Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy ô tô cửu long – chi nhánh công ty cổ phần ô tô tmt tại tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (457.88 KB, 103 trang )

Chun đề cuối khóa

LỜI NĨI ĐẦU:
Việt nam ra nhập WTO, nhiều cơ hội được mở ra cho các doanh nghiệp và đi
kèm là sự cạnh tranh khốc liệt ở tất cả các ngành nghề kinh doanh, trong đó có ngành
cơng nghiệp sản xuất lắp ráp ô tô. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải nắm
bắt được xu thế thị trường, thị hiếu người tiêu dùng và tìm ra biện pháp tiết kiệm
chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm để nâng cao khả năng cạnh tranh và vươn
lên chiếm ưu thế so với đối thủ.
Tổ chức công tác kế tốn tập hợp chi phí và tính giá thành một cách khoa
học, kịp thời là cơ sở cho việc phân tích và đưa ra các quyết định về giá, sử dụng
hợp lý, hiệu quả các yếu tố đầu vào cấu thành nên sản phẩm, giúp doanh nghiệp
nâng cao tính cạnh tranh của các sản phẩm ơ tơ. Chính vì vậy, cơng tác kế tốn này
ln được sự quan tâm sâu sắc của ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ cơng nhân viên
phịng kế tốn tại nhà máy ô tô Cửu Long – chi nhánh công ty cổ phần ô tô TMT
tại tỉnh Hưng Yên
Nhận thức được tầm quan trọng và sự cần thiết của các vấn đề nêu trên, qua
thời gian thực tập tại nhà máy ô tơ Cửu Long, em đã đi sâu nghiên cứu tìm hiểu và
lựa chọn đề tài: “Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
nhà máy ô tô Cửu Long – chi nhánh công ty cổ phần ô tô TMT tại tỉnh Hưng
Yên”.
Với ba phần như sau:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
Chương 2: Thực trạng tổ chức kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại nhà máy ơ tơ Cửu Long – chi nhánh công ty cổ phần ô tô TMT tại tỉnh
Hưng Yên

SV: Nguyễn Thị Hồng Thắm
Lớp: k45/21.09


1


Chuyên đề cuối khóa

Chương 3: Một số ý kiến nhận xét và đề xuất nhằm hồn thiện kế tốn chi
phí sản xuất và tính giá thành tại nhà máy ơ tô Cửu Long – chi nhánh công ty cổ
phần ô tô TMT tại tỉnh Hưng Yên
Mặc dù đã cố gắng tìm hiểu và nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh
chị ở phịng kế tốn của Cơng ty nhưng do thời gian tiếp cận thực tế còn ít và trình
độ lý luận cịn hạn chế nên chun đề của em khơng tránh khỏi những thiếu sót
nhất định. Em mong muốn được tiếp thu những ý kiến đóng góp của các thầy cô
giáo để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo
hướng dẫn – thầy Đặng Thế Hưng cùng toàn thể các anh chị trong phịng kế tốn
của nhà máy ơ tô Cửu Long – chi nhánh công ty cổ phần ô tô TMT tại tỉnh Hưng
Yên đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hưng Yên, ngày 7 tháng 4 năm 2010
Sinh viên
Nguyễn Thị Hồng Thắm

SV: Nguyễn Thị Hồng Thắm
Lớp: k45/21.09

2


Chun đề cuối khóa

CHƯƠNG I

LÍ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM
1 Sự cần thiết phải kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
2 Khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
 Chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất là tồn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa
và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh, biểu hiện bằng tiền và tính cho một thời kỳ nhất định.
Bản chất của chi phí sản xuất là sự chuyển dịch vốn của doanh nghiệp bỏ
vào quá trình sản xuất kinh doanh. Xuất phát từ mục đích và nguyên tắc kinh
doanh trong nền kinh tế thị trường: các doanh nghiệp luôn quan tâm đến hiệu quả
của các sản phẩm đã tạo ra. Vì vậy, để quản lí có hiệu quả và kịp thời đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình, doanh nghiệp ln cần biết số chi phí đã chi ra
cho từng loại hoạt động, từng loại sản phẩm, dịch vụ là bao nhiêu, số chi phí đã chi
ra cấu thành trong số sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành là bao nhiêu, tỷ trọng
từng loại chi phí, khả năng hạ thấp các loại chi phí này…?
 Giá thành sản phẩm:
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền tồn bộ những hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa được tính trên một khối lượng kết quả sản phẩm lao
vụ, dịch vụ hoàn thành nhất định.
Bản chất của giá thành là sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố chi phí vào
những sản phẩm nhất định đã hồn thành. Giá thành có hai chức năng chủ yếu là
chức năng thước đo bù đắp chi phí và chức năng lập giá.

