Tải bản đầy đủ (.docx) (101 trang)

Vân dụng một số phương pháp thống kê phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng điện vneco4 giai đoạn 2004 – 2008

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (450.39 KB, 101 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

-1-

LỜI MỞ ĐẦU
Cuộc khủng hoảng kinh tế vừa qua diễn ra trên toàn cầu như là một cơn bảo
khủng khiếp gây lao đao khốn đốn cho các quốc gia trên thế giới. Cơn bão đó
khơng chỉ đánh vào những nền kinh tế lớn như Mỹ, Nhật, Trung Quốc …mà còn
ảnh hưởng sâu rộng đến cả những nước bé, như Việt Nam chúng ta. Vật giá leo
thang đến chóng mặt, nhiều doanh nghiệp lớn, nếu khơng có sự hỗ trợ của nhà
nước thì khơng thể tồn tại được đến hôm nay. Ngành xây dựng bị ảnh hưởng lớn
nhất bởi không lường trước được sự thay đổi của giá cả vật liệu, chịu bù lỗ nặng
nề, nhiều cơng trình bị đắp chiếu vì khơng đủ tiền để xây dựng tiếp. Xây dựng điện
là một trong những ngành kinh doanh chính của cơng ty Cổ phần xây dựng điện
VNECO4. Vì thế, cuộc khủng hoảng này đã ảnh hưởng không nhỏ đến công ty. Để
tăng sức đề kháng cho doanh nghiệp, tìm ra những điểm mạnh và yếu để phát huy
và khắc phục, để doanh nghiệp vững vàng hơn vượt qua cơn bão này, em đã lựa
chọn đề tài :
“Vân dụng một số phương pháp thống kê phân tích hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty cổ phần xây dựng điện VNECO4 giai đoạn 2004 –
2008.”
Trong quá trình làm bài do còn nhiều hạn chế về kiến thức và thực tế nên
khơng thể tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến
của thầy để bài làm được hoàn thiện hơn, em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên

tempfile_68426.docx

Thống kê 47B



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

-2-

PHẦN I.
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CP XÂY DỰNG ĐIỆN VNECO4

I. Một số khái niệm về kinh doanh
1. Khái niệm về kinh doanh
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là những hoạt động chế tạo ra sản
phẩm vật chất và sản phẩm dịch vụ để bán cho đối tượng tiêu dùng (là những
người không tự làm ra sản phẩm hoặc không đủ điều kiện để tạo ra sản phẩm)
nhằm thoả mãn nhu cầu của họ và với mục đích thu lợi nhuận. Trong các doanh
nghiệp thương mại thì hoạt động kinh doanh là hoạt động chủ yếu của doanh
nghiệp để tạo ra lợi nhuận và vì sự tồn tại của doanh nghiệp.
Do đó mà hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có những đặc điểm sau:
- Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác với hoạt động sản xuất tự túc
ở động cơ hoạt động. Sản phẩm vật chất hay dịch vụ trong kinh doanh không phải
để tiêu dùng mà còn để làm cho người khác tiêu dùng là chính, và với một mục
đích quan trọng là để thu lợi nhuận. Còn hoạt động tự túc kinh doanh là nhằm thoả
mãn nhu cầu tiêu dùng của chính người kinh doanh và một phần của xã hội.
- Hoạt động kinh doanh xác định được chi phí kinh doanh, doanh thu, giá trị
kết quả thu được và xác định được lãi lỗ trong kinh doanh. Còn hoạt động tự túc
phi kinh doanh tuy có bỏ vốn và lao động kinh doanh nhưng không nghiên cứu và
xác định chi phí kinh doanh, khơng tính được lãi lỗ.
- Sản phẩm của hoạt động sản xuất kinh doanh phải luôn nắm được các
thông tin về sản phẩm trên thị trường trong đó có thơng tin về số lượng, chất
lượng, giá cả sản phẩm, thông tin về xu hướng biến đổi tiêu dùng sản phẩm của thị
tempfile_68426.docx


Thống kê 47B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

-3-

trường, về chính sách kinh tế tài chính, pháp luật nhà nước có quan hệ đến sản
phẩm của doanh nghiệp.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh phải luôn thúc đẩy,mở rộng sản xuất và
tiêu dùng xã hội,tạo điều kiện cho tích luỹ vốn phát triển sản xuất.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh phải tính được chi phí nguyên vật liệu, chi
phí lao động, chi phí về cơng tác quản lý và các chi phí khác cho một đơn vị sản
phẩm. Từ đó xác định được giá thành toàn bộ của một đơn vị sản phẩm và hoạch
toán lãi lỗ trong kinh doanh.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh luôn nắm bắt những thông tin đòi hỏi về
chất lượng, mẫu mã sản phẩm, giá cả sản phẩm, chất lượng phục vụ của người tiêu
dùng trên thị trường. Đồng thời, phải nắm bắt kịp thời những thông tin về nhu cầu
của thị trường về loại hàng hố gì.
Nhự vậy, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là sự kết hợp hài
và không thể tách rời nhau của hai loại hoạt động của sản xuất và hoạt động kinh
doanh. Hoặc ta có thể nói hoạt động sản xuất kinh doanh là nói sản phẩm theo hai
quan điểm vật chất và quan điểm tài chính (H-H, T-T). Một doanh muốn tồn tại và
phát triển bền vững thì cần phải biết kết hợp tốt giữa hai loại hoạt động trên sao
cho phù hợp với thi trường hiện nay.
2. Hiệu quả sản xuất kinh doanh và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp
2.1. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Có nhiều vấn đề được đặt ra cho những nhà khoa học, nhà quản lý và nhà

