Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

(Luận văn) nghiên cứu đặc điểm phân bố và sinh trưởng của cây bương tại địa bàn xã púng bánh – huyện sốp cộp – tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.19 MB, 47 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

QUÀNG THỊ MINH

lu

Tên đề tài:

an
va

“NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ VÀ SINH TRƯỞNG

n

CỦA CÂY BƯƠNG TẠI ĐỊA BÀN XÃ PÚNG BÁNH

tn

to
p

ie

gh

HUYỆN SỐP CỘP – TỈNH SƠN LA”

do



d

oa

nl

w

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
an

lu
Hệ đào tạo

u
nf

va

: Chính quy

Chun ngành

: Lâm nghiệp

oi

m


: 2010 - 2014

z
at
nh

Khóa học

ll

Khoa

: Nông lâm kết hợp

z
m
co

l.
ai

gm

@
an
Lu

Thái Nguyên, 2014

n


va
ac
th
si


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

QUÀNG THỊ MINH

lu

Tên đề tài:

an
va

“NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ VÀ SINH TRƯỞNG

n

CỦA CÂY BƯƠNG TẠI ĐỊA BÀN XÃ PÚNG BÁNH

tn

to
p


ie

gh

HUYỆN SỐP CỘP – TỈNH SƠN LA”

do

d

oa

nl

w

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
an

lu
ll

u
nf

va

Hệ đào tạo
: Chính quy

Chun ngành
: Nơng lâm kết hợp
Lớp
: K42 - NLKH
Khoa
: Lâm nghiệp
Khóa học
: 2010 - 2014
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Đặng Thị Thu Hà

oi

m

z
at
nh

z
m
co

l.
ai

gm

@
an
Lu


Thái Nguyên, 2014

n

va
ac
th
si


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Cá số liệu
và kết quả nêu trong Khoá luận là trung thực và chưa từng được cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nào khác. Các số liệu được trích dẫn trong nghiên cứu
đều được chỉ rõ nguốn gốc.

Sinh viên thực hiện

ThS. Đặng Thị Thu Hà

Quàng Thị Minh

lu

Xác nhận của giảng viên hướng dẫn

an
n


va
p

ie

gh

tn

to

oa

nl

w

do
Xác nhận của GV chấm phản biện

d

an

lu

Xác nhận đã chỉnh sửa sau khi Hội đồng đánh giá chấm

ll


u
nf

va

(Ký, họ và tên)

oi

m
z
at
nh
z
m
co

l.
ai

gm

@
an
Lu
n

va
ac
th

si


LỜI CẢM ƠN
Để kết thúc khóa học 2010 – 2014 tại Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên và được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm Khoa Lâm Nghiệp tôi tiến
hành đề tài tốt nghiệp: “Nghiên cứu đặc điểm phân bố và sinh trưởng của
cây Bương tại địa bàn xã Púng Bánh – Huyện Sốp Cộp – Tỉnh Sơn La”.
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp này trước tiên tơi xin chân thành
cảm ơn cô giáo ThS. Đặng Thị Thu Hà người đã hướng dẫn trực tiếp tận tình

lu

giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để giúp tôi hồn thành khóa luận này.

an

Tơi xin cảm ơn các Bác, các cô chú tại địa bàn xã Púng Bánh đã giúp

va
n

đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tơi hồn thành khóa luận.

to
gh

tn

Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do còn hạn chế về nhiều mặt, lần


ie

đầu tiên làm quen với cơng tác nghiên cứu khoa học, vì vậy khố luận tốt

p

nghiệp này khơng thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tơi rất mong nhận

do

nl

w

được những đóng góp q báu của các thầy giáo, cơ giáo cùng tồn thể bạn bè

d

oa

để bài khóa luận được tốt hơn.

an

lu

Tơi xin chân thành cảm ơn!

u

nf

va

Thái Nguyên, tháng 5 năm 2014
Sinh viên

ll
oi

m
z
at
nh

Quàng Thị Minh

z
m
co

l.
ai

gm

@
an
Lu
n


va
ac
th
si


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Phân bố số cây Bương tại xã Púng Bánh – Huyện Sốp cộp – Tỉnh
Sơn La. ............................................................................................................ 21
Bảng 4.2. Sinh trưởng của cây Bương tại xã Púng Bánh – Huyện Sốp Cộp –
Tỉnh Sơn La ..................................................................................................... 23
Bảng 4.3: Giá trị sử dụng cây Bương.............................................................. 24
Bảng 4.4: Kỹ thuật chọn tuổi gốc làm giống .................................................. 25

lu

Bảng 4.5: Kinh nghiệm của các hộ gia đình trong việc xác định thời vụ trồng

an

Bương .............................................................................................................. 26

va
n

Bảng 4.6 : Kinh nghiệm của các hộ gia đình trong việc xác định mật độ trồng

gh


tn

to

......................................................................................................................... 27

ie

Bảng 4.7: Kích thước hố trồng qua điều tra các hộ gia đình .......................... 28

p

Bảng 4.8 : Bảng tổng hợp kết quả điều tra số lần chăm sóc Bương ............... 30

d

oa

nl

w

do

ll

u
nf


va

an

lu
oi

m
z
at
nh
z
m
co

l.
ai

gm

@
an
Lu
n

va
ac
th
si



DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.3: Bương phát triển trung bình ............................................................ 15
Hình 4.1. Hình ảnh phân bố cây Bương.......................................................... 20
Hình 4.5. Biểu đồ xác định thời vụ trồng Bương ................................................. 26
Hình 4.6. Biểu đồ so sánh mật độ trồng của các hộ ............................................. 27
Hình 4.7. Biểu đồ so sánh kích thước hố trồng của các hộ ................................. 28

lu
an
n

va
p

ie

gh

tn

to
d

oa

nl

w


do
ll

u
nf

va

an

lu
oi

m
z
at
nh
z
m
co

l.
ai

gm

@
an
Lu

n

va
ac
th
si


MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1.1.Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.2.1. Về lý luận ................................................................................................ 2
1.2.2. Về thực tiễn ............................................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2

lu

1.3.1. Ý nghĩa lý luận: ...................................................................................... 2

an

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn: .................................................................................... 2

va
n

PHẦN 2: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................... 3

tn


to

2.1. Những nghiên cứu ở trên thế giới .............................................................. 3

ie

gh

2.2.Những nghiên cứu ở Việt Nam ................................................................... 6

p

2.3. Điều kiện khu vực nghiên cứu ................................................................... 9

