Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Khóa luận tốt nghiệp một số biện pháp hình thành kỹ năng đo lường cho trẻ 5 6 tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 113 trang )

ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt q trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp, em luôn nhận được sự
quan tâm chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, tập thể lớp, người thân và bạn bè.
Lời đầu tiên cho phép em gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, hội đồng khoa
học trường Đại học Hùng Vương, đã tạo điều kiện để em được tham gia nghiên
cứu khóa luận tốt nghiệp.
Em xin được trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Giáo dục Tiểu
học và Mầm non đã tận tình, tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập
và nghiên cứu.
Đặc biệt em xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến thầy giáo, Th.s
Trần Ngọc Thủy – Người thầy đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ em hồn
thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em cũng xin được gửi lời cảm ơn sự giúp đỡ của các cô giáo và các cháu
trường Mầm non Phong Châu – Thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ đã tạo điều kiện,
giúp đỡ em trong quá trình điều tra, thử nghiệm.
Do điều kiện thời gian và trình độ hiểu biết của bản thân cịn hạn chế, nên
khóa luận của em khơng tránh khỏi những thiếu xót. Em rất mong nhận được
những nhận xét và những ý kiến góp ý chân thành từ các thầy cơ giáo và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Phú Thọ, tháng 5 năm 2017
Sinh viên
Nguyễn Khánh Huyền


iii

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Kết quả việc sử dụng các biện pháp hình thành kỹ năng đo


lường cho trẻ 5 – 6 tuổi của giáo viên trong trường mầm non hiện nay
…………………………………………………………………………...

24

Bảng 1.2: Thực trạng mức độ hình thành kỹ năng đo lường cho trẻ 5 - 6
tuổi ………………………………………………………………………

28

Bảng 3.1: Kết quả biểu hiện khả năng đo lường của trẻ mẫu thực
nghiệm và đối chứng trước thực nghiệm ………………………………..

69

Bảng 3.2: Kết quả biểu hiện mức độ hình thành kỹ năng đo lường của
trẻ mẫu thực nghiệm trước và sau thực nghiệm …………………………

71

Bảng 3.3: Bảng kiểm định kết quả của mẫu thực nghiệm trước và sau
thực nghiệm ……………………………………………………………..

72

Bảng 3.4: Kết quả biểu hiện mức độ hình thành kỹ năng đo lường của
trẻ mẫu đối chứng trước và sau thực nghiệm ……………………………

73


Bảng 3.5: Bảng kiểm định kết quả của mẫu đối chứng trước và sau thực
nghiệm …………………………………………………………………..

74

Bảng 3.6: So sánh mức độ nắm kỹ năng đo lường của trẻ mẫu thực
nghiệm và đối chứng sau T ……………………………………………

75

Bảng 3.7: Kiểm định Kết quả biểu hiện mức độ hình thành kỹ năng đo
lường của trẻ mẫu thực nghiệm và đối chứng sau thực nghiệm ………...

77


iv

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Kết quả biểu hiện mức độ hình thành kỹ năng đo lường của
trẻ ở mẫu thực nghiệm và đối chứng trước thực nghiệm ……………….. 71
Biểu đồ 3.2: Kết quả biểu hiện mức độ hình thành kỹ năng đo lường của
mẫu thực nghiệm và đối chứng sau thực nghiệm ……………………….

78

Biểu đồ 3.3: Kết quả biểu hiện mức độ hình thành kỹ năng đo lường của
mẫu đối chứng trước và sau thực nghiệm ……………………………….

79



v

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa ……………………………………………………………

i

Lời cảm ơn ……………………………………………………………….

ii

Danh mục bảng, biểu đồ…………………………………………………

iii

Mục lục …………………………………………………………………...

vs

MỞ ĐẦU

1

1. Tính cấp thiết của đề tài ………………………………………………..

1


2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ………………………………

2

3. Mục tiêu nghiên cứu ………………………………………………….

3

4. Nhiệm vụ nghiên cứu …………………………………………………

3

5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ……………………………………..

3

6. Phương pháp nghiên cứu ………………………………………………

3

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề ……………………………….......