điều hành sản xuất quan tâm nghiên cứu đó là : Thế nào là q trình sản xuất kinh
doanh có hiệu quả kinh tế? Những biểu hiện kinh tế là gì?...Do đó, vấn đề về hiệu
tempfile_68426.docx

Thống kê 47B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

-4-

quả trong sản xuất kinh doanh được nhiều nhà kinh tế học trên thế giới đi sâu
nghiên cứu từ thập kỉ 30 của thế kỷ XX.
Các nhà kinh tế học đã đưa ra nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh của doanh nghiệp:
- Coi hiệu quả sản xuất kinh doanh là biểu hiện của kết quả sản xuất trên
mỗi lao động hay mừc doanh lợi của vốn sản xuất kinh doanh. Quan điểm này là
chưa hợp lý. Kết quả sản xuất có thể tăng lên do tăng chi phí hoặc mở rộng việc sử
dụng các nguồn dự trữ.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức lợi ích của sản phẩm sản xuất ra, tức
là giá trị sử dụng của nó (hoặc doanh thu và nhất là lợi nhuận thu được sau q
trình kinh doanh ) chứ khơng phải giá trị. Quan điểm này lẫn lộn giữa hiệu quả với
mục tiêu kinh doanh.
- Hiệu quả sản xuất kinh chỉ đựơc xác định bằng tỷ lệ so sánh giữa kết quả
tốt với chi phí sản xuất bỏ ra. Ưu điểm của quan điểm này là phản ánh được mối
quan hệ bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là phản ánh trình độ sử dụng
chí phí. Tuy nhiên quan điểm này vẫn còn tồn tại một số nhược điểm, ở đây họ chỉ
đề cập đến chi phí thực tế đã bỏ ra qua nguồn lực của chi phí đó. Quan điểm này
chỉ nói về cách xác lập các chỉ tiêu, chứ khơng tốt lên ý niệm của vấn đề.
- Hiệu quả sản xuất kinh đoành là thước đo sự tăng trưởng kinh tế, phản ánh

quá trình sử dụng các loại chi phí sản xuất để tạo ra những sản phẩm vật chất
nhằm đạt những mục tiêu kinh tế xã hội nhất định. Cách biểu hiện này là phiến
diện, chỉ đứng trên góc độ biến động theo thời gian.
Như vậy, ta có thể đưa ra một định nghĩa khái quát về hiệu quả sản xuất kinh
doanh:

tempfile_68426.docx

Thống kê 47B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

-5-

Hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung của sự
phát triển theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực đó trong q
trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh. Nó là thước đo ngày càng
trở nên quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời
kỳ.
Do đó, mà bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là nâng cao năng suất
lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là 2 mặt có mối liên hệ mật thiết
của vấn đề hiệu quả kinh tế. Việc khan hiếm nguồn đã làm cho việc sử dụng chúng
lại mang tính cạnh tranh hơn, đặt ra yêu cầu phái khai thác và sử dụng một cách
triệt để để tiệt kiệm nguồn lực để đạt được mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
Biểu hiện rõ ràng nhất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là “tiền” vì tiền lại
là biểu hiển của lợi ích.
* Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Môi trường kinh doanh là một trong các nhân tố lớn có ảnh hưởng tới hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì mơi trường bao gồm tất cả các yếu

tố từ bên trong lẫn bên ngoài doanh nghiệp,tác động hầu hết lên mọi mắt của quá
trình sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy mà có 2 nhóm nhân tố cần
xem xét khi tìm hiểu tác động của các nhân tố tới hiệu quả sản xuất kinh doanh đó
là: nhân tố bên ngồi doanh nghiệp và các nhân tố của bản thân doanh nghiệp.Từ
đó xem xét ảnh hưởng của chúng để biến các cơ hội của môi trường thành các lợi
thế của bản thân và hạn chế những bất lợi mà môi trường mang lại để có thế đạt
được những hiệu quả cao giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
- Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp :
Là những nhân tố có ảnh hưởng khơng nhỏ tới đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Đối với những nhân tố này,doanh nghiệp chỉ có thể dự
tempfile_68426.docx