SV: Nguyễn Thị Hồng Thắm
Lớp: k45/21.09

3



Chuyên đề cuối khóa

Trong hệ thống các chỉ tiêu quản lý của doanh nghiệp, giá thành sản phẩm là
một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng toàn bộ quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh, kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, lao động, các giải pháp
kinh tế, kỹ thuật, và công nghệ mà doanh nghiệp đã sử dụng nhằm nâng cao năng
suất lao động, nâng cao chất lượng sản xuất, hạ thấp chi phí và tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Giá thành cịn là một căn cứ quan trọng để định giá bán cũng như
xác định hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất.
 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Về mặt bản chất thì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện hai
mặt của quá trình sản xuất kinh doanh. Chúng giống nhau về chất vì đều cùng biểu
hiện bằng tiền những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh
nghiệp đã bỏ ra trong q trình sản xuất.
Tuy nhiên giữa chi phí và giá thành có sự khác biệt
- Chi phí sản xuất được giới hạn cho một thời kỳ nhất định, không phân biệt
cho loại sản phẩm nào, đã hồn thành hay chưa. Cịn nói đến giá thành sản
phẩm là xác định một lượng chi phí sản xuất nhất định, tính cho một đại
lượng kết quả hồn thành nhất định.
-

Sản xuất là một q trình hoạt động liên tục, cịn việc tính giá thành sản
phẩm thực hiện tại một thời điểm có tính chất chu kỳ

Giá thành
Sản phẩm

chi phí
=


Sản xuất
Dd đầu kỳ

Chi phí
+ Phát sinh
Trong kỳ

Chi phí


Sản xuất
Dd cuối kỳ

Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với
nhau: Một bên chi phí sản xuất là đầu vào, là nguyên nhân dẫn đến kết quả,
đầu ra là giá thành sản phẩm. Mặt khác số liệu của kế toán tập hợp chi phí là
cơ sở để tính giá thành sản phẩm vì vậy tiết kiệm được chi phí sẽ hạ được giá
thành sản phẩm
SV: Nguyễn Thị Hồng Thắm
Lớp: k45/21.09

4


Chun đề cuối khóa

1.1.1.

u cầu quản lí chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Để quản lí tốt chi phí sản xuất đầu vào, từ đó tiết kiệm chi phí và hạ giá


thành sản phẩm thì cơng tác hạch tốn chi phí sản xuất, tính giá thành sản
phẩm cần tuân thủ theo các yêu cầu sau:
+ Tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp phải phản ánh kịp thời,
chính xác tồn bộ chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất. Đồng thời, phải phân
bổ hợp lý các chi phí sản xuất vào các đối tượng tập hợp chi phí.
+Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức về chi phí nguyên vật liệu, lao
động, sử dụng máy, kiểm tra dự tốn chi phí gián tiếp, phát hiện kịp thời các khoản
mục chi phí chênh lệch ngồi định mức, ngoài kế hoạch.
+ Kiểm tra việc thực hiện giá thành theo từng khoản mục chi phí và đề ra
các biện pháp hạ giá thành sản phẩm.
+ Thông qua việc ghi chép, phản ánh tính tốn để đánh giá đúng hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kịp thời lập báo cáo kế tốn về chi phí sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2.
Vai trò, nhiệm vụ của kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
Nhận thức đúng đắn vị trí, vai trị của kế tốn chi phí và tính giá thành sản
phẩm trong tồn bộ hệ thống kế toán của doanh nghiệp.
Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất được lựa chọn tùy theo
điều kiện cụ thể,c ần căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình
cơng nghệ sản xuất, loại hình sản xuất, đặc điểm của sản phẩm, khả năng hạch
toán, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Xác định đối tượng tính giá thành cần căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất
kinh doanh, đặc điểm sản phẩm, khả năng và yêu cầu quản lý của từng doanh
nghiệp. Trên cơ sở đã xác định được đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối
tượng tính giá thành để áp dụng phương pháp tính giá thành cho phù hợp.