5

1.2. Cơ sở lí luận của đề tài ……………………………………….............

5


1.2.1. Một số khái niệm cơ bản ………………………...............

5

1.2.2. Đặc điểm mức độ phát triển biểu tượng về kích thước và khả
năng đo lường của trẻ mầm non …………………………………………..

9

1.2.3. Vai trò của viêc làm quen trẻ mẫu giáo với kích thước các
vật và hình thành kỹ năng đo lường cho trẻ 5 - 6 tuổi ……………………

12

1.2.4. Đặc thù của quá trình hình thành kỹ năng đo lường cho trẻ
mẫu giáo ……………………………………………………………......
1.2.5. Quy trình hình thành kỹ năng đo lường cho trẻ 5 - 6 tuổi …

14
18


vi

1.3. Thực trạng của việc hình thành kỹ năng đo lường cho trẻ 5 - 6
tuổi…………………………………………………...................................
1.3.1. Đối tượng điều tra …………………………………………

20
20


1.3.2. Nội dung điều tra …………………………………………… 20
1.3.3. Thời gian điều tra …………………………………………

20

1.3.4. Phương pháp điều tra ………………………………………

20

1.3.5. Kết quả điều tra …………..…………………………………. 21
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ………………………………………………

29

Chương 2
XÂY DỰNG CÁC BIỆN PHÁP
HÌNH THÀNH KỸ NĂNG ĐO LƯỜNG CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI
2.1. Những nguyên tắc định hướng cho việc xây dựng một số biện pháp
hình thành kỹ năng đo lường cho trẻ 5 - 6 tuổi …………………………... 30
2.1.1. Góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục mầm non và mục đích
hình thành kỹ năng đo lường cho trẻ 5 – 6 tuổi …………………………

30

2.1.2. Phù hợp với đặc điểm nhận thức và mức độ phát triển khả
năng đo lường cho trẻ 5 - 6 tuổi ………………………………………...

32


2.1.3. Đảm bảo phát triển khả năng độc lập, tích cực nhận thức của
trẻ trong quá trình hình thành kỹ năng đo lường …………………………

34

2.2. Một số biện pháp hình thành kỹ năng đo lường cho trẻ 5 - 6 tuổi…… 34
2.2.1. Biện pháp 1: Lập kế hoạch cho nội dung hình thành kỹ năng
đo lường cho trẻ 5 - 6 tuổi ………………………………………………..

34

2.2.2. Biện pháp 2: Sử dụng hành động mẫu kết hợp lời giảng
giải………………………………………………………………………...

38

2.2.3. Biện pháp 3: Tăng cường sử dụng trò chơi học tập………...

39

2.2.4. Biện pháp 4: Luyện tập với các bài đo đa dạng……………

42


vii

2.2.5. Biện pháp 5: Tạo cơ hội cho trẻ được vận dụng những kiến
thức, kỹ năng đo lường đã học …………………………………………… 44
2.3. Điều kiện sử dụng một số biện pháp hình thành kỹ năng đo lường

cho trẻ 5 - 6 tuổi …………………………………………………………

45

2.4. Sự phối hợp các biện pháp dạy trẻ 5 - 6 tuổi kỹ năng đo lường ……..

47

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ………………………………………………...

49

Chương 3
THỰC NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP
HÌNH THÀNH KỸ NĂNG ĐO LƯỜNG CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI
3.1. Khái qt q trình nghiên cứu ……………………………………… 50
3.1.1. Mục đích thực nghiệm ……………………………………..

50

3.1.2. Nội dung nghiên cứu……………………………………….

50

3.1.3. Đối tượng và thời gian thực nghiệm ……………………….

50

3.1.4. Các tiêu chí và thang đánh giá ……………………………..


51

3.1.5. Điều kiện thực nghiệm ……………………………………..

