Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

SKKN: Phần mềm hỗ trợ dạy - học Ngữ Văn 12 (học kỳ II)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 32 trang )




SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI
TRƯỜNG THPT THỐNG NHẤT B






SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

PHẦN MỀM HỖ TRỢ
DẠY – HỌC NGỮ VĂN
12 (Học kỳ II)


Giáo viên : NGUYỄN HIẾU


I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
- Năm học 2011-2012 được xác định là tiếp tục triển khai tích cực và hiệu quả
cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh"; cuộc vận
động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” và phong
trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”(Trích công văn số
1366/SGDĐT-GDTrH V/v Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học phổ
thông năm học 2011-2012 ngày 29 tháng 8 năm 2011 của Sở GD-ĐT Đồng Nai).
- Ngày 30 tháng 09 năm 2008, Bộ Giáo dục và Đào tạo có Chỉ thị số
55/2008/CT- BGDĐT về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ
thông tin trong ngành giáo dục giai đoạn 2008-2012, trong đó nhấn mạnh “Công nghệ


thông tin là công cụ đắc lực hỗ trợ đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập và hỗ trợ
đổi mới quản lý giáo dục, góp phần nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục.
Phát triển nguồn nhân lực CNTT và ứng dụng CNTT trong giáo dục là một nhiệm vụ
quan trọng có ý nghĩa quyết định sự phát triển CNTT của đất nước ”.
- Trong bài phát biểu của lãnh đạo Sở GD & ĐT Đồng Nai tại Khai mạc
Hội nghị chuyên đề Ngữ văn Tổ chức ngày 09/12/2009 đã khẳng định : “Qua
khảo sát, chúng tôi cho rằng có nhiều lý do, từ lý do chủ quan như chưa có quan
niệm đúng, đặc biệt là hạn chế về trình độ vi tính, kỹ thuật soạn giảng đến những lý
do khách quan như thiếu cơ sở vật chất, thiếu thời gian cho nên giáo viên chưa
chuyển tải được ý tưởng của mình thành giáo án điện tử cụ thể và hiệu quả. Song,
cũng cần thấy rằng, một số trường, một số giáo viên từ niềm say mê nghề nghiệp và
giỏi công nghệ thông tin đã soạn được những giáo án điện tử môn Ngữ Văn có chất
lượng, tạo nên những giờ học sinh động, hấp dẫn hơn, giúp học sinh hứng thú và dễ
dàng tiếp thu sâu sắc kiến thức môn học. CNTT còn là phương tiện hỗ trợ soạn giảng
giúp người giáo viên chủ động, nhẹ nhàng hơn trong phương pháp dạy học của mình
”.
- Để tạo điều kiện cho giáo viên và học sinh có tư liệu Đọc -Hiểu Ngữ văn ở lớp
12 THPT- Ban cơ bản, tôi đã thiết kế trang WEB HỖ TRỢ GIÁO VIÊN SOẠN
GIẢNG VÀ GIÚP HỌC SINH TỰ HỌC ĐỌC HIỂU NGỮ VĂN 12 (Tập I), đã được
Sở GD-ĐT thẩm định vào năm 2009. Đến nay, sau thời gian nghiên cứu, tôi tiếp tục
viết tiếp chuyên đề SKKN với giải pháp PHẦN MỀM HỖ TRỢ DẠY- HỌC NGỮ
VĂN 12 (Học kỳ II) nhằm mục đích góp phần nhỏ của mình tạo điều kiện bổ sung
tài liệu, kiến thức, ứng dụng công nghệ thông tin trong giờ Đọc Văn, phát huy tính
chuyên cần của học sinh trong quá trình đọc tư liệu và giáo viên có cơ sở dạy Ngữ
Văn theo hướng tích hợp theo chuẩn kiến thức kĩ năng, góp phần thực hiện cuộc vận
động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”; phát huy
thế mạnh của Công nghệ thông tin trong giảng dạy, nhất là ứng dụng có hiệu quả
CNTT vào dạy học Ngữ văn.

II. THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ

TÀI.
1. Thuận lợi :
-Hiện nay, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học đã trở nên phổ biến,
là chủ trương lớn của ngành giáo dục, đã được đa số giáo viên hưởng ứng.Với
phương tiên kỹ thuật hiện đại, cơ sở vật chất được trang bị cho các trường học tương

đối đầy đủ, giáo viên dễ dàng ứng dụng công nghệ thông tin để đổi mới phương pháp
dạy học theo hướng tích cực, chủ động, sáng tạo.
-Thiết kế trang web để làm tư liệu cho giảng dạy, nhất là Đọc hiểu Ngữ văn đã
được các công ty phần mềm bắt đầu nghiên cứu, đầu tư, sọan thảo, nhưng mới chỉ
dừng lại hệ thống kiến thức cơ bản, bài tập trắc nghiệm như đĩa CD Ôn luyện văn thi
Đại học, các bài giảng, bài thi trắc nghiệm trực tuyến trên internet chứ chưa đi sâu
vào tìm hiểu một tác gia, tác phẩm, cung cấp cho giáo viên và học sinh có tư liệu hình
ảnh, phim tư liệu, văn bản, từ điển v.v để dễ học, dễ nhớ kiến thức cơ bản và tìm hiểu
trọn vẹn một tác phẩm trong chương trình.
2. Khó khăn :
- Trong các năm qua, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy nói
chung, trong giờ Văn nói riêng đã trở thành phong trào rộng khắp. Tuy nhiên, khó
khăn hiện nay đối với môn Văn khi ứng dụng công nghệ thông tin là dễ rơi vào hai
cách làm: một là xảy ra tình trạng lạm dụng công nghệ, làm mất đi cái hồn của tác
phẩm một khi tất cả đều dựa vào máy móc vi tính để nói thay tất cả, khiến học sinh
không có dịp rung cảm, sống cùng tác giả, tác phẩm; hai là tình trạng buông lỏng , “dị
ứng” với công nghệ thông tin, cho rằng dạy Văn mà sử dụng CNTT thì sẽ làm khổ
giáo viên vì tốn thời gian chuẩn bị bài giảng.
-Như vậy, vấn đề đặt ra ở đây là đưa công nghệ thông tin vào giờ Đọc văn ở mức
độ nào là hợp lý, có hiệu quả ? Hơn nữa, làm sao cả giáo viên và học sinh có đủ
nguồn tài liệu để tiếp cận văn bản một các trọn vẹn, nhất là với các bài đọc hiểu chỉ
học phần trích đoạn? Mặt khác, làm sao giúp giáo viên củng cố kiến thức sau giờ dạy
cho học sinh, đồng thời học sinh có thể tự kiểm tra quá trình tự học của mình? Đây là
một vấn để khó khăn cần tháo gỡ. Chuyên đề sáng kiến kinh nghiệm này xin góp một

phần được tháo gỡ những trở ngại đó.
3. Số liệu thống kê : Dạy và học Ngữ Văn 12 trong trường THPT hiện nay chỉ có
:
- 01 cuốn sách giáo khoa, Sách giáo viên Ngữ Văn;
- 01 số sách tham khảo bài tập tự luận và trắc nghiệm;
- Một vài hình ảnh minh họa trong sách và băng đĩa rời phục vụ bài giảng;
Nhận xét: Qua thống kê, bản thân nhận thấy tư liệu để dạy Ngữ văn 12 còn ít ỏi
hoặc giá thành cao nên khó phổ biến rộng rãi đến tất cả giáo viên và học sinh.
III. NỘI DUNG ĐỀ TÀI :
1-Cơ sở lý luận :
-“Một cán bộ nghiên cứu hay một giáo viên có trình độ ứng dụng công nghệ
thông tin, chắc sẽ có những suy nghĩ và hành động khác một người không biết gì về
những ứng dụng này. Người biết những ứng dụng này chắc chắn sẽ dạy các tác phẩm
của Nguyễn Trãi, Nguyễn Du, Hồ Xuân Hương…cũng như các giá trị văn chương rất
khác với những người đồng nghiệp không biết gì về các ứng dụng của công nghệ
thông tin vào dạy học ngữ văn.” ( TÌM HIỂU CHƯƠNG TRÌNH VÀ SÁCH GIÁO
KHOA NGỮ VĂN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG –TS Đỗ Ngọc Thống- NXB Giáo
dục 2006 -tr 202-203).
- Quan điểm của TS Đỗ Ngọc Thống- người chủ biên SGK Ngữ Văn THPT phân
ban-đã khẳng định tầm quan trọng của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giờ
Ngữ văn . Ông còn nhấn mạnh : “toàn bộ tranh ảnh và tư liệu do Bộ GD-ĐT cấp
xuống cho giáo viên là hết sức ít ỏi, nghèo nàn ”( tr 201). Vì thế, để góp phần làm

phong phú tư liệu Đọc hiểu Ngữ văn, người viết đã bắt tay vào thực hiện chuyên đề
này nhằm đóng góp một phần tư liệu giúp giáo viên và học sinh THPT có điều kiện
tìm hiểu bộ môn.
1. Nội dung, biện pháp thực hiện đề tài :
Nội dung trang web: Hỗ trợ Dạy –Học Ngữ văn 12 (Tập II), gồm 04 phần chính :




1- Bài tập trắc nghiệm : Gồm 4 mục :
a/ Văn học Việt Nam (tập II) :
-Bài Vợ chồng A Phủ : 10 câu
-Bài Vợ nhặt : 10 câu
-Bài rừng xà nu : 10 câu
-Bài bắt sấu rừng U Minh hạ : 10 câu
-Bài Những đứa con trong gia đình : 10 câu
-Bài Chiếc thuyền ngoài xa : 10 câu
-Bài Mùa lá rụng trong vườn : 10 câu
-Bài Một người Hà Nội : 10 câu
-Bài Hồn Trương Ba da hàng thịt : 10 câu
-Bài Nhìn về vốn văn hóa dân tộc : 10 câu
-Bài Giá trị văn học và tiếp nhận văn học : 10 câu
-Bài Ôn tập phần văn học: 10 câu
-Quá trình văn học và phong cách văn học : 10 câu

b/ Văn học Nước Ngoài (tập II) :
-Thuốc (Lỗ Tấn) : 10 câu
-Số phận con người ( Sô-lô-khốp) : 10 câu

