Tải bản đầy đủ (.docx) (81 trang)

Tiền lương của nhân viên quản lý ban, đội mà nó được tính gộp vào tiền lương của công nhân sản xuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (391.63 KB, 81 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Chơng 1
Những lý luận chung về kế toán chi phí giá thành
và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở
Doanh nghiệp xây dựng
1.1 Sự cần thiết phải tổ chức khoa học công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng :
1.1.1 Đặc điểm cơ bản của ngành xây dựng tác động đến công tác kế
toán:
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất góp phần tạo nên vật chất kỹ
thuật cho nền kinh tế quốc dân, tăng cờng tiềm lực cho nền kinh tế. Hoạt động
của ngành xây dựng góp phần hình thành nên năng lực sản xuất cho các ngành
các lĩnh vực khác nhau trong nền kinh tế, tạo điều kiện để nền kinh tế phát triển
nhanh và ổn định, thu hút vốn đầu t bên ngoài. Do vậy việc đầu t xây dựng cơ sở
vật chất kỹ thuật và phát triển ngành xây dựng luôn phải đợc coi trọng và đi trớc
một bớc so với các ngành kinh tế khác.
Ngành xây dựng là một ngành sản xuất độc lập, có những đặc thù riêng về
mặt kinh tế tổ chức quản lý và kỹ thuật, chi phối trực tiếp đến việc tổ chức công
tác kế toán nói chung và tổ chức kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành nói
riêng. Những đặc điểm rõ nét nhất trong ngành xây dựng là:
Sản phẩm xây lắp là một ngành sản xuất công nghiệp đặc biệt, cụ thể là nơi
tiêu thụ sản phẩm với quy mô lớn, kết cáu phức tạp mang tính chất đơn chiếc,
riêng lẻ, thời gian sử dụng dài và giá trị lớn. Do vậy, trớc khi tiến hành xây lắp,
sản phẩm dự định đều phải qua các khâu từ dự án đến dự toán công trình.
Sản phẩm xây lắp hoàn thành không thể nhập kho mà đ ợc tiêu thụ ngay
theo giá dự toán hoặc hoặc giá đấu thầu đà thỏa thuận với đơn vị chủ đầu t từ
trớc. Do vậy, tính chất hàng hoá không đợc thể hiện rõ. Các công trình thi
công đều theo đơn đặt hàng, phụ thuộc vào yêu cầu của khách hàng về thiết
kế, kỹ thuật, đặc điểm riêng.
Do đó, khi thi công đơn vị xây lắp phải bàn giao đúng tiến độ, đúng thiết kế
kỹ thuật đảm bảo chất lợng công trình.


Sản xuất sản phẩm xây lắp bao gồm nhiều giai đoạn thi công, mỗi giai đoạn bao
gồm nhiều công việc khác nhau. Các công việc xây dựng lại chủ yếu đợc thực hiện
ở ngoài trời nên chịu ảnh hởng của các yếu tố khách quan. Quá trình và điều kiện
thi công thờng bất ổn định, biến động theo địa điểm xây dựng và từng giai đoạn thi
công công trình, ngoài ra thi công xây lắp còn mang tính thời vụ. Đặc điểm này có
thể tạo nên cho các doanh nghiệp xây lắp những rủi ro bất ngờ đòi hỏi phải có các
phơng pháp hạch toán phù hợp khi có thiệt hại ngoài dự kiến.
Sinh viên: Lê ThÞ Th Minh

1

Líp 504412


Chuyên đề tốt nghiệp
Thời gian sử dụng sản phẩm lâu dài đòi hỏi chất lợng công trình phải đảm
bảo nên công tác kế toán phải đợc tổ chức tốt, cho chất lợng sản phẩm đạt nh dự
toán thiết kế, tạo điều kiện cho việc bàn giao cồn trình, ghi nhận doanh thu và
thu hồi vốn.
Những đặc điểm trên có ảnh hởng rất lớn tới quá trình tổ chức sản xuất, quản
lý, tổ chức hạch toán của ngành xây dựng nói chung cũng nh việc tập hợp chi phí
sản xuất để tính giá thành của xây lắp nói riêng.
1.1.2 Yêu cầu của công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp:
Do hoạt động xây lắp và sản phẩm xây lắp có đặc thù riêng nên quản lý chi
phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp cơ bản là rất khó
khăn, phức tạp. Để quản lý tốt, cần phải đáp ứng một số yêu cầu sau:
- Phản ánh kịp thời, chính xác toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong quá
trình sản xuất. Tính toán chính xác, phân bổ kịp thời giá thành xây lắp theo đối
tợng tính giá thành.

- Phân bổ hợp lý các chi phí sản xuất theo từng khoản mục vào đối tợng tập
hợp chi phí, áp dụng phơng pháp tính giá thành thích hợp.
- Kiểm tra việc thực hiện các định mức về chi phí vật t, lao động, sử dụng
máy, kiểm tra dự toán chi phí gián tiếp, phát hiện kịp thời các khoản mục chi
phí chênh lệch ngoài định mức, ngoài kế hoạch, đề ra các biện pháp ngăn
ngừa kịp thời.
- Kiểm tra việc thực hiện giá thành theo từng khoản mục chi phí, theo từng
hạng mục công trình, vạch ra các khả năng tiềm tàng và đề xuất các biện pháp hạ
giá thành sản phẩm.
- Thông qua ghi chép phản ánh tính toán để đánh giá đúng hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Kịp thời lập báo cáo kế toán về chi phí sản xuất và
giá thành theo quy định của cơ quan chủ quản cấp trên.
1.1.3 Vai trò của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp:
Nền kinh tế ngày càng phát triển thì việc quản lý các yếu tố của sản xuất
ngày càng đợc coi trọng. Thực tế đà chứng minh kế toán luôn đóng vai trò đặc
biệt quan trọng trong công tác quản lý cả ở tầm vi mô và vĩ mô. Thông qua các
số liệu, thông tin do kế toán cung cấp các nhà quản lý có căn cứ để phân tích
tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, kế hoạch giá thành từ
đó có quyết định quản lý phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp và
những biến động trên thị trờng. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay, khi chi phí sản
Sinh viên: Lê Thị Thuỳ Minh

