Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Xây lắp vật tư kỹ thuật.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (274.86 KB, 67 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

Trần Văn Huynh
Phần mở đầu

Trong hệ thống chỉ tiêu kinh tế tài chính của doanh nghiệp, chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu hết sức quan trọng, có mối quan
hệ khăng khít với nhau và có một ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc xác
định hiệu quả sản xuất kinh doanh mà cụ thể là lợi nhuận của họat động sản
xuất kinh doanh đó. Trong cơ chế thị trờng các doanh nghiệp chỉ tồn tại đợc khi
sản xuất kinh doanh đem lại lợi nhuận hay ít nhất bù đắp đợc chi phí bỏ ra.
Xây dựng là một trong những ngành kinh tế lớn của ngành kinh tế quốc
dân, đóng vai trò chủ chốt ở khâu cuối cùng của quá trình sáng tạo nên cơ sở vật
chất kỹ thuật và xà hội tổng hợp.
Hiện nay với công cuộc đổi mới đất nớc đợc thực hiện bởi nhiều thành
phần kinh tế, sản phẩm ngày càng đa dạng về chủng loại, mẫu mÃ, Tuy nhiên,
nhiệm vụ đặt ra đối với doanh nghiệp sản xuất là ngày càng tạo ra nhiều những
sản phẩm có chất lợng cao, mẫu mà đẹp, Một điều đặc biệt là sản phẩm đó
phải có giá cả hạ, phù hợp với sản phẩm đà trở thành nhân tố quyết định sự sống
còn của mỗi doanh nghiệp. Đối với ngành xây dựng cơ bản, hạ giá thành sản
phẩm đà đợc đặt ra nh một nhu cầu thiết yếu, khách quan nhằm tạo tiền đề cho
các ngành khác trong ngành kinh tế quốc dân cùng hạ giá thành sản phẩm bởi vì
xây dựng cơ bản tạo ra và trang bị tài sản cố định cho tất cả các ngành kinh tế
quốc dân, góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cao năng lực sản xuất cho
ngành kinh tế.
Hiểu biết đợc tầm quan trọng của chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm nhằm đề ra những giải pháp hiệu quả nhất và phù hợp với tình hình thực
tế của doanh nghiệp. Đồng thời với những giải pháp cụ thể phải tổ chức hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành thực tế của các loại sản phẩm sản xuất ra
một cách chính xác, kịp thời, đúng đối tợng, đúng phơng pháp, đúng chế độ quy
định.



1


Chuyên đề tốt nghiệp

Trần Văn Huynh

Từ những nhận thức đó mà công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty Xây lắp vật t kỹ thuật đợc coi trong đúng
mức, đây là yếu tố cơ bản để công ty đứng vững và tồn tại.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Xây lắp vật t kỹ thuật, em thấy vấn đề
tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là vấn đề nổi bật hớng những ngời quản lý và hạch toán phải quan tâm đặc biệt nhất là trong nền
kinh tế ngày càng phát triển nh hiƯn nay, cïng víi sù híng dÉn tËn t×nh của cô
giáo Nguyễn Thị Hà em đà đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu công tác kế toán của
công ty và chọn chuyên đề:
Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công
ty Xây lắp vật t kỹ thuật
Bài viết ngoài phần mở đầu và kết luận bao gồm 3 phần sau:
Chơng 1 : Lý luận cơ bản về Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty Xây lắp vật t kỹ thuật
Chơng 2 : Thực trạng Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Xây lắp vật t kỹ thuật
Chơng 3 : Những biện pháp, hớng nhằm hoàn thiện Công tác kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Xây lắp vật t kỹ
thuật.
Hà Nội, ngày tháng năm 2004

2



Chuyên đề tốt nghiệp

Trần Văn Huynh
Chơng I

Các vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm.
1.1.Đặc điểm tổ chức sản xuất của ngành sản xuất công nghiệp.
Trong doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, việc tổ chức công tác kế toán,
vận dụng các phơng pháp kỹ thuật hạch toán, đặc biệt là vận dụng phơng pháp
kế toán tập hợp, phân bố chi phí sản xuất và phơng pháp tính giá thành sản
phẩm trong phạm vi ngành sản xuất công nghiệp bắt nguồn từ những đặc điểm
của quy trình công nghệ kỹ thuật và tổ chức sản xuất, từ tính đa dạng và khối lợng sản phẩm đợc sản xuất ra, nói cách khác là bắt nguồn từ loại hình sản xuất
của doanh nghiệp. Nh vậy, nghiên cứu loại hình sản xuất của doanh nghiệp sẽ
giúp cho việc tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp đợc hợp lý, vận dụng
các phơng pháp kỹ thuật hạch toán trong doanh nghiệp đợc hợp lý, đúng đắn và
do đó phát huy đợc chức năng, vai trò và vị trí của kế toán trong công tác kế
toán, quản lý doanh nghiệp nói chung và quản lý chi phí sản xuất nói riêng.
1.2.Khái niệm chi phí sản xuất và các cách phân loại chi phí sản xuất
chủ yếu.
1.2.1.Khái niệm chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống, lao động vật hoá và toàn bộ các chi phí cần thiết mà doanh nghiệp chi ra
để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
Chi phí sản xuất không chỉ bao gồm hao phí những yếu tố lao động sống
liên quan đến sử dụng lao động (tiìen lơng, tiền công, chi phí trích theo lơng)
lao động vật hoá (khấu hao tài sản cố định, chi phí nguyên vật liệu) mà còn bao
gồm một số mà thực chất là một phần mới giá trị sáng tạo nh các khoản chi phí
bằng tiền, chi phí dịch vụ mua ngoài.