53

3.1.6. Quy trình tổ chức thực nghiệm …………………………….

54

3.2. Thiết kế giáo án tiết học thực nghiệm ………………………………

54

3.3. Tiến hành thực nghiệm ………………………………………………

64

3.3.1. Tiến trình thực nghiệm ……………………………………..

64

3.3.2. Lấy số liệu và xử lý ………………………………………...

64

3.4. Kết quả thực nghiệm ………………………………………………… 67
3.4.1. Kết quả đo trước thực nghiệm ……………………………..

67


3.4.2. Kết quả đo sau thực nghiệm ………………………………..

70

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ………………………………………………... 79
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận ………………………………………………………………... 80


viii

2. Kiến nghị ………………………………………………………………. 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………………………
PHỤ LỤC

82


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang trong thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố và hội nhập
Quốc tế, với sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, khi toán học đã là cơ
sở của nhiều ngành khoa học khác thì việc hình thành biểu tượng toán học cho trẻ
ngay từ lứa tuổi mầm non là rất cần thiết.
Hình thành biểu tượng tốn học sơ đẳng cho trẻ mầm non có một vị trí quan
trọng trong việc giáo dục trí tuệ cho trẻ, nó đặt nền móng cho sự phát triển tư duy,
phát triển năng lực nhận biết của trẻ, góp phần phát triển toàn diện nhân cách và

chuẩn bị cho trẻ đến trường phổ thơng với những biểu tượng tốn sơ đẳng và
những kỹ năng nhận biết như: Quan sát, phân biệt, so sánh, phân loại, tổng hợp,
khái quát hoá, trừu tượng hoá… Đồng thời, các hoạt động cho trẻ làm quen với
toán ở trường mầm non giúp trẻ giải quyết được một số khó khăn trong cuộc sống
hàng ngày, dễ dàng tìm hiểu mơi trường xung quanh trẻ, nhận thức được các dấu
hiệu toán học và mối quan hệ toán học có trong các sự vật, hiện tượng quanh trẻ.
Thế giới xung quanh trẻ luôn tồn tại với muôn màu, muôn vẻ với sự đa dạng
của màu sắc, hình dạng, khối lượng, kích thước… Sự nhận biết kích thước của trẻ
được thực hiện một mặt trên cơ sở nhận thức cảm tính, mặt khác nó được thực hiện
với sự tham gia của lời nói và các q trình tư duy như so sánh, phân tích, tổng
hợp, khái qt hố…. Chính vì vậy, hình thành biểu tượng về kích thước cho trẻ,
trong đó việc hình thành kỹ năng đo lường góp phần phát triển tính ổn định sự tri
giác kích thước, hình thành kỹ năng phân biệt kích thước như một dấu hiệu của vật
thể, phát triển tư duy, ngơn ngữ, hình thành nhu cầu nhận biết, tạo cơ sở cho việc
nắm vững kích thước như một khái niệm tốn học sau này.
Việc hình thành kỹ năng đo lường cho trẻ 5 - 6 tuổi có tác dụng phát triển tri
giác kích thước các vật của trẻ và làm cho nó trở nên ổn định hơn, chính xác hơn


2

và góp phần chuẩn bị cho trẻ học phép đo đạc ở trường tiểu học tạo cơ sở cho trẻ
nắm kiến thức như một khái niệm toán học, phát triển ở trẻ khả năng dùng thước
đo ước lệ để đánh giá kích thước của vật và hiểu được sự phụ thuộc giữa độ lớn
của thước đo và kết quả đo.
Trong các trường mầm non hiện nay, nhiệm vụ hình thành kỹ năng đo
lường cho trẻ 5 - 6 tuổi là một trong những nhiệm vụ được quy định chặt chẽ trong
chương trình “Chăm sóc giáo dục trẻ mầm non”. Trong những năm qua, chương
trình này đã thể hiện rất nhiều ưu điểm. Tuy nhiên, việc tổ chức dạy trẻ 5 - 6 tuổi
phép đo lường ở trường mầm non hiện nay vẫn chưa đạt hiệu quả cao, cách thức

tiến hành và hiệu quả hoạt động này cịn có nhiều hạn chế. Trẻ tiếp thu kiến thức
đo lường cịn máy móc, nắm biện pháp đo thì thiếu chính xác, hơn nữa trẻ không
biết vận dụng chúng vào trong cuộc sống.Trong các hoạt động học đo lường có chủ
đích, trẻ ít được luyện tập, đồng thời giáo viên ít chú ý tới việc cho trẻ thực hành
đo, vì vậy dẫn đến tình trạng trẻ khơng có kỹ năng đo, hoặc kỹ năng đo thiếu chính
xác. Mặt khác, việc tổ chức cho trẻ đo lường thường bị giáo viên giới hạn trong các
tiết học, trẻ không được ứng dụng vào trong các hoạt động khác, từ đó dẫn đến
mức độ nắm kỹ năng đo lường của trẻ còn thấp.
Xuất phát từ lý do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài “Một số biện pháp hình
thành kỹ năng đo lường cho trẻ 5 - 6 tuổi” nhằm nâng cao mức độ hình thành kỹ
năng đo lường cho trẻ.
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
2.1. Về lí luận
Đề tài làm phong phú thêm cơ sở lí luận của việc nghiên cứu các biện pháp
hình thành kỹ năng đo lường cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi.
2.2. Về thực tiễn