do

nl

w

2.3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 9

oa

2.3.2. Dân sinh – kinh tế ................................................................................. 14

d

2.3.3. Tình hình phát triển cây Bương ............................................................ 15


lu

va

an

PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN

u
nf

CỨU ................................................................................................................ 16

ll

3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 16

m

oi

3.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 16

z
at
nh

3.2.1. Về nội dung .......................................................................................... 16
3.2.2. Về địa điểm ........................................................................................... 16


z

gm

@

3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 16
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 17

l.
ai

m
co

3.4.1. Phương pháp kế thừa số liệu ................................................................. 17
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 17

an
Lu

3.4.3. Phương pháp điều tra theo tuyến ngẫu nhiên ........................................ 17

n

va
ac
th
si



3.4.4. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ................................................ 18
PHẦN 4: KẾT QỦA NGHIÊN CỨU VÀTHẢO LUẬN ........................... 20
4.1. ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI VÀ PHÂN BỐ CÂY BƯƠNG TẠI XÃ PÚNG
BÁNH – HUYỆN SỐP CỘP – TỈNH SƠN LA ............................................. 20
4.1.1. Đặc điểm hình thái ................................................................................ 20
4.1.2. Đặc điểm phân bố.................................................................................. 20
4.2. ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC CỦA CÂY BƯƠNG TẠI XÃ PÚNG BÁNH –
HUYỆN SỐP CỘP – TỈNH SƠN LA ............................................................. 22

lu

4.3. TỔNG KẾT KINH NGHIỆM SỬ DỤNG VÀ GÂY TRỒNG BƯƠNG

an

CỦA NGƯỜI DÂN......................................................................................... 24

va
n

4.3.1. Giá trị sử dụng cây Bương tại địa phương ............................................ 24

tn

to

Bảng 4.3: Giá trị sử dụng cây Bương.............................................................. 25


ie

gh

4.3.2. Gây trồng Bương ................................................................................... 25

p

4.4. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật phát triển cây Bương tại xã Púng

do

nl

w

Bánh – Huyện Sốp cộp – Tỉnh Sơn La ........................................................... 30

oa

PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 32

d

5.1. Kết luận .................................................................................................... 32

lu

va


an

5.1.1. Về đặc điểm phân bố ............................................................................. 32

u
nf

5.1.2. Đặc điểm cấu trúc.................................................................................. 32

ll

5.1.3 Về đặc điểm hình thái ............................................................................ 32

m

oi

5.1.4. Về giá trị sử dụng .................................................................................. 32

z
at
nh

5.1.5. Kỹ thuật gây trồng ................................................................................. 33
5.1.6. Thời vụ trồng ......................................................................................... 33

z

gm


@

5.1.7. Làm đất.................................................................................................. 33
5.1.8. Chăm sóc rừng trồng ............................................................................. 34

l.
ai

m
co

5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 34
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 35

an
Lu
n

va
ac
th
si


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1.Tính cấp thiết của đề tài
Cây Bương (họ tre nứa) cịn có tên gọi khác như Mạy Púa, là một trong

những lồi tre có kích thước lớn nhất ở Việt Nam, chiều cao 15-20m, đường
kính gốc 20-30cm, có vách dày chiều dài đốt từ 25-30cm, ít cành nhánh, khả
năng cung cấp nguyên liệu cho công nghiêp chế biến rất cao. Thân Bương to

lu

lớn, dài chắc bền thường được dùng làm cột nhà, các dân tộc vùng cao dùng

an

thân Bương làm máng dẫn nước cho sinh hoạt và phục vụ sản xuất, chế biến

va
n

thay thế cho gỗ có hiệu qủa rất cao. Măng Bương ăn ngon có thể ăn tươi hoặc

gh

tn

to

làm khô và măng chua được thị trường ưa chuộng do có vị đắng đặc biệt. Mặt

ie

dù là lồi cây đa tác dụng, có giá trị kinh tế cao nhưng Bương vẫn chưa được

p


quan tâm đúng mức. Hiện nay diện tích rừng Bương tại xã Púng Bánh –

do

nl

w

Huyện Sốp Cộp – Tỉnh Sơn La đang bị thu hẹp, chất lượng giảm sút nghiêm

d

oa

trọng. Nguyên nhân do hiện tượng khai thác quá mức. Đặc biệt là việc khai

an

lu

thác măng với số lượng lớn vào mùa măng mọc. Mặt khác việc kinh doanh

u
nf

va

Bương chưa được chú trọng đầu tư nhiều vẫn theo hình thức quảng canh, dựa
vào kinh nghiệm vốn có của người dân địa phương và điều kiện tự nhiên sẵn


ll
oi

m

có nên năng suất khơng cao như giá trị vốn có của nó. Đặc biệt việc phát triển

z
at
nh

và mở rộng diện tích trồng cây Bương rất khó khăn do nhân rộng giống bằng
gốc và số lượng giống còn rất hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu nhân rộng

z

mơ hình. Đặc biệt ở vùng cao nhiều người ít biết đến giá trị của nó, họ sử

@

l.
ai

gm

dụng măng để làm thực phẩm cung cấp cho gia đình như những măng tre

m
co


khác. Do vậy, không được chú trọng nhiều đến việc nhân giống để phát triển
và mở rộng diện tích trồng. Nhiều hộ gia đình đã thay thế trồng bằng một lồi

an
Lu

tre khác là tre Đài Loan họ cho rằng nó cho năng suất cao. Việc gây trồng

n

va
ac
th
si


2

Bương còn thiếu hướng dẫn kỹ thuật nhân giống để đáp ứng số lượng giống
cho gây trồng nhân rộng. Tại khu vực chưa có một cơng trình khoa học nào
nghiên cứu về đặc điểm phân bố và sinh trưởng của cây Bương nhằm gây
trồng và phát triển loài cây này, vậy nên em chọn đề tài: “Nghiên cứu đặc
điểm phân bố và sinh trưởng của cây Bương tại xã Púng Bánh – Huyện
Sốp Cộp – Tỉnh Sơn La”. Qua đó, góp phần hiểu biết về cây Bương và làm
cơ sở khoa học để đề xuất các giải pháp kỹ thuật, cách chế biến và các chính
sách hỗ trợ để phát triển loài cây này.

lu


1.2. Mục tiêu của đề tài

an

1.2.1. Về lý luận

va
n

- Xác định được đặc điểm phân bố và sinh trưởng của cây Bương
- Đề xuất được biện pháp kỹ thuật chăm sóc và phát triển của cây

p

ie

gh

tn

to

1.2.2. Về thực tiễn

do

Bương tại xã Púng Bánh –Huyện Sốp cộp – Tỉnh Sơn La.