SV: Nguyễn Thị Hồng Thắm
Lớp: k45/21.09


5


Chun đề cuối khóa

Tổ chức bộ máy kế tốn một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công rõ
ràng trách nhiệm từng nhân viên, từng bộ phận kế tốn có liên quan đặc biệt đến bộ
phận các yếu tố chi phí.
Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch tốn ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ kế
toán phù hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ kế toán đảm bảo đáp ứng
được yêu cầu thu nhận- xử lý- hệ thống hóa thơng tin.
Thường xun kiểm tra thơng tin về kế tốn chi phí, giá thành sản phẩm của
các bộ phận kế toán liên quan và bộ phận kế tốn chi phí và giá thành sản phẩm.
Tổ chức lập và phân tích các báo cáo về chi phí, giá thành sản phẩm, cung
cấp các thông tin cần thiết về chi phí giá thành sản phẩm giúp cho các nhà quản trị
doanh nghiệp ra được quyết định một cách nhanh chóng, phù hợp với q trình sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.2.1.
Phân loại chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, nhiều
thứ khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch tốn, kiểm tra chi phí cũng
như phục vụ cho việc ra các quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất cần phải được
phân loại theo những tiêu thức phù hợp
 Theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
Theo chế độ kế tốn hiện hành tại Việt Nam, khi quản lý và hạch tốn chi
phí sản xuất, các doanh nghiệp phải theo dõi được chi phí theo 5 yếu tố sau:
- Chi phí nguyên liệu vật liệu: bao gồm giá mua, chi phí mua của nguyên
vật liệu dùng vào hoạt động sản xuất trong kỳ.

- Chi phí nhân cơng: là các khoản chi phí về tiền lương phải trả cho người
lao động, các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn theo
tiền lương của người lao động.
- Chi phí khấu hao máy móc thiết bị: bao gồm khấu hao của tất cả TSCĐ
dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Thị Hồng Thắm
Lớp: k45/21.09

6


Chun đề cuối khóa

- Chi phí dịch vụ mua ngồi: Là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong q
trình sản xuất kinh doanh ngồi các yếu tố chi phí nói trên.


Phân loại chi phí theo mục đích và cơng dụng kinh tế của chi phí
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp được chia thành 3 khoản mục:
-

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là tồn bộ chi phí ngun vật liệu được sử

dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, lao vụ dịch vụ.
-

Chi phí nhân cơng trực tiếp : Bao gồm tiền lương và các khoản phải trả trực


tiếp cho cơng nhân sản xuất, các khoản trích theo tiền lương của cơng nhân sản
xuất như kinh phí cơng đồn, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội.
-

Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí sản xuất liên quan đến việc

phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, đội sản xuất.
Chi phí sản xuất chung bao gồm các yếu tố chi phí sản xuất sau:
 Chi phí nhân viên phân xưởng: Bao gồm chi phí về tiền lương, phụ cấp
và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý, nhân viên kinh tế…tại phân
xưởng sản xuất.
 Chi phí vật liệu: Bao gồm vật liệu các loại dùng cho nhu cầu sản xuất
chung tại phân xưởng (tổ, đội) sản xuất.
 Chi phí dụng cụ sản xuất: Là chi phí về dụng cụ, công cụ dùng cho nhu
cầu sản xuất chung tại phân xưởng( tổ, đội) sản xuất.
 Chi phí khấu hao TSCĐ: gồm tồn bộ số tiền trích khấu hao của TSCĐ
hữu hình, vơ hình, TSCĐ th tài chính sử dụng ở phân xưởng( tổ, đội) sản xuất.
 Chi phí dịch vụ mua ngoài: gồm các khoản chi về dịch vụ mua ngoài,
thuê ngoài để sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xưởng( tổ, đội) sản xuất.
 Chi phí bằng tiền khác: gồm các khoản chi phí về dịch vụ mua ngoài,
thuê ngoài để sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xưởng( tổ, đội) sản xuất.
SV: Nguyễn Thị Hồng Thắm
Lớp: k45/21.09

7


Chun đề cuối khóa

Ngồi các cách phân loại chủ yếu trên chi phí sản xuất cịn có thể phân loại theo

các tiêu thức khác. Lựa chọn tiêu thức nào là tùy thuộc vào yêu cầu quản lý chi phí
sản xuất, yêu cầu cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng.
- Dựa vào mối quan hệ và khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng chịu
chi phí , chi phí sản xuất chia thành 2 loại: Chi phí trực tiếp và chi phí gián
tiếp.
-

Dựa vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng sản phẩm hồn
thành, chi phí sản xuất được chia thành: chi phí cố định và chi phí biến đổi.