2

Lớp 504412


Chuyên đề tốt nghiệp
xuất và giá thành đang là vấn đề then chốt, quyết định sự tồn tại và phát triển của

doanh nghiệp trên thơng trờng thì kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm thực sự là công cụ hỗ trợ cho công tác quản lý tại tất cả các doanh nghiệp
nói chung cà các doanh nghiệp xây dựng nói riêng.
1.2 Chi phí và phân loại chi phí sản xuất trong ngành xây dựng cơ bản:
1.2.1 Khái niệm chi phí sản xuất:
Quá trình sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp là quá trình mà doanh
nghiệp phải thờng xuyên đầu t các loại chi phí khác nhau để đạt đợc mục đích
tạo ra đợc khối lợng sản phẩm tơng ứng. Đó là quá trình chuyển biến của các
loại vật liệu xây dựng thành sản phẩm dới sự tác động của máy móc thiết bị cùng
với sức lao động của con ngời đó và là sự chuyển biến các yếu tố về t liệu lao
động( hao phí về lao động vật hoá ) dới sự tác động cã mơc ®Ých cđa søc lao
®éng( hao phÝ vỊ lao động sống ). Qua quá trình thi công sẽ trở thành sản phẩm
xây dựng. Toàn bộ những hao phí này thể hiện dới hình thái giá trị thì đó là chi
phí sản xuất.
Tóm lại, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí khác mà
doanh nghiệp xây lắp chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời
kỳ nhất định.
1.2.2 Phân loại chi phí sản xuất:
Trong quá trình sản xuất, việc nâng cao hiệu quả sử dơng c¸c u tè chi phÝ
hÕt søc quan träng. Khi các kế hoạch của doanh nghiệp đặt ra không
đợc thực hiện triệt để hoặc khi doanh nghiệp muốn nâng cao hiệu quả sử dụng
của vốn đầu t thì quản trị doanh nghiệp cần phải xác định đợc bộ phận nào
không hiệu quả, bộ phận nào cần mở rộng quy mô để có kế hoạch thu hẹp chi
phí hay tăng cờng các khoản chi phí này. Nh vậy để quản lý tốt, nâng cao hiệu
quả sử dụng chi phí, yêu cầu khách quan đặt ra là phải phân loại chi phí thành
từng nhóm riêng theo những tiêu thức nhất định. Mỗi cách phân loại đều đáp ứng
đựoc ít nhiều cho mục đích quản lý và công tác kế toán. Vì vậy, các cách phân
loại này cùng song song tồn tại, hỗ trợ, bổ sung cho nhau và giữ vai trò nhất định
trong quản lý chi phí sản xuất. Sau đây là một số cách phân loại phổ biến.

1.2.2.1 Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí:
Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu mà
không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh, chi phí đợc phân theo yếu
tố. Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn lu

Sinh viên: Lê ThÞ Th Minh

3

Líp 504412


Chuyên đề tốt nghiệp
động cũng nh việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí. Theo cách phân
loại này, chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp bao gồm năm yếu tố sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm giá trị nguyên, vật liệu chính, vật liệu
phụ, công cụ, dụng cụ, nhiên liệu, động lực đợc sử dụng trong kỳ.
- Chi phí nhân công: bao gồm tiỊn l¬ng ( l¬ng chÝnh, l¬ng phơ, phơ cÊp l¬ng ) và các khoản trích theo lơng nh BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định ( TSCĐ ): phản ánh tổng số giá trị khấu
hao TSCĐ sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ nh nhà xởng,
máy thi công
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm toàn bộ chi phí đà trả hoặc phải trả
về khối lợng dịch vụ mua ngoài.
- Chi phÝ kh¸c b»ng tiỊn: gåm c¸c chi phÝ b»ng tiỊn cha phản ánh ở các yếu
tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
1.2.2.2 Phân loại chi phí theo khoản mục trong giá thành sản phẩm:
Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí
cho từng đối tợng. Theo quy định hiện hành, giá thành toàn bộ sản phẩm bao
gồm năm khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu xuất

dùng trực tiếp cho sản xuất để cấu thành nên thực thể của công trình xây lắp.
- Chi phí nhân công trực tiếp: toàn bộ tiền lơng chính, phụ cấp, lơng phụ, tiền
thởng của công nhân trực tiếp làm công tác sản xuất xây lắp, công nhân vận
chuyển vật liệu trên công trờng
- Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm các khoản trích khấu hao máy, tiền
thuê máy, tiền lơng công nhân điều khiển máy.... Do đặc điểm hoạt động của
máy thi công trong xây dựng cơ bản mà chi phí máy thi công chia làm hai loại:

Chi phí tạm thời: chi phí liên quan đến việc lắp đặt, vận chuyển,
chạy thử máy thi công.

Chi phí thờng xuyên: chi phí hàng ngày bao gồm khấu hao máy
móc, tiền thuê máy, lơng công nhân viên điều khiển máy
Chi phí sản xuất chung: khoản chi phí phát sinh phục vụ cho sản xuất
của đội và công trình xây dựng nhng không trực tiếp cấu thành nên thực thể công
trình, bao gồm tiền lơng bộ phận quản lý đội, khoản BHXH, BHYT, KPCĐ,
khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý đội
1.2.2.3 Phân loại chi phí theo mối quan hệ với đối tợng chịu chi phí:
Sinh viên: Lê Thị Thuỳ Minh

4

Lớp 504412


Chuyên đề tốt nghiệp
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất có thể chia ra thành chi phí trực tiếp
và chi phí gián tiếp:
- Chi phí trực tiếp: là chi phí có liên quan trực tiếp tới quá trình sản xuất và
tạo ra sản phẩm. Những chi phí này có thể tập hợp cho từng công trình, hạng

mục công trình độc lập nh nguyên vật liệu, tiền lơng trực tiếp, khấu hao máy
móc và thiết bị sử dụng.
- Chi phí gián tiếp: là những chi phí phục vụ cho hoạt động tổ chức và quản
lý, do đó không tác động trực tiếp đến quá trình sản xuất và cũng không đợc trực
tiếp cho từng đối tợng cụ thể. Kết cấu của chi phí gián tiếp cũng tơng tự nh chi
phí trực tiếp, những khoản chi phí này phải tiến hành phân bổ cho các đối tợng
liên quan theo các tiêu thức thích hợp.
1.2.2.4 Phân loại chi phí sản xuất theo quan hệ chi phí với khối lợng công
việc, sản phẩm hoàn thành:
Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí, đồng thời làm căn cứ
để đề ra các quyết định kinh doanh, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh lại đợc
phân theo quan hệ với khối lợng công việc hoàn thành. Theo cách này, chi phí đợc chia thành biến phí và định phí:
- Biến phí: những chi phí thay đổi về tổng số, về tỷ lệ so với khối lợng công
việc hoàn thành, chẳng hạn chi phí về ngyên vật liệu, nhân công trực tiếp... Cần
lu ý rằng, các chi phí biến đổi nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì lại có tính
cố định.
- Định phí: những chi phí không đổi về khối lợng công việc hoàn thành,
chẳng hạn các chi phí về khấu hao tài sản cố định, chi phí thuê mặt bằng, phơng
tiện kinh doanh Các chi phí này đều tính cho một đơn vị sản phẩm thì lại biến
đổi khi số lợng sản phẩm thay đổi.
1.3 Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp:
1.3.1 Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp:
Để xây dựng một công trình hoàn thành một khối lợng công việc nhất định,
doanh nghiệp phải đầu t vào quá trình sản xuất một lợng chi phí nhất định.
Những chi phí này cấu thành công tác xây lắp hoàn thành công trình đó.
Vậy giá thành xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá chi ra để tiến hành sản xuất một khối lợng sản
phẩm, lao vụ đà hoàn thành.
Giá thành sản phẩm xây lắp là một bộ phận của giá trị sản phẩm xây lắp, sản

phẩm xây lắp có thể là kết cấu công việc hoặc giai đoạn công việc có thiết kế và
Sinh viên: Lê ThÞ Th Minh