3


Chuyên đề tốt nghiệp

Trần Văn Huynh

Chi phí sản xuất luôn có tính chất các biệt mà nó bao gồm tất cả các chi
phí mà doanh nghiệp chi ra để tồn tại và tiến hành các hoạt động sản xuất bất kể
đó là chi phí cần thiết hay không cần thiết, khách quan hay chủ quan.
Độ lớn của chi phí sản xuất là một đại lợng xác định và chủ yếu phụ thuộc
vào hai nhân tố: khối lợng lao động và t liệu sản xuất đà tiêu hao vào sản xuất
trong một thời kỳ nhất định, giá cả các t liệu sản xuất đà tiêu dùng và tiền công
một đơn vị hao phí
Trong các đơn vị sản xuất ngoài những chi phí có tính chất sản xuất còn có
thể phát sinh những chi phí không có tính sản xuất. Do vậy, chỉ có những chi
phí bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất mới đợc coi là chi phí sản xuất. Vì
vậy, việc quản lý chi phí sản xuất không thể dựa vào số liệu phản ánh tổng quát
hay tổng thể chi phí sản xuất mà phải căn cứ vào cụ thể từng chi phí sản xuất
riêng biệt, chính vì vậy phân loại chi phí sản xuất là yêu cầu tất yếu để hạch
toán chính xác chi phí sản xuất, phấn đấu hạ giá thành sản phẩm.
1.2.2.Các cách phân loại chi phÝ s¶n xt chđ u:
Chi phÝ s¶n xt cđa các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có nội dung
khác nhau, mục đích và công dụng của chúng trong quá trình sản xuất là cũng
khác nhau. Để khắc phục cho công tác quản lý chi phí sản xuất và kế toán tập
hợp chi phí sản xuất ngời ta có thể tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo các
tiêu thức khác nhau. Dới đây là các cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu:
1.2.2.1.Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất kinh tế (yếu tố chi
phí)

Phân loại chi phÝ theo tÝnh chÊt kinh tÕ gióp cho kÕ toán tổ chức hạch toán
chi phí để có những thông tin về các loại chi phí ban đầu mà đơn vị bỏ ra trong
quá trình sản xuất và về cơ cấu các loại chi phí đó. Những thông tin này không
những giúp cho nhà quản lý hiểu rõ cơ cấu, tỉ trọng từng yếu tố chi phí mà nó
còn làm cơ sở phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí , làm cơ sở
cho việc dự trù hay xây dung kế hoạch cung ứng vật t, tiỊn vèn, huy ®éng sư
dơng lao ®éng.

4


Chuyên đề tốt nghiệp

Trần Văn Huynh

Theo cách phân loại này ngời ta căn cứ vào tính chất, nội dung kinh tế của
chi phí sản xuất để chia ra chi phí sản xuất trong kỳ của doanh nghiệp đợc chia
ra thành 5 u tè chi phÝ sau:
-Chi phÝ nguyªn vËt liƯu: là toàn bộ chi phí về các loại nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu mà doanh nghịêp sử dụng cho hoạt động sản xuất
trong kỳ.
-Chi phí nhân công : là toàn bộ chi phí về số tiền lơng, phụ cấp lơng và
các khoản chính theo lơng của công nhân và nhân viên phục vụ sản xuất.
-Chi phí khấu hao tài sản cố định: là toàn bộ tiền trích khấu hao tài sản cố
định theo mức độ hao mòn của tài sản cố định trong kỳ đang sử dụng cho hoạt
động sản xuất tại các phân xởng sản xuất.
-Chi phí dịch vụ mua ngoài: là các khoản chi trả về các dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho sản xuất nh: tiền điện, tiền nớc.
-Chi phí khác bằng tiền: là toàn bộ chi phí bằng tiền phát sinh trong quá
trình sản xuất nhng cha xếp vào các yếu tố chi phí kể trên.

1.2.2.2.Phân loại chi phí sản xuất theo công dơng kinh tÕ chi phÝ
(kho¶n mơc chi phÝ)
Trong qu¶n lý chi phí sản xuất không những cần thông tin về từng loại chi
phí ban đầu doanh nghiệp đà bỏ ra, cơ cấu từng loại chi phí đó, mà còn cần
thông tin về vị trí của từng loại chi phí đối với quá trình sản xuất cấu thành giá
thành sản phẩm. Vì vậy, tổ chức phân loại chi phí theo mục đích công dụng
kinh tế không chỉ có tác dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí định mức mà
còn có tác dụng là cơ sở cho kế toán tập hợp cho chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm theo khoản mục, làm căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành và định mức sản xuất cho kỳ sau.
Mỗi yếu tố chi phí sản xuất đều có mục đích và công dụng nhất định với
hoạt động sản xuất. Theo cách phân loại này, những khoản mục chi phí có
chung mục đích và công dụngthì đợc xếp vào một khoản mục chi phí không
phân biệt chi phí đó với nội dungkinh tế nh thế nào. Toàn bộ chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ hiện nay đợc chia ra làm các khoản mục chi phí sau:
5