nl


w

1.3. Ý nghĩa của đề tài

d

oa

1.3.1. Ý nghĩa lý luận: Nghiên cứu cơ sở lý luận về đặc điểm phân bố và sinh

an

lu

trưởng của cây Bương.

u
nf

va

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn: Góp phần hiểu biết về cây Bương và làm cơ sở khoa
học để đề xuất giải pháp phát triển cây Bương.

ll
oi

m
z
at

nh
z
m
co

l.
ai

gm

@
an
Lu
n

va
ac
th
si


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Những nghiên cứu ở trên thế giới
Cây Bương thuộc họ tre trúc. Tre là một tài ngun Lâm sản ngồi gỗ
(LSNG) rất có giá trị, có tới hơn một nửa dân số thế giới liên quan với nhóm
tài nguyên này. Tre thuộc phân họ tre (Bambusoideae), họ Cỏ (Poaceae) với
khoảng 1300 loài thuộc 70 chi phân bố trên toàn thế giới. Theo thống kê có


lu

14 triệu ha rừng tre phân bố từ 51 độ vĩ Bắc đến 47 độ vĩ Nam đều có tre phân

an

bố. Nhiều lồi tre có đặc tính mọc thành rừng. Nước nhiều tre nhất là Trung

va
n

Quốc với khoảng 50 chi và 500 lồi và diện tích 7 triệu ha rừng tre. Nước

gh

tn

to

nhiều tre thứ 2 là Nhật Bản với 13 chi, trên 230 lồi và diện tích 0,1 triệu ha

ie

rừng tre. Tiếp đó là các nước Ấn Độ, các nước Nam và Đơng Nam Á, trong

p

đó có Việt Nam. [3]


do

nl

w

Tre phát triển chủ yếu ở các vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới và một số ít

d

oa

phát triển ở vùng ôn đới khu vực Đông Nam Châu Á bao gồm: Đông Nam và

an

lu

Tây Nam Trung Quốc, Đông Dương, Lục địa ấn Độ là nơi tập trung tre lớn

u
nf

va

nhất thế giới với diện tích lên tới 90% tổng diện tích rừng tre trên thế giới,
khoảng 80% loài tre thế giới. Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ được đánh giá là

ll
oi


m

những nước tốt nhất cho sản xuất và phát triển nguồn tài nguyên tre. Sự phân

z
at
nh

bố tre trên thế giới, căn cứ vào sự phân bố về mặt địa lí của tre, thì sự phân bố
tre trên thế giới được chia thành 3 khu vực gồm: Châu Á – Thái Bình Dương,

z
@

Châu Mỹ và Châu phi.

l.
ai

gm

Tre khu vực Châu Á – Thái Bình Dương, đây là khu vực phân bố tre

m
co

lớn nhất thế giới từ 42 độ Nam tới 51 độ Bắc, phía Đơng kéo dài ra biển Thái
Bình Dương, cịn phía tây thi kéo dài ra Tây Nam của Ấn Độ Dương phân bố


an
Lu
n

va
ac
th
si


4

khoảng 50 chi và 900 loài tre, chiếm 80% diện tích rừng tre nứa trên tồn thế
giới.[10]
Tre Khu vực Châu Mỹ, từ 47 độ Nam thuộc miền nam argentina tới 40
độ Bắc thuộc Đơng nước Mỹ, có khoảng 270 lồi. [10]
Tre Khu vực Châu Phi, khu vực này chiếm tỉ lệ nhỏ về tre, từ 22 độ
nam thuộc miền nam nước Mozambique tới 16 độ Bắc thuộc miền Đông nước
Sudan, có khoảng 13 chi và 40 lồi. Khu lục địa châu phi có một số lồi tre
bản địa và Đơng Phi có 11 chi và 40 lồi. [10]

lu

Về mặt phân loại, cho đến nay việc phân loại tre vẫn chưa thực sự

an

chính xác, nguyên nhân là do tính đa dạng về lồi, cũng như đặc tính

va

n

ra hoa khơng thường xun của nhiều loài tre. Năm 1868 Munro lần đầu tiên

gh

tn

to

đã đưa ra hệ thống phân loại tre với 120 loài thuộc 21 chi, chúng được chia

ie

làm 3 nhóm. Cơ sở của hệ thống phân loại này là số lượng nhị hoa và cấu trúc

p

quả. Late Bentham (1883) đưa cơ sở vào hệ thống phân loại của Munro và bổ

do

nl

w

sung thêm một số tiêu chuẩn khác như: Cấu trúc bông hoa, cụm hoa cũng như

d


oa

kiểu phát sinh hoa, để xây dựng bảng phân loại tre của mình với 4 nhóm phụ

an

lu

là: Arundinarieae, Bambuseae, Dendrocalameae và Melocanneae. Đây là

u
nf

va

hệ thống phân loại tre phổ thơng nhất và đặt nền móng cho các bước phát
triển hoàn thiện việc phân loại tre sau này. Bước sang thế kỷ 20, Holttum

ll
oi

m

(1946,1956) đã mở rộng và xây dựng hệ thống phân loại tre, dựa trên cơ sở

z
at
nh

chủ yếu là cấu trúc bầu nhụy, ông đã chia các chi thành 4 nhóm:

Schizostachyum, Oxytenanthera, Bambusa – Dendrocalamus và Arundinaria.

z

Năm 1986, Clayton và Renvoize đã đưa ra bảng phân loại với 49 chi của

@

l.
ai

gm

Bambusoideae và được chia ra 3 nhóm phụ là: Arundinarinae Benth,

m
co

Bambussinae Presl và Melocanninae Reichenb. Cơ sở của hệ thống phân loại
này là dựa trên các đề nghị của Holttum (1956), mà tiêu chuẩn căn bản là cấu

an
Lu

trúc của bầu nhụy và các phần phụ của nó. [7]

n

va
ac

th
si


5

Năm 1987, Soderstrom và Ellis đã đề nghị một hệ thống phân loại, dựa
trên cơ sở các đặc điểm về cấu tạo giải phẫu lá, cấu trúc bông hoa, kiểu hoa và
quả. Hai ông đã đưa ra 54 chi tre được sắp xếp trong 9 nhóm phụ và 5 chi
chưa xác định chính xác. Theo Huberman(1959) Tre là một quần hợp sống
thành cụm ở rừng ẩm thường xanh, rừng ẩm và rừng khơ rụng lá. Nhưng thực
tế các lồi tre có tầm quan trọng trong đời sống của nhiều triệu dân địa
phương. Ở nhiều vùng nhiệt đới của Châu Á mức độ quan trọng của tre được
xếp ngay sau gạo. Công dụng của tre rất đa dạng từ việc thỏa mãn nhu cầu