Thống kê 47B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

-6-

báo để điều chỉnh các hoạt động kinh doanh theo hướng có lợi cho mình giúp cho
hoạt động kinh doanh trở nên có hiệu quả hơn.
Và để có thể điều chỉnh được một cách đúng đắn để hoạt động kinh doanh
đạt được những hiệu quả đích thực thì các nhà quản ly phải nắm bắt và lý giải được
các nhân tố ảnh hưởng đó. Các nhân tố đó có thể gồm:
- Yếu tố về pháp lí: Địi hỏi các nhà quản lý nắm chắc để hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp không vi phạm pháp luật.
- Yếu tố chính trị: Là cở sở cho một nền kinh tế ổn định, là cơ sở để các doanh
nghiệp yên tâm đầu tư phát triển tìm cách nâng cao sức cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trường, và để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Mơi trường kinh tế: Là các nhân tố có tác động không nhỏ đến hiệu quả sản xuất

kinh doanh,bao gồm lạm phát, biến động tài chính tiền tệ thơng qua việc xác định
cung cầu, quy mô sản xuất, tốc độ tiêu thụ sản phẩm…
- Nhân tố từ bản thân doanh nghiệp:
Mỗi doanh nghiệp đều có tiềm năng riêng phản ánh thế lực của doanh
nghiệp. Trong quá trình xây dựng chiến lược kế hoạch sản xuất kinh doanh rất
quan trọng. Để thực hiện tốt quá trình sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả, ta
phải nắm được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố.
Số lượng và chất lượng dự trữ hàng hoá.
Kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhân tố : số lượng và
chất lượng dự trữ hàng hoá. Doanh nghiệp muốn đạt đựơc khối lượng tiêu thụ cao
thì trước hết phải có đủ hàng hoá để cung cấp cho khách hàng. Điều này được thể
hiện qua công thức:

tempfile_68426.docx

Thống kê 47B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khối lượng
sản phẩm

-7-

Số hàng
=

bán ra


hoá tồn kho
đầu kỳ

Số hàng hoá
+

mua vào
trong kỳ

Số xuất khác
-

và tồn kho
cuối kỳ

Qua mối liên hệ trên, ta thấy rõ nếu số hàng hoá tồn kho đầu kỳ và nhập
trong kỳ tăng lên thì sẽ tạo điều kiên thuận lợi cho việc tiêu thụ hàng hố, từ đó
nâng cao kết quả. Bởi vậy, cần đi sâu vào tìm hiểu nguyên nhân xem xét số tồn kho
đầu kỳ, số tồn kho cuối kỳ với lượng dự trữ cần thiết, thường xuyên, dự trữ và dự
trữ bảo hiểm. Hệ số quay kho càng cao chứng tỏ hoạt động của doanh nghiệp càng
mạnh và ngược lại. Chất lượng hàng tăng dẫn đến tồn kho cuối kỳ giảm và lượng
hàng hoá bán ra tăng.
Lao động: Là tồn bộ đội ngũ cán bộ cơng nhân viên có trình độ tay nghề đã kí kết
hợp đồng lao động với doanh nghiệp, được ghi tên vào danh sách lao động của
doanh nghiệp, được quản lý, sử dụng sức lao động và được trả thù lao lao động
theo kết quả hồn thành cơng việc được giao.
Để đảm bảo nâng cao được chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động…
doanh nghiệp phải đưa ra kế hoạch tuyển dụng hợp lý, có sự quan tâm đúng mức
đến người lao động, tạo cơ hội thăng tiến, tạo bầu khơng khí làm viêc thoải mái
góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Vốn kinh doanh: Theo nghĩa rộng thì vốn là phần thu nhập quốc dân dưới dạng tài
sản vật chất và tài sản tài chính, được chính các cá nhân, tổ chức, các doanh nghiệp
bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tối đa hố lợi ích.
Về bản chất vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của các tư liệu sản xuất
được sử dụng trong quá trình kinh doanh, đây là điều kiện đầu tiên quyết định đến
sự ra đời, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
tempfile_68426.docx

Thống kê 47B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

-8-

Yêu cầu của vốn trong kinh doanh của doanh nghiệp là không ngừng nâng
cao hiệu quả sử dụng trong quá trình sản xuất, tức là làm thế nào để đồng vốn luân
chuyển nhanh tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Công nghệ: Là việc áp dụng những khoa học vào công nghệ, bằng việc sử dụng
các kết quả đã nghiên cứu và xử lý có một cách có hệ thống và có phương pháp
Cơng nghệ có ảnh hưởng quyết định đến kết quả hoạt động của sản xuất
kinh doanh, doanh nghiệp có tạo ra sản phẩm chất lượng cao, giá thành hạ hay
không là phụ thuộc không nhỏ vào yếu tố công nghệ.
Quản lý doanh nghiệp: Trình độ và kinh nghiệm quản lý sản xuất kinh doanh được
coi là yếu tố quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp. Nguồn lực dù có dồi
dào đến đâu mà việc quản lý điều hành doanh nghiệp yếu kém thì các nguồn lực sẽ
khơng đựơc sử dụng một cách có hiệu quả.
Thước đo hiệu quả quản lý chính là việc đưa ra những quyết định đúng đắn
cụ thể, là xác định quy mô sản xuất phù hợp với đường lối, mục tiêu của doanh
nghiệp. Do đó, trong quá trình sản xuất kinh doanh khơng ngừng nâng cao hiệu