-Ông già và biển cả (Hê-min-uê) : 10 câu

c/Trắc nghiệm Tiếng Việt (tập II) : gồm 04 phần :
-Nhân vật giao tiếp : 10 câu
-Thực hành hàm ý : 10 câu
-Phong cách ngôn nữ hành chính : 10 câu
-Tổng kết Tiếng Việt : 10 câu

d/Trắc nghiệm Làm Văn (tập II) : gồm các bài :

-Nghị luận về một tác phẩm , đoạn trích văn xuôi : 10 câu
-Rèn luyện kĩ năng mở bài, kết bài : 10 câu
-Diễn đạt trong văn nghị luận : 10 câu
-Phát biểu tự do : 10 câu
-Văn bản tổng kết : 06 câu
-Ôn tập phần tập làm văn : 05 câu
Làm bài tập trắc nghiệm, chỉ cần đưa trỏ chuột vào các thanh tiêu đề, liên kết
với các bài, đánh dấu chọn vào câu đúng. Cuối bài tập đều có đáp án và tính câu đúng
theo tỉ lệ %.
Hiện nay, phần trắc nghiệm của môn Ngữ văn 12 ít sử dụng. Tuy nhiên, sau khi
dạy một bài, giáo viên có thể sử dụng trang web này, tìm đến bài dang dạy để cho học
sinh làm bài, nhằm mục đích củng cố kiến thức cho các em.



2- Phần hình ảnh : gồm 15 mục . Cụ thể :
-Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài : 12 hình
-Vợ nhặt – Kim Lân : 09 hình
-Rừng xà nu – Nguyễn Trung Thành : 09 hình
-Những đứa con trong gia đình – Nguyễn Thi : 06 hình
-Chiếc thuyền ngoài xa – Nguyễn Minh Châu : 09 hình
-Hồn Trương Ba, da hàng thịt : 12 hình

-Bắt sấu rừng U Minh Hạ - Sơn Nam : 06 hình
-Mùa lá rụng trong vườn – Ma Văn Kháng : 03 hình
-Một người Hà Nội – Nguyễn Khái : 06 hình
-Nhìn về vố văn hoá dân tộc – Trần Đình Hượu : 03 hình
-Thuốc – Lỗ Tấn : 03 hình
-Số phận con người – Sô lô khốp : 21 hình
-Ông già và biển cả – Hê minh uê : 09 hình

Chỉ cần đưa trỏ chuột vào các hình ảnh, ý nghĩa chú thích của hình ảnh sẽ trực
tiếp hiện ra.





3-Phần âm thanh và phim ảnh tư liệu: Gồm 02 phần :
a/Phần Video Văn học Việt Nam hiện đại : Vợ chồng A Phủ ( Tô Hoài) ; Vợ
nhặt ( Kim Lân ); Rừng xà nu ( Nguyễn Trung Thành) ; Chiếc thuyền ngoài xa (
Nguyễn Minh Châu); Hồn Trương Ba, da hàng thịt ( Lưu Quang Vũ); Nhìn về vốn
văn hoá dân tộc ( Trần Đình Hượu)…
b/Phần Audio -Video Văn học nước ngoài : Thuốc ( Lỗ Tấn ); Số phận con
người ( Sô lô khốp); Ông già và biển cả ( Hemingue);


4-Phần Cùng đọc hiểu văn bản : gồm 04 mục . Cụ thể :
a/ Hỏi- đáp giúp ôn thi tốt nghiệp THPT (Tập 2)


Đây là phần giúp giáo viên dạy tiết ôn tập và học sinh có kiến thức để làm bài
về tác gia, tác phẩm, ý nghĩa nhan đề, nội dung và nghệ thuật chính của tác phẩm. Chỉ
cần liên kết vào trong từng câu hỏi, sẽ có phần gợi ý trả lời. Đây cũng là phần giúp ôn
thi tốt nghiệp THPT hằng năm, thuộc câu số 1 (2 điểm ) trong cấu trúc đề thi. Số
lượng câu hỏi và gợi ý trả lời thuộc các bài như sau :


-Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài : 09 câu
-Vợ nhặt – Kim Lân : 10 câu
-Rừng xà nu – Nguyễn Trung Thành : 10 câu

-Những đứa con trong gia đình – Nguyễn Thi : 09 câu
-Chiếc thuyền ngoài xa – Nguyễn Minh Châu : 10 câu
-Hồn Trương Ba, da hàng thịt : 10 câu
-Thuốc – Lỗ Tấn : 10 câu
-Số phận con người – Sô lô khốp : 10 câu
-Ông già và biển cả – Hê minh uê : 10 câu



Minh họa Hỏi – đáp :Vợ chồng A Phủ ( Tô Hoài ) : gồm 09 câu và trả lời như sau :

Câu 1: Hãy nêu hoàn cảnh sáng tác,xuất xứ và tóm tắt tác phẩm Vợ chồng A
Phủ? Phát biểu ý nghĩa văn bản?
a.Hoàn cảnh ra đời :
- Năm 1952, Tô Hoài theo bộ đội vào giải phóng Tây Bắc. Trong chuyến đi dài 8
tháng này, ông đã sống gắn bó nghĩa tình với đồng bào dân tộc vùng cao Tây Bắc.
Trong chuyến đi này, Tô Hoài đã sống và gắn bó nghĩa tình với đồng bào các dân tộc
Tây Bắc. Và chính cuộc sống của đồng bào miền núi đã khơi nguồn cảm hứng sáng
tạo để Tô Hoài hoàn thành 3 truyện ngắn Cứu đất cứu mường; Mường Giơn ; Vợ
chồng A Phủ vào năm 1953. Tập truyện được tặng giải nhất của Hội Văn nghệ Việt
Nam 1954-1955.
b.Tóm tắt tác phẩm :
- Mị là một cô gái Mèo trẻ đẹp, tài hoa, giỏi giang, yêu đời, thích tự do. Chỉ vì bố mẹ
Mị vay nợ nhà thống lí Pá Tra để cưới nhau không trả được nên Mị bị bắt về làm con

dâu gạt nợ cho gia đình này. Làm vợ A Sử, Mị phải sống kiếp nô lệ khổ nhục, chỉ
muốn chết, nhưng vì thương bố và sợ thần quyền nên Mị đành câm lặng chịu đựng.
- A Phủ là một thanh niên mồ côi cha mẹ từ nhỏ, lao động giỏi, rất dũng cảm, nhiều
cô gái mê, nhưng vì nhà nghèo nên không cưới được vợ. Trong hội xuân, A Phủ đã
đánh A Sử nên bị thống lý Pá Tra bắt về đánh đập và phạt vạ 100 đồng bạc trắng.

Không có tiền nộp phạt, A Phủ trở thành nô lệ cho nhà thống lí để trừ nợ. Do sơ ý để
cọp vồ mất một con bò nên A Phủ bị thống lí Pá Tra trói đứng vào cọc chờ chết, Mị
cắt dây trói cứu A Phủ. Cả hai cùng trốn khỏi Hồng Ngài.

- Đến Phiềng Sa, họ trở thành vợ chồng, nỗ lực xây dựng cuộc sống mới. Quân Pháp
tràn tới, dân Phiềng Sa lại hoang mang lo sợ. A Châu, cán bộ Đảng đã tìm đến, A Phủ
kết nghĩa anh em với A Châu. Rồi A Phủ trở thành tiểu đội trưởng du kích, cùng với
Mị và đồng đội bảo vệ quê hương .

c-Ý nghĩa văn bản :
Tác phẩm tố cáo tội ác của bọn phong kiến, thực dân; thể hiện số phận đau khổ của
người dân lao động miền núi; phản ánh con đường giải phóng và ngợi ca vẻ đẹp, sức
sống tiềm tàng, mãnh liệt của họ.

Câu 2 : Em hãy trình bày những nét chính về cuộc đời và nghệ thuật của Tô
Hoài?
- Tô Hoài sinh năm 1920 trong một gia đình thợ thủ công ngoại thành Hà Nội. Từ
tuổi thơ, ông đã phải lăn lộn kiếm sống bằng nhiều nghề. Năm 1943, ông gia nhập
Hội Văn hóa cứu quốc .

- Trước Cách mạng tháng Tám, Tô Hoài là một cây bút văn xuôi hiện thực nổi tiếng
với truyện Dế Mèn phiêu lưu kí. Sau Cách mạng tháng Tám, ông nổi tiếng với tập
Truyện Tây Bắc. Sau hơn 60 năm lao động nghệ thuật, ông đã có gần 200 đầu sách
nhiều thể loại khác nhau.

- Sáng tác của Tô Hoài thiên về diễn tả những sự thật của đời thường. Ông có vốn
hiểu biết phong phú sâu sắc về phong tục tập quán của nhiều vùng đất khác nhau và
có lối trần
thuật hóm hỉnh, sinh động hấp dẫn người đọc.


- Năm 1996, Tô Hoài được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.