5

Líp 504412


Chuyên đề tốt nghiệp
dự toán riêng, có thể là hạng mục công trình toàn bộ. Giá thành hạng mục công
trình hoặc toàn bộ công trình là giá thành xây lắp.
Giá thành xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lợng hoạt động
sản xuát, quản lý của doanh nghiệp, kết quả sử dụng các loại vật t, tài sản trong
quá trình sản xuất cũng nh các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp thực
hiện nhằm đạt mục đích sản xuất ra khối lợng sản phẩm nhiều nhất với mức chi
phí thấp nhất. Giá thành sản phẩm còn là căn cứ để tính toán, xác định hiệu quả
kinh tế các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
1.3.2 Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp:
Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và sản phẩm xây lắp là những công
trình hạng mục công trình, vật kiến trúc mang nét đặc thù riêng nên khi phân
loại giá thành xây lắp cũng dựa trên những tiêu thức khác biệt so với nhiều
ngành sản xuất khác nhau. Có nhiều tiêu thức để phân loại giá thành sản phẩm
xây lắp nh: phân loại theo phạm vi tính toán chi phí trong giá thành, theo cách
xác định đối tợng giá thành Tuy nhiên ở đây ta chỉ đi sâu tìm hiểu cách phân
loại giá thành sản phẩm xây lắp theo căn cứ và thời điểm tính giá. Theo cách
phân loại này giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp đợc chia thành ba loại:
1.3.2.1 Giá thành dự toán:
Đặc điểm sản phẩm xây lắp là có giá trị lớn, thời gian thi công dài, sản phẩm
mang tính đơn chiếc, kết cấu phức tạp, quy mô lớn. Do đó, sản phẩm xây lắp bắt
buộc phải có thiết kế đợc duyệt, mỗi giai đoạn thiết kế có một giá trị dự toán tơng ứng với mức độ chính xác và cụ thể khác nhau phù hợp với nội dung của

mỗi giai đoạn thiết kế xây dựng.
Giá thành dự toán là tổng các chi phí dự toán để hoàn thành khối lợng xây lắp
công trình. Giá thành dự toán đợc lập trên cơ sơ xác định mức kinh tế, kỹ thuật
của ngành và đơn giá dự toán xây lắp do nhà nớc quy định.
Giá thành dự toán = Giá trị dự toán - Lợi nhuận định mức
Trong đó, Lợi nhuận định mức là số phần trăm trên giá thành xây dựng do
nhà nớc quy định, tỷ lệ này cao hay thấp phụ thuộc vào từng loại hình xây dựng,
từng sản phẩm xây dựng.
1.3.2.2 Giá thành kế hoạch:
Giá thành kế hoạch là giá thành đợc lập trên cơ sở giá thành dự toán và những
điều kiện cụ thể của doanh nghiệp về biện pháp thi công, định mức, đơn giá
Giá thành kế hoạch đợc tính theo công thức:
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành kế hoạch
Chúng ta đều biết giá thành dự toán mới chỉ nghiên cứu và dự kiến chi phí
trong điều kiện sản xuất trung bình. Trong khi đó, trình độ tổ chức quản lý
Sinh viên: Lê Thị Thuỳ Minh

6

Lớp 504412


Chuyên đề tốt nghiệp
sản xuất, trình độ công nghệ ngày càng phát triển vì vậy doanh nghiệp xây lắp có
thể xây dựng đợc những định mức kỹ thuật nội bộ thấp hơn so với định mức kinh
tế kỹ thuật của nhà nớc.
Về nguyên tắc thì: Tổng giá thành kế hoạch < Tổng giá thành dự toán Tuy
nhiên khi doanh nghiệp thi công xây lắp ở những khu vực đặc biệt đòi hỏi những
định mức kỹ thuật cao hơn nên có thể:
Tổng giá thành kế hoạch > Tổng giá thành dự toán

Giá thành dự toán và giá thành kế hoạch đều đợc lập trớc khi tiến hành thi
công công trình, hạng muc công trình.
1.3.2.3 Giá thành thực tế:
Giá thành thực tế là giá thành biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí sản xuất
thực tế mà doanh nghiệp xây dựng bỏ ra để hoàn thành một khối lợng xây lắp
nhất định. Giá thành thực tế đợc xác định trên cơ sở sổ kế toán, do kế toán giá
thành chịu trách nhiệm tính toán. Loại giá thành này bao gồm các chi phí theo
định mức, vợt định mức, không định mức nh hao hụt vật t, thiệt hại trong sản
xuất đó là các khoản chi phí thực tế theo khoản mục, quy định thống nhất cho
phép tính vào giá thành. Giá thành thực tế đợc tính sau khi thực hiện thi công có
khối lợng xây lắp hoàn thành hoặc công trình, hạng mục công trình hoàn thành
cần đợc tính giá.
Để đánh giá chất lợng quản lý kinh tế và hoạt động sản xuất của doanh
nghiệp, chúng ta cần so sánh các loại giá thành trên với nhau nhng phải đảm bảo
tính thống nhất về thời gian và cách tính trong quá trình so sánh, đồng thời phải
thực hiện cùng trên một đối tợng xây lắp. Giữa ba loại giá thành này thờng có
mối liên hệ mật thiết với nhau về mặt lợng theo mô hình:
Giá thành dự toán > Giá thành kế hoạch > Giá thành thực tế
1.3.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp:
Vì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp đều là biểu hiện bằng tiền
các hao phí về lao động sống, lao động vật hoá nên chúng có mối quan hệ mật
thiết với nhau. Mặt khác, cũng có sự khác biệt cơ bản là chi phí sản xuất chỉ tính
cho một thời kỳ còn giá thành sản phẩm liên quan đến nhiều kỳ. Cũng giống nh
nhiều doanh nghiệp sản xuất khác, việc tính giá thành đợc thực hiện khi vẫn còn
sản phẩm dở dang là rất phổ biến. Vì vậy, giá thành sản phẩm bao gồm cả chi
phí thực tế của khối lợng xây lắp dở dang cuối kỳ.
Tóm lại, giá thành sản phẩm xây lắp thờng biến động theo quy định cung cầu
của thị trờng mà chi phí trong kỳ cha hẳn là đúng bằng giá của sản phẩm sản
xuất trong kỳ.
Sinh viên: Lê Thị Thuú Minh