lu

thức ăn cho con người, đến việc sử dung trong xây dựng và sản xuất giấy…

an

Theo Wang, K và C. Hsueh. (1994) tóm lược các hiểu biết về sinh thái và môi

va
n

trường sống của tre là yêu cầu cơ bản để phát triển phương thức lâm sinh và

gh


tn

to

khai thác bền vững nguồn tài nguyên nay. Thêm vào đó thông tin về sinh thái

ie

và quần thể cung cấp cơ sở cho những cải thiện về lâm sinh. Tre có 2 loại

p

thân rễ chính là thuộc theo cụm hoặc mọc đơn. Thân rễ là cấu trúc tự nhiên

do

nl

w

bền vững được sử dụng để phân loại tre. Tre nhiệt đới hầu hết thuộc hệ thống

d

oa

cụm và tre ôn đới thường mọc đơn dựa vào tiêu chí này tác giả phân rừng tre

u
nf


va

nhiệt đới. [7]

an

lu

ở Yunnan Trung Quốc thành 3 dạng rừng tre ôn đới, rừng tre Á nhiệt đới và

Theo công bố về hiện trạng rừng tồn quốc của Bộ Nơng Nghiệp và

ll
oi

m

Phát Triển Nơng Thơn năm 2009, diện tích rừng gỗ là 8.235.838 ha. Như vậy,

z
at
nh

trong năm 2009 đã có thêm 29.202ha diện tích rừng này so với năm 2008.
Tuy nhiên, diện tích rừng tre nứa bị thay đổi trong năm 2009 là : 11.809 ha,

z

gm


@

chỉ còn 621.454 ha. Với diện tích như vậy sẽ là thách thức lớn cho việc cung
cấp nguyên liệu cho khoảng 200 nhà máy như: Nhà máy giấy Bãi Bằng, nhà

l.
ai

m
co

máy giấy Lửa Việt ở Phú Thọ, nhà máy giấy Sơn La, nhà máy giấy Sông
Lam Nghệ An, nhà máy giấy Thái Nguyên… Ngày 21-2 Chính phủ đã ban

an
Lu

hành chính sách khuyến khích phát triển ngành mây tre, trong đó có biện pháp

n

va
ac
th
si


6


miễn giảm thuế sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng
dân cư đầu tư trồng rừng nguyên liệu mây, tre và áp dụng thuế suất nhập khẩu
0% đối với máy móc, thiết bị chuyên dùng cho sản xuất hàng mây tre trong
nước chưa sản xuất được theo danh mục do Bộ Công thương ban hành. Quyết
định này cũng nêu rõ việc hỗ trợ 100% kinh phí từ ngân sách nhà nước để
thực hiện việc điều tra trữ lượng, diện tích các giống mây tre, ứng dụng công
nghệ sinh học vào các khâu bảo quản, chế biến. [9]
2.2.Những nghiên cứu ở Việt Nam

lu

Việt Nam đứng thứ 4 thế giới sau Trung Quốc, Ấn Độ và Mianma về

an

diện tích tre nứa. Tre nứa bao gồm các lồi thuộc phân họ tre (Bambusoideae),

va
n

họ Hịa thảo (Poaceae).Với 194 lồi thuộc 26 chi, trong đó có 80 lồi đã tạm

gh

tn

to

thời được định danh, cịn các lồi chưa có tên hoặc có các lồi /phân lồi mới.


p

ie

Theo dự đốn nếu được thống kê đầy đủ số loài tre của Việt Nam có thể lên

do

200-250 lồi. Năm 2001 theo cơng bố của Chương trình Tổng kiểm kê rừng

oa

nl

w

tồn quốc, Việt Nam có 789.221 ha rừng tre thuần loại, 702.871 ha rừng hỗn
giao tre nứa tự nhiên, cộng với trên 70.000 ha rừng tre trồng và hàng trăm

d
an

lu

triệu cây tre trồng phân tán. [7]

u
nf

va


Trong nhiều năm trở lại đây, rất nhiều chi loài mới được các nhà khoa
học Việt Nam nghiên cứu và bổ sung vào danh lục tre nứa của nước nhà, cơng

ll
oi

m

trình nghiên cứu đầu tiên ở Việt Nam về tre nứa là Camus and Camus (1923),

z
at
nh

đã thống kê có 73 loài tre trúc của Việt Nam. Năm 1978 Vũ Văn Dũng cơng
bố Việt Nam có khoảng 50 lồi. Năm 1999 Phạm Hoàng Hộ đã thống kê được

z

123 loài, số lượng các loài tre trúc của Việt Nam đã tăng lên đáng kể. Khơng

@

l.
ai

gm

dừng lại ở đó vào giai đoạn 2001-2003, Nguyễn Tử Ưởng, Lê Viết Lâm (Viện


m
co

Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam) cùng với GS. Xia Nianhe, chuyên gia phân
loại tre (chi Bambusa) của Viện thực vật học Quảng Châu, Trung Quốc đã

an
Lu

xác định ở Việt Nam có 113 loài của 22 chi, kiểm tra và cập nhật 11 tên khoa

n

va
ac
th
si


7

học mới, đặc biệt đưa ra được 6 chi và 22 loài tre lần đầu được định tên khoa
học ở Việt Nam bổ sung cho hệ thực vật Việt Nam; đưa ra 22 loài cần được
xem xét để xác nhận loài mới. Trong 2 năm 2004 – 2005, PGS.TS Nguyễn
Hoàng Nghĩa cùng hai chuyên gia phân loại tre Trung Quốc là GS. Li Dezhu,
Phó Viện trưởng Viện thực vật học Côn Minh, Vân Nam (chuyên gia
chi Dendrocalamus) và GS. Xia Nianhe (chuyên gia chi Bambusa) tiếp tục
cộng tác nghiên cứu với các nhà nghiên cứu tre trúc ở nước ta tiếp tục nghiên
cứu định danh các loài tre nứa hiện có ở Việt Nam ban đầu đã đưa ra danh