-

Dựa vào mối quan hệ của chi phí với các khoản mục trên báo cáo tài chính,
chi phí sản xuất bao gồm chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ…

1.2.2.

Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng yêu cầu của quản lý và hạch toán, giá thành sản phẩm được chia

làm nhiều loại khác nhau


Phân loại giá thành sản xuất theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá
thành
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được chia thành 3 loại sau:
- Giá thành sản phẩm kế hoạch
- Giá thành sản phẩm định mức
- Giá thành sản phẩm thực tế
Tác dụng: Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát

chi phí, xác định được các nguyên nhân vượt (hụt) định mức chi phí trong kỳ hạch
tốn. Từ đó điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức cho phù hợp.



Phân loại giá thành sản xuất theo phạm vi chi phí trong giá thành
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được chia làm 5 loại:
-

Giá thành sản xuất toàn bộ: là loại giá thành mà trong đó bao gồm tồn bộ

biến phí và định phí thuộc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực
tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm hoàn thành.
SV: Nguyễn Thị Hồng Thắm
Lớp: k45/21.09

8


Chun đề cuối khóa

-

Giá thành sản xuất theo biến phí: là loại giá thành mà trong đó chỉ bao gồm

biến phí thuộc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí
sản xuất chung (biến phí sản xuất) tính cho sản phẩm hồn thành.
-

Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý định phí sản xuất: là loại giá thành trong đó


bao gồm tồn bộ biến phí sản xuất tính cho sản phẩm sản xuất hồn thành và một phần
định phí sản xuất được phân bổ trên cơ sở mức hoạt động thực tế so với mức hoạt động
theo công suất thiết kế (mức hoạt động chuẩn).
-

Giá thành tồn bộ theo biến phí: là loại giá thành sản phẩm trong đó bao

gồm tồn bộ biến phí tính cho sản phẩm tiêu thụ.
-

Giá thành tồn bộ của sản phẩm tiêu thụ: bao gồm giá thành sản xuất và chi

phí ngồi giá thành sản xuất tính cho sản phẩm tiêu thụ.
Tác dụng: Cách phân loại này có tác dụng giúp nhà quản lý biết được kết quả
kinh doanh của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp sản xuất.
1.3. Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành
1.3.1.
Đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất: là phạm vi và giới hạn để tập
hợp chi phí sản xuất theo phạm vi giới hạn đó. Thực chất của việc xác định đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất là xác định nơi phát sinh chi phí( tổ đội sản), hoặc
đối tượng chịu chi phí
Khi xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, trước hết phải căn cứ vào
đặc điểm, công dụng của chi phí sau đó phải căn cứ vào cơ cấu tổ chức sản xuất
kinh doanh, quy trình cơng nghệ, loại hình sản xuất sản phẩm, khả năng trình độ
của các nhà quản trị và nhân viên kế toán, yêu cầu của hạch tốn của doanh
nghiệp.
1.3.2.
Đối tượng tính giá thành:

Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, cơng việc, lao vụ mà doanh
nghiệp đã sản xuất hoàn thành cần phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Việc xác định đối tượng tính giá thành căn cứ vào: Đặc điểm tổ chức sản
xuất (loại hình sản xuất), đặc điểm quy trình cơng nghệ sản xuất, u cầu và trình
độ hạch tốn, tính chất của từng loại sản phẩm cụ thể.
SV: Nguyễn Thị Hồng Thắm
Lớp: k45/21.09

9


Chun đề cuối khóa

-

Xác định đối tượng tính giá thành căn cứ vào loại hình sản xuất

+ Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm được xác định là
đối tượng tính giá thành.
+ Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt thì từng loại sản phẩm là một đối
tượng tính giá thành.
-