7

Líp 504412


Chuyên đề tốt nghiệp
1.3.4 Sự cần thiết của công việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm với công tác quản trị doanh nghiệp:
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng
luôn đợc các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm vì phản ánh rõ nhất chất lợng
hoạt động của doanh nghiệp. Thông qua hai chỉ tiêu này, nhà quản lý nắm đợc
chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm thực tế của từng loại hoạt động, từng loại
sản phẩm lao vụ cũng nh kết quả của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, đồng thời là căn cứ để phân tích đánh giá tình hình thực hiện các
định mức, dự toán chi phí, tình hình sử dụng tài sản, vật t, lao động, tiền vốn,
tình hình thực hiện kế hoạch hoá giá thành sản phẩm từ đó có các quyết định phù
hợp trong quản lý.
Ngày nay trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp là chủ thể độc lập,
hạch toán trong kinh doanh, đợc quyền tự do lựa chọn phơng án sản xuất, tự chịu
trách nhiệm bù đắp chi phí bỏ ra, nhằm đạt lợi nhuận tối đa. Để đạt đợc muc tiêu
của mình, các doanh nghiệp phải tổ chức hạch toán chi phí đầy đủ, hợp lý, kịp
thời và tính toán giá thành chính xác. Ngoài ra , các doanh nghiệp cũng cần thờng xuyên kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của từng chi phí để nâng cao hiệu quả
sử dụng và có biện pháp hạ giá thành, nâng cao chất lợng sản phẩm để nâng cao
sức cạnh tranh.
1.4 Nội dung công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ngành xây lắp:
1.4.1 Nội dung công tác hạch toán chi phí sản xuất:
1.4.1.1 Đối tợng hạch toán và xác định đối tợng cho chi phí sản xuất:
Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất trong kinh doanh xây lắp là phạm vi giới

hạn trong công tác tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp, phục vụ cho việc
kiểm tra chi phí và tính giá thành sản phẩm. Giới hạn tập hợp chi phí có thể là
nơi phát sinh chi phí, có thể là đối tợng chịu chi phí.
Việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất trong các ngành sản xuất nói
chung và trong kinh doanh xây lắp nói riêng thờng căn cứ vào:
Đặc điểm quy trình công nghệ của việc sản xuất sản phẩm
Loại hình sản xuất sản phẩm
Đặc điểm tổ chức bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Đối tợng tính giá thành
Trình độ nhân viên kế toán

Sinh viên: Lê Thị Thuỳ Minh

8

Lớp 504412


Chuyên đề tốt nghiệp
Trong hoạt động xây lắp, với tính chất phức tạp của quy trình công nghệ và
loại hình sản xuất đơn chiếc, quá trình sản xuất đợc phân chia nhiều khu vực, bộ
phận thi công, hạng mục khác nhau. Do vậy, tuỳ thuộc vào từng công trình cụ
thể, trình độ quản lý của từng doanh nghiệp nhất định, đối tợng hạch toán chi phí
sản xuất sản phẩm có thể là:
+ Hạng mục công trình
+ Đơn đặt hàng
+ Giai đoạn công việc hoàn thành
+ Bộ phận thi công
Việc xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết

và quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Có xác định đúng
đối tợng hạch toán, tập hợp chính xác các khoản chi phí phát sinh phù hợp với
đặc điểm tổ chức và sản xuất của doanh nghiệp mới giúp cho tổ chức tốt công
tác kế toán chi phí. Từ khâu đầu đến tổ chức tài khoản, tổng hợp số liệu và ghi sổ
chi tiết, sổ tổng hợp đều phải luôn bám sát đối tợng tập hợp chi phí đà xác định.
Hạch toán chi phí sản xuất đúng đối tợng sẽ có tác dụng phục vụ tốt cho việc
tăng cờng quản lý sản xuất và chi phí sản xuất, hạch toán kinh tế nội bộ và hạch
toán trên toàn công ty, đảm bảo cho công tác tính giá thành đợc kịp thời và chính
xác.
1.4.1.2 Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất:
Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phơng pháp hay hệ thống các
phơng pháp đợc sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí trong phạm vi giới
hạn cuả đối tợng hạch toán chi phí. Trong doanh nghiệp xây lắp có những phơng
pháp hạch toán (tập hợp) chi phí sản xuất sau:
- Phơng pháp hạch toán chi phí theo công trình và hạng mục công trình:
Theo phơng pháp này, hàng tháng hay quý chi phí sản xuất phát sinh liên
quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp cho công trình đó.
- Phơng pháp hạch toán chi phí theo đơn đặt hàng:
Trờng hợp doanh nghiệp xây lắp xác định đối tợng tập hợp chi phí là đơn đặt
hàng riêng biệt, các chi phí phát sinh liên quan đến đơn đặt hàng nào sẽ đợc tập
hợp và phân bổ cho đơn đặt hàng đó. Khi đơn đặt hàng hoàn thành là giá thành
thực tế của đơn đặt hàng đó.
- Phơng pháp hạch toán chi phí theo khối lợng công việc hoàn thành:
Theo phơng pháp này, toàn bộ chi phí phát sinh trong một thời nhất định đợc
tập hợp cho đối tợng chịu chi phí. Giá thành thực tế của khối lợng công tác xây
lắp hoàn thành là toàn bộ chi phí bỏ ra trong giai đoạn thi công khối lợng công
tác xây lắp đó.
Sinh viên: Lê Thị Thuỳ Minh