Chuyên đề tốt nghiệp

Trần Văn Huynh

-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là những chi phí nguyên vật liệu chính,
nguyên vËt liƯu phơ, nguyªn liƯu sư dơng trùc tiÕp cho việc sản xuất ra sả phẩm.
-Chi phí nhân công trực tiếp: là chi phí về tiền công, tiền lơng và các
khoản trích theo lơng của công nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm.
-Chi phí sản xuất chung: là chi phí sản xuất liên quan tới việc quản lý và
sản xuất chung ở một số phân xởng, đội trại, sản xuất ngoài hai mục chi phí trực
tiếp đà nêu trên bao gồm các loại:
+Chi phí nhân viên phân xởng: là chi phí về tiền lơng tiền công và các

khoản trích theo lơng của nhân viên làm công tác quản lý chung tại phân xởng
sản xuất.
+Chi phí vật liệu: là chi phí về các loại vật liệu sử dụng để sửa chữa,
bảo dỡng máy móc thiết bị, vật liệu văn phong phân xởng và những vật liệu
ding cho nhu cầu quản lý chung ở các phân xởng sản xuất.
+Chi phí dụng cụ sản xuất: là chi phí về công cụ ding cho nhu cầu sản
xuất chung ở phân xởng đội trại sản xuất nh : khuôn mẫu, dụng cụ giá lắp, ván
khuôn, dụng cụ bảo hộ lao động.
+Chi phí khấu hao tài sản cố định: gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao
tài sản cố định sử dụng trong phân xởng nh máy móc thiết bị sản xuất, phơng
tiện vận tải, nhà xởng,
+Chi phí dịch vụ mua ngoài : gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài phục
vụ cho hoạt động của phân xởng, bộ phận sản xuất nh chi phí sửa chữa tài sản
cố định thuê ngoài, chi phí đIện nớc, điện thoại, các khoản chi mua và sử dụng
các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, không đủ điều kiện ghi nhận tài sản cố
định.
+Chi phí bằng tiền khác: gồm cá chi phí bằng tiền ngoài các chi phí đÃ
kể trên phục vụ cho hoạt động của phân xởng.
1.2.2.3.Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản
xuất với khối lợng sản phẩm.
Có 2 loại:

6


Chuyên đề tốt nghiệp

Trần Văn Huynh

-Chi phí biến đổi (biến phí) là những chi phí có sự thay đổi về lợng tơng

quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lợng sản phẩm sản xuất trong kỳ nh :
chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
-Chi phí cố định (định phí) : là những chi phí có sự thay ®ỉi vỊ tỉng sè khi
cã sù thay ®ỉi khèi lỵng sản phẩm sản xuất trong mức độ nhất định nh chi phí
khấu hao nh chi phí khấu hao tài sản cố định theo phơng pháp bình quân, chi
phí điện thắp sáng,
Cách phân loại này có tác dụng lớn trong công tác quản trị kinh doanh,
phân tích điều hoà vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý cần thiết để hạ
giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh.
1.3.Giá thành sản phẩm, phân loại giá thành sản phẩm:
1.3.1.Khái niệm giá thành sản phẩm:
Quá trình sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất bao gồm hai mặt đối lập
nhau, nhng có mối quan hệ mật thiết hữu cơ với nhau. Một mặt là các chi phí
mà doanh nghiệp đà chi ra, mặt khác là kết quả sản xuất thu đợc những sản
phẩm công việc, lao vụ, dịch vụ nhất định đà hoàn thành, phục vụ cho nhu cầu
tiêu ding của xà hội. Để nhận biết kết quả quá trình sản xuất cần thiết phải biết
chi phí doanh nghiệp đà chi ra để hoàn thành một khối lợng sản phẩm, công
việc lao vụ dịch vụ, nói cách khác phải nhận biết giá thành của khối lợng.
Vậy giá thành sản xuất của sản phẩm, dịch vụ là chi phí sản xuất tính cho
một khối lợng hoặc một đơn vị sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp đÃ
hoàn thành trong điều kiện công suất bình thờng.
1.3.2.Phân loại giá thành:
Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý hạch toán và kế hoạch hoá giá thành
đợc xem xét dới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Ngời ta chia
giá thành làm nhiều loại nh sau:
1.3.2.1.Phân loại giá thành theo thời đỉêm và cơ sở số liệu tính giá
thành:

7



Chuyên đề tốt nghiệp

Trần Văn Huynh

-Giá thành kế hoạch : là giá thành đợc xây dựng trớc khi bớc vào sản xuất
kinh doanh và nó đợc tính trên cơ sở tính toán các chi phí kế hoạch và khối lợng
sản phẩm kế hoạch . Giá thành kế hoạch luôn là mục tiêu phấn đấu của doanh
nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
giá thành của doanh nghiệp.
-Giá thành định mức: cũng đợc xác định khi bớc vào sản xuất sản phẩm
trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Giá
thành định mức là công cụ quản lý định mức chi phí của doanh nghiệp, là thớc
đo chính xác để xác định kết quả sử dụng tài sản, vật t, lao động trong sản xuất
giúp cho đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đÃ
thực hiện trong quá trình hoạt động sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh.
-Giá thành thực tế: là giá thành đợc xác định sau khi đà hoàn thành việc
sản xuất trên cơ sở chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Nếu giá thành kế hoạch và giá thành định mức chỉ bao gồm các chi phí trong
phạm vi kế hoạch định mức thì giá thành thực tế bao gồm các chi phí thực tế
phát sinh. Giá thành thực tế sản phẩm phản ánh tổng hợp kết quả phấn đấu của
doanh nghiệp trong việc tiết kiệm các loại chi phí sản xuất, hạ giá thành sản
phẩm.
1.3.2.2.Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán:
Theo cách phân loại này giá thành đợc chia thành các loại sau:
-Giá thành sản xuất (giá thành công xởng): gồm chi phí nguyên liệu, vật
liệu trực tiếp; nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm
hoàn thành dịch vụ nâng cấp.
Giá thành sản xuất đợc sử dụng để ghi sổ kế toán thành phẩm đà nhập kho

hoặc giao cho khách hàng và là căn cứ doanh nghiệp tính giá vốn hàng bán, tính
lợi nhuận gộp của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ.
-Giá thành toàn bộ: bao gồm giá thành sản xuất và chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đà bán.