3

Xây dựng được một số biện pháp hình thành kỹ năng đo lường cho trẻ 5 - 6
tuổi và phối hợp sử dụng chúng một cách hợp lý thì sẽ góp phần nâng cao mức độ
hình thành kỹ năng đo lường cho trẻ.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp hình thành kỹ năng đo lường cho
trẻ 5 - 6 tuổi nhằm nâng cao chất lượng hình thành kỹ năng này cho trẻ.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của một số biện pháp hình thành kỹ năng đo lường cho
trẻ 5 - 6 tuổi.
- Tìm hiểu, phân tích và đánh giá thực trạng việc hình thành kỹ năng đo lường cho

trẻ 5 - 6 tuổi
- Xây dựng một số biện pháp hình thành kỹ năng đo lường cho trẻ 5 - 6 tuổi.
- Tiến hành thực nghiệm một số biện pháp hình thành kỹ năng đo lường cho trẻ 5 6 tuổi đã xây dựng.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Một số biện pháp hình thành kỹ năng đo lường cho trẻ 5 - 6 tuổi.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu và xây dựng một số biện pháp hình thành kỹ năng đo lường cho
trẻ 5 - 6 tuổi trong các hoạt động làm quen với toán của trẻ ở Trường mầm non
Hùng Vương và Truờng mầm non Phong Châu - Thị xã Phú Thọ.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận


4

Đọc và phân tích một số tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu nhằm xây
dựng cơ sở lí luận của một số biện pháp hình thành kỹ năng đo lường cho trẻ 5 - 6
tuổi.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp điều tra
Điều tra bằng phiếu Anket đối với giáo viên mầm non bằng hệ thống câu hỏi
nhằm nắm được thực trạng nhận thức và thái độ của giáo viên cũng như thực trạng
sử dụng một số biện pháp hình thành kỹ năng đo lường cho trẻ 5 - 6 tuổi của giáo
viên mầm non.
6.2.2. Phương pháp quan sát
- Quan sát hoạt động của Giáo viên mầm non trong quá trình tổ chức dạy trẻ
5 - 6 tuổi phép đo lường để đánh giá thực trạng việc hình thành kỹ năng đo lường
cho trẻ 5 - 6 tuổi của giáo viên.
- Quan sát hoạt động đo lường của trẻ và trò chuyện với trẻ để kiểm tra mức

độ hình thành kỹ năng đo lường của trẻ.
6.2.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tiến hành thực nghiêm nhằm kiểm nghiệm tính khả thi, tính hiệu quả của
một số biện pháp hình thành kỹ năng đo lường cho trẻ 5 - 6 tuổi đã xây dựng
6.2.4. Phương pháp thống kê
Xử lý kết quả nghiên cứu bằng các công thức toán thống kê.


5

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CỦA MỘT SỐ BIỆN PHÁP HÌNH THÀNH KĨ NĂNG ĐO LƯỜNG
CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trên thế giới đã có nhiều nhà Tâm lý học giáo dục nghiên cứu về vai trò, ý
nghĩa của việc hình thành cho trẻ những yếu tố của hoạt động đo đạc nhằm giúp trẻ
xác định kích thước của các vật xung quanh trẻ một cách chính xác hơn.
Các nhà Giáo dục học Liên Xô cũ đã đề xuất đưa nội dung dạy trẻ đo lường
vào trong chương trình hình thành biểu tượng tốn học sơ đẳng cho trẻ mầm non
nhằm chuẩn bị cho trẻ học phép đo đạc ở trường Tiểu học.
Ở Việt Nam, trong giáo trình “Phương pháp hình thành biểu tượng tốn học sơ
đẳng cho trẻ mầm non” của T.S Đỗ Thị Minh Liên, giáo trình “Tốn và phương
pháp hình thành các biểu tượng toán học cho trẻ mẫu giáo” của Th.S Đinh Thị
Nhung đã có những định hướng chung cách thức dạy trẻ phép đo lường, cụ thể hố
phương pháp hình thành kỹ năng đo lường vào các đối tượng cụ thể, trong những
điều kiện cụ thể theo Chương trình đổi mới với hướng dạy tích hợp theo chủ đề,
chủ điểm giáo dục.
Chúng tơi lựa chọn đề tài “Một số biện pháp hình thành kỹ năng đo lường cho
trẻ 5 - 6 tuổi” để nghiên cứu nhằm nâng cao mức độ hình thành kỹ năng đo lường