Câu 3 : Tóm lược nguyên nhân Mị bị bắt làm con dâu nhà thống lí Pá Tra. Nêu ý
nghĩa của chi tiết này.
a. Tóm lược nguyên nhân Mị bị bắt làm con dâu nhà thống lí Pá Tra :
Mị xinh đẹp, chăm làm nhưng nghèo khổ. Bố mẹ nghèo, cưới nhau không có tiền
phải vay nợ nhà thống lí. Nợ chưa trả hết, người mẹ đã qua đời. Bố già yếu quá, món
nợ truyền sang Mị, Thống lí Pá Tra muốn Mị làm con dâu “gạt nợ”. Sau đó, Mị bị bắt
về nhà Pá Tra. Bố Mị dù thương con nhưng "không thể làm thế nào khác được".


b. Ý nghĩa : Phản ánh tội ác của giai cấp thống trị : cho vay nợ lãi và tước đoạt tự do,
hạnh phúc của người lao động nghèo, đồng thời phản ánh số phận khốn khổ của
người dân miền núi Tây Bắc dưới chế độ phong kiến thực dân : Họ trở thành nạn
nhân của chế độ cho vay nặng lãi, bị tước đoạt tự do, hạnh phúc cá nhân.
Câu 4 : Nhà văn Tô Hoài đã tả căn buồng của Mị như thế nào? Miêu tả như vậy
là có ý gì?
a.Nhà văn Tô Hoài đã tả căn buồng của Mị :
Ở buồng Mị nằm, kín mít, có một chiếc cửa sổ một lỗ vuông bằng bàn tay. Lúc
nào trông ra cũng chỉ thấy trăng trắng, không biết là sương hay là nắng. Mị nghĩ rằng
mình cứ chỉ ngồi trong cái lỗ vuông ấy mà trông ra, đến bao giờ chết thì thôi.
b.Nhà văn miêu tả như vậy là có ý:
Miêu tả như vậy là có ý nói căn buồng của Mị như một buồng giam, chiếc cửa sổ
như một lỗ thông hơi, còn Mị thì như một tù nhân. Tương lai của Mị mù mịt, tăm tối.
Mị đành chấp nhận số phận như vậy.

Câu 5 : Trình bày những nét chính thành công nghệ thuật của truyện Vợ chồng
A Phủ ?
Những nét chính thành công nghệ thuật của truyện Vợ chồng A Phủ :
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật có nhiều điểm đặc sắc : nhân vật sinh động, có

cá tính đậm nét (với Mị, tác giả ít miêu tả hành động, dùng thủ pháp lặp lại có chủ ý
một số nét chân dung gây ấn tượng sâu đậm, đặc biệt tác giả miêu tả dòng ý nghĩ, tâm
tư, nhiều khi là tiềm thức chập chờn;… với A Phủ, tác giả chủ yếu khắc họa qua hành
động, công việc, những đối thoại giản đơn).
- Trần thuật uyển chuyển, linh hoạt; cách giới thiệu nhân vật đầy bất ngờ, tự
nhiên mà ấn tượng; kể chuyện ngắn gọn, dẫn dắt tình tiết khéo léo.
- Nghệ thuật miêu tả phong tục tập quán của Tô Hoài rất đặc sắc với những nét
riêng (cảnh xử kiện, không khí lễ hội mùa xuân, những trò chơi dân gian, tục cướp
vợ, cảnh cắt máu ăn thề,…)
- Ngôn ngữ sinh động, chọn lọc và sáng tạo, câu văn giàu tính tạo hình và thấm
đẫm chất thơ,…

Câu 6: Trình bày giá trị hiện thực và nhân đạo của tác phẩm "Vợ chồng A
Phủ"?
a. Giá trị hiện thực :
- Tác phẩm tố cáo chế độ phong kiến, chúa đất đã bóc lột con người dưới hình thức
cho vay nặng lãi, buộc người lao động nghèo khổ vào vòng nô lệ; tố cáo sự chà đạp
lên tình yêu, hạnh phúc và phẩm giá con người, gắn con người vào vòng mê tín thần
quyền làm cho họ phải bất lực, cam chịu.
- Không chỉ dừng ở chỗ tố cáo sự áp bức, bóc lột mà sâu hơn, Tô Hoài còn nói lên
sự thực có tính quy luật: con người bị áp bức cứ nhẫn nhục chịu đựng kéo dài đến lúc
nào đó thì dường như bị tê liệt tinh thần phản kháng và mặt khác, đến lúc nào đó, khi
sự ý thức về quyền sống trỗi dậy, thì sức sống tiềm tàng cũng mạnh mẽ, kỳ diệu.
- Tác phẩm còn miêu tả một cách cô đọng nhưng sinh động quá trình trưởng thành,
vấn đề khát vọng tự do, hạnh phúc của nhân dân miền núi và con đường giải phóng
của họ. Bức tranh thiên nhiên và những phong tục, tập quán được nhà văn tái hiện
chân thật; ngôn ngữ giàu chất tạo hình

b. Giá trị nhân đạo :
- Cùng với sự tố cáo là lòng xót thương, cảm thông vô hạn của Tô Hoài đối với

nhân dân lao động miền núi, đặc biệt là người phụ nữ, những kiếp đời bi kịch đang
chết dần, chết mòn vì đau khổ. Nhà văn hướng ngòi bút vào sự ảm đạm, đen tối
nhưng để hướng vào phía sự sống và ánh sáng tâm hồn của con người, ca ngợi vẻ đẹp
và sức mạnh tinh thần của họ. Hiện thực dù đen tối nhưng không thể huỷ diệt được
mầm sống tiềm tàng.
- Ngòi bút Tô Hoài thấm nhuần tinh thần nhân đạo thể hiện trong niềm tin, sự trân
trọng đối với khát vọng sống trong sạch, lương thiện, giàu tình người của những con
người bị đoạ đày, lăng nhục, khát khao tìm đến ánh sáng của cuộc đời mới; Tô Hoài
đã thấy được bước chuyển biến sâu sắc trong con người Mỵ và A Phủ xuất phát từ
lòng nhân ái và sự đồng cảm số phận để vươn lên hành động tự cứu mình, cứu người,
tự giải phóng mình khỏi ách nô lệ.

Câu 7. Trong phần mở đầu của truyện ngắn“Vợ chồng Aphủ , Tô Hoài đã để
cho Mỵ xuất hiện bên tảng đá, cạnh tàu ngựa .Theo anh/chị cách giới thiệu nhân
vật Mỵ đó của nhà văn có ý nghĩa gì?
Ý nghĩa :
- Khắc đậm dáng vẻ lầm lũi , lam lũ của Mị
- Hé mở cho người đọc cảm nhận phần nào số phận éo le, khổ đau của nhân vật ( đặt
bên cạnh cảnh giàu sang, tấp nập của nhà thống lý Pátra thì cái mảng tối tăm, im lìm,
cực nhọc của cuộc đời người phụ nữ của Mị càng thêm nổi bật và trớ trêu).

Câu 8. Trong truyện ngắn“Vợ chồng A Phủ, âm thanh tiếng sáo đêm tình xuân
có vai trò gì trong việc thể hiện sức sống tiềm tàng của nhân vật Mỵ ?
Vai trò của tiếng sáo :
- Tiếng sáo là biểu tượng đẹp đẽ nhất của tình duyên, của tuổi thanh xuân căng
đầy sức sống của Mỵ.
-Trong đêm tình xuân , tiếng sáo ấy làm Mỵ “thiết tha , bổi hổi”, là tác nhân
quan trọng làm thức dậy trong Mị khát vọng tình yêu và hạnh phúc - dấu hiệu đầu
tiên của sự hồi tỉnh là Mị sống lại với những kỉ niệm ngày trước. Nếu như trước đây,
Mị tồn tại trong trạng thái vô hồn, vô cảm, với cảm thức phi thời gian, thì bây giờ Mị

đã có ý thức về thời gian, trái tim đã đập những nhịp bồi hồi, xao xuyến, thôi thúc Mỵ
bất chấp cảnh ngộ, muốn đi chơi.

Câu 9. Ý nghĩa của tiếng sáo đối với sự hồi sinh khát vọng sống của nhân vật Mị
trong đêm tình mùa xuân ở tác phẩm "Vợ chồng A Phủ"-Tô Hoài?
- Tiếng sáo là một dụng công nghệ thuật của nhà văn Tô Hoài, là một chi tiết
giàu ý nghĩa:
+ Tiếng sáo có nhiều cung bậc, sắc thái thẩm mĩ: miêu tả từ xa đến gần,
khi thực khi hư. Tiếng sáo từ chỗ là sự việc của thực tại bên ngoài dần dần xâm nhập
và thế giới nội tâm của Mị.
+ Tiếng sáo là biểu tượng của tình yêu, của khát vọng được yêu thương,
được sống tự do, hạnh phúc.
+ Tiếng sáo có sức tác động mạnh mẽ, sâu sắc đối với Mị: tiếng sáo đã
đưa Mị từ cõi quên đến cõi nhớ, tiếng sáo gợi lên một thời hạnh phúc ngắn ngủi, tiếng

sáo đưa tâm hồn Mị trở lại những ngày tháng tươi đẹp, làm thức tỉnh khao khát hạnh
phúc trong thực tại tưởng chừng đã bị thực tế phũ phàng làm tê liệt, giúp Mị có ý thức
phản kháng quyết liệt với thực tế bi đát.
Tiếng sáo là một chi tiết nghệ thuật đặc sắc, giúp tác giả khắc họa chân thật
diễn biến tâm lí tinh tế của nhân vật, góp phần thể hiện tư tưởng chủ đề của tác phẩm
đồng thời cũng làm nổi bật sắc thái văn hóa tinh thần đặc trưng của Tây Bắc.

Các câu Hỏi – đáp còn lại của văn xuôi Văn học Việt Nam, xin đọc trong
Phần mềm.