Căn cứ vào quy trình cơng nghệ sản xuất

+Nếu quy trình cơng nghệ sản xuất giản đơn, đối tượng tính giá thành là sản phẩm
hồn thành ở cuối quy trình cơng nghệ.
+Nếu quy trình cơng nghệ sản xuất và chế biến phức tạp kiểu liên tục hay song
song thì đối tượng tính giá thành có thể là thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng, có
thể là các loại nửa thành phẩm hồn thành ở từng giai đoạn sản xuất, cũng có thể là

từng bộ phận, từng chi tiết sản phẩm và sản phẩm đã lắp ráp hồn thành.
 Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành là thời điểm bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành cơng việc
tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành.
Mỗi doanh nghiệp có đặc điểm sản xuất khác nhau thì kỳ tính giá thành là khác
nhau:
-

Nếu doanh nghiệp sản xuất với khối lượng sản phẩm lớn, chu kỳ sản xuất xen kẽ

liên tục thì kỳ tính giá thành thích hợp là vào thời điểm cuối mỗi tháng.
-

Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt theo từng đơn

đặt hàng, chu kỳ sản xuất dài, sản phẩm chỉ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ sản
xuất của sản phẩm hoặc loại sản phẩm đó thì kỳ tính giá thành là thời điểm mà sản
phẩm hoặc loạt sản phẩm đã hoàn thành.
1.3.3.

Mối quan hệ giữa đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và đối
tượng tính giá thành
Qua phân tích hai khái niệm trên cho thấy: đối tượng kế tốn chi phí sản

xuất và đối tượng tính giá thành giống nhau ở bản chất, đều là những phạm vi, giới
SV: Nguyễn Thị Hồng Thắm
Lớp: k45/21.09

10



Chuyên đề cuối khóa

hạn nhất định để tập hợp chi phí sản xuất theo đó và cùng phục vụ cho cơng tác
quản lý, phân tích và kiểm tra chi phí, giá thành sản phẩm.
Tuy vậy, giữa hai khái niệm này vẫn có sự khác nhau:
Sự khác nhau về tác dụng:
Việc xác định đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất là cơ sở để mở các
tài khoản cấp 2, cấp 3, để tổ chức kế toán tập hợp chi phí chi tiết theo đúng đối
tượng nhằm kiểm tra, kiểm sốt chi phí.
Việc xác định đối tượng tính giá thành là căn cứ để kế toán mở các bảng tính
giá thành và tổ chức tính giá thành theo đúng đối tượng.
1.4.

Tổ chức cơng tác kế tốn chi phí sản xuất
 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Có hai phương pháp thường được sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất:
- Phương pháp tập hợp trực tiếp
Phương pháp được áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có
liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế tốn chi phí sản xuất riêng biệt. Theo
phương pháp này chi phí sản xuất phát sinh được tính trực tiếp cho từng đối tượng
chịu chi phí nên đảm bảo độ chính xác cao.
- Phương pháp phân bổ gián tiếp
Áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất liên quan đến nhiều đối tượng kế
tốn chi phí, mà khơng thể tổ chức ghi chép ban đầu riêng cho từng đối tượng.
Trong trường hợp đó phải tập hợp chung cho nhiều đối tượng. Sau đó lựa chọn tiêu
chuẩn phân bổ thích hợp để phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng kế tốn
chi phí. Việc phân bổ được tiến hành theo trình tự sau:
H


=

C

Ci = Ti × H
H: hệ số phân bổ
C: tổng chi phí cần phân bổ
T: Tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ
Ti : tiêu chuẩn dùng để phân bổ cho từng đối tượng i
Ci : chi phí phân bổ cho từng đối tượng i
SV: Nguyễn Thị Hồng Thắm
Lớp: k45/21.09

11


Chuyên đề cuối khóa

SV: Nguyễn Thị Hồng Thắm
Lớp: k45/21.09

12


Chun đề cuối khóa

1.4.1.