8


Chuyên đề tốt nghiệp

Trần Văn Huynh

Giá thành toàn bộ của sản phẩm là căn cứ để xác định kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Giá thành = Giá thành +
Toàn bộ

Sản xuất

Chi phí +

Chi phí

Bán hàng Quản lý doanh nghiệp

1.4.Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, đối tợng tính giá thành sản
phẩm
Để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành đợc đầy đủ, chính xác kịp
thời công việc đầu tiên phải xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và đối
tợng tính giá thành sản phẩm.

1.4.1.Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất:
Trong doanh nghiệp, chi phí sản xuất phát sinh gắn liền với nơi diễn ra
hoạt động sản xuất và sản phẩm đợc sản xuất. Kế toán cần xác định đúng đắn
đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, để từ đó tổ chức thực hiện công tác tập hợp
chi phí sản xuất, cung cấp số liệu cho việc tính giá thành sản phẩm.
-Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất
cần phải tập hợp nhằm để kiểm tra giám sát chi phí sản xuất và phục vụ công
tác tính giá thành sản phẩm.
Thực chất của việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là xác định
nơi phát sinh chi phí và đối tợng chịu chi phí.
-Xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết của
công tác kế toán chi phí sản xuất. Xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất thì mới có thể đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, tổ chức tốt công
tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất từ khâu ghi chép ban đầu, mở sổ và ghi sổ
kế toán, tổng hợp số liệu.
-Căn cứ để xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất :
+Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất.
+Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
+Quy trình công nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm.
+Đặc điểm của sản phẩm (đặc tính kỹ thuật, đặc điểm sử dông,…).

9


Chuyên đề tốt nghiệp

Trần Văn Huynh

+Yêu cầu và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh.
-Đối với ngành, đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có thể là loại sản phẩm,

dịch vụ, nhóm sản phẩm cùng loại, chi tiết, bộ phận sản phẩm, phân xởng, bộ
phận, giai đoạn công nghệ, đơn đặt hàng.
-Tóm lại, việc tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tợng, quy trình có tác
dụng phục vụ tốt cho việc tăng cờng quản lý sản xuất và chi phí sản xuất cho
các kế toán trong doanh nghiệp, công tác tính giá thành sản phẩm đợc chính
xác.
1.4.2.Đối tợng tính giá thành.
Xác định đối tợng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công
tác tính giá thành của kế toán. Doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất
hàng hoá mà doanh nghiệp đà tiến hành, căn cứ vào tính chất sản xuất, đặc
điểm cung cấp và sử dụng của từng loại sản phẩm đó mà xác định đối tợng tính
giá thành thích hợp.
Về mặt quy trình công nghệ: Nếu quy trình công nghệ sản xuất giản đơn
thì đối tợng tính giá thành chỉ có thể là sản phẩm hoàn thành cuối quy trình sản
xuất. Nếu quy trình sản xuất phức tạp kiểu liên tục thì đối tợng tính giá thành là
sản phẩm ở giai đoạn cuối cùng và cũng có thể là nửa thành phẩm đà hoàn
thành ở từng giai đoạn. Nếu quy trình sản xuất phức tạp kiểu song song thì đối
tợng tính giá thành có thể là thành phẩm đà lắp ráp hoàn chỉnh và một số bộ
phận chi tiết sản phẩm nữa.
Nh vậy đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ cần
đợc tính giá thành và giá thành đơn vị . Đối tợng tính giá thành là căn cứ để kế
toán giá thành tổ chức các phiếu tính giá thành theo từng đối tợng, phục vụ cho
việc giám đốc thực hiện tình hình thực hiện kế hoạch giá thành đồng thời phát
hiện ra khả năng tiềm tàng để có biện pháp phấn đấu hạ giá thành.
1.5.Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
-Căn cứ vào đặc đIểm quy trình công nghệ, đặc đIểm tổ chức sản xuất sản
phẩm của doanh nghiệp để xác định đối tợng tính giá thành.