Minh họa Hỏi – đáp phần Văn học nước ngoài : Truyện THUỐC ( Lỗ Tấn)
gồm 10 câu hỏi và gợi ý trả lời.
Câu 1: Trình bày ngắn gọn cuộc đời và sự nghiệp văn chương của Lỗ Tấn?
a. Cuộc đời :
- Lỗ Tấn ( 1881-1936) tên thật là Chu Thụ Nhân, là nhà văn cách mạng lớn của

Trung Quốc và nhân loại. Ông xuất thân trong một gia đình quan lại sa sút ở tỉnh
Chiết Giang, Trung Quốc. Lỗ Tấn là một trí thức yêu nước có tư tưởng tiến bộ , từng
học nhiều nghề là khai mỏ , hàng hải , nghề thuốc. Ông đã từ bỏ nghề thuốc để làm
văn nghệ vì cho rằng chữa bệnh thể xác không quan trọng bằng chữa bệnh tinh thần.
- Khi chuyển sang làm văn nghệ, ông chủ trương dùng ngòi bút để phanh phui
và chữa trị căn bệnh tinh thần cho nhân dân Trung Quốc.Đó là căn bệnh tinh thần đã
khiến cho nhân dân mê muội, tự thỏa mãn “ ngủ say trong cái nhà hộp bằng sắt”.
b/ Sự nghiệp :
- Lỗ Tấn đã để lại các tác phẩm, được in thành 3 tập: Gào thét, Bàng hoàng,
Chuyện cũ viết theo lối mới.
- Ông xứng đáng là nhà văn hiện thực xuất sắc của Trung Quốc, năm 1981 cả
Thế giới kỉ niệm 100 năm ngày sinh và tôn vinh ông là danh nhân văn hoá thế giới .

Câu 2 : Trước khi chuyển sang sáng tác văn chương, Lỗ Tấn đã học những
ngành gì? Lý do vì sao ông chuyển sang làm văn nghệ? Khi làm văn nghệ, Lỗ
Tấn đã thể hiện chủ trương - quan điểm sáng tác văn chương như thế nào?Tác
phẩm tiêu biểu nào thể hiện chủ trương – quan điểm sáng tác của Lỗ Tấn?
- Trước khi trở thành nhà văn Lỗ Tấn đã học những nghề : học nghề hàng hải với
ước mong mở rộng tầm mắt – học nghề khai mỏ với nguyện vọng làm giàu cho Tổ
quốc – học nghề y để chữa bệnh cho dân nghèo.
- Đang học y khoa ở Nhật ông đột ngột đổi nghề vì : Một lần xem phim ,ông thấy
những người Trung Quốc khỏe mạnh hăm hở đi xem người Nhật chém người Trung
Quốc làm gián điệp cho Nga .Ông giật mình, nghĩ rằng chữa bệnh thể xác không
quan trọng bằng chữa bệnh tinh thần.
- Khi làm văn nghệ, Ông chủ trương dùng ngòi bút để phanh phui và chữa trị căn
bệnh tinh thần cho nhân dân Trung Quốc. Căn bệnh tinh thần đã khiến cho nhân dân
mê muội, tự thỏa mãn “ ngủ say trong cái nhà hộp bằng sắt”.
- Các phẩm thể hiện rõ chủ trương sáng tác của Lỗ Tấn là: Thuốc, AQ chính
truyện.


Câu 3 : Tóm tắt truyện “Thuốc” của Lỗ Tấn?

Tóm tắt truyện “Thuốc”: Thuốc được đăng trên tạp chí Tân Thanh Niên số tháng 5 –
1919, sau đó in trong tập Gào Thét xuất bản 1923.
- Vợ chồng Hoa Thuyên- chủ một quán trà nghèo- có đứa con trai độc nhất mắc
bệnh lao nặng. Nhờ có người mách bảo, vào một đêm thu lúc trời chưa sáng hẳn, Lão
Hoa Thuyên tìm tới pháp trường để mua chiếc bánh bao tẩm máu người vừa chịu án
chém về cho con ăn vì cho rằng ăn như thế con sẽ khỏi bệnh.
- Vợ chồng Hoa Thuyên cho bé Thuyên ăn thuốc. Thằng bé thật tiều tuỵ, đáng
thương. Vợ chồng Hoa Thuyên đặt hết niềm tin tưởng vào sự hiệu nghiệm của
phương thuốc này.
- Trời vừa sáng, lúc bé Thuyên ăn thuốc xong, quán trà nhà lão Hoa Thuyên
dần đông khách. Câu chuyện của bọn họ xoay quanh hai sự việc. Sự việc thứ nhất là
tất thảy bọn họ đều tin tưởng vào công hiệu của phương thuốc bánh bao tẩm máu tươi
mà thằng bé vừa ăn. Sự việc thứ hai là chuyện bàn tán về người tù bị chém sáng nay.
Qua lời của Cả Khang thì người bị chém tên là Hạ Du. Hạ Du theo đuổi lí tưởng đánh
đổ nhà Mãn Thanh, giành độc lập, chủ quyền cho người Trung Quốc (Thiên hạ nhà
Mãn Thanh chính là của chúng ta). Hạ Du bị người bà con tố giác và bị bắt. Trong tù
Hạ Du vẫn tuyên truyền tư tưởng cách mạng. Tuy nhiên, tất cả những người có mặt
trong quán trà hôm đó không một ai hiểu đúng về Hạ Du. Bọn họ cho Hạ Du là điên,
là giặc.
- Vào một buổi sáng của ngày Thanh minh năm sau, mẹ Hạ Du và bà Hoa
Thuyên cùng đến nghĩa địa ( dành cho người nghèo, người tù và người bị chém)
viếng mộ con. Hai người mẹ đau khổ bước đầu có sự đồng cảm . Họ rất ngạc nhiên
khi thấy trên mộ Hạ Du có một vòng hoa. Mẹ Hạ Du đã bắt đầu hiểu ra việc làm của
con bà và tin tưởng những kẻ giết hại Hạ Du nhất định sẽ bị quả báo.

Câu 4: Ý nghĩa nhan đề tác phẩm Thuốc của Lỗ Tấn ?
“Thuốc” là một tiêu đề đa nghĩa :


-
-

Thuốc cái bánh bao tẩm máu người mà người dân u mê đã sùng bái nó, cho đó là
thứ thuốc chữa bệnh lao.Thứ thuốc ấy đã không cứu chữa được bệnh nhân mà còn
giết chết bệnh nhân. Như vậy nhan đề mang ý nghĩa chống mê tín, sùng tín.
- Thuốc lại được pha chế bằng máu của người cách mạng, những người đã đổ máu
vì nhân dân. Cho nên, “Thuốc” đề cập đến một vấn đề khác sâu xa và khái quát hơn :
đó là sự u mê, đớn hèn, mông muội về chính trị của quần chúng và bi kịch không
được hiểu, không được ủng hộ của những người cách mạng. Như vậy nhan đề
mang ý nghĩa nhận thức về chính trị. Từ đó, tiêu đề tác phẩm có thêm một tầng nghĩa
nữa sâu sắc hơn : phải tìm một phương thuốc làm cho quần chúng giác ngộ cách
mạng và làm cho cách mạng gắn bó với quần chúng.
Tóm lại, “Thuốc” được xem là một phương thuật để giác ngộ quần chúng
Trung Quốc của Lỗ Tấn.

Câu 5 : Hình tượng chiếc bánh bao tẩm máu người tử tù cách mạng thể hiện
điều gì?
Hình tượng chiếc bánh bao tẩm máu người tử tù cách mạng thể hiện:

- Tình trạng mê muội về y học của người dân Trung Quốc ( qua thái độ, hành
động, tâm lý của vợ chồng lão Hoa Thuyên mua thuốc là chiếc bánh bao tẩm máu

cho cậu Thuyên ăn với niềm tin con mình sẽ khỏi bệnh; Thái độ của của số đông
người trong quán trà bàn luận về thuốc, xem đó như là thần dược sẽ chữa khỏi bệnh
lao cho cậu Thuyên.)
-Tình trạng ấu trĩ về cách mạng của người dân Trung Quốc ( qua việc mua
và bán bánh bao tẩm máu của người tử tù cách mạng ; qua những lời kháo nhau việc
giao nộp Hạ Du- người chiến sĩ cách mạng để lĩnh thưởng)


Câu 6 : Ý nghĩa của hình tượng những bông hoa trên mộ Hạ Du ?
- Những bông hoa trên mộ Hạ Du đã cho thấy: phải chăng đã có người đã
hiểu sự hi sinh cao cả, lí tưởng đẹp đẽ của Hạ Du và bày tỏ niềm cảm phục tiếc
thương Hạ Du.
- Điều đó chứng tỏ sự chuyển biến về tình cảm và nhận thức của nhân dân
Trung Quốc trước sự hy sinh của những chiến sĩ Cách mạng : không phải tất cả
mọi người đều vô tình,hờ hững mà vẫn có những người thương tiếc, kính trọng họ.
-Từ đó, Lỗ Tấn bày tỏ niềm hy vọng và mong ước nhân dân Trung Quốc sẽ
tiến bộ hơn, có cái nhìn đúng hơn về cách mạng và những chiến sĩ cách mạng
Trung Quốc trong tương lai.

Câu 7: Qua cuộc bàn luận về Hạ Du trong quán trà, Lỗ Tấn muốn nói lên điều gì?
Qua cuộc bàn luận về Hạ Du trong quán trà, Lỗ Tấn muốn nói :
- Hạ Du không xuất hiện trực tiếp trong tác phẩm nhưng là một mắt xích quan
trọng tạo nên ý nghĩa tư tưởng của tác phẩm.
- Hạ Du là hình tượng tiêu biểu cho những người cách mạng sớm giác ngộ lí
tưởng, dũng cảm, hiên ngang, dám tuyên truyền lí tưởng cách mạng với cả cai ngục
trong những ngày chờ ra pháp trường. Nhưng buồn thay, nhân dân u mê không hiểu
việc làm của anh: chú của anh thì cho là anh “làm giặc” nên đã đi tố giác anh, người
dân thì chờ anh chết để lấy máu chữa bệnh, mọi người cho là anh bị “điên”, thậm chí
mẹ anh cũng không hiểu được con mình.
Tóm lại, xây dựng nhân vật Hạ Du, tác giả tuy có bày tỏ thái độ trân trọng và kính
phục lý tưởngcủa người làm cách mạng, song cũng ngầm ý phê phán cách mạng tư
sản Trung Quốc buổi đầu còn rời quần chúng.