Kế tốn chi phí sản xuất đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho
theo phương pháp kê khai thường xun

1.4.1.1.
Kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các khoản chi phí về nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, nửa thành phẩm… được dùng trực tiếp cho việc
sản xuất, gia công, chế biến sản phẩm.
 Nguyên tắc hạch tốn
Chi phí ngun vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất
của các doanh nghiệp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường được quản lý theo
các định mức chi phí do doanh nghiệp xây dựng. Việc tập hợp chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp vào đối tượng có thể tiến hành theo phương pháp trực tiếp hoặc phân
bổ gián tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ được xác định theo cơng
thức sau :
Chi phí
NVLTT
trong kỳ
-

=

Trị giá

+

NVLTT

Trị giá
NVLTT xuất
dùng trong kỳ


Trị giá
- Trị giá
NVLTT còn
phế liệu
lại cuối kỳ

Trị giá NVLTT xuất dùng trong kỳ : Được xác định căn cứ vào các chứng từ

xuất kho sử dụng trực tiếp cho các đối tượng liên quan.
-

Trị giá NVLTT còn lại đầu kỳ, cuối kỳ ở địa điểm sản xuất : Được xác định

căn cứ vào phiếu báo vật liệu còn lại cuối tháng trước và cuối tháng này.
-

Trị giá phế liệu thu hồi : Được xác định căn cứ vào chứng từ nhập kho phế

liệu và đơn giá phế liệu đơn vị sử dụng trong kỳ hạch toán.
 Chứng từ sử dụng.
- Khi phát sinh các khoản chi phí vật liệu trực tiếp, kế tốn căn cứ vào các
chứng từ có liên quan như: phiếu xuất kho, hợp đồng kinh tế, biên bản giao nhận
hàng hóa, hóa đơn giá trị gia tăng…để xác định giá vốn cho nguyên vật liệu mà

SV: Nguyễn Thị Hồng Thắm
Lớp: k45/21.09

13



Chuyên đề cuối khóa

doanh nghiệp sử dụng cho sản xuất. Từ các chứng từ kế toán này kế toán tập hợp
và phân bổ chi phí nguyên vật liệu cho các đối tượng sử dụng trong doanh nghiệp.
 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
 Trình tự kế tốn các nghiệp vụ chủ yếu được trình bày ở sơ đồ 1.1.
TK 152(611)

TK 621

Trị giá NVL xuất dùng

TK (152(611)

Cuối kì NVL khơng sử dụng

trực tiếp cho sản xuất

Hết nhập lại kho

TK 111,112,331…
Trị giá NVL mua dùng
Ngay cho sản xuất
TK 1331
Thuế
GTGT
được
khấu
trừ


TK 154(631)
Kết chuyển chi phí
NVL trực tiếp

TK 632
Kết chuyển Chi phí NVL TT
Vượt trên mức bình thường

1.4.1.2.
Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ gồm: Tiền
lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, và các khoản phải trích theo
lương cơng nhân trực tiếp sản xuất như: tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí cơng đồn.
Chi phí (tiền lương) được xác định căn cứ vào từng hình thức tiền lương là tiền
lương sản phẩm hay tiền lương thời gian mà doanh nghiệp áp dụng.
SV: Nguyễn Thị Hồng Thắm
Lớp: k45/21.09

14


Chuyên đề cuối khóa

-

Tiền lương sản phẩm liên quan trực tiếp tới từng đối tượng kế tốn tập hợp


chi phí được tập hợp cho từng đối tượng.
-

Tiền lương thời gian, tiền lương phụ liên quan gián tiếp tới các đối tượng

phải phân bổ cho từng đối tượng theo các tiêu chuẩn phân bổ hợp lý.
Các khoản trích theo lương tính được tính theo tỉ lệ chế độ quy định:
-

BHXH: 22% theo tiền lương cơ bản, trong đó 16% tính vào CPSXKD và 6%

là đóng góp của người lao động.
-

BHYT: 4.5% theo tiền lương cơ bản, trong đó 3% tính vào CPSXKD và

1.5% là đóng góp của người lao động.
-

BHTN: 2% tiền lương cơ bản, trong đó 1% tính vào CPSXKD và 1% đóng

góp của người lao động
-

KPCĐ: 2% theo tiền lương thực tế, trong đó 1% vào CPSXKD và 1% đóng

góp của người lao động.
Số tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất cũng như các đối tượng lao động
khác thể hiện trên bảng tính và thanh tốn lương, được tổng hợp cho các đối tượng
kế tốn chi phí sản xuất trên bảng phân bổ tiền lương.