10



Chuyên đề tốt nghiệp

Trần Văn Huynh

-Tổ chức tập hợp và phân bỏ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tợng
tập hợp chi phí sản xuất và bằng phơng pháp thích hợp. Cung cấp kịp thời
những số liệu, thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí, yếu tố chi phí đÃ
quy định, xác định đúng đắn trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
-Vận dụng phơng pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá thành và
giá thành đơn vị của các đối tợng tính giá thành theo đúng khoản mục quy định
và đúng kỳ tính giá thành sản phẩm đà xác định.
-Định kỳ cung cấp báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành cho các cấp
quản lý doanh nghiệp, tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức và
dự toán chi phí, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ
giá thành sản phẩm. Phát hiện các hạn chế và khả năng tiềm tàng, đề xuất các
biện pháp để giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
1.6.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất :
*Trong doanh nghiệp, chi phí sản xuất phát sinh gắn liền với nơi diễn ra hoạt
động sản xuất và sản phẩm đợc sản xuất. Kế toán cần xác định đúng đắn đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, để từ đó tổ chức thực hiện công tác tập hợp chi
phí sản xuất, cung cấp số liệu cho việc tính giá thành sản phẩm.
-Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất
cần xác định tập hợp nhằm để kiểm tra, giám sát chi phí sản xuất và phục vụ
công tác tính giá thành sản phẩm.
-Thực chất của việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là xác định
nơi phát sinh chi phí và đối tợng chi phí. Căn cứ để xác định đối tợng kế toán
tập hợp chi phí sản xuất:
+Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất.
+Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
+Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm.

+Đặc điểm của sản phẩm.
+Yêu cầu và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh.
*Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất :
-Phơng pháp trực tiếp: áp dụng đối với chi phí sản xuất có liên quan trực
tiếp đến từng đối tợng tập hợp chi phí đà xác định.
11


Chuyên đề tốt nghiệp

Trần Văn Huynh

Kế toán tổ chức ghi chép ban đầu theo đúng đối tợng chịu chi phí, từ đó
tập hợp số liệu từ các chứng từ kế toán ghi vào sổ kế toán theo từng đối tợng có
liên quan.
-Phơng pháp tập hợp gián tiếp: áp dụng đối với chi phí sản xuất có liên
quan tới nhiều đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, không thể tập hợp trực tiếp
cho từng đối tợng chịu chi phí đợc.
Kế toán tiến hành tập hợp và phân bố chi phí sản xuất có liên quan theo
trình tự :
+Tổ chức ghi chép ban đầu chi phí phát sinh theo từng địa điểm phát
sinh chi phí sau đó tổng hợp số liệu trên chứng từ kế toán theo địa điểm sinh chi
phí .
+Lựa chọn tiêu chuẩn phân bố thích hợp với từng loại chi phí tính toán
vì phân bổ chi phí sản xuất đà tổng hợp đợc cho các đối tợng liên quan.
Công thức tính:
C
H=

n: hệ số phân bổ

n

C: Tổng chi phí đà tập hợp đợc cần

T

i

i =1

phân bổ
Ti : Tiêu chuẩn phân bổ của đối tợng i

Chi phí phân bổ cho từng đối tợng tập hợp chi phí có liên quan (Ci) đợc
tính:
Ci = Ti ì H
*Kế toán chi tiết tập hợp chi phí sản xuất : kế toán chi phí sản xuất phải mở
Bảng kê Tập hợp chi phí sản xuất theo từng phân xởng theo từng đối tợng tập
hợp chi phí sản xuất. Căn cứ vào các chứng từ gốc có liên quan đến chi phí sản
xuất phát sinh trong kỳ hoặc Bảng phân bổ (bảng chứng từ) để tập hợp chi phí
sản xuất trong kỳ.
Khi xác định chi phÝ nguyªn vËt liƯu trùc tiÕp ngêi ta dïng c«ng thøc:

12


Chuyên đề tốt nghiệp

Trần Văn Huynh


Chi phí thực Trị giá

Trị giá nguyên

Trị giá

Trị giá nguyên

tế chi phí

vật liệu còn lại

phế liệu

liệu còn lÃi

nguyên

nguyên liệu = liệu xuất + đầu kỳ ở địa
trực tiếp

đa vào

trong kỳ

+ thu hồi

điểm sản xuất

cuối kỳ cha

sử dụng

sử dụng
Số tập hợp chi phí sản xuất, kinh doanh

{Tài khoản(TK): 621, 622, 627, 154, 631, 641, 642, 142, 242, 335}
Doanh nghiệp..
Phân xởng.
Ngày
tháng

Chứng từ
SH Ngày

ghi
1 sổ 2

Diễn giải

TK
đối

tháng
3
4
Số phát sinh

ứng
5


Ghi nợ TK
Tổng
Chi tiết
. .. ..
số
6
7
8
..
tiền

..
..
Cộng số phát
sinh
*Tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng:
a)Kế toán chi phí nguyên liƯu, vËt liƯu trùc tiÕp sư dơng TK 621 – Chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp để phản ánh chi phÝ nguyªn liƯu, vËt liƯu sư
dơng trùc tiÕp cho hoạt động sản xuất sản phẩm, dịch vụ các ngành công
nghiệp, xây lắp,
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 621 – Chi phÝ nguyªn liƯu, vËt liƯu
trùc tiÕp.
-Bªn nợ:
Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất ding trực tiếp cho hoạt động sản
xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ hạch toán.
-Bên có:
+Trị giá nguyên liệu, vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho.
13