Câu 8 : Dụng ý sắp xếp thời gian nghệ thuật của Lỗ Tấn ở hai thời điểm mùa thu
và mùa xuân trong tác phẩm Thuốc?
- Mùa thu, diễn ra hai cái chết của hai người trai trẻ với hai số phận khác nhau. Sự
ra đi của họ như đồng điệu với cái tàn tạ vốn có của mùa thu.
- Mùa xuân, hai người mẹ có chung nỗi đau khổ mất con, dường như đã đồng cảm

với nhau.
Tóm lại, đặt câu chuyện vào vào thời gian của hai mùa: một mùa có tính chất
tàn tạ và khép lại, một mùa có tính chất hồi sinh; tác giả dường như muốn gửi gắm
vào đó một niềm hy vọng: Hi vọng về một sự hồi sinh.Từ đó nhà văn gieo vào lòng
người đọc một niềm tin, một niềm hi vọng về một cuộc sống mới mẻ hơn, đỡ u ám hơn
cho những số phận tối tăm đau khổ trong tác phẩm.

Câu 9: Ý nghĩa câu hỏi “Thế là thế nào?” của mẹ Hạ Du khi nhìn thấy vòng hoa
trên nấm mộ Hạ Du?

Ý nghĩa câu hỏi “Thế là thế nào?” của mẹ Hạ Du khi nhìn thấy vòng hoa trên nấm
mộ Hạ Du :
- Câu hỏi trước hết chính là thể hiện sự bế tắc, lạ lẫm của bà mẹ khi ngay cả bà
cũng không hiểu ý nghĩa việc làm của con trai.
- Câu hỏi còn thể hiện sự băn khoăn, đau khổ, tự trách của bà mẹ.
- Câu hỏi cũng là sự day dứt của nhà văn về mối quan hệ gắn bó giữa quần
chúng và cách mạng.

Câu 10: Ý nghĩa của hình ảnh khu nghĩa địa và hình ảnh con đường mòn trong
tác phẩm Thuốc của Lỗ Tấn?
Ý nghĩa của hình ảnh khu nghĩa địa và hình ảnh con đường mòn trong tác phẩm
Thuốc của Lỗ Tấn:
- Hình ảnh " nghĩa địa những người chết chém, chết tù ở phía tay trái và nghĩa
địa người nghèo phía tay phải" nói lên: không có sự phận biệt giữa những người làm
cách mạng với những kẻ trộm cướp. Những chiến sĩ cách mạng cũng bị xem là
“giặc”.
- Hình ảnh : “ cả hai nơi mộ dày khít , lớp này lớp khác như bánh bao nhà
giàu ngày mừng thọ" nói lên : số người chết chém hoặc chết tù cũng nhiều như số
người chết vì nghèo đói. Một con số gợi nên thực trạng xã hội vừa đen tối vừa tàn
bạo của đất nước Trung Hoa đương thời.

- Hình ảnh “ con đường mòn nhỏ hẹp” nói lên: nó không chỉ là ranh giới tự
nhiên mà nó còn là ranh giới vô hình của lòng người với những định kiến xã hội về
người làm cách mạng. Nó còn nói lên sự cách biệt xa rời quần chúng của người cách
mạng.
Từ đó nói lên ước nguyện của tác giả: muốn cứu nước Trung Hoa cần phải
xóa đi con đường mòn ấy. Cho nên, cuối tác phẩm, tác giả đã để hai bà mẹ bước
qua con đường mòn để đến với nhau.
Các câu Hỏi – đáp còn lại của văn học nước ngoài, xin đọc trong Phần
mềm.
b/ Đọc văn bản : gồm một số văn bản trong chương trình, giúp GV và HS đọc
lại để tìm hiểu nội dung và nghệ thuật tác phẩm. Mỗi bài Đạo hiểu Văn học Việt Nam
và Văn học nước ngoài gồm 3 phần :
- Phần văn bản : cung cấp toàn bộ văn bản gốc
- Phần chuẩn kiến thức kĩ năng : dựa trên tài liệu chuẩn của Bộ GD-ĐT ban
hành
- Phần đọc hiểu : gợi cho GV và học sinh đọc hiểu tác phẩm.




c/Chân dung nhà văn : Đây là phần tư liệu giúp hiểu thêm về cuộc đời của các
nhà văn, hoàn cảnh sáng tác tác phẩm trong chương trình thông qua những mẩu
chuyện có thật, những giai thoại, những bài phỏng vấn hoặc chính nhà văn nói về tác
phẩm của mình.



d/ Ôn tập Nghị luận Văn học – phần văn xuôi ( Tập II) : gồm đề nghị luận về
một tác phẩm , đoạn trích văn xuôi, có nêu phương pháp làm bài, có đề bài và gợi ý
dàn bài trả lời để tham khảo.






Cụ thể :
I/PHẦN KĨ NĂNG LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VĂN HỌC ;
RÈN LUYỆN KĨ NĂNG
LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN MỘT ĐOẠN TRÍCH, MỘT TÁC PHẨM VĂN
XUÔI
A. KHÁI QUÁT VỀ VĂN NGHỊ LUẬN:
- Văn nghị luận là dùng ý kiến lí lẽ của mình để bàn bạc, để thuyết phục người khác
về một vấn đề nào đó. Để thuyết phục được ý kiến phải đúng và thái độ phải đúng. Có
thể gọi ý kiến là lý còn thái độ là tình. Có khi ý kiến đúng mà thái độ không đúng thì
cũng kém giá trị và tác dụng. Có ý kiến đúng và thái độ đúng rồi lại phải có cách nghị
luận hợp lý nữa.
- Yêu cầu bài văn nghị luận: Phải đúng hướng, phải trật tự, phải mạch lạc, phải trong
sáng, phải sinh động, hấp dẫn, sáng tạo.
- Những thao tác chính của văn nghị luận: giải thích, chứng minh, phân tích, bình
luận, bác bỏ, so sánh,…
- Nghị luận văn học là một dạng nghị luận mà các vấn đề đưa ra bàn luận là các vấn
đề về văn học: tác phẩm, tác giả, thời đại văn học,…
- Khi hướng dẫn học sinh làm bài văn nghị luận văn học cần chú ý các yêu cầu sau
đây:
+ Củng cố cho học sinh nắm chắc các thao tác nghị luận về đoạn thơ, bài thơ, đoạn
trích, tác phẩm văn xuôi.
+ Củng cố kiến thức cơ bản ở mỗi tác phẩm văn học như: tác giả, hoàn cảnh sáng tác,
giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật, giá trị tư tưởng,…
+ Đối với tác phẩm văn xuôi: chú ý đến cốt truyện, nhân vật, tình tiết, các dẫn chứng
chính xác, giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo, tình huống truyện,…

B. CÁCH LÀM MỘT BÀI NGHỊ LUẬN VĂN HỌC
I. Tìm hiểu đề

- Cần khắc sâu cho học sinh tầm quan trọng của việc tìm hiểu đề, cần trả lời cho được
4 câu hỏi sau đây:
1. Đề đặt ra vấn đề gì cần giải quyết? Viết lại rõ ràng luận đề ra giấy.
Có 2 dạng đề:
- Đề nổi, các em dễ dàng nhận ra và gạch dưới luận đề trong đề bài.
- Đề chìm, các em cần nhớ lại bài học về tác phẩm ấy, dựa vào chủ đề của bài đó mà
xác định luận đề.
2. Đề yêu cầu nghị luận theo kiểu bài nào? Dưới đây là dạng đề thường gặp:
- Phân tích một vấn đề trong tác phẩm văn xuôi.
- Phân tích nhân vật.
- Phân tích một hình tượng
- Phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật,…
3. Cần sử dụng những thao tác nghị luận nào, thao tác nào chính?
4. Để giải quyết vấn đề cần sử dụng những dẫn chứng nào? Ở đâu?
II. Tìm ý và lập dàn ý
1. Tìm ý:
- Tự tái hiện lại kiến thức đã học về những giá trị nội dung và nghệ thuật của tác
phẩm đang bàn đến.
- Tự suy nghĩ và trả lời các câu hỏi:
+ Xác định giá trị nội dung, tư tưởng: tác phẩm ấy chứa đựng bao nhiêu nội dung. Đó
là những nội dung nào? Qua mỗi nội dung, tác giả thể hiện thái độ, tình cảm gì? Nhà
văn muốn gởi gắm thông điệp gì đến người đọc?
+ Xác định giá trị nghệ thuật: để làm bật lên giá trị nội dung, nhà văn đã sử dụng
những hình thức nghệ thuật nào?; Thủ pháp nghệ thuật quan trọng nhất mà tác giả sử
dụng để gây ấn tượng cho người đọc là thủ pháp gì?; Chi tiết nào, hình ảnh nào,…làm
em thích thú nhất? Vì sao? Nhà văn đã sử dụng nghệ thuật gì ở đó?
(Cần lưu ý, việc phân chia hai vấn đề nội dung, hình thức để dễ tìm ý, nhưng khi phân

tích thì không nên tác rời giá trị nội dung và nghệ thuật.)
2. Lập dàn ý:
Dựa trên các ý đã tìm được, học sinh cần phát họa ra 2 dàn ý sơ lược. Cần chú
ý học sinh: khi lập dàn ý và triển khai ý phải đảm bảo bốc cục 3 phần của bài văn, nếu
thiếu một phần, bài văn sẽ không hoàn chỉnh và bị đánh giá thấp.
Dưới đây là dàn ý cơ bản của một bài văn phân tích tác phẩm.
* Mở bài:
- Giới thiệu vài nét lớn về tác giả.
- Giới thiệu luận đề cần giải quyết. (cần bám sát đề bài để giới thiệu lau65n đề cho rõ
ràng, chính xác. Luận đề cần dẫn lại nguyên văn yêu cầu của đề).
* Thân bài:
- Giới thiệu hoàn cảnh ra đời tác phẩm, xuất xứ tác phẩm.
- Nêu luận điểm 1 – luận cứ 1 – luận cứ 2,…(Các luận điểm, luận cứ này chính là các
ý 1,2,3…ý a, ýb, mà các thầy cô đã giảng dạy trong bài học về tác phẩm ấy).
Học sinh cần chỉ ra giá trị nội dung thứ nhất là gì, trong đó chứa đựng giá trị nghệ
thuật gì?, giá trị tư tưởng tình cảm gì?,…
- Nêu luận điểm 2 – luận cứ 1 – luận cứ 2,…Cần chỉ ra giá trị nội dung thứ 2, trong
đó chứa đựng giá trị nghệ thuật gì, giá trị tư tưởng tình cảm gì?,…


