Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

CÁCH KHAI BÁO NEO TRONG SLOPE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.45 KB, 3 trang )

A.CÁCH KHAI BÁO NEO TRONG SLOPE
Vào KEY IN – REINFORCEMENT LOAD sẽ xuất hiện bảng sau:
 1:Thứ tự
neo (tên
neo)
 2: Điểm
đầu của
neo
 3: Điểm
cuối của
neo
o C

ý
trước khi vẽ neo có thể vẽ 2 điểm để xác định vị trí của neo bằng cách vào
DRAW-POINT
 4: Thông thường đối với vải địa kỹ thuật thì chọn là YES còn đối với các loại vật liệu được coi
là cứng so với đất như cừ , neo thì chọn là NO. Trong một số trường hợp đặc biệt thì mới chọn
khác
Trong Slope neo được định nghĩa gồm 2 phần như hình vẽ
Phần tự do: Thông thường nằm trong phạm vi mặt trượt gọi là : Free length
Phần ngàm : Là phần tạo ra ma sát giúp cho khối trượt gắn vào phần đất không bị trượt
Thường bố trí nằm ngoài phạm vi khối trượt gọi là : Bond Length
Có 2 cách để thiết kế neo như sau:
CÁCH 1: Khi vẽ neo ta chưa đoán được khối trượt nằm ở đâu nên ta chọn chiều dài phần Free length
và Bond length không phù hợp như:
o Cả phần Free length va Bond length đều nằm trong khối trượt: Neo mất tác dụng
o Phần Bond Length quá ngắn cũng làm cho lực neo vào đất để giữ khối trượt quá bé dẫn
đến neo hoạt động không hiệu quả
Với cách làm như vậy phải tính đi tính lại nhiều lần rồi từ đó hình dung ra mặt trượt và vẽ lại
neo sao cho phần Free Length và Bond Length với chiều dài hợp lý để cho neo hoạt động hiệu


quả
Với cách khai báo như vậy thì chọn các mục sau:
 6: Variable applied load
 7: Bond length: Chiều dài phần tạo ra ma sát để giữ khối đất bị trượt gắn vào khối đất không bị
trượt, đơn vị nhập vào là m
 8: Bond diameter: Đường kính của phần Bond length (đơn vị là m)
 9: Bond safty factor: Hệ số an toàn của lực ma sát giữa phần Bond length và đất
 10: Bond skin friction: Lực dính đơn vị giữa phần Bond length và đất (KN/m
2
)
 11: Anchor spacing: Khoảng cách giữa các neo trên 1 m dài theo phương vuông góc với mặt
phẳng tính toán
Tính toán phần lực do Bond length tạo ra để neo khối đất bị trượt vào khối đất cố định là:
Như vậy trong trường nếu như phần Bond length nằm hoàn toàn trong đất thì lực tạo ra để giữ
phần trượt vào phần không trượt là lớn nhất gọi là Bond resistance và được tính như sau
( ) ( )
( ) ( )
( )
BondLength
ingAnchorSpacFactorBondSafety
ictionBondSkinFrerBondDiamet
cesisBond .
.

tanRe
π
=
(*)
Trong trường hợp phần Bond length nằm trong đất bị trượt thì Bond resistance bằng không.
Như vậy lực Bond Resistance do phần Bond Length tạo ra biến thiên từ 0 đến giá trị trong biểu

thức (*)
(Trong phần mền Bond resistance tính cho 1 m dài nên không nhân với Bond Length)
Phần lực mà thanh Free length có thể chịu được tính như sau:
 12: Bar Capacity: Lực thanh neo có thể chịu được
 13: Bar safety Factor: Hệ số an toàn về khả năng chịu lực của phần Free length
 14: Shear Capacity: Khả năng chịu lực cắt của phần Free length
 15: Shear Safety Factor: Hệ số an toàn về khả năng chịu lực cắt của phần Free length
Như vậy lực mà Free length có thể chịu được là
( )
( ) ( )
ingAnchorSpacactorBarSafetyF
yBarCapacit
.
(**)
Lực neo vào trong đất giữa khối đất bị trượt và khối đất trượt gọi là APPLIED LOAD và được
lực bé nhất được xác định từ biểu thức (*) và (**)
APPLIED LOAD = Min{(*);(**)} (***)
Chú ý: Nếu chọn mục thứ (4) là F of S Dependent là YES thì APPLIED LOAD phải chịu thêm cho
hệ số an toàn chung của mái dốc mà phần mền tính được.

CÁCH 2: Khi vẽ neo ta chỉ cần vẽ đoạn Free Length và Bond Length với chiều dài tượng trưng
nhưng các góc nghiêng của neo phải vẽ đúng. Sau đó phần mền tính toán sẽ tự tính ra xem chiều dài
đoạn Bond Length sau được phần mền tính như sau:
Bond Length = (Applied Load)/Min(Lực mà Free Length; Lực của Bond Length)
Trong đó: Lực do Bond Length có thể chịu được tính như (*)
Lực do Free Length có thể chịu được tính như (**)
Chú ý: Với cách làm này thì hệ số an toàn của mái dốc không phụ thuộc vào chiều dài đoạn Free
Length và đoạn Bond Length mà ta vẽ.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×