Chuyên đề tốt nghiệp

Trần Văn Huynh

+Kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp trên mức bình thờng
không đợc tính vào trị giá hàng tồn kho, tính vào giá vốn hàng bán.
+Kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp phát sinh ở mức bình
thờng vào bên nợ TK 154 – Chi phÝ s¶n xuÊt kinh doanh dë dang (hoặc bên nợ
TK 631 Giá thành sản xuất).
TK 621 không có số d cuối kỳ và phản ánh chi tiết cho từng đối tợng tập
hợp chi phí.
Phơng pháp kế toán các hoạt động chủ yếu:
1) Căn cứ vào các phiếu xuất kho nguyên liệu, vật liệu phiếu báo vật liệu
còn lại cuối kỳ trớc để sử dụng cho kỳ này hay kết quả kiểm kê nguyên liệu, vật
liệu còn lại cuối kỳ để xác định giá trị thực tế nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực
tiếp cho sản xuất sản phẩm (kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp KKĐK), kế
toán ghi sổ:
Nợ TK 621 Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
(Chi tiết đối tợng tập hợp chi phí)
Có TK 152 Nguyên liệu, vật liệu (phơng pháp KKĐK).
Có TK 611 Mua hàng (phơng pháp KKĐK)
2) Trờng hợp mua nguyên liệu, vật liệu sử dụng ngay cho sản xuất
Nợ TK 621 Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
(chi tiết đối tợng tập hợp chi phí)
Nợ TK 133 Thuế giá trị gia tăng ®ỵc khÊu trõ ( NÕu cã)
Cã TK 111, 112, 331.
3. a)Trờng hợp nguyên liệu, vật liệu còn lại cuối kỳ không sử dụng hết, nhng để lại ở bộ phận sản xuất. Cuối kỳ, kế toán ghi giảm chi phí nguyên liệu, vật
liệu trực tiếp kỳ này bằng bút toán đỏ:
Nợ TK 621 Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
(chi tiết theo đối tợng tập hợp chi phí)

Có TK 152 Nguyên liệu, vật liệu.
b)Đầu kỳ kế toán sau, kế toán ghi tăng chi phí nguyên liệu, vật liÖu trùc
tiÕp:
14


Chuyên đề tốt nghiệp

Trần Văn Huynh

Nợ TK 621 Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
(Chi tiết theo đối tợng tập hợp chi phí)
Có TK 152 Nguyên liệu, vật liệu.
4) Cuối kỳ, trị giá nguyên liệu, vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho
(nếu có)
Nợ TK 152 – Nguyªn liƯu, vËt liƯu
Cã TK 621 – Chi phÝ nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
(Chi tiết theo đối tợng tập hợp chi phí)
5) Cuối kỳ, kế toán kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nguyên liệu, vật liệu
trực tiếp tính vào chi phí sản xuất sản phẩm hoặc chi phí sản xuất kinh doanh
Nợ TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
(phơng pháp KKTX theo mức bình thờng)
(Chi tiết theo đối tợng tập hợp chi phí )
hoặc nợ TK 631 Giá thành sản xuất
(phơng pháp KKĐK theo mức bình thờng)
(Chi tiết theo đối tợng tập hợp chi phí )
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán (số vợt trên mức bình thờng)
(Chi tiết theo đối tợng tập hợp chi phí )
Có TK 621 – Chi phÝ nguyªn liƯu, vËt liƯu trùc tiÕp
(Chi tiÕt theo đối tợng tập hợp chi phí )


Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiÕp:
TK611

TK 621
(1)

TK 152

TK 154(631)
(5)
TK 632

3.1
15


Chuyên đề tốt nghiệp

Trần Văn Huynh

3.2
(4)
TK 111,112,331
(2)
TK 133

b)Kế toán tập hợp phân bổ chi phí nhân công trực tiếp:
-Kế toán sử dụng TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp để phản ánh chi
phí lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh

trong các ngành công nghiệp, nông, lâm, ng nghiệp, XDCB, dịch vụ.
-Kết cấu và nội dung của TK622 Chi phí nhân công trực tiếp.
+Bên có : chi phí nhân công trực tiếp tham gia trực tiếp vào quá trình sản
xuất sản phẩm.
+Bên có : Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp trê mức bình thờng
không đợc tính vào trị giá hàng tồn kho, tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
-Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp ở mức bình thờng vào bên nợ TK
154 chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (hoặc bên nợ TK 631 Giá thành
sản xuất) để tính vào giá thành của sản phẩm, dịch vụ.
TK 622 không có số d cuối kỳ và đợc mở chi tiết cho từng đối tợng chịu
chi phí.
Phơng pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu
1)Số tiền lơng, phụ cấp lơng và các khoản khác có tính chất lợng, tiền ăn
giữa ca phải trả cho lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm trong kỳ:
Nợ TK622 Chi phí nhân công trực tiếp
(Chi tiết theo đối tợng tập hợp chi phí)
Có TK 334 Phải trả công nhân viên.
16


Chuyên đề tốt nghiệp

Trần Văn Huynh

2)Trích bảo hiểm xà hội, bảo hiểm y tế, KPCĐ theo lơng phải trả công
nhân viên trực tiếp sản xuất, tính vào chi phí sản xuất
Nợ TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp
(Chi tiết theo đối tợng tập hợp chi phí)
Có TK 338 Phải trả, phải nộp khác
(Chi tiết TK 3382 KPCĐ;TK 3383 – BHXH; TK 3384

– BHYT)
3)TÝnh tríc tiỊn l¬ng nghØ phép của công nhân sản xuất
Nợ TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp
(Chi tiết theo đối tợng tập hợp chi phí)
Có TK 335 Chi phí phải trả.
4)Cuối kỳ hết chuyển hoặc phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các đối
tợng sử dụng lao động.
Nợ TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
(Phơng pháp KKTX theo mức bình thờng)
(Chi tiết theo đối tợng tập hợp chi phí)
hay Nợ TK 631 Giá thành sản xuất
(Phơng pháp KKTX theo mức bình thờng)
(Chi tiết theo đối tợng tập hợp chi phí)
Nợ TK 632 Giá vốn bán hàng (số vợt trên mức bình thờng)
(Chi tiết theo đối tợng tập hợp chi phí)
Có TK 622 – Chi phÝ nguyªn liƯu, vËt liƯu trùc tiÕp.
(Chi tiết theo đối tợng tập hợp chi phí)
Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp:
TK 334