- Nhận định chung: khắc sâu giá trị tư tưởng – chỉ ra thành công về nội dung và nghệ
thuật của tác phẩm (so sánh với các tác phẩm khác cùng thời) và nêu hạn chế của nó
(nếu có).
- Nêu thành công về nghệ thuật.
* Kết bài:
-Khẳng định giá trị văn học của tác phẩm ở 2 mặt nội dung và nghệ thuật.
- Liên hệ với thực tế cuộc sống , với bản thân.

Sau khi đã có dàn ý, học sinh cần phải biết dựng đoạn dựa theo các luận điểm vừa tìm
ra.

3. Cách dựng đoạn và liên kết đoạn:
* Dựng đoạn:
Cần nhận thức rõ mỗi luận điểm phải được tách ra thành một đoạn văn nghị
luận (Phải xuống dòng và lùi đầu dòng, chữ đầu tiên phải viết hoa)
Một đoạn văn nghị luận thông thường cần chứa đựng một số loại câu sau đây:
- Câu chủ đoạn: nêu lên luận điểm của cả đoạn, câu chủ đoạn cần ngắn gọn rõ ràng.
- Câu phát triển đoạn: gồm một số câu liên kết nhau: câu giải thích, câu dẫn chứng,
câu phân tích dẫn chứng, câu so sánh, câu bình luận,…
- Câu kết đoạn: là câu nhận xét, đánh giá vấn đề vừa triển khai, tiểu kết cả đoạn.
* Liên kết đoạn:
Các đoạn văn trong bài văn đều cần có sự liên kết chặt chẽ với nhau. Có 2 mối
liên kết: liên kết nội dung và liên kết hình thức.
- Liên kết nội dung:
+ Tất cả đoạn văn trong bài văn bắt buộc phải có liên kết nội dung, nghĩa là mỗi đoạn
văn đều phải hướng vào luận đề, làm rõ luận đề. Nếu không thì bài văn sẽ trở nên lan
man, xa đề, lạc đề.
+ Có thể thấy sự liên kết nội dung qua những từ ngữ xuất hiện trong mỗi đoạn văn.
Các từ ngữ quan trọng trong luận đề (hoặc những từ ngữ trong cùng một trường từ
vựng ấy) thường xuất hiện nhiều lần, lặp đi lặp lại nhiều lần trong các đoạn văn.
- Liên kết hình thức:
+ Bên cạnh sự liên kết nội dung ở các đoạn văn, giáo viên cần chỉ ra cho các em cách
liên kết hình thức để giúp cho việc triển khai ý thêm dễ dàng, làm cho bài văn trở nên
dễ đọc, dễ hiểu, có tính mạch lạc, rõ ràng.
+ Liên kết hình thức có thể thấy rõ qua các câu nối hoặc từ ngữ liên kết đoạn nằm đầu
mỗi đoạn văn.
+ Tùy theo mối quan hệ giữa các đoạn văn mà ta có thể dùng các từ ngữ liên kết đoạn
khác nhau, dưới đây là một số từ ngữ mà tần số xuất hiện rất nhiều trong các bài làm
văn. (Trước tiên, tiếp theo đó, ở khổ thơ thứ nhất, sang khổ thơ thứ hai,…; Bên cạnh
đó, song song đó, không những thế, song, nhưng,…; Về cơ bản, về phương diện, có
thể nói, cũng có khi, rõ ràng, chính vì, tất nhiên,…; Nếu như, nếu chỉ có thể, thế là, dĩ

nhiên, thực tế là, vẫn là, có lẽ,…; Cũng cần nói thêm, trở lại vấn đề,…; Cho dù, mặc
dù vậy, nếu như ở trên,…; Nhìn chung, nói tóm lại,…)

II/ PHẦN CÁC DẠNG BÀI NGHỊ LUẬN VỀ MỘT ĐOẠN TRÍCH, TÁC
PHẨM VĂN XUÔI : gồm 3 dạng sau :

1/ Dạng 1 : Nghị luận về nội dung hoặc giá trị nội dung tác phẩm, đoạn
trích văn xuôi.
a/- PHƯƠNG PHÁP :
Dạng 1 : Nghị luận về nội dung hoặc giá trị nội dung tác phẩm, đoạn trích văn xuôi.
Ví dụ:
Đề 1. Phân tích giá trị nhân đạo của truyện ngắn Vợ nhặt của nhà văn Kim Lân ( phần
trích trong Ngữ văn 12- Tập 2).
Đề 2. Phân tích câu chuyện người đàn bà ở toà án huyện trong truyện ngắn Chiếc
thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu ( Ngữ văn 12- Tập 2).

Cách lập dàn ý :
I/ Mở bài :
- Giới thiệu vài nét lớn về tác giả, tác phẩm;
- Giới thiệu luận đề cần giải quyết. (cần bám sát đề bài để giới thiệu luận đề cho rõ
ràng, chính xác. Luận đề cần dẫn lại nguyên văn yêu cầu của đề).
II. Thân bài:
1. Khái quát về tác phẩm, đoạn trích : Giới thiệu hoàn cảnh ra đời tác phẩm, xuất
xứ tác phẩm. tóm tắt cốt truyện, nêu vị trí đoạn trích ( nếu có)
2. Làm rõ vấn đề theo yêu cầu của đề bài :
a. Nếu phân tích nội dung tác phẩm : lần lượt làm rõ nội dung cần phân tích (
nêu từng nội dung, đưa dẫn chứng tiêu biểu, phân tích dẫn chứng làm rõ ý nghĩa của
nội dung)
b. Nếu phân tích giá trị tác phẩm :
- Nếu phân tích giá trị nhân đạo của tác phẩm :

+ Giải thích khái niệm nhân đạo: Giá trị nhân đạo là một giá trị cơ bản
của văn học chân chính, được tạo nên bởi niềm cảm thông sâu sắc với nỗi đau của
con người, sự nâng niu trân trọng những nét đẹp trong tâm hồn con người và lòng tin
vào khả năng vươn dậy của họ.
+ Phân tích các biểu hiện của giá trị nhân đạo:
* Tố cáo chế độ thống trị đối với con người.
* Bênh vực và cảm thông sâu sắc đối với số phận bất hạnh con người.
* Trân trọng khát vọng tự do, hạnh phúc và nhân phẩm tốt đẹp con người.
* Đồng tình với khát vọng và ước mơ con người.
+ Đánh giá về giá trị nhân đạo.
-Nếu phân tích giá trị hiện thực của tác phẩm :
+ Giải thích khái niệm hiện thực:
* Khả năng phản ánh trung thành đời sống xã hội một cách khách quan trung thực.
* Xem trọng yếu tố hiện thực và lí giải nó bằng cơ sở xã hội lịch sử.
+ Phân tích các biểu hiện của giá trị hiện thực:
* Phản ánh đời sống xã hội lịch sử trung thực.
* Khắc họa đời sống, nội tâm trung thực của con người.
* Giá trị hiện thực có sức mạnh tố cáo (hay ca ngợi) xã hội, chế độ.
+ Đánh giá về giá trị hiện thực.
( nêu từng luận điểm, đưa dẫn chứng tiêu biểu, phân tích dẫn chứng làm rõ luận
điểm đã nêu)
3. Nhận xét về nghệ thuật thể hiện về nội dung hay giá trị tác phẩm

4. Giải quyết yêu cầu phụ ( nếu có )
III./ Kết bài :
-Dùng từ chuyển đoạn thông báo sự kết thúc của việc trình bày vấn đề ( tóm lại,
nhìn chung…) Chú ý : Đề ra nghị luận vấn đề gì thì phải kết bài vấn đề đó.
-Đánh giá khái quát về những khía cạnh nổi bật nhất nội dung hay giá trị tác phẩm
-Gợi liên tưởng rộng hơn, sâu sắc hơn ( thường nêu ý nghĩa nội dung, giá trị nội
dung với đời sống, với văn học hay tác động đến tư tưởng, tình cảm của người

đọc). Có thể nêu cảm nghĩ về tác giả, tác phẩm.

b/ Đề luyện tập dạng 01 gồm 05 đề sau, có dàn ý chi tiết :
Đề 1 : Phân tích giá trị nhân đạo truyện ngắn "Vợ chồng A Phủ" của
Tô Hoài.