9


Lớp 504412


Chuyên đề tốt nghiệp

- Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn vị hoặc khu vực thi công:
Phơng pháp đợc áp dụng khi đối tợng hạch toán chi phí của doanh nghiệp xây
lắp là các bộ phận, khu vực thi công. Các chi phí phát sinh trong phạm vi các bộ
phận, khu vực thi công lại đợc tập hợp cho các bộ phận chịu chi phí nh công
trình, hạng mục công trình.
Cuối tháng, tổng số chi phí phát sinh ở từng đơn vị đợc so sánh với dự toán để
xác định kết quả hạch toán kinh tế nội bộ. Khi các công trình, hạng mục công trình
hoàn thành, kế toán tiến hành tính giá bằng các phơng pháp tính giá thích hợp.
1.4.1.3 Trình tự kế toán hạch toán chi phí sản xuất:
Trớc đây trong doanh nghiệp xây lắp, để hạch toán hàng tồn kho doanh
nghiệp có thể lựa chọn phơng pháp kê khai thờng xuyên và kiểm kê định kỳ.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp phản ánh một cách liên tục,
thờng xuyên tình hình biến động tăng, giảm của các loại hàng tồn kho vào các
tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho.
Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp không theo dõi một cách thờng
xuyên, liên tục về tình hình biến động của các loại hàng tồn kho trên các tài
khoản trích ứng mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ trên cơ sỏ
kiểm kê cuối kỳ, Xác định lợng tồn kho thực tế và lợng xuất dùng cho sản xuất
kinh doanh và các mục đích khác.
a. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong doanh nghiệp xây lắp bao gåm chi phÝ
vỊ nguyªn vËt liƯu chÝnh, vËt kiÕn tróc, nưa thµnh phÈm mua ngoµi, vËt liƯu phơ,
vËt liƯu khác dùng để phục vụ thi công công trình.
Việc sủ dụng nguyên vật liệu trực tiếp để sản xuất sản phẩm, hạng mục công

trình nào phải tính trực tiếp cho sản phẩm, hạng mục công trình đó trên cơ sở
chứng từ gốc theo giá thành thực tế của vật liệu và số lợng thực tế đà sử dụng.
Trong trờng hợp nguyªn vËt liƯu sư dơng cã liªn quan tíi nhiỊu đối tợng chịu
chi phí không thể hạch toán trực tiếp cho từng đối tợng thì phải chọn tiêu thức
hợp lý để tiến hành phân bổ. Việc lựa chọn tiêu chuẩn để tiến hành phân bổ chi
phí nguyên vật liệu cho các đối tợng có liên quan theo công thức sau:
Chi phÝ vËt liƯu
Tỉng chi phÝ
ph©n bỉ cho tõng =
vËt liƯu cần
x
Tỉ lệ phân bổ
đối tợng
phân bổ
Trong đó:
Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tợng

Sinh viên: Lê Thị Thuỳ Minh

1
0

Lớp 504412


Chuyên đề tốt nghiệp
Tỷ lệ phân bổ

= Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tợng


Đối với nguyên vËt liƯu chÝnh, chi phÝ nưa thµnh phÈm mua ngoµi thì ta có
thể chọn tiêu thức phân bổ là: chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lợng sản
phẩm sản xuất.
Đối với chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu thì ta có thể chọn tiêu thức phân bổ:
chi phí định mức, chi phí kế hoạch, chi phí nguyên vật liệu chính, khối lợng sản
phẩm sản xuất
Cuối kỳ hạch toán và khi hoàn thành hạng mục công trình phải kiểm kê số vật
liệu còn lại tại nơi sản xuất để ghi giảm trừ chi phí vật liệu đà tính cho từng đối tợng hạch toán chi phí:
Chi phí thực tế
Trị giá nguyên
Trị giá nguyên
Trị giá phế
nguyên vật liệu = vật liệu đa vào - vật liệu còn lại - liệu
thu hồi
trực tiếp trong kỳ
sử dụng
cuối kỳ
Tài khoản sử dụng:
kế toán sử dụng tài khoản 621- Chi phí nguyên vật liệu
- Nội dung: Phản ánh các chi phí nguyên, vật liệu phát sinh liên quan trực tiếp
đến việc xây dựng hay lắp đặt các công trình.
- Bên Nợ: Phản ánh giá trị nguyên vật liệu thực tế xuất dùng cho thi công công
trình, hạng mục công trình.
- Bên Có: Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào tài khoản 154.
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số d. Tài khoản này đợc mở chi tiết cho từng
đối tợng .
Phơng pháp hạch toán:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá thực tế của toàn bộ vật liệu
chính, các cấu kiện, bộ phận rời lẻ (trừ vật liệu dùng cho máy thi công) dùng cho
việc xây dựng, lắp đặt công trình. Vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục

công trình nào thì tính cho công trình, hạng mục công trình đó. Trờng hợp không
tính riêng đợc thì phải phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình theo
định mức tiêu hao, theo khối lợng thực hiƯn.
Khi xt kho vËt liƯu sư dơng trùc tiÕp cho hoạt động xây lắp. ghi:
Nợ TK 621 ( chi tiết ®èi tỵng)
Cã TK 152 ( chi tiÕt vËt liƯu)
Trêng hỵp thu mua nguyên vật liệu chuyển đến tận chân công trình, không
qua kho mà sử dụng trực tiếp, ghi:
Nợ TK 621 ( chi tiết đối tợng) : Giá mua ngoài VAT.
Nợ TK 133 (1331)
: VAT đầu vào đợc khấu trừ .
Cã TK 111, 112, 1412, 331,.. : Tỉng gi¸ thanh toán.
Sinh viên: Lê Thị Thuỳ Minh

1
1

Lớp 504412


Chuyên đề tốt nghiệp
Trờng hợp mua nguyên vật liệu sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ thuộc đối tợng không chịu thuế VAT ghi:
Nợ TK 621 ( chi tiết đối tợng) : Giá có thuế VAT.
Có TK 111, 112, 331,
Trờng hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị xây lắp nội bộ ( Bộ phận
nhận khoán không tổ chức công tác kế toán riêng), khi quyết toán tạm ứng về
khối lợng xây lắp nội bộ hoàn thành đà bàn giao đợc duyệt ghi:
Nợ TK 621 ( chi tiết đối tợng)
Nợ TK 133 : Thuế VAT ®ỵc khÊu trõ ( nÕu cã).

Cã TK 141( 1413) : Tạm ứng.
Trờng hợp vật liệu không dung hết nhập lại kho hay bán thu hồi :
Nợ TK 111, 112, 152,...
Có TK 621 ( chi tiết đối tợng).
Cuối kỳ, căn cứ vào bảng phân bố nguyên vật liệu cho từng đối tựng sử dụng :
Nợ TK154 (1541, chi tiết đói tợng).
Có TK 621 ( chi tiết đối tợng).
b . hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thu lao động phải trả cho công nhân trực tiếp
xây lắp, công nhân phục vụ thi công nh: công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật t trong
phạm vi mặt bằng xây lắp và công nhân chuẩn bị thi công, thu dọn hiện trờng. Một
điểm khác biệt của ngành kinh doanh xây lắp so với các ngành sản xuất khác là các
khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT tính theo lơng phải trả cho công nhân trc tiếp
xây lắp và tiền ăn ca của công nhân xây lắp không hoạch toán chi phí và chi phí
nhân công trực tiếp mà hoạch toán vào chi phí sản xuất chung.
Tài khoản sử dụng;
Kế toán sủ dụng tài khoản 622- chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này cuối
kỳ không có số d.
- Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh.
-Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
Phơng pháp hoạch toán:
Căn cứ vào bản tính lơng pihả trả cho lao động trực tiếp bao gồm cả lao động
thuộc danh sách doanh nghiệp quản lý và lao động thuê ngoài, ghi:
Nợ TK622 ( Chi tiết đối tợng).
Có TK334 ( 3341) : Phải trả cho công nhân thuộc danh sách.
Có TK liên quan ( 3342): Trả cho lao động thuê ngoài.