TK 622
(1)

TK 338

TK 154(631)
(4)
TK 632
17



Chuyên đề tốt nghiệp

Trần Văn Huynh

(2)
TK 335
(3)

c)Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung:
-Chi phí sản xuất chung là chi phí quản lý, phục vụ sản xuất và những chi
phí sản xuất khác ngoài 2 khoản chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp; chi phí
nhân công trực tiếp phát sinh ở phân xởng, bộ phận sản xuất.
-Kế toán chi phí sản xuất chunh sử dụng TK 627 Chi phí sản xuất
chung để phản ánh chi phí phục vụ sản xuất, kinh doanh chung phát sinh ở phân
xởng, bộ phận sản xuất, đội, công trờng,.
-Kết cấu và nội dung TK 627 Chi phí sản xuất chung:
Bên nợ:
+Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Bên có:
+Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
+Chi phí sản xuất chung cố định phát sinh ở mức bình thờng và chi phí
sản xuất chung biến đổi đợc kết chuyển vào TK 154 Chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang (hoặc TK 631 giá thành sản xuất)
+Chi phí sản xuất chung cố định phát sinh trên mức bình thờng đợc kết
chuyển vào TK 632 Giá vốn hàng bán.
+TK 627 Chi phí sản xuất chung, kh«ng cã sè d cuèi kú.
+TK 627 – cã các TK cấp II:
6271 Chi phí nhân viên phân xëng
6272 – Chi phÝ vËt liÖu

18


Chuyên đề tốt nghiệp

Trần Văn Huynh

6273 Chi phí dụng cụ sản xuất
6274 Chi phí khấu hao tài sản cố định
6277 Chi phí dịch vụ mua ngoài
6278 Chi phí bằng tiền khác
-Phơng pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
1)Tiền lơng (tiền công) và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lợng, tiền
ăn giữa ca phải trả cho nhân viên phân xởng.
Nợ TK 627 (6271) Chi phí nhân viên phân xởng.
Có TK 334 Phải trả công nhân viên.
2)Các khoản trích theo tiền lơng phải trả nhân viên phân xởng tính vào chi
phí sản xuất:
Nợ TK 627 (6274) Chi phí nhân viên phân xởng.
Có TK 338 Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383, 3384).
3)Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng cho quản lý, phục vụ sản
xuất ở phân xëng:
Nỵ TK 627 (6272) – Chi phÝ vËt liƯu.
Cã TK 152 Nguyên liệu, vật liệu.
4)Trị giá công cụ dụng cụ sử dụng trong phân xởng
Nợ TK 627 (6273) Chi phí khấu hao tài sản cố định.
Có TK 1412 (1421),242 Phân bổ giá trị CCDC có giá trị lớn
5)Trích khấu hao tài sản cố định dùng cho sản xuất và quản lý phân xởng
Nợ TK 627 (6274) Chi phí khấu hao tài sản cố định
Có TK 214 Khấu hao tài sản cố định.

6)Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động tại phân xởng, bộ
phận sản xuất:
Nợ TK 627 (6277) Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Nợ TK 133 Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có )
Có TK 111,112,331,
7)Các khoản chi bằng tiền khác dùng cho hoạt động sản xuất tại phân xởng, bộ phËn s¶n xuÊt:
19


Chuyên đề tốt nghiệp

Trần Văn Huynh

Nợ TK 627 (6278) Chi phí bằng tiền khác
Nợ TK 133 Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có)
Có TK 111,112,141: Tổng giá thành toán.
8)Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung phát sinh (các khoản xuất
toán):
Nợ TK 111,112,138
Có TK 627 Chi phí sản xuất chung.
9)Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tợng tập hợp chi phí:
Nợ TK 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ( phơng pháp
KKTX chi phí sản xuất chung cố định theo mức bình thờng và
chi phí sản xuất chung biến đổi.
(Chi tiết theo đối tợng tập hợp chi phí)
hoặc Nợ TK 631 Giá thành sản xuất (phơng pháp KKĐK
chi phí sản xuất chung cố định theo mức bình thờng và chi phí sản
xuất chung biến đổi.
(Chi tiết theo đối tợng tập hợp chi phí)
Có TK 627 chi phí sản xuất chung

Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất chung:

TK 334

TK 627
(1)

TK111,112,138
(8)

TK 338

TK 632
(2)

TK 152

(9)
TK 154(631)

(3)

20


Chuyên đề tốt nghiệp

Trần Văn Huynh

TK153,142,242

(4)
TK 214
(5)
TK111,112,331
(6)
TK 133
TK111,112,141

d)Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp:
-Cuối kỳ, kế toán tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp đÃ
đợc tập hợp theo từng khoản mục chi phí để tính giá thành sản phẩm hoàn thành
và dịch vụ đà cung cấp trong kỳ.
-Kế toán sử dụng TK 154 – Chi phÝ s¶n xuÊt kinh doanh dë dang, để
tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm,
dịch vụ:
-Kết cấu và nội dung:
+Bên nợ:
Tập hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến sản xuất sản phẩm,
dịch vụ.
+Bên có:
Trị giá phế liệu thu hồi, trị giá sản phẩm hỏng không sữa chữa đợc;
Trị giá nguyên vật liệu, hàng hoá gia công xong nhập kho