quả cao, chất lượng các nhà quản lý để giúp doanh nghiệp đạt được hiệu quả kinh
doanh cao nhất.
Chiến lược mặt hàng: Chiến lược mặt hàng là nhân tố quan trọng trong hệ thống
các nhân tố. Mỗi một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào cũng phải tự lập ra
cho mình một chiến lược mặt hàng. Căn cứ vào chiến lược đó doanh nghiệp có kế
hoạch xuất nhập khẩu hàng hố cho phù hợp.
- Các nhân tố về thị trường:
Khách hàng: Nhân tố khách hàng và nhu cầu của khách hàng quyết định quy mô
và cơ cấu nhu cầu trên thị trường của doanh nghiệp và là yếu tố quan trọng hàng
tempfile_68426.docx

Thống kê 47B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

-9-

đầu để xác định chiến lược kinh doanh. Do vậy, doanh nghiệp cần phải tìm hiểu
khách hàng của mình. Nhìn chung có năm dạng thị trường khách hàng.
Đối thủ cạnh tranh: Đối thủ cạnh tranh trong ngành gồm các doanh nghiệp tham
gia vào ngành trong tương lai. Số lượng các đối thủ, đặc biệt các đối thủ có quy mơ
lớn trong ngành càng nhiều thì mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt.
Các nhà cung ứng: Trong nền kinh tế thị trường, quá trình hoạt động kinh doanh
phải có mối quan hệ mật thiết với các nguồn cung ứng các yếu tố đầu vào như: Vật
tư lao động, vốn, thông tin công nghệ… Số lượng và chất lượng các nguồn cung
ứng các yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng lựa chọn và xác định phương án
kinh doanh tối ưu.
Trên thực tế không phải ai cũng hiểu biết và quan niệm giống nhau về hiệu
quả sản xuất kinh doanh và chính điều này đã làm triệt tiêu những cố gắng, nỗ lực

của họ mặc dù ai cũng muốn làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Như vậy, khi
đề cập đến hiệu quả sản xuất kinh doanh chúng ta phải xem xét một cách tồn diện
về cả mặt thời gian và khơng gian trong mối liện hệ với hiệu quả chung của toàn
bộ nền kinh tế quốc dân, hiệu quả đó bao gồm cả hiệu quả sản xuất kinh doanh và
hiệu quả kinh tế xã hội. Cụ thể khi phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh cần chú
ý các điểm sau:
- Bảo đảm sự thống nhất giữa nhiệm vụ chính trị và kinh doanh trong việc
nâng cao hiêu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Phải xuất phát từ mục tiêu chiến
lược phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước thể hiện ở chỉ tiêu pháp lệnh
hoặc đơn đặt hàng của Nhà nước giao cho doanh nghiệp, vì nó là nhu cầu, là điều
kiện bảo đảm sự phát triển cân đối của nền kinh tế quốc dân.
- Đảm bảo nguyên tắc về tính đơn giản và tính thực tế: Cách thức và phương
pháp phân tích tính hiệu quả sản xuất kinh doanh phải dựa trên cơ sở các số liệu
tempfile_68426.docx

Thống kê 47B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- 10 -

thông tin thực tế đơn giản dễ hiểu, không nên sử dụng các số liệu thộng tin cần
thiết hoặc những nguồn thông tin khơng đảm bảo độ chính xác.
- Kết hợp hài hồ giữa các loại lợi ích: lợi ích xã hội, lợi ích tập thể, lợi ích
của người lao động. Quan điểm này đòi hỏi nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
một cách trực tiếp.
- Đảm bảo tính thực tiễn trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Khi đánh giá và xác định mục tiêu, biện pháp và nâng cao hiệu quả kinh doanh,
phải xuất phát từ đặc điểm kinh tế, điều kiện kinh tế xã hội của ngành, của địa

phương và của các doanh nghiệp, trong từng thời kỳ hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp phải được xem xét một cách tồn diện về thời gian và khơng gian
trong mối quan hệ với hiệu quả chung trong nền kinh tế:
+ Về mặt thời gian: Trên thực tế không ít các trường hợp chỉ thấy được lợi
ích trước mắt mà thiếu xem xét đến hiệu quả lâu dài, do đó mà mối tương quan về
thu chi giảm đi, đó khơng thể được coi là hiệu quả tồn diện được.
+ Về mặt không gian: Hiệu quả sản xuất kinh doanh đạt đươc khi nó có
tác động tích cực ( khơng có tác đơng tiêu cực) đến các ngành kinh tế, các bộ phận
trong một hệ thống.
+ Về mặt định lượng: Hiệu quả sản xuất kinh doanh phải đựơc thể hiện qua
mối tương quan giữa thu và chi theo hướng tăng thu, giảm chi. Tiết kiệm đến mức
tối đa chi phí sản xuất kinh doanh mà thực chất là hao phí lao động ( lao động sống
và lao động vật hoá) để tạo ra một sản phẩm có ích nhất.
+ Về mặt định tính: Hiệu quả doanh nghiệp đạt được phải gắn chặt với hiệu
quả của xã hội. Trong một số trường hợp thì hiệu quả xã hội lại là mặt quyết định
khi lựa chọn một giải pháp kinh tế, dù xét về mặt kinh tế nó chưa được thoả mãn.
tempfile_68426.docx