Sinh viên: Lê Thị Thuỳ Minh

1

2

Lớp 504412


Chuyên đề tốt nghiệp
Trờng hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ ( Bộ
phận nhận khoán không tổ chức công tác kế toán riêng), khi quyết toán tạm ứng
về khối lợng xây lắp nội bộ đà hoàn thành bàn giao đợc duyệt ghi:
Nợ TK622 ( chi tiết đối tợng)
Có TK 141 ( 1413) : ( Chi tiết đối tợng)
c. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công:
Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm những chi phí về vật t, lo động, nhiên
liêu dộng lực cho các máy thi công nhằm thực hiện khối lợng xây lắp bằng
máy. Chi phí sự dụng máy bao gồm chi chi phí thờng xuyên và chi phí tạm thời.
Chi phí thờng xuyên là những chi phí hàng ngày cần thiết cho việc sử dụng
máy thi công.
Chi phí tạm thời là chi phí có liên quan đến việc tháo lắp, chạy thử, vận
chuyển máy thi công và những công trình tạm thời phục vụ sử dụng máy thi
công.
Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng tàI khoản 623- chi phí sử dụg máy thi công.
Trờng hợp doanh nghiệp thực hiện công trình hoàn toàn bằng máy thì không sử
dụng tài khoản này mà kế toán phản ánh trực tiếp vào các TK 621,622,627. Mặt
khác, các khoản KTCĐ, BHXH, BHYT tính theo lơng phải trả cho công nhân sử
dụng máy thi công và tiền ăn ca cũng không hoạch toán vào tài khoản này.
- Bên Nợ: Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công thực tế phát sinh.
- Bên Có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công cho côn g trình, hạng
mục công trình vào TK154.
Tài khoản 623 cuối kỳ không có số d. Tài khoản này đợc mở chi tiết theo

từng đối tợng tập hợp chi phí.
Phơng pháp hạch toán:
+ Trờng hợp máy thi công thuê ngoài:
Toàn bộ chi phí thuê máy thi công tập hợp vào tài khoản 623.
Nợ TK623 (6237): Giá thue ngoài thuế.
Nợ TK133 (1331): VAT đợc khấu trừ.
Có TK111, 112, 331, Tổng giá thuê ngoài.
Cuối kỳ kết chuyển vào tài khoản 154 theo đốí tợng:
Nợ TK154(1541), chi tiết theo đối tợng sử dụng máy.
Có TK623 (6237)
+ Trờng hợp đội xây lắp có máy thi công riêng:
Sinh viên: Lê Thị Thuỳ Minh

1
3

Lớp 504412


Chuyên đề tốt nghiệp
Các chi phí liên quan đến máy thi công đợc tập hợp riêng, cuối kỳ kết chuyển
theo từng đối tợng ( công trình, hạng mục công trình).
Tập hợp chi phí vật liệu:
Nợ TK 623 (6232)
Có TK liên quan ( 152,111, 112,...)
Tập hợp chi phí tiền lơng, tiền công của công nhân điều khiển và phục vụ
máy thi công.
Nợ TK 623 ( 6231)
Có TK liên quan ( 3341, 3342, 111,...)
Khấu hao xe, máy thi công sử dụng ở đội máy thi công, ghi:

Nợ TK 623 (6234)
Có TK 214- Hao mòn TSCĐ.
Đồng thời ghi nợ TK 009.
Chi phí mua ngoài phát sinh ( điện, nớc,...) ghi:
Nợ TK 623 (6237)
Nợ TK133 ( nếu đợc khấu trừ thuế VAT)
Có K 133 ( nếu đợc khấu trừ thuế )
Có TK 111,112
Trờng hợp tạm ứng chi phí để thục hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ ( bộ
phận khoán không tổ chức công tác kế toán riêng), khi quyết toán tạm ứng về
khối lợng xây lắp nội bộ hoàn thành đà bàn giao đợc duyệt, kế toán ghi nhận chi
phí sự dụng máy thi công:
Nợ TK 623
Có TK141 (1413)- Tạm ứng.
Cuối kỳ, căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sử dụng máy vi tính cho từng công
trình, hạng mục công trình, ghi:
Nợ TK 154 ( 1541)
Có TK 623.
+ Trờng hợp công ty có tổ chức đội máy thi công riêng.
Công ty có tổ chức bộ máy thi công riêng biệt và có phân cấp hạch toán
cho đội máy có tổ chức hạch toán kế toán riêng, hạch toán nh sau:
Hạch toán chi phí có liên quan đến hoạct động của đội máy thi công, ghi:
Nợ TK621, 622,627
Có các TK liên quan.
Cuối kỳ, tổng hợp chi phí vào TK 154 ( 1543. Chi tiết đội máy thi công) để
tính giá thành ca máy hoặc giờ máy.. Từ đó, xác định giá trị mà đội máy thi công
Sinh viên: Lê Thị Thuỳ Minh

1
4


Lớp 504412


Chuyên đề tốt nghiệp
phục vụ cho từng đối tợng ( công trình, hạng mục công trình) theo giá thành ca
máy hoặc giờ máy và khối lợng dịch vụ( số ca máy, giờ máy) phục vụ ho từng
đối tợng. Cụ thể:

Nếu các bộ phận trong doanh nghiệp, không tính toán kết quả riêng
mà thực hiện phơng thức cung cấp lao vụ máy lẫn nhau:
Nợ TK 623: Giá trị của đội máy thi công phục vụ cho các đối tợng
Có TK 154 ( 1543. Chi tiết đội máy thi công) : Giá thành dịch vụ của
đội máy thi công phục vụ cho các đối tợng.