 Phương pháp hạch tốn
Đối với những khoản CPNCTT có liên quan đến từng đối tượng kế tốn tập hợp
chi phí, kế tốn tiến hành tập hợp trực tiếp. Đối với những khoản CPNCTT có liên
quan đến nhiều đối tượng mà khơng hạch toán trực tiếp được (như tiền lương phụ,
các khoản phụ cấp...) được tập hợp chung sau đó kế tốn sẽ phân bổ cho từng đối
tượng theo một tiêu chuẩn phân bổ hợp lý. Tiêu chuẩn để phân bổ chi phí nhân
cơng trực tiếp có thể là: Chi phí tiền lương định mức (hoặc kế hoạch), giờ công
định mức, giờ công thực tế, khối lượng sản phẩm sản xuất ra…
 Chứng từ sử dụng: bảng chấm cơng, bảng tính và thanh toán tiền
lương, bảng phân bổ tiền lương
Tài khoản sử dụng : TK 622 - Chi phí nhân cơng trực tiếp
SV: Nguyễn Thị Hồng Thắm
Lớp: k45/21.09

15


Chun đề cuối khóa

 Trình tự kế tốn các nghiệp vụ chủ yếu được khái quát theo sơ đồ 1.2
TK 334

TK 622

Lương chính,lương phụ và
Các khoản phụ cấp phải
trả cho Cơng nhân SX
TK 335

TK 154(631)

Kết chuyển chi phí nhân

Cơng trực tiếp cho các
đối tượng chịu chi phí
TK 632

Trích trước tiền lương nghỉ
Phép của cơng nhân SX
TK 338

Kết chuyển chi phí sản xuất
Trên mức bình thường

Tiền BHYT,BHXH,KPCĐ
Trích theo lương cơng nhân SX
1.4.1.3.
Kế tốn chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho
quá trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất. Chi phí
sản xuất chung bao gồm:
 Chi phí nhân viên phân xưởng
 Chi phí vật liệu
 Chi phí dụng cụ sản xuất
 Chi phí khấu hao TSCĐ
 Chi phí dịch vụ mua ngồi
 Chi phí khác bằng tiền
 Phương pháp hạch tốn
CPSXC phải được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh (từng phân xưởng, tổ
đội sản xuất) và phải căn cứ vào công suất hoạt động thực tế của phân xưởng.
SV: Nguyễn Thị Hồng Thắm

Lớp: k45/21.09

16


Chuyên đề cuối khóa

 Chứng từ sử dụng: bảng phân bổ tiền lương của nhân viên quản lý, bảng phân bổ
BHXH của công nhân trực tiếp sản xuất, lương của công nhân sử dụng máy thi
công …


Tài khoản sử dụng
Tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung.
Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu được khái quát theo sơ đồ 1.3
Tk 627

Tk 334,338
Chi phí nhân viên

Tk 154(631)
CPSXC phân bổ vào chi
Chi phí chế biến trong kỳ

Tk 152
Tk 632

Chi phí vật liệu

CPSXC khơng được phân bổ

ghi nhận CPSXKD trong kỳ
Tk 153(142,242)
Chi phí cơng cụ dụng cụ

Tk 214
Chi phí khấu hao TSCĐ

Tk 111,112,141,331
Chi phí dịch vụ mua ngồi
ngoµi
Chi phí khác
bằng, tiền

1.4.1.4.

Kế tốn tổng hợp chi phí sản xuất
Cuối kỳ kế tốn, sau khi đã tập hợp chi phí ngun vật liệu trực tiếp, chi phí

nhân cơng trực tiếp, và chi phí sản xuất chung theo từng đối tượng trên các TK 621,
622, 627, kế toán sẽ tiến hành kết chuyển hoặc phân bổ các loại chi phí này để tập hợp
tồn bộ chi phí sản xuất cho từng đối tượng chịu chi phí.
Tài khoản sử dụng : TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
SV: Nguyễn Thị Hồng Thắm
Lớp: k45/21.09