Thống kê 47B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- 11 -

2.2. Kết quả sản xuất kinh doanh
Với hoạt động sản xuất thì kết quả của nó được tính vào kết quả sản xuất,
cịn với hoạt động kinh doanh thì kết quả được tính vào kết quả kinh doanh. Sự kết
hợp hai hoạt động trên gọi là hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả của nó được
tính vào kết quả sản xuất kinh doanh.

Kết quả sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu tuyệt đối thời kỳ, phải là kết quả lao
đông sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp làm ra trong kỳ.Do đó, các doanh
nghiệp khơng tính vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp những kết
quả thuê bên ngoài làm như vận tải, đất thuê ngoài… nhưng kết quả này do người
làm thuê tính. Ngược lại doanh nghiệp đựơc tính vào kết quả sản xuất kinh doanh
của mình các hoạt động làm th cho bên ngồi. Chỉ tính các kết quả đã hoàn
thành trong ký báo cáo, chênh lệch sản phẩm chưa hồn thành (cuối kỳ- đầu kỳ).
- Được tính vào kết quả sản xuất kinh doanh của toàn bộ sản phẩm làm ra
trong kỳ báo cáo như sản phẩm tự sản tự tiêu (điện, than…) dùng trong doanh
nghiệp sản xuât điện, than sản phẩm chính và sản phẩm phụ nếu doanh nghiệp thu
nhặt được ( thóc, rơm rạ trong nông nghiệp) sản phẩm kinh doanh tổng hợp của tất
cả các công đoạn kinh doanh ( từ kết quả sản xuất đến kết quả bán lẻ sản phẩm).
- Chỉ tính những sản phẩm có đủ tiêu chuẩn nằm trong khung chất lượng hợp
tiêu chuẩn Việt Nam. Do đó, chỉ tính những sản phẩm sản xuất và hoàn thành trong
kỳ báo cáo đã qua kiểm tra chất lượng đạt tiêu chuẩn chất lượng quy định hoặc sản
phẩm đã được người tiêu dùng chấp nhận trong tiêu dùng.
Xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê đánh giá kết quả hoạt động sản xuât
kinh doanh không chỉ đơn thuần là nêu ra những chỉ tiêu nào đó trong hệ thống mà
phải đảm bảo có thể thu thập được nguồn thơng in để tính tốn các chỉ tiêu một
cách đầy đủ. Vì vậy, xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê khoa học hợp lý, nội

tempfile_68426.docx

Thống kê 47B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- 12 -


dung thông tin được phản ánh trong hệ thống các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải đáp ứng các yêu cầu sau.
* Đảm bảo tính hướng đích
Đảm bảo tính hướng đích phản ánh được quy luật, xu thế phát triển và trình
độ phổ biến của các hiện tượng kinh tế diễn ra trong quá trình hoạt đơng sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp trong điều kiên thời gian và địa điểm cụ thể.
Về khơng gian : là tồn bộ các hoạt động kinh doanh diễn ra liên quan tới
doanh nghiệp. Về thời gian thường là tháng, quý, năm hoặc thời kỳ nhiều năm để
có thể phản ánh được tính quy luật , tính hệ thống của các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Đảm bảo tính hướng đích đáp ứng yêu cầu đúng với đối tượng cần cung cấp
thông tin nhằm đảm bảo tác dụng thiết thực trong công tác quản lý.
Do đó, trong hoạt động kinh tế nói chung cũng như trong hoạt động sản xuất
kinh doanh nói riêng các doanh nghiệp tìm mọi cách để đạt được hiệu quả cao nhất
hay nói cách khác đó là tính hướng đích.
* Đảm bảo tính hệ thống:
Trong hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
phải được quy định một cách thống nhất, có hướng dẫn cho các doanh nghiệp và
phương pháp tính tốn phải đảm bảo những u cầu sau: Nội dung tính tốn phải
thống nhất từ chi tiết đến tổng hợp, phạm vi tính tốn phải thống nhất. Ngồi ra
tính hệ thống cịn thể hiện ở các yêu cầu sau:

tempfile_68426.docx

Thống kê 47B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- 13 -


- Đầy đủ : Phải bao quát được mọi lĩnh vực quan trọng nhất của hiện tượng
kinh tễ xã hội. Xét đến mối quan hệ xã hội với các hiện tượng kinh tế và ngược
lại.
- Hệ thống chỉ tiêu phải có khả năng nêu được mối liên hệ giữa các bộ phận,
các mặt giữa hiện tượng nghiên cứu với hiện tượng có liên quan.
- Hệ thống chỉ tiêu phải có các chỉ tiêu mang tính chất chung , các chỉ tiêu
mang tính chất bộ phận và cả các chỉ tiêu nhân tố nhằm phản ánh tổng thể vấn đề
ta nghiên cứu.
- Đảm bảo thống nhất về nội dung, phương pháp và phạm vi tính tốn của các
chỉ tiêu cùng loại mối quan hệ hữu cơ với nhau, được phân tổ và sắp xếp một cách
khoa học. Điều này liên quan đến việc chuẩn hố thơng tin. Hệ thống chỉ tiêu phải
bao gồm các chỉ tiêu chủ yếu và thứ yếu, các chỉ tiêu tổng hợp và các chỉ tiêu bộ
phận phản ánh từng mặt của bộ phận sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các
chỉ tiêu kết quả, các chỉ tiêu chi phí, các chỉ tiêu hiệu quả.
Đây là một trong những nguyên tắc quan trọng khi muốn xấy dựng hệ thống
chỉ tiêu nói chung cũng như hệ thống chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh của công
ty cố phần xây dựng điện VNECO4.
* Đảm bảo tính khả thi
Hệ thống chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
phải đảm bảo tính khả thi tức là dựa trên khả năng nhân tài vật lực có cho phép tiến
hành thu thập tổng hợp các chỉ tiêu với chi phí ít nhất do đó địi hỏi phải cân nhắc
kỹ lưỡng, xác định những chỉ tiêu cơ bản nhất đáp ứng mục tiêu nghiên cứu.
Thứ nhất, hệ thống chỉ tiêu cần gọn và từng chỉ tiêu cần có nội dung rõ ràng
để thu thập thơng tin, đảm bảo tính khả thi phù hợp với nhân tài vật lực của doanh
nghiệp.

tempfile_68426.docx

Thống kê 47B



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- 14 -

Thứ hai, phải có tính ổn định cao, được sử dụng trong thời gian dài, đồng
thời phải có tính linh hoạt. Mặt khác, hệ thống chỉ tiêu cần thường xuyên được
hoàn thiện theo sự phát triển của yêu cầu quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiêp trọng từng thời kỳ.
Thứ ba, phải quy định các hình thức thu thập thơng tin (qua báo cáo thống
kê định kỳ hoặc qua điều tra thông kê ) phù hợp với yêu cầu quản lý, phù hợp với
điều kiện và trình độ cán bộ làm cơng tác thống kê các doanh nghiệp để có thể tính
tốn các chỉ tiêu trong hệ thống với độ chính xác cao phục vụ tốt cho u cầu cơng
tác quản lý các doanh nghiệp.
* Đảm bảo tính hiệu quả
Xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp phải đảm bảo tính hiệu quả. Nghĩa là hệ thống chỉ tiêu đó phải
phân tích được sát với tình hình thực tế hiện nay đang xảy ra tại doanh nghiệp. Bất
cứ một doanh nghiệp nào thì mục đích hoạt động cũng quan tâm hiệu quả đạt được.
Vậy làm thế nào để đạt được hiệu quả cao? Qua phân tích bằng hệ thống chỉ số để
rút ra được thức trạng, đề ra được giải pháp khắc phục khó khăn hay phát huy lợi
thế.
II. Đặc điểm kinh doanh của công ty Cổ phần xây dựng điện VNECO4
1. Khái quát về ngành điện
1.1. Khái quát về công ty Cổ phần
Luật doanh nghiệp quy định đối với cơng ty cố phần thì cơng ty cổ phần là
một doanh nghiệp trong đó:

tempfile_68426.docx


Thống kê 47B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- 15 -

- Vốn điều lệ của công ty được chia thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần.
Người nắm giữ cổ phần được gọi là cổ đơng.
- Cổ đơng có thể là một tổ chức, cá nhân, số lượng cố đông tối thiểu là 5 và tối đa
là không giới hạn.
- Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khốn ra cơng chúng theo quy định
của pháp luật về chứng khốn.
- Cơng ty cổ phần có tư cách pháp nhân và doanh nghiệp chịu trách nhiệm hữu
hạn, cổ đông của công ty chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa cụ tài sản của
công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào cơng ty.
1.2. Vai trò của ngành điện
Ngành điện là một trong những ngành năng lượng quan trọng nhất của mỗi
quốc gia, thể hiện cho sự tiến bộ của một nước.Trong bốn thứ “ Điện, đường,
trường, trạm ”, điện là cơ sở hạ tầng người ta nhắc đến đầu tiên, là một trong
những điều kiện đầu tiên để người ta tính đến việc đầu tư và xây dựng ở khu vực
đó.
Phát triển ngành điện góp phần đẩy nhanh cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa.
Khi tất cả các ngành cơng nghiệp, thậm chí là trong sinh hoạt thường ngày, thì
thiếu điện ảnh hưởng rất lớn khơng chỉ trong sản xuất mà cả trong sinh họat đời
sống thường ngày. tất cả hầu như liên quan đến điện.
Nông thôn là khu chậm phát triển của việt nam, cho đến nay, ở nhiều vùng,
các dụng cụ máy móc hoạt động thay cho con người vẫn là điều xa lạ. Tuy nhiên,
những việc họ làm bằng thủ công lại không đem lại hiệu quả cao như mong muốn.