Đề 2 : Phân tích giá trị hiện thực truyện ngắn "Vợ chồng A Phủ" của
Tô Hoài.
Đề 3 : Phân tích giá trị nhân đạo truyện ngắn "Vợ nhặt " của Kim
Lân.
Đề 4 : Phân tích giá trị nhân đạo truyện ngắn "Chiếc thuyền ngoài xa"
của Nguyễn Minh Châu.
Đề 5 : Phân tích câu chuyện người đàn bà hàng chài truyện ngắn
"Chiếc thuyền ngoài xa" của Nguyễn Minh Châu.
Minh hoạ dàn ý đề 5 : Phân tích câu chuyện người đàn bà ở toà án huyện
trong truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu.
I/Mở bài :
- Giới thiệu vài nét lớn về tác giả, tác phẩm;
- Giới thiệu giá trị nhân đạo của truyện
Nguyễn Minh Châu (1930 – 1989) là một tác gia tiêu biểu của nền văn xuôi hiện
đại Việt Nam. Hành trình sáng tác của ông trải qua hai thời kỳ, thời kỳ chống Mỹ và
thời kỳ đổi mới sau 1975. Ở thời kỳ đổi mới, “Nguyễn Minh Châu được coi là một
trong những cây bút tiên phong” và đạt được nhiều thành tựu xuất sắc. Truyện ngắn
“Chiếc thuyền ngoài xa” là một truyện ngắn đặc sắc của Nguyễn Minh Châu trong
chặng đường văn thời kỳ đổi mới. Truyện xoáy sâu vào bức tranh hiện thực của đời
sống người lao động thuyền chài ở một vùng ven biển miền Trung. Điều đó được thể
hiện sâu sắc trong câu chuyện người đàn bà ở toàn án huyện.
II. Thân bài:
1. Khái quát về tác phẩm : Giới thiệu hoàn cảnh ra đời tác phẩm, xuất xứ tác phẩm,
tóm tắt cốt truyện.

Truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa” được tác giả viết vào năm 1983, xuất bản
năm 1987. Truyện kể về chuyến đi thực tế của nghệ sĩ Phùng tại vùng biển để chụp
ảnh làm lịch nghệ thuật. Một buổi sáng, Phùng đã chụp được bức ảnh "trời cho", đó là
ảnh của một chiếc thuyền lưới vó trong buổi bình minh sương sớm. Cùng lúc ấy,
Phùng phát hiện ra câu chuyện kì lạ về gia đình hàng chài sống trên chiếc thuyền ấy :
người đàn bà bị chồng đánh đập tàn nhẫn với thái độ cam chịu . Được toà án mời đến
giải quyết chuyện gia đình, người đàn bà van xin đừng bắt mình phải bỏ chồng.
Trước sự ngạc nhiên của chánh án Đẩu, nghệ sĩ Phùng, người đàn bà kể lại câu
chuyện về cuộc đời mình.

2. Phân tích câu chuyện của người đàn bà hàng chài ở tòa án huyện:
a/. Đó là câu chuyện về cuộc đời nhiều bí ẩn và éo le của một người đàn bà hàng
chài nghèo khổ, lam lũ…
+Theo lời mời của Đẩu, chánh án toà án huyện, người đàn bà hàng chái đã có mặt
ở toà án huyện. Trước lời đề nghị và giúp đỡ của Đẩu và Phùng, người đàn bà dứt
khoát từ chối. Chị đau đớn đánh đổi bằng mọi giá để không bỏ lão chồng vũ phu dù
“quý toà bắt tội con cũng được, phạt tù con cũng được”.
+Tại toà án, chị kể về cuộc đời mình và gián tiếp giải thích lí do vì sao chị nhất
quyết không thể bỏ lão chồng vũ phu: Thứ nhất, gã chồng ấy là chỗ dựa quan trọng
trong cuộc đời những người hàng chài như chị, nhất là khi biển động, phong ba. Thứ
hai, chị cần hắn, bởi vì còn phải cùng nhau nuôi những đứa con. Thứ ba, trên thuyền,
có những lúc vợ chồng, con cái sống hoà thuận, vui vẻ.
+Nếu ban đầu mới đến toà, chị sợ sệt, lúng túng, một lạy quý toà, hai lạy quý toà
thì sau khi nghe lời khuyên của Đẩu, chị trở nên mạnh dạn, chủ động. Chị bác bỏ
ngay lời đề nghị của vị chánh án và của người nghệ sĩ: “các chú đâu phải người làm
ăn ( ) cho nên các chú đâu có biết cái việc của các người làm ăn lam lũ, khó nhọc
( )bởi các chú không phải là đàn bà, chưa bao giờ các chú biết như thế nào là nỗi vất
vả của người đàn bà trên một chiếc thuyền không có đàn ông”. Cách xưng hô của chị
cũng trở nên gần gũi, thân mật hơn. Chị không còn xưng hô “con – quý toà” mà tự
xưng là “chị” và gọi Phùng, Đẩu là “các chú”. Nguyên nhân của sự thay đổi ấy là vì

chị đã cảm nhận được thiện ý của hai người và có lẽ còn là sự cảm thông của chị cho
sự nông nổi, ngây thơ của họ?
b/. Câu chuyện đã giúp nghệ sĩ Phùng hiểu về người đàn bà hàng chài (một phụ nữ
nghèo khổ, nhẫn nhục, sống kín đáo, sâu sắc, thấu hiểu lẽ đời, có tâm hồn đẹp đẽ,
giàu đức hi sinh và lòng vị tha); về người chồng của chị(bất kể lúc nào thấy khổ quá
là lôi vợ ra đánh); chánh án Đẩu (có lòng tốt, sẵn sàng bảo vệ công lí nhưng kinh
nghiệm sống chưa nhiều) và về chính mình (sẵn sàng làm tất cả vì sự công bằng
nhưng lại đơn giản trong cách nhìn nhận, suy nghĩ).
+Trước khi nghe câu chuyện của người đàn bà, thái độ của anh rất cương quyết.
Anh tin ở lời khuyên đúng đắn và đầy sức thuyết phục của mình: “chị không sống nổi
với cái lão đàn ông vũ phu ấy đâu”.
+Nhưng khi nghe xong câu chuyện “một cái gì đó vỡ ra trong đầu vị Bao Công của
cái phố huyện vùng biển, lúc này trông Đẩu rất nghiêm nghị và đầy suy nghĩ”. Có lẽ
giải pháp “bỏ chồng” mà Đẩu áp dụng trong trường hợp của người đàn bà này là
không ổn. Trong hoàn cảnh ấy, cách hành xử của chị ta dường như là không thể nào
khác?
+Cũng như Đẩu, nghệ sĩ Phùng im lặng sau câu chuyện của người đàn bà. Có lẽ,
người nghệ sĩ nhiếp ảnh cũng đang trầm ngâm suy nghĩ những gì vừa xảy ra. Lúc
này, Phùng vỡ ra được nhiều điều, hiểu rõ hơn về người đàn bà, về Đẩu và về cả
chính mình. Người đàn bà thất học, quê mùa không hề cam chịu một cách vô lí,
không hề nông nổi một cách ngờ nghệch mà thực ra chị ta là người rất sâu sắc, thấu
hiểu lẽ đời. Trong khổ đau, cơ cực, chị biết chắt chiu từng giọt của hạnh phúc đời
thường. Chị luôn sống với tâm niệm thiêng liêng là: “sống cho con chứ không thể
sống cho mình”. Chánh án Đẩu là người có lòng tốt, sẵn sàng bảo vệ công lí nhưng
còn xã rời thực tế, chưa thực sự đi vào cuộc sống nhân dân. Lòng tốt là điều rất quí,
luật pháp là điều cần thiết nhưng cả hai vẫn chưa đủ sức mạnh giúp con người thoát

khỏi cuộc sống tăm tối và những hành động man rợ. Tất cả phải đặt vào hoàn cảnh cụ
thể và cần phải có giải pháp thiết thực. Phùng nhận thấy mình đã đơn giản khi nhìn
nhận cuộc đời và con người. Cũng như người đồng đội Đẩu, anh chỉ nhìn người một

cách phiến diện, nông nổi ngây thơ chẳng khác gì thằng bé Phác: chỉ thấy được một
khía cạnh của người đàn ông hàng chài là độc ác, tàn nhẫn, vì vậy cần phải đấu tranh,
lên án. Trong khi đó, người đàn bà quê mùa, xấu xí, thất học lại có cái nhìn toàn diện
và sâu sắc hơn. Đối với người đàn ông độc ác, dữ dằn, chị đau đớn nhưng không oán
hận vì chị thấu hiểu nguyên nhân sâu xa dẫn đến hành động vũ phu ấy, bởi xét đến
cùng, anh ta cũng chỉ là một nạn nhân của hoàn cảnh sống khắc nghiệt.
3. Nhận xét về nghệ thuật thể hiện câu chuyện người đàn bà hàng chài:
- Nguyễn Minh Châu đã xây dựng được tình huống mà ở đó bộc lộ mọi mối quan
hệ, bộc lộ khả năng ứng xử, thử thách phẩm chất, tính cách, tạo ra những bước ngoặt
trong tư tưởng, tình cảm và cả trong cuộc đời nhân vật. Tình huống truyện mang ý
nghĩa khám phá, phát hiện đời sống.
- Ngôn ngữ người kể chuyện: Thể hiện qua nhân vật Phùng, sự hóa thân của tác
giả. Chọn người kể chuyện như thế đã tạo ra một điểm nhìn trần thuật sắc sảo, tăng
cường khả năng khám phá đời sống, lời kể trở nên khách quan, chân thật, giàu sức
thuyết phục.
- Ngôn ngữ nhân vật: Phù hợp với đặc điểm tính cách của từng người. Lời văn
giản dị mà sâu sắc, đa nghĩa.
III/ Kết bài :
- Tóm lại, qua câu chuyện về cuộc đời của người đàn bà hàng chài và cách ứng xử
của các nhân vật, nhà văn muốn gửi đến người đọc thông điệp: đứng nhìn cuộc đời,
con người một cách đơn giản, phiến diện; phải đánh giá sự việc, hiện tượng trong các
mối quan hệ đa diện, nhiều chiều.
- Từ đó, tác phẩm thể hiện quan niệm nghệ thuật của nhà văn ở giai đọan sáng
tác thứ hai : Văn học nghệ thuật phải gắn bó với cuộc sống, phải vì con
người Quan niệm ấy đã khiến tác phẩm của Nguyễn Minh Châu ở giai đọan này
giàu nhân bản. Đọc tác phẩm của ông, người ta đau đớn, day dứt về thân phận con
người và thật sự tin tưởng vào khát vọng làm người cao đẹp của những người lao
động nghèo.