17


Chun đề cuối khóa


Trình tự kế tốn một số nghiệp vụ chủ yếu được khái quát theo sơ đồ 1.4
TK 152

TK 154

TK 621

TK 632

Trị giá NVL kho dùng
trực xuất tiếp cho sản
xuất
TK111,112,331

K/C chi phí
NVL trực tiếp

VAT được

TK133

khấu trừ.
TK 334, 338

TK 155
Zsp hoàn thành K/C giá vớn hàng bán
nhập kho
157

TK 622


Tính lương và các khoản trích
theo lương

Trích trước tiền lương

K/C chi phí
NC

nghỉ phép

trực tiếp

TK335

Zsp hoàn
thành gửi bán

K/C giá vớn
hàng gửi bán

Zsp hoàn
thành đã bán

TK 627

TK 334, 338

CP tiền lương và các khoản
tính theo lương của nhân

viên phân xưởng
TK 152, 153 (142)
CP NVL, CCDC xuất dùng
chung cho phân xưởng
TK 214
CP khấu hao TSCĐ

K/C chi phí
SXC

TK 111, 112, 141
CP dịch vụ mua ngồi và
CP khác bằng tiền
TK 133

CP SXC dưới mức công suất bình
thường không được phân bổ vào giá
thành

Thuế GTGT
được khấu trừ

SV: Nguyễn Thị Hồng Thắm
Lớp: k45/21.09

18


Chun đề cuối khóa


1.4.2.

Phương pháp kế tốn chi phí sản xuất đối với doanh nghiệp kế toán
hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kì
Việc tổ chức kế tốn các khoản mục chi phí vẫn giống như phương pháp kê

khai thường xuyên, được thực hiện trên các tài khoản 621, 622, 623.
Tồn bộ q trình tổng hợp chi phí sản xuất cuối kỳ, tính giá thành sản
phẩm được thực hiện trên TK631 - Giá thành sản xuất. TK 154 – chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang, chỉ sử dụng để phản ánh và theo dõi chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
 Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu khái quát theo sơ đồ 1.5
TK 154

TK 631

TK 154

Kết chuyển CPSX DD Kết chuyển CPSX DD
đầu kỳ

TK 611,112,111,331

TK 214

TK 632

TK 621

Tập hợp CP

NVL trực
tiếp

Kết chuyển NVL
trực tiếp

TK 627
K/C chi phí SXC
Tập hợp CP
SXC

TK 334, 338

TK

Tập hợp CP NC trực
tiếp

SV: Nguyễn Thị Hồng Thắm
Lớp: k45/21.09

Cuối kỳ

TK 632
CP SXC dưới mức
công suất bình
thường khơng được
phân bở vào giá
622 thành


K/C chi phí NC trực
tiếp

19

Kết chuyển giá thành
sản phẩm hoàn thành
trong kỳ


Chuyên đề cuối khóa

1.5.

Đánh giá sản phẩm làm dở và cơng tác tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp
1.5.1.
Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Sản phẩm làm dở (sản phẩm dở dang) là sản phẩm, công việc cịn đang trong
q trình sản xuất, gia cơng, chế biến trên các giai đoạn của quy trình cơng nghệ,
hoặc đã hồn thành một vài quy trình chế biến nhưng vẫn cịn phải gia cơng chế
biến mới trở thành thành phẩm.
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính tốn xác định phần chi phí sản xuất mà
sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu.
1.5.1.1.

Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức

Kế tốn căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang, mức độ hoàn thành sản
phẩm dở dang ở từng công đoạn sản xuất và định mức từng khoản mục chi phí ở

từng cơng đoạn sản xuất để tính giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức.
+ Với chi phí sản xuất bỏ một lần ngay từ đầu:
CPSXDD cuối

=

kỳ giai đoạn i

Số lượng SPDD
cuối kỳ giai đoạn i

x

Định mức chi phí
giai đoạn i

+Với chi phí bỏ từ từ:
CPSXDD cuối
kỳ giai đoạn i

1.5.1.2.

=

Số lượng

Mức độ

Địnhmức


SPDD cuối kỳ

x hồn thành x

chi phí giai

giai đoạn i

của SPDD

đoạn i

Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất
thực tế

 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí vật liệu trực
tiếp (hoặc chi phí vật liệu chính trực tiếp)
Theo phương pháp này, giá trị sản phẩm dở dang chỉ tính cho sản phẩm dở
phần chi phí nguyên liệu, vật liệu chính trực tiếp (hoặc chi phí nguyên liệu, vật liệu
SV: Nguyễn Thị Hồng Thắm
Lớp: k45/21.09

20



×