Nếu các bộ phận trong doanh nghiệp xác định kết quả riêng ( doanh
nghiệp thực hiện theo phơng thức bán lao vụ máy lẫn nhau):
Nợ TK 623( 6238)
Nợ TK 133 ( VAT đợc khấu trừ nếu có)
Có TK 333 ( VAT phải nộp tính trên giá bán nội bộ)
Có TK 512, 511.
d. Hạch toán chi phí chung :
Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 627 - Chi phí sản xuất chung.
Nội dung: Tài khoản này để phản ánh chi phí phục vụ xây lắp tại các đội
và các bộ phận sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp. Bao gồm: Lơng
nhân viên quản lý đội xây dựng, tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý đội, của
công ty xây lắp. BHXH, BHYT, KPCĐ tính theo tỷ lệ quy định hiện hành tiền lơng phải trả cho công nhân rực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và
nhân viên quản lý đội, khấu hao TSCĐ dùng cho
hoạt động sản xuất của đội và những chi phí khác có liên quan đến hoạt động

của đội ( chi phí không có thuế VAT đầu vào nếu đợc khấu trừ).
- Bên nợ: Tập hợp các chi phí phát sinh trong kỳ.
- Bên có: các khoản ghi giảm chi phÝ s¶n xt chung.
KÕt chun chi phÝ s¶n xt chung vào TK 154.
TK 627 không có số d cuối kỳ.
Phơng pháp hạch toán:
Chi phí sản xuất chung thờng đợc hạch toán riêng theo từng thời điểm phát
sinh chi phí, sau đó tiến hành phân bổ cho từng đối tợng có liên quan. Khoản chi
phí chung nào có liên quan đến một công trình, hạng mục công trình thì tập hơp
trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó . Đối với chi phí sản xuất chung
phải phân bổ, cần lựa chọn tiêu thức phân bổ phù hợp.
Công thức phân bổ nh sau:
Sinh viên: Lê Thị Thuỳ Minh

1
5

Lớp 504412


Chuyên đề tốt nghiệp

Mức chi phí sản
xuất chung phân =
bổ cho từng đối tợng

Tổng chi phí sản xuất
chung cần phân bổ
x


Tiêu thức phân bổ
của từng đối tợng

Tổng tiêu thức phân bổ
của tất cả các đối tợng

phản ánh các khoản tiền lơng, tiền công, phụ cấp phải trả cho nhân viên quản
lý đội, tiền ăn ca của toàn bộ công nhân viên trong từng đội :
Nợ TK 627 ( 6271)
Có TK 334
Trích KPCĐ, BHXH, BHYT trên tổng số lơng phải trả cho toàn bộ cán bộ
công
nhân viên từng đội.
Nợ TK 627 (6271)
Cã TK 338 ( 3382, 3383, 3384)
TËp hỵp chi phÝ vật liệu, dụng cụ sản xuất, khấu hao TSCĐ cho từng đội xây
dựng
Nợ TK 627 ( 6272, 6273, 6274)
Có TK 152, 153, 214
Các chi phí dự toán tính vào chi phí sản xuất từng đội xây lắp kỳ này :
Nợ TK 627 ( chi tiÕt tõng kho¶n)
Cã TK 142 ( 1421) : phân bổ dần chi phí sản xuất.
Có TK 335 : Trích trớc chi phí phải trả.
Các khoản cho phí sản xuất chung khác phát sinh ( điện nớc, dịch vụ mua
ngoài,):
Nợ TK 627 ( chi tiết tiểu khoản)
Nợ TK 133 ( 1331. VAT đợc khấu trừ nếu có)
Có TK liên quan (331,111,112,)
Các khoản thu hồi ghi giảm chi phí sản xuất chung :
Nợ TK liên quan ( 152, 111,112,..)

Có TK 627
Trờng hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ ( bộ
phận khoán không tổ chức công tác kế toán riêng), khi quyết toán tạm ứng về
khối lợng xây lắp nội bộ hoàn thành đà bàn giao đợc duyệt, kế toán ghi nhận chi
phí sản xuất chung :
Nợ TK 627
Sinh viên: Lê ThÞ Th Minh

1
6

Líp 504412


Chuyên đề tốt nghiệp
Có TK 141 ( 1413) - Tạm ứng
Phân bổ hoặc kết chuyển chi phí sản xuất chung cho từng đối tợng sử dụng
( công trình, hạng mục công trình) :
Nợ TK 154 ( chi tiết đối tợng)
Có TK 627 ( chi tiết bộ phận, đội)
1.4.1.4 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp:

Tài khản sử dụng:
Kế toán sử dụng tài khoản 154 để tổng hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc
tính giá thàh sản phẩm xây lắp, sản phẩm công nghiệp, dịch vụ, lao vụ khác
trong các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp. Tài khoản 154 chi tiết thành 4 tiểu
khoản sau:
+ TK 1541: Xây lắp
+ TK 1542: Sản phẩm khác
+ TK 1543: Dịch vụ

+ TK 1544:Chi phí bảo hành xây lắp
Tài khoản 154 có kết cấu nh sau :
- Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất phát sih trong kỳ.
- Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm. Giá thành thực tế của sản
phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao.
- D nợ: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ.
TK 154 đợc mở cho từng công trình, hạng mục công trình.

Phơng pháp hạch toán:
Phơng pháp hạch toán cụ thể đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
TK 621
TK 154
TK 152, 111
KC chi phí NVL rực tiếp
Các khoản ghi gi¶m chi phÝ
TK 622
KC chi phÝ NCTT
TK 623
KC chi phí máy thi công

TK 632
Giá thành CT hoàn thành
bàn giao

TK 627
KC chi phí SX chung

Sinh viên: Lê Thị Thuỳ Minh

1

7

Lớp 504412


Chuyên đề tốt nghiệp

Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp thực tế
hoàn thành đợc xác định là đà bán, khi bàn giao ghi:
Nợ TK 632
Có TK 1541
1.4.2 Nội dung công tác tính giá thành sản phẩm xây lắp:
1.4.2.1 Đối tợng tính giá thành và căn cứ xác định
Đối tợng tính giá thành sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất
hoàn thành cần tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Để xác định đối tợng tinh giá thành hợp lý, doanh nghiệp cần phải căn cứ vào
các nhân tố:
- Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm và cơ cấu sản xuất
- Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
- Đặc điểm sử dụng sản phẩm, nửa thành phẩm
Khả năng, yêu cầu quản lý và yêu cầu cung cấp thông tin phục vụ quản trị
doanh nghiệpDo đặc điểm riêng có của mình mà đối tợng tính giá thành của
nghành XDCB thờng là công trình, hạng mục công trình hoàn thành hoặc giai
đoạn công việc hoàn thành.
1.4.2.2 Kỳ tính giá thành
Đối với những doang nghiệp xây lắp có sản phẩm là công trình, hạng mục
công trình, vật kiến trúc thì tính giá thành là thời gian mà sản phẩm xây lắp hoàn
thành và nghiệm thu bàn giao. Tuy nhiên với các sản phẩm có quy mô khác nhau
thì kỳ tính giá thành cũng khác nhau:
- Đối với công trình nhỏ, thời gian thi công ngắn ( dới 1 năm) thì kỳ tính giá

thành là khi công trìh hoàn thành.
- Đối với công trình vừa, thời gian thi công trên 1 năm thì kỳ tính giá thành là
khi có bộ phận công trình hoàn thành đợc nghiệm thu bàn giao.
- Đối với công trình lớn, thời gian thi công kéo dài trong nhiều năm mà
không tách ra nhiều bộ phận công trình nhỏ đa vào sử dụng thì kỳ tính giá thành
là từng phần việc xây lắp đà đạt tới điểm dừng kỹ thuật có ghi trong hợp đồng
giao nhận thi công.
- Việc xác định kỳ tính giá thành phù hợp sẽ giúp cho việc tính toán giá thành
khoa học, hợp lý đảm bảo cung cấp số lợng thông tin về giá thành sản phẩm xây
lắp kịp thời, chính xác, phát huy vai trò kiểm tra tình hình thực hiện kề hoạch giá
thành sản phẩm xây lắp.
Sinh viên: Lê Thị Thuỳ Minh