lu

sách gồm 194 loài của 26 chi tre trúc Việt Nam. Phần lớn trong số đó là chưa

an

có tên. Một số chi có nhiều lồi là chi Tre gai (Bambusa) có 55 lồi thì có tới

va
n

31 lồi chưa có tên, chi Luồng (Dendrocalamus) có 21 lồi với 5 lồi chưa

gh

tn

to

định tên, chi Le (Gigantochloa) có 16 lồi với 14 lồi chưa có tên, chi Vầu

p

ie

đắng (Indosasa) có 11 lồi với 8 lồi chưa có tên và chi Nứa (Schizostachyum)

do


có 14 lồi thì có tới 11 lồi chưa có tên. [5]

oa

nl

w

Q trình khảo sát đã phát hiện ra một số chi được coi là mới đối với
nước ta như chi Giang (Maclurochloa) với 17 loài, chi tre quả thịt

d
an

lu

(Melocamus) với 10 loài, chi Tre Bidoup (Kinabaluchloa) có một lồi. Một số

u
nf

va

lồi mới được phát hiện là tre long Bidoup (Kinabaluchloa) có đặc điểm
ngoại hình giống lồi cùng chi Malaixia (wong,1995), Trúc dây Bidoup

ll
oi

m


(Ampelocalamus), Le (Gigantochloa) và lồ ô (Bianbusa). Một số chi có nhiều

z
at
nh

lồi là chi Tre (Bambusa) có 55 lồi, chi Luồng (Dendrocalamus) có 21 lồi,
chi Le (Gigantochloa) có 16 lồi, chi Nứa (Schizostachyum) có 14 lồi và chi

z
@

Vầu đắng (Indosasa) có 11 lồi. [5]

l.
ai

gm

Bên cạnh đó các nhà hoa học việt Nam đã tìm ra được nhiều chi, lồi

m
co

mới cho nước nhà. Năm 2005, Nguyễn Hoàng Nghĩa và cộng sự đã cơng bố 7
lồi nứa mới thuộc chi nứa (Schizostachyum) như: Khốp Cà Ná, Nứa Núi

an
Lu


Dinh, Nứa đèo Lò xo, Nứa bảo lộc, Nứa có tai Cơn Sơn. Đồng thời phát hiện

n

va
ac
th
si


8

ra 6 loài tre quả thịt dựa trên cơ sở cấu tạo hình thái và giải phẫu hoa quả 6
lồi tre quả thit đã được mô tả và định danh để tạo nên một chi tre mới cho
Việt Nam đó là chi tre quả thịt (Melocalamus). Tre quả thit lộc Bắc
(M.blaoensis), tre quả thịt Cúc phương (M. cucphuongensis), tre quả thịt Kon
hà Nừng (M. kbangensis), tre quả thịt trường sơn (M. truongsonensis). [6]
Ở Việt Nam, Tre được sử dụng rộng rãi trong xây dựng, đặc biệt ở các
vùng nông thôn, từ việc sử dụng cọc móng, giàn dáo, làm nhà, khung nhà để
xuất khẩu… ước tính số lượng tre được sử dụng trong xây dựng chiếm tới

lu

50% sản lượng khai thác hàng năm. Rất nhiều đồ dùng trong gia đình người

an

Việt Nam như giường, chiếu, bàn ghế,… đều cần đến tre. Sản xuất đồ thủ


va
n

công Mỹ nghệ, nhạc cụ… từ tre ngày càng nhiều và đã trở thành nhu cầu lớn

gh

tn

to

ở trong nước và Quốc tế ước tính khoảng 25-30% sản lượng khai thác hàng

ie

năm. Trong công nghiệp tre được dùng làm nguyên liệu dưới dạng thanh, dăm

p

hoặc sợi bột. Đặc biệt măng của nhiều loài tre làm thức ăn ngon, sạch, bổ và

do

nl

w

cịn có tác dụng chữa bệnh.

d


oa

Từ những phân tích trên có thể thấy rằng tre nứa ở Việt Nam cịn nhiều

an

lu

điều bí ẩn ngay đằng sau các con số. Rất có thể những bí ẩn này sẽ được giải

u
nf

va

đáp vào một tương lai không xa. Và chắc chắn rằng sẽ cịn có nhiều lồi tiếp
tục được định tên, nhiều lồi được phát hiện đóng góp thêm vào sự phong phú

ll
oi

m

về tre nứa sẵn có của Việt Nam. Chúng ta có quyền hy vọng rằng, một hoặc

Nam và thế giới.

z
at

nh

nhiều lồi trong số đó sẽ là những lồi mới được bổ sung cho khoa học Việt

z

Vì vậy, chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng, nhóm tre có vị trí được

@

l.
ai

gm

quan tâm. Kết quả hội thảo “Xác định loài cây trồng và chọn loài ưu tiên” tại

m
co

các vùng Lâm nghiệp cũng đã chọn Tre là loài cây trồng ở tất cả các vùng.
Nhu cầu về tre nứa ngày càng tăng, để cung cấp cho các nghành công nghiệp

an
Lu

chế biến và xuất khẩu, trong khi đó diện tích tự nhiên tre nứa nước ta ngay

n


va
ac
th
si


9

càng giảm đi nhanh chóng do khai khai thác quá mức tài nguyên tre nứa. Hơn
nữa một số vùng chưa trú trọng đầu tư để phát triển. Đỗ Văn Bản (2006) đã
giới thiệu một số lồi tre thơng dụng cho trồng rừng như: Dendrocalamus aff
giganteurs, Dendrocalamus aff latifflorus, Dendrocalamus aff pachuystachys,
Dendrocalamus aff pachuystachys, Dendrocalamus longivaginus sp.nov.,
Bambusa sinospinosa, Dendrocalamus minor, Phyllostachys hetercycla,
Bambusa bicorniculata sp. nov., Dendrocalamus barbatus, Dendrocalamus
yunnanicus,…

lu

Các nghiên cứu về kỹ thuật lâm sinh tương đối phong phú. Các nghiên

an
n

va

cứu tập trung các vấn đề nhân giống, khảo nghiệm, kỹ thuật gây trồng, kỹ

tn


to

thuật chăm sóc và khai thác các loại riêng biệt. Tuy nhiên, các nghiên cứu chỉ
chú trọng vào một số lồi có giá trị kinh tế cao và trồng tập trung (ví dụ:

gh

p

ie

Luồng, Tre Điền Trúc...), trong khi cịn rất nhiều lồi rất có tiềm năng phân

w

do

bố trong rừng hỗn giao tre nứa khắp Việt Nam vẫn chưa được nghiên cứu vì

oa

nl

các mục tiêu khai thác sử dụng, cũng như đa dạng sinh học và bảo tồn.

d

2.3. Điều kiện khu vực nghiên cứu

lu


u
nf

va

2.3.1.1. Vị trí địa lí

an

2.3.1. Điều kiện tự nhiên

ll

Xã Púng Bánh là xã vùng III của huyện Sốp Cộp, tổng diện tích tự nhiên

m

oi

tồn xã là 15.160,0 ha; Cách trung tâm huyện Sốp Cộp 15 km về phía Tây

z
at
nh

Bắc. Với các vị trí giáp ranh như sau:

+ Phía Bắc giáp huyện Sơng Mã.


z
l.
ai

gm

+ Phía Nam giáp xã Dồm Cang.