Hiện đại hố nơng nghiệp và nơng thơn là chủ trương, mục đích của chính phủ
chúng ta, và điều kiện đầu tiên cần có vẫn là điện.
tempfile_68426.docx

Thống kê 47B


Chun đề thực tập tốt nghiệp

- 16 -

Cũng chính vì tầm quan trọng của điện như thế, nên ai nắm giữ nó trong tay
cũng là người nắm nhiều quyền lực. Do đó, xã hội hóa ngành điện, một chủ trương
mới được nhà nước đưa ra với những bước đi rất thận trọng.
1.3. Khó khăn và thách thức
Ngành điện Việt Nam như con nhà nghèo, điện sản xuất ra bao nhiêu tiêu
thụ bấy nhiêu, chẳng có chút gì dự trữ, vậy mà tình trạng thiếu điện vẫn ngày càng
nghiêm trọng.
Tình trạng thiếu điện nghiêm trọng dẫn đến tình trạng mất điện thường
xuyên, cắt điện luân phiên ở nhiều nơi, ảnh hưởng đến sinh hoạt đời sống và hoạt
động sản xuất của nhiều doanh nghiệp.
Tuy nhiên, lại có một nghịch lý là Việt Nam lại là nước có tỷ lệ tổn thất điện
hàng năm rất cao so với thế giới. Điều này được lý giải là do sự điều tiết của lưới
điện quốc gia, lưới điện chưa được đầu tư đúng mức, và sự yếu kém trong quản lý.
Ngành điện hiện nay đang phải bù lỗ giá điện đang ở ở mức thấp, đó cũng là
điểm kém hấp dẫn trong mắt các nhà đầu tư. Đồng thời còn phải bù lỗ cho vùng
sâu vùng xa, lại đi kèm thêm sự thất thoát lớn, vì vậy mà giải pháp tăng giá điện đã
được nhà nước đưa ra để chia sẻ sự khó khăn với người dân, đồng thời là giải pháp
thúc đẩy sự tiết kiêm, tránh được sự lẵng phí, và thúc đẩy sự đầu tư.


tempfile_68426.docx

Thống kê 47B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- 17 -

PHẦN II: HỆ THỐNG CHỈ TIÊU VÀ PHƯƠNG PHÁP
PHÂN TÍCH THỐNG KÊ PHÂN TÍCH
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG ĐIỆN VNECO4
I. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ
phần điện VNECO4
Hệ thống chỉ tiêu là tập hợp những chỉ tiêu có quan hệ với nhau, có thế phản
ánh các mặt,các tính chất cơ bản,các mối quan hệ cơ bản giữa các mặt của hiện
tượng và giữa hiện tượng nghiên cứu với các hiện tượng có liên quan.
Hệ thống chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của một doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường là một hệ thống chỉ tiêu rộng lớn. Do đó khi
xây dựng một hệ thống chỉ tiêu phải coi trọng tính đặc thù của từng doanh nghiệp
đồng thời phải tham khảo hệ thống chỉ tiêu của các doanh nghiệp khác trong nền
kinh tế.
Muốn đề ra chiến lược hay đường lối kinh doanh mới phù hợp với điều kiện
kinh doanh của doanh nghiệp trong thời kỳ nền kinh tế thị trường, thì chúng ta phải
tổng hợp được kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong suốt thời gian
hoạt động sản xuất kinh doanh. Một doanh nghiệp muốn đánh giá và đưa ra một số
giải pháp và phương hướng cho doanh nghiệp trong thời gian tới thì doanh nghiệp
đó phải thống kê được kết quả sản xuất kinh doanh của mình. Và muốn thống kê
được kết quả sản xuất kinh doanh thì phải xây dựng đựơc hệ thống chỉ tiêu thống

kê báo cáo phù hợp với hoạt động kinh doanh của mình, và phải đảm bảo:

tempfile_68426.docx

Thống kê 47B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- 18 -

- Phản ánh mặt lượng trong mối liên hệ mật thiết với mặt chất của hiệu quả
sản xuất kinh doanh.
- Đảm bảo tính thống nhất về nội dung và phạm vi tính tốn của các chỉ tiêu
cùng loại.
- Xác định mục đích nghiên cứu, có thế hệ thống chỉ tiêu được xây dựng mới
có ý nghĩa nghiên cứu và có tác dụng thiết thực trong công tác quản lý.
- Hệ thống chỉ tiêu hình thành phải là hệ thống cho phép giải quyết tốt mâu
thuẫn giữa nghiên cứu thông tin với khả năng về mọi mặt để thu thập và tính tốn
các chỉ tiêu nêu ra . Điều đó có nghĩa là cần có sự kết hợp giữa tính lý thuyết, kỳ
vọng với tính khả thi, thực tiễn của hệ thống.’
- Đảm bảo tính hệ thống, nghĩa là các chỉ tiêu bao gồm trong hệ thống phải
có mối liên hệ hữu cơ với nhau.
1. Hệ thống chỉ tiêu đang được sử dụng để đánh giá hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty cổ phần xây dựng điện VNECO4
1.1. Các chỉ tiêu về yếu tố sản xuất
1.1.1. Chỉ tiêu về lao động
* Khái niệm
Số lượng lao động của doanh nghiệp là những người được ghi tên vào danh
sách lao động của doanh nghiệp và do doanh nghiệp trực tiếp quản lý, sử dụng sức

lao động rồi trả lương.
* Phân loại

tempfile_68426.docx

Thống kê 47B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- 19 -

Theo tính chất của lao động có thể chia lao động thành hai bộ phận là số lao
động không được trả công và số lao động làm công ăn lương.
- Số lượng lao động không được trả công: bao gồm các chủ doanh nghiệp
tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty tư nhân tham gia vào làm việc và số
công nhân gia đình khơng được trả lương.
- Số lao động làm công ăn lương: là những người lao động làm việc trong
doanh nghiệp và được doanh nghiệp trả lương theo mức độ hồn thành cơng việc
được giao.
Theo tác dụng của từng loại lao động đối với quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp mà lao động được phân thành hai ba bộ phận : là lao động trực
tiếp sản xuất và lao động làm công khác.
- Chỉ tiêu lao động là một chỉ tiêu được thống kê theo số thời điểm và số
bình quân.
- Chỉ tiêu lao động giữ vai trò quan trọng trong các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Do đó, nhân tố lao động có vai trị rất lớn đến q trình tăng trưởng và phát
triển của công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Và để
đạt được tốc độ phát triển cao và hồn thành các nhiệm vụ đặt ra thì ngồi việc

giảm chi phí sản xuất, doanh nghiệp cịn phải tăng năng suất lao động, cải tổ bộ
máy của công ty…Tăng năng suất lao động cũng là một trong những biện pháp hạ
giá thành sản phẩm, tăng doanh thu cũng đồng nghĩa với việc tăng lợi nhuận. Bên
cạnh đó việc nâng cao tay nghề cho người lao động là một trong những biện pháp
để nâng cao năng suất lao động. Ngoài ra Công ty thường xuyên quan tâm đến đời
sống vật chất và tinh thần của cán bộ và công nhân viên Công ty để họ yên tâm

tempfile_68426.docx

Thống kê 47B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- 20 -

với công việc và chính vì thế năng suất lao động tăng, chất lượng sản phẩm tăng,
hiệu quả sản xuất của công ty từ đó mà cũng được nâng cao.
1.1.2 Các chỉ tiêu về vốn
Tổng vốn của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là giá trị của các nguồn vốn
đã hình thành nên tồn bộ tài sản của doanh nghiệp đó hay nói một cách khác,
tổng vốn của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sẽ bao gồm vốn cố định và vốn lưu
động được doanh nghiệp sử dụng vào quá trình tái sản xuất.
* Vốn cố định
Vốn cố định là hình thái tiền tệ của bộ phận các tư liệu lao động có giá trị
lớn có thời gian sử dụng qua nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và các khoản đầu
tư có tính chất lâu dài ( từ 1 năm trở lên và giá trị tối thiểu là 5 triệu đồng ) của
doanh nghiệp. Nói cách khác chỉ tiêu vốn cố định là hình thái tiền tệ của giá trị các
TSCĐ và đầu tư dài hạn của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Chỉ tiêu vốn cố định là một chỉ tiêu quan trọng vì nó phản ánh điều kiện sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ chỉ tiêu này có thể thấy được hiện trạng
TSCĐ và công nghệ sản xuất của công ty đề qua đó cơng ty chủ động trong việc ký
kết hợp đồng, nhận đơn đặt hàng sản xuất với khách hàng .
* Vốn lưu động
Vốn lưu động là hình thái tiền tệ của giá trị các TSLĐ đầu tư ngắn hạn của
doanh nghiệp.
Chỉ tiêu vốn lưu động là một chỉ tiêu quan trọng để tính được tổng vốn sản
xuất kinh doanh của cơng ty, hay nói cách khác chỉ tiêu VLĐ là một chỉ tiêu quan
trọng phản ánh điều kiện sản xuất của công ty. Chỉ tiêu cho quy mô sản xuất, khả

tempfile_68426.docx

Thống kê 47B



×