21


Chuyên đề tốt nghiệp

Trần Văn Huynh


Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đà chế tạo xong nhập kho
hoặc chuyển đi bán.
Chi phí thực tế của khối lợng dịch vụ đà cung cấp hoàn thành cho
khách.
+Số d bên nợ: Chi phí sản xuất kinh doanh còn dở dang cuối kỳ.
TK 154 đợc mở chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất (phân xởng, giai đoạn sản xuất, sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng).
-Phơng pháp kế toán tổng hợp:
1)Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp theo
từng đối tỵng tËp hỵp chi phÝ.
Nỵ TK 154 – Chi phÝ sản xuất kinh doanh dở dang.
(Chi tiết theo đối tợng tập hợp chi phí)
Có TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp
(Chi tiết theo đối tợng tập hợp chi phí)
2)Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo từng đối tợng tập hợp chi phí
Nợ TK 154 – Chi phÝ s¶n xuÊt kinh doanh dë dang
(Chi tiết theo đối tợng tập hợp chi phí)
Có TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp
(Chi tiết theo đối tợng tập hợp chi phí)
3)Cuối kỳ, kế toán kết chuyển và phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng
đối tợng tập hợp chi phí có liên quan:
Nợ TK 154 – Chi phÝ s¶n xuÊt kinh doanh dë dang
(Chi tiết theo đối tợng tập hợp chi phí)
Có TK 627 Chi phí sản xuất chung
(Chi tiết theo đối tợng tập hợp chi phí)
4)Trị giá sản phẩm hỏng không sửa chữa đợc, ngời gây ra thiệt hại sản
phẩm hỏng phải båi thêng.
Nỵ TK 138(1388), 334.
22



Chuyên đề tốt nghiệp

Trần Văn Huynh

Có TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
(Chi tiết theo đối tợng tập hợp chi phí)
5)Trị giá thuần ớc tính của phế liệu thu hồi từ sản phẩm hỏng không sửa
chữa đợc
Nợ TK 152 Nguyên liệu, vật liệu.
Có TK 154 – Chi phÝ s¶n xuÊt kinh doanh dë dang
(Chi tiÕt theo đối tợng tập hợp chi phí)
6)Giá thành sản xuất thành phẩm nhập kho hoặc đà giao cho khách hàng
Nợ TK 155, 157, 632
Cã TK 154 – Chi phÝ s¶n xuất kinh doanh dở dang
(Chi tiết theo đối tợng tập hỵp chi phÝ)

23


Chuyên đề tốt nghiệp

Trần Văn Huynh

Sổ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp (phơng pháp
KKTX)
TK 621

TK 154
(1)


TK 138,334
(4)

TK 622

TK 152
(2)

(5)

TK 627

TK155,157,632
(3)

(6)

e)Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp (áp dụng kế toán
hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ)
-TK 631 giá thành sản xuất,để phản ánh, tổng hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm, dịch ở đơn vị sản xuất trong trờng hợp kế toán hàng tồn
kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
-Kết cấu và nội dung TK 631 Giá thành sản xuất:
+Bên nợ: Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
Chi phí sản xuất thực tế phát sinh đầu kỳ.
+Bên có: Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ kết chuyển vào TK 154
Giá thành sản phẩm đà bán, dịch vụ hoàn thành kết chuyển vào TK 632 Giá
vốn hàng bán.
-TK 631 không có số d cuối kỳ và đợc chi tiết cho từng đối tợng tập hợp chi

phí.
-Phơng pháp kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp:
1)Đầu kỳ kế toán, kết chuyển trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ.
Nợ TK 631 Giá thành sản xuất

24


Chuyên đề tốt nghiệp

Trần Văn Huynh

(Chi tiết theo từng đối tỵng tËp hỵp chi phÝ)
Cã TK 154 – Chi phÝ sản xuất kinh doanh dở dang
(Chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi phí)
2)Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp thực tế
phát sinh trong kỳ cho các đối tợng chịu chi phí:
Nợ TK 631 Giá thành sản xuất
(Chi tiết theo từng ®èi tỵng tËp hỵp chi phÝ)
Cã TK 621 – Chi phÝ nguyªn liƯu, vËt liƯu trùc tiÕp.
(Chi tiÕt theo tõng đối tợng tập hợp chi phí)
3)Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tợng
chịu chi phí.
Nợ TK 631 Giá thành sản phẩm.
(Chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi phí)
Có TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp.
(Chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi phí)
4)Cuối kỳ, kế toán kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung để tính
giá thành sản xuất sản phẩm, dịch vụ.
Nợ TK 631 Giá thành sản xuất.

(Chi tiết theo từng đối tỵng tËp hỵp chi phÝ)
Cã TK 627 – Chi phÝ sản xuất chung.
5)Trờng hợp phát sinh sản phẩm hỏng, không sửa chữa đợc, căn cứ vào
quyết định của cấp có them quyền, kế toán ghi:
Nợ TK 611 Mua hàng (phế liệu thu hồi).
Nợ TK 111, 112, 138 (bắt bồi thờng vật chất)
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán.
Có TK 631 Giá thành sản xuất
(Chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi phí)
6)Cuối kỳ, kế toán tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối
kỳ, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 154 Chi phí s¶n xuÊt dë dang.
25


×