@

+ Phía Đơng Bắc giáp huyện Sơng Mã.

2.3.1.2.Địa chất thổ nhưỡng

an
Lu

- Đặc điểm địa hình

m
co

+ Phía Tây và Tây Nam giáp xã Mường Lèo, Sam Kha.

n

va
ac
th
si



10

Mang đặc trưng của một xã miền núi, địa hình của xã chia cắt khá mạnh,
địa hình phức tạp, độ cao từ 750m đến 1.700m so với mực nước biển, bao gồm
hai dạng địa hình chính:
+ Địa hình đồi núi thấp và trung bình có độ cao từ 750 m đến 1000 m so
với mực nước biển, dạng địa hình này hiện đang được nhân dân canh tác cây
hàng năm (lúa nước, nương rẫy).
+ Địa hình núi cao có độ cao từ 1000 m đến 1700 m so với mực nước
biển, dạng địa hình này hiện đang được khoanh ni tái sinh rừng và rừng

lu

phòng hộ.

an

+ Độ dốc của xã cao theo 2 hướng chính là từ hướng Bắc xuống Nam và

va
n

từ Tây sang Đông.

to

ie


gh

tn

- Đặc điểm địa chất
Xã Púng Bánh nằm ở khu vực đá trầm tích được nâng lên, phía Bắc của

p

xã là các đá trầm tích cuội kết hệ tầng Đồng Trần xen lẫn đá xit, riolit… Nhìn

do

nl

w

chung trầm tích ở đây có thành phần hạt thơ, tuy nhiên địa hình khơng dốc

d

oa

lắm. Ở phía Nam xã là hệ tầng N2-Q. Cuội kết, sạn kết hạt thô, cát kết. Tuy

an

lu

thành phần vật liệu tương đối thô, nhưng do có mặt bằng tương đối bằng


u
nf

va

phẳng nên thung lũng này là mặt bằng sản xuất chính của xã. Các suối ở đây
không chảy theo các đứt gãy mà phần lớn chảy cắt ngang từ Nam lên Bắc, từ

ll
oi

m

các dãy núi cao biên giới Việt Lào đổ ra Sông Mã.

z
at
nh

- Thổ nhưỡng

Theo kết quả điều tra khảo sát và kết quả tổng hợp được từ bản đồ thổ

z

nhưỡng tỉnh Sơn La tỷ lệ 1: 100.000. Trên địa bàn xã Púng Bánh có các nhóm

l.
ai


gm

@

đất chính như sau:

m
co

+ Nhóm đất đỏ vàng trên đá phiến sét và biến chất.
+ Nhóm đất màu feralit màu vàng nhạt trên núi đá.

an
Lu

+ Nhóm đất đỏ vàng trên đá Macma axít.

n

va
ac
th
si


11

+ Nhóm đất vàng nhạt trên đá cát.
+ Nhóm đất màu nâu đỏ trên đá Macma Bazơ trung tính.

+ Nhóm đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ.
2.3.1.3. Khí hậu thủy văn
* Khí hậu
Nằm trong vùng Tây Bắc, nên xã Púng Bánh có khí hậu nhiệt đới gió
mùa vùng núi có mùa đơng lạnh, suốt mùa đơng lạnh và khơ hanh, cịn mùa
hè mưa nhiều. Khí hậu phân hóa theo địa hình và theo mùa.

lu

- Chế độ bức xạ, nắng, mây

an

Chế độ bức xạ khá dồi dào, khá nhiều nắng và ít mây. Lượng bức xạ

va
n

tổng cộng đạt khoảng 130-132 kcal/cm2/năm. Tháng 5 có lượng bức xạ lớn

gh

tn

to

nhất, đạt 13,2-13,4 kcal/cm2/tháng. Tháng 1 có lượng bức xạ thấp nhất là 7,6-

ie


7,8 kcal/cm2/tháng. Trung bình mỗi năm có 1880-1900 giờ nắng. Tháng 5 có

p

nhiều nắng nhất đạt 198-200 giờ/tháng. Tháng 1 có ít nắng nhất, là 134-136

do

nl

w

giờ/tháng. Lượng mây tổng quan trung bình năm 6,8-6,9/10 BT. Hai tháng 3,4

d

oa

có ít mây nhất, là 5,2-5,4/10 BT. Ba tháng (11,12,1) có nhiều mây nhất, đạt

u
nf

va

- Chế độ gió

an

lu


8,2-8,3/10 BT.

Chế độ gió nhìn chung phụ thuộc vào điều kiện địa hình địa phương.

ll
oi

m

Hướng gió chủ yếu phụ thuộc vào hướng của thung lũng suối chính. Tốc độ

z
at
nh

gió trung bình năm đạt 1,1-1,2 m/s ở vùng thấp trong thung lũng suối Nậm
Ban còn trên các sườn núi đạt 1,5-2,5 m/s. Tốc độ gió mạnh nhất thường dao

z

động trong khoảng 12-25 m/s, tuy nhiên vào thời kỳ chuyển tiếp từ Đơng sang

@

m
co

l.
ai


gm

Hè (4,5) có thể đạt 30-35 m/s trong các cơn dông.

an
Lu
n

va
ac
th
si


12

- Chế độ nhiệt
Nền nhiệt giảm theo độ cao địa hình. Trong thung lũng ở độ cao 570750 m nhiệt độ trung bình năm đạt khoảng 20-21°C, thuộc chế độ nhiệt hơi
nóng. Đến độ cao 1100-1150 m nhiệt độ trung bình năm cịn khoảng 18°C, có
giá trị thấp nhất khoảng 16°C trên vùng đỉnh sườn 1500 - 1617 m của các dãy
núi thuộc ranh giới phía Tây Bắc và Đơng, Đông Bắc của xã.
Chỉ ở những vùng thấp nhất của xã trong thung lũng có độ cao khoảng
570-690 m mới có một thời kỳ nóng 1-2 tháng (5,6) với nhiệt độ trung bình

lu

chỉ đạt 25,1-25,5°C. Ở những vùng thấp dưới 750 m mùa lạnh (thời kỳ có

an

n

va

nhiệt độ trung bình tháng < 18°C) kéo dài 2-3 tháng (2,3,4). Càng lên cao

tn

to

mùa lạnh càng dài, đến độ cao trên 1500 m nhiệt độ trung bình quanh năm

Nhiệt độ dao động khá mạnh trong năm với biên độ đạt trên dưới 10°C

p

ie

gh

đều < 20°C, trong đó có khoảng 7 tháng lạnh dưới 18°C trở lên.