1
8

Líp 504412


Chuyên đề tốt nghiệp
1.4.2.3 Đánh giá sản phẩm dở dang:
Chi phí sản xuất xây lắp đợc tập hợp theo từng khoản mục vừa liên quan tới
sản phẩm hoàn thành, vừa liên quan tới sản phẩm làm dở đợc xác định cuối kỳ.
Vì vậy, để tính giá thành cho sản phẩm hoàn thành một cách chính xác ta cần
phải đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang.
Để tính giá thành sản phẩm làm dở, Trớc hết phải tổ chức kiểm kê khối lợng
công tác xây dựng hoàn thành trong kỳ, đồng thời xác định đợc mức độ hoàn
thành của khối lợng sản phẩm làm dở so với khối lợng sản phẩm hoàn thành theo
quy ớc của từng giai đoạn thi công, từ đó xác định giá trị khối lợng dở dang, phát
hiện những tổn thất trong quá trình thi công để có biện pháp quản lý tốt hơn.

Tuỳ thuộc vào đối tợng tính giá thành doanh nghiệp xây lắp đà xác định mà
nội dung sản phẩm làm dở có sự khác nhau. Nếu đối tợng tính giá thành là khối
lợng ( giai đoạn) xây lắp hoàn thành thì khối lợng ( giai đoạn) xây lắp cha hoàn
thành là sản phẩm xây lắp dở dang. Nếu đối tợng tính giá thành là công trình,
hạng mục công trình hoàn thành thì sản phẩm xây lắp dở dang là công trình,
hạng mục công trình cha hoàn thành. DNXL có thể đánh giá sản phẩm xây lắp
dở dang theo các trờng hợp cụ thể sau:
a. Trờng hợp sản phẩm xây lắp dở dang là khối lợng hoặc giai đoạn xây lắp
thuộc từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành.
Trong trờng hợp này DNXL có thể đánh giá sản phẩm làm dở theo giá thành
dự toán, chi phí sản xuất cho các giai đoạn xây lắp dở dang cuối kỳ ( giá trị sản
phẩm dở dang cuối kỳ) đợc tính theo công thức:

Giá trị
sản
phẩm dở
dang
cuối kỳ

Chi phí sản xuất
xây lắp phát sinh
trong kỳ

Giá trị sản phẩm
dở dang đầu kỳ

+

Giá thành dự toán
các giai đoạn xây

lắp hoàn thành
trong kỳ

Giá thành dự toán
giai đoạn xây lắp
dở dang cuối kỳ
+ theo
mức độ hoàn
thành

=

x

Giá thành dự
toán giai
đoạn xây lắp
dở dang cuối
kỳ tính theo
mức độ hoàn
thành

b. Trờng hợp sản phẩm dở dang là công trình, hạng mục công trình cha hoàn
thành.
Trong trờng hợp này, giá trị sản phẩm xây lắp dở dang chính là tổng chi
phisanr xuất xây lắp lũy kế từ khi khởi công công trình, hạng mục công trình
cuối kỳ.
Sinh viên: Lê Thị Thuỳ Minh

1

9

Lớp 504412


Chuyên đề tốt nghiệp
Do đặc điểm cuả ngành XDCB là có kết cấu phức tạp nên việc đánh giá sản
phẩm làm dở là rất khó khăn. Vì vậy đánh giá sản phẩm dở dang, kế toán cần
phải có sự kết hợp chặt chẽ với bộ phận thi côn g, bộ phận tổ chức lao động để
xác định mức độ hoàn thành của khối lợng công tác xây lắp dở dang một cách
chính xác, trung thực, hợp lý.
1.4.2.4 Các phơng pháp tính giâ thành:
Tính giá thành sản phẩm là việc xác định chi phí sản xuất cho từng đối tợng
giá thành từng khoản mục chi phí ( khoản mục giá thành)
Để tính giá thành sản phẩm xây lắp có thể sử dụng một trong các phơng pháp
sau:
- Phơng pháp tính giá thành trực tiếp : Phơng pháp này áp dụng trong trờng
hợp đối tợng tính giá thành phù hợp với đối tợng hạch toán chi phí, kỳ tính giá
thành phù hợp với kỳ báo cáo. Theo phơng pháp này, nếu doanh nghiệp không
có sản phẩm dở dang hoặc sản phẩm dở dang ít và ổn định, không cần tính giá
thành sản phẩm dở dang thì tổng chi phí sản xuất đà tập hợp trong kỳ cho mỗi
đối tợng là giá thành thực tế của tính giá đó.
Trong trờng hợp cuối kỳ có nhiều sản phẩm dở dang và không ổn định, kế
toán cần đánh giá sản phẩm dở dang theo các phơng pháp thích hợp. Sau đó, xác
định giá thành thực tế của sản phẩm bằng công thức:
Z = Dđk + C - Dck
Trong đó
Z: là giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp.
D đk: là giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ.
Dck: là giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.

C: là tổng chi phí phát sinh trong kỳ.
- Phơng pháp tổng cộng chi phí: Phơng pháp này đợc áp dụng trong trờng
hợp doanh nghiệp xây lắp thi công các công trình lớn và phức tạp, quá trình xây
lắp đợc chia ra các bộ phận khác nhau. Đối tợng tập hợp chi phí là từng đội sản
xuất còn đối tợng tính giá thành là toàn bộ công trình đợc xác định bằng cách
tính tổng cộng chi phí sản xuất phát sinh tại từng đội, cộng với giá trị sản phẩm
dở dang đầu kỳ trừ đi giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Công thức:
Z = Dđk + C1 + C2 + ... + Cn – Zck
Trong ®ã
C1, C2,..., Cn: là chi phí sản xuất phát sinh tại từng đội sản xuất hoặc từng
hạng mục của công trình.
Sinh viên: Lê Thị Thuỳ Minh

2
0

Lớp 504412



×