2/ Dạng 2 : Nghị luận về một nhân vật, một hình tượng trong một tác phẩm,

đoạn trích văn xuôi.
a/ PHƯƠNG PHÁP:
Ví dụ:
Đề 1. Phân tích nhân vật Vợ nhặt trong truyện ngắn Vợ nhặt của nhà văn Kim Lân (
phần trích trong Ngữ văn 12- Tập 2).
Đề 2. Phân tích nhân vật người đàn bà hàng chài trong truyện ngắn Chiếc thuyền
ngoài xa của Nguyễn Minh Châu ( Ngữ văn 12- Tập 2).
Đề 3. Phân tích hình tượng cây xà nu trong truyện ngắn Vợ chồng A Phủ của nhà văn
Nguyễn Trung Thành ( phần trích trong Ngữ văn 12- Tập 2).
Đề 4. Phân tích hình tượng con sông Đà trong đoạn trích Người lái đò sông Đà của
Nguyễn Tuân ( Ngữ văn 12- Tập 1).


Nghị luận về một nhân vật, một hình tượng trong một tác phẩm , đoạn trích
văn xuội có nội dung xoay quanh các biểu hiện về phẩm chất, lối sống, tư tưởng (của
nhân vật), đặc điểm hình tượng ( một hình tượng) trên cơ sở đó có những đánh giá về
vai trò ý nghĩa của nhân vật, hình tượng trong việc thể hiện chủ đề về tác phẩm, về
thành công trong việc xây dựng nhân vật, hình tượng của tác giả.
Cách lập dàn ý :
I/ Mở bài :
- Giới thiệu vài nét lớn về tác giả, tác phẩm;
- Giới thiệu và nhận định chung về nhân vật, hình tượng cần phân tích ( Không thể
thiếu )
II. Thân bài:
1. Khái quát về tác phẩm, đoạn trích : Giới thiệu hoàn cảnh ra đời tác phẩm, xuất
xứ tác phẩm, tóm tắt cốt truyện, nêu vị trí đoạn trích ( nếu có)
2. Làm rõ nhân vật, hình tượng theo yêu cầu của đề bài :
a. Nếu phân tích một nhân vật, hình tượng : lần lượt làm rõ các biểu hiện tính
cách, phẩm chất nhân vật.
(chú ý các sự kiện chính, các biến cố, tâm trạng thái độ nhân vật ), đặc điểm

của hình tượng ( nêu từng đặc điểm, đưa dẫn chứng tiêu biểu, phân tích dẫn chứng
làm rõ các đặc điểm đã nêu)
b. Nếu phân tích một nhóm nhân vật : lần lượt làm rõ đặc điểm chung và riêng
của nhóm nhân vật hoặc phân tích từng nhân vật ( nêu từng đặc điểm, đưa dẫn chứng
tiêu biểu, phân tích dẫn chứng làm rõ các đặc điểm đã nêu).
3. Nhận xét về nghệ thuật xây dựng nhân vật, hình tượng ;
4. Giải quyết yêu cầu phụ ( nếu có )
III./ Kết bài :
- Dùng từ chuyển đoạn thông báo sự kết thúc của việc trình bày vấn đề ( tóm lại,
nhìn chung…) Chú ý : Đề ra nghị luận vấn đề gì thì phải kết bài vấn đề đó.
- Đánh giá khái quát về những khía cạnh nổi bật nhất của nhân vật, hình tượng
- Gợi liên tưởng rộng hơn, sâu sắc hơn ( thường nêu ý nghĩa của hình tượng, nhân
vật với đời sống, với văn học hay tác động đến tư tưởng, tình cảm của người
đọc). Có thể nêu cảm nghĩ về tác giả, tác phẩm.
b/ Đề luyện tập dạng 02 gồm 13 đề sau, có dàn ý chi tiết :
Đề 1 : Phân tích nhân vật Mị trong truyện "Vợ chồng A Phủ" của Tô Hoài.

Đề 2 : Phân tích nhân vật A Phủ trong truyện "Vợ chồng A Phủ" của Tô Hoài
.
Đề 3 : Phân tích diễn biến tâm trạng Mị trong đêm cởi trói cho A Phủ trong
truyện “Vợ chồng A Phủ ” của Tô Hoài
Đề 4 : Phân tích sức sống tiềm tàng của nhân vật Mị trong truyện “Vợ chồng A
Phủ ” của Tô Hoài
Đề 5 : Phân tích diễn biến tâm trạng và hành động của nhân vật Mị trong cảnh
đêm hội mùa xuân và đêm đông cởi trói cho A Phủ ở Hồng Ngài trong truyện “Vợ
chồng A Phủ ” của Tô Hoài
Đề 6 : Phân tích hình ảnh người vợ nhặt trong truyện ngắn “Vợ nhặt” của Kim
Lân.
Đề 7 : Phân tích nhân vật Tràng trong truyện ngắn “Vợ nhặt” của Kim Lân.


Đề 8 : Phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn “Vợ
nhặt” của Kim Lân.
Đề 9 : Phân tích nhân vật Tnú trong truyện ngắn “ Rừng xà nu” của Nguyễn
Trung Thành.
Đề 10 : Phân tích hình tượng cây Xà nu trong truyện ngắn “Rừng xà nu” của
Nguyễn Trung Thành
Đề 11 : Phân thích nhân vật hai chị em Chiến và Việt trong tác phẩm "Những
đứa con trong gia đình" của Nguyễn Thi.
Đề 12 : Phân tích nhân vật người đàn bà hàng chài truyện ngắn "Chiếc thuyền
ngoài xa" của Nguyễn Minh Châu.
Đề 13 : Phân tích bi kịch của nhân vật hồn Trương Ba qua trích đoạn kịch “Hồn
Trương Ba, da hàng thịt” của Lưu Quang Vũ.

Minh hoạ dàn ý đề 10 : Phân tích hình tượng cây Xà nu trong truyện ngắn “Rừng
xà nu” của Nguyễn Trung Thành
I/ Mở bài :
- Giới thiệu vài nét lớn về tác giả, tác phẩm;
- Giới thiệu hình tượng cây xà nu trong truyện.
Nguyễn Trung Thành là một trong các nhà văn trưởng thành qua hai cuộc kháng
chiến chống Pháp và chống Mĩ. Tình yêu mãnh đất Tây Nguyên và sự hiểu biết sâu
sắc cuộc sống nơi đây đã giúp nhà văn sáng tạo nên những hình tượng nghệ thuật đặc
sắc, riêng biệt và hấp dẫn. Nguyễn Trung Thành có nhiều tác phẩm giá trị viết về
cuộc sống của đồng bào các dân tộc trên mãnh đất này. Tác phẩm tiêu biểu nhất của
ông trong giai đoạn kháng chiến chống Mĩ là truyện ngắn "Rừng xà nu". Trong truyện
ngắn này, nhà văn đã khắc hoạ thành công hình tượng cây xà nu - một hình tượng
nghệ thuật có ý nghĩa sâu sắc.
II. Thân bài:
1. Khái quát về tác phẩm : Giới thiệu hoàn cảnh ra đời tác phẩm, xuất xứ tác phẩm,
tóm tắt cốt truyện.
Truyện ngắn "Rừng xà nu" được nhà văn Nguyễn Trung Thành viết năm 1965, in

trong tập "Trân quê hương những anh hùng Điện Ngọc". Truyện miêu tả rừng xà nu
và kể chuyện Tnú sau ba năm đi "lực lượng" về thăm làng. Tối hôm đó, tại nhà cụ
Mết, dân làng mừng đón Tnú, Cụ Mết kể cho dân làng nghe câu chuyện về cuộc đời
Tnú và cuộc nổi dậy của làng Xô Man chống kẻ thù tàn bạo. Sáng hôm sau, cụ Mết
và Dít tiễn chân Tnú trở về đơn vị.
2. Phân tích hình tượng cây xà nu :
a. Cây xà nu gắn bó mật thiết, trở thành một phần máu thịt trong đời sống vật chất
và tinh thần của dân làng Xô Man.
- Cây xà nu hiện lên trong tác phẩm trước hết như một loài cây đặc thù, tiêu biểu
của miền đất Tây Nguyên. Qua hình tượng cây xà nu, nhà văn đã tạo dựng được một
bối cảnh hùng vĩ và hoang dã đậm màu sắc Tây Nguyên cho câu chuyện. Hình tượng
cây xà nu được tác giả miêu tả từ nhiều góc độ và đưa lại hiệu quả thẩm mỹ đặc biệt.
Trong truyện ngắn này, nhà văn không chỉ mở đầu và kết thúc truyện bằng hình ảnh
rừng xà nu bát ngát đến chân trời, mà đã gần 20 lần nói đến “Rừng xà nu”. “Cây xà
nu”, “nhựa xà nu”, “lửa xà nu”… Chất sử thi của thiên truyện sẽ không trở thành
giọng điệu chính của tác phẩm, nếu thiếu đi hình tượng cây xà nu được khai thác từ

×