w

do

ở trong các thung lũng, dao động khoảng 8-9°C ở trên các sườn núi. Nhiệt độ

oa


nl

dao động khá mạnh trong ngày với biên độ nhiệt ngày đêm trung bình năm

d

đạt 10-11°C ở vùng thấp, dao động khoảng 8-9°C trên các sườn núi. Trị số

lu

va

an

biên độ nhiệt ngày đêm lớn nhất tới 13-14°C vào các tháng (2,3,4) thấp nhất

oi
z
at
nh

* Lượng mưa

m

- Chế độ mưa ẩm

ll

u

nf

là 8-9°C vào ba tháng giữa mùa mưa (6,7,8) ở trong các thung lũng suối.

Trên đại bộ phận lãnh thổ của xã có lượng mưa năm dao động trong

z

khoảng 1.200-1.500 mm. Mùa mưa dài 5 tháng (4-9) với lượng mưa chiếm

@

gm

84-86% tổng lượng mưa năm. Ba tháng giữa mùa mưa (6,7,8) có lượng mưa

m
co

l.
ai

lớn đạt 200-370 mm/tháng. Mùa khô với lượng mưa <50 mm/tháng kéo dài 5
tháng (5-10), trong đó có 2-3 tháng hạn (12-2) với lượng mưa <25 mm, nhưng

an
Lu

khơng có tháng kiệt (<5 mm/tháng). Tháng 12 hoặc tháng 1 có lượng mưa


n

va
ac
th
si


13

thấp nhất song vẫn đạt 14-16 mm/tháng. Số ngày mưa năm dao động trong
khoảng 100–110 ngày. Trong mùa mưa có khoảng 10-19 ngày mưa/tháng;
vào mùa khơ (11-3) chỉ có 2-4 ngày mưa/tháng.
* Thủy văn
- Mạng lưới suối
Xã Púng Bánh có nhiều con suối, khe suối như suối Nậm Ban, suối
Huổi Púa và hệ thống các con suối, khe suối nhỏ... Do địa hình bị chia cắt
mạnh bởi các dãy núi cao với độ dốc chênh lệch lớn đã tạo ra các khe suối

lu

nhỏ và ngắn, mùa khơ thì cạn kiệt, mùa mưa lưu lượng dòng chảy lớn, đã tạo

an

ra cho lưu lượng nước giữa hai mùa chênh lệch lớn, vì vậy thường xảy ra

va
n


những cơn lũ cục bộ làm ảnh hưởng nhiều đến sản xuất và đời sống của nhân
- Chế độ thủy văn
Dòng chảy trong khu vực được nghiên cứu phân hóa sâu sắc theo mùa

p

ie

gh

tn

to

dân trong xã.

do

nl

w

phụ thuộc vào sự phân hóa của chế độ mưa.

d

oa

♦ Mùa lũ: Mùa lũ trung bình khu vực xã Púng Bánh thường kéo dài 5


an

lu

tháng từ tháng 5 đến tháng 9, với lưu lượng nước chiếm khoảng 66-79% tổng

u
nf

va

lưu lượng dòng chảy năm. Tháng 7, 8 có lưu lượng dịng chảy lớn nhất, đạt
48,12 m3/s, chiếm khoảng 23% tổng lưu lượng dòng chảy năm. Tuy nhiên,

ll
oi

m

mùa lũ hàng năm dao động trong khoảng 3-5 tháng, vào các tháng (5,6,7,8),

z
at
nh

với lưu lượng dòng chảy đạt khoảng 60-75% tổng lưu lượng dòng chảy năm.
Do xã nằm khuất sâu trong lục địa nên ảnh hưởng của mưa bão tới khu

z


gm

@

vực không lớn. Tuy nhiên, do xã Púng Bánh nằm ở vùng có địa hình thấp của
huyện Sốp Cộp khi có mưa bão xảy ra sẽ gây những tác động không nhỏ đến

m
co

l.
ai

sản xuất nông nghiệp của xã.

♦ Mùa kiệt: Mùa kiệt trung bình khu vực xã Púng Bánh thường kéo

an
Lu

dài 7 tháng (10-4) với lưu lượng nước chiếm khoảng 30-32% tổng lưu lượng

n

va
ac
th
si



14

nước năm. Tuy nhiên, mùa kiệt hàng năm dao động trong khoảng 6-7 tháng
(10-4), chiếm khoảng 25 – 40% tổng lưu lượng nước hàng năm.
Ba tháng liên tiếp có lưu lượng dòng chảy nhỏ nhất thường rơi vào các
tháng từ tháng 2 đến tháng 4 với lưu lượng nước chiếm khoảng 7,6% tổng lưu
lượng dịng chảy năm. Tháng có lưu lượng dòng chảy thấp nhất thường rơi
vào tháng 4 với lưu lượng nước trung bình chỉ đạt 4,71m3/s, chiếm khoảng
2,2% tổng lưu lượng dòng chảy năm.
2.3.2. Dân sinh – kinh tế

lu

2.3.2.1. Dân sinh

an

Theo số liệu điều tra thống kê năm 2010 dân số của toàn xã là 6.778

va
n

nhân khẩu với 1.408 hộ, phân bố sinh sống ở 16 bản trên địa bàn xã. Tỷ lệ
- Lao động

ie

gh

tn


to

tăng dân số năm 2010 là 1,3%.

p

Số lượng 4.113 lao động trong độ tuổi chiếm 60,68% đóng góp đáng kể

do

nl

w

vào tổng thu nhập của xã:

d

oa

Tổng số người trong độ tuổi lao động:

va

an

lu

+ Nông nghiệp, lâm nghiệp chiếm 92,5%.

+ Dịch vụ - Thương Mại chiếm 3,4%.

u
nf

ll

+ Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp chiếm 4,1%.

oi

m

- Dân tộc

z
at
nh

Xã Púng Bánh có hầu hết dân tộc Thái sinh sống trên địa bàn xã là chủ
yếu, ngoài ra cịn có một số ít các dân tộc khác cùng sinh sống dải rác như

z

dân tộc Khơ Mú và dân tộc Hmông.

3,9%

- Dân tộc Hmông chiếm:


3,0%

m
co

- Dân tộc Khơ Mú chiếm:

l.
ai

93,1%

gm

@

- Dân tộc Thái chiếm:

an
Lu
n

va
ac
th
si


15


2.3.3. Tình hình phát triển cây Bương
Trước đây 5 đến 10 năm cây Bương có xu hướng phát triển mạnh, do
điều kiện sinh sống của người dân nơi đây còn gặp nhiều khó khăn. Cây đã bị
khai thác nhiều để làm nhà, làm chuồng trại chăn nuôi. Đến nay cây Bương đã
bị suy giảm nhiều, nhiều nhà cho rằng không có giá trị kinh tế nhiều đã chặt
phá để trồng cây gỗ khác, chỉ cịn lại số ít hộ để lại sử dụng. Hơn nữa, ở vùng
cao nhiều người ít biết đến giá trị của nó, họ sử dụng măng để làm thực phẩm
cung cấp cho gia đình như những măng tre khác. Do vậy, không được trú
trọng nhiều đến việc nhân giống để phát triển và mở rộng diện tích trồng. Và

lu
an

người dân chưa nắm được phương pháp nhân giống như giâm hom, chiết cành

n

va

mà họ thường đào cả gốc đem trồng. Bên cạnh đó cái khó ở đây là khơng có
cây Bương đã bị suy giảm nhiều, cây khơng phát triển tốt chủ yếu tồn cây

gh

tn

to

thị trường tiêu thụ các sản phẩm từ cây Bương. Qua khảo sát thực tế thấy rằng


p

ie

xấu và trung bình và khơng được nhân giống để trồng lại. Đặc biệt việc phát

do

triển và mở rộng diện tích trồng cây bương rất khó khăn do nhân rộng giống

nl

w

bằng gốc và số lượng giống còn rất hạn chế, người dân chưa nắm được kỹ thuật

d

oa

nhân giống bằng phương pháp chiết cành và giâm hom cành nên chưa được phát

ll

u
nf

va

an


lu

triển rộng. Do vậy, tại khu vực điều tra cây bương chưa phát triển mạnh.

oi

m
z
at
nh
z
m
co

l.
ai

gm

@
an
Lu

Hình 2.3: Bương phát triển trung bình

n

va
ac

th
si


16

PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu Cây Bương tại xã Púng Bánh –Huyện Sốp cộp – Tỉnh Sơn La.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Về nội dung
Đặc điểm phân bố và sinh trưởng: Đặc điểm phân bố, đặc điểm hình

lu

thái và giá trị sử dụng, đặc điểm cấu trúc (chiều cao và đường kính), đặc tính

an

sinh thái, nhân giống gây trồng.

va
n

3.2.2. Về địa điểm

to
gh


tn

Đề tài giới hạn: Đối với nội dung điều tra phân bố và sinh trưởng trên

p

ie

phạm vi xã Púng Bánh – Huyện Sốp cộp – Tỉnh Sơn La.

do

3.3. Nội dung nghiên cứu

nl

w

Đề tài đặt ra các nội dung nghiên cứu sau:

d

oa

- Điều tra tình hình phân bố và đặc điểm hình thái của cây Bương tại xã

an

lu


Púng Bánh – Huyện Sốp cộp – Tỉnh Sơn La.

u
nf

va

- Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng về chiều cao và đường kính của
cây/số cây bụi theo tuổi của Bương tại xã Púng Bánh – Huyện Sốp cộp – Tỉnh

ll
oi

m

Sơn La.

z
at
nh

- Nghiên cứu tổng kết kiến thức bản địa của người dân, kỹ thuật gây
trồng, giá trị sử dụng và thị trường.

z

- Đề xuất biện pháp kỹ thuật chăm sóc để phát triển cây Bương tại xã

m
co


l.
ai

gm

@

Púng Bánh – Huyện Sốp cộp – Tỉnh Sơn La.

an
Lu
n

va
ac
th
si


17

3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp kế thừa số liệu
Thu thập các số liệu có sẵn: Kế thừa số liệu từ báo cáo, đề tài liên quan
đến loài, các tài liệu nghiên cứu liên quan đến loài, điều kiện khu vực nghiên
cứu, các dự án liên quan.
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu
Địa điểm điều tra khảo sát phân bố Bương tại xã: Púng Bánh – Huyện
Sốp cộp – Tỉnh Sơn La.


lu

- Lập phiếu điều tra phỏng vấn hộ gia đình theo dạng câu hỏi bán định

an

hướng, phiếu điều tra sinh thái loài, về đất, về sinh trưởng, tiềm năng cung

va
n

cấp nguyên liệu và giá trị sử dụng.

to
gh

tn

- Điều tra nguồn nguyên liệu: Diện tích (tổng diện tích ước tính , quy mơ

ie

trồng( tập trung hay phân tán), sản lượng khai thác hàng năm; điều kiện khai

p

thác , chất lượng nguyên liệu (chiều dài, đường kính, tuổi cây, khuyết tật).

do


nl

w

Kết quả điều tra ghi vào phụ biểu 01( số hộ phỏng vấn ít nhất là 30 hộ).

d

oa

3.4.3. Phương pháp điều tra theo tuyến ngẫu nhiên

an

lu

Khảo sát bằng phương pháp lập ơ tiêu chuẩn (OTC) điển hình tạm thời

u
nf

va

hoặc khảo sát các hộ gia đình điển hình trên những diện tích trồng Bương
hiện có ở các dạng lập địa khác nhau, diện tích mỗi OTC 500 – 1000m2

ll
oi


m

(thuần lồi 500m2, khơng thuần lồi 1000m2) trên đó điều tra đo đếm:

z
at
nh

- Xác định một số đặc điểm sinh thái nơi trồng: Vị trí gây trồng (chân,
sườn, đỉnh, khe), độ dốc, hướng dốc.

z

- Xác định sinh trưởng: Đo tồn bộ số khóm trong OTC, mỗi khóm đo

@

l.
ai

gm

2/3 số cây trong khóm, đo đường kính ở lóng thứ 5 và đo chiều cao cây bằng

m
co

thước đo cao, số cây trong bụi, số cây 1 tuổi, mật độ hiện tại, biện pháp kỹ
thuật trồng, chăm sóc, khai thác. Kết quả ghi vào phụ biểu 02.


an
Lu
n

va
ac
th
si


×