cho trẻ, đồng thời góp phần làm phong phú thêm lý luận và thực tiễn về một số
biện pháp hình thành kỹ năng đo lường cho trẻ 5 - 6 tuổi.
1.2. Cơ sở lí luận của đề tài
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1.1. Đo và đo lường
* Đo


6

- Có thể hiểu là tìm giá trị của một đại lượng bằng cách so sánh nó với một
đại lượng cùng loại dùng làm cơ sở so sánh và gọi là đơn vị: Đo độ dài, đo thời
gian, đo nhiệt độ…
- Theo chúng tôi khái niệm “đo” là xác định độ lớn của một đại lượng,
một vật bằng các dụng cụ đo chính xác như đo đất để chia, đo xem ai cao hơn.
* Đo lường
Đo lường là việc mô tả định lượng bằng các đơn vị đo, bao gồm số lượng,
trọng lượng, khoảng cách, thời gian, nhiệt độ, âm lượng; những đại lượng này có
thể đo bằng các đơn vị chuẩn hoặc các đơn vị không chuẩn mà trẻ lựa chọn như:
Một vốc, một gang tay, vài bước chân… Đo lường thường kéo theo việc sắp xếp
các đối tượng theo trật tự phân hạng như tăng dần hoặc giảm dần của số lượng hay
sắc thái.
Mục đích của việc đo lường là để biết kích thước của vật đó là kết quả của
phép đo, kết quả biểu thị bằng chữ số.
Đo lường là hoạt động gồm có q trình đo và kết quả đo. Kết quả đo được
xác định tuỳ thuộc vào đơn vị đo. Chính vì vậy trước khi thực hiện quá trình đo
phải lựa chọn đơn vị đo phù hợp. Đồng thời khi thông báo kết quả đo phải nói rõ
đơn vị đo. Vì vậy khi nói kết quả đo cần phải gắn số kết quả với tên gọi thước đo.
Có hai cách đo:
- Đo trực tiếp: Là phép đo một đại lượng vật lý nào đó mà không cần thông

qua một đại lượng trung gian khác.
- Đo gián tiếp: Là phép đo một đại lượng mà cần sử dụng một đại lượng
trung gian khác.
Hiện nay, trẻ Mẫu giáo lớn có thể nắm được một vài dạng đo bằng các
dụng cụ đo khác nhau, các dụng cụ đo này phụ thuộc vào đặc điểm của vật để đo


7

- Dạng đo thứ nhất: Đo độ dài - trẻ đo các chiều đo kích thước như: đo chiều
dài, chiều rộng, chiều cao của vật bằng các đơn vị đo khác nhau như: Que tính, băng
giấy, bước chân, gang tay…
- Dạng đo thứ hai: Đo thể tích như đong số lượng nước trong chậu, số
lượng gạo, cát trong hộp bằng ca, cốc…
Ở lớp Mẫu giáo lớn, trên giờ học trẻ được học đo theo dạng đo thứ nhất,
còn dạng đo thứ hai trẻ chỉ được làm quen ở hoạt động khác như: Trong hoạt động
ngồi trời, hoặc ở góc khám phá khoa học trong hoạt động vui chơi.
1.2.1.2. Kỹ năng và kỹ năng đo lường
* Kỹ năng
Có nhiều khái niệm khác nhau về kỹ năng
Theo PGS. Ngơ Cơng Hồn, GS. Nguyễn Quang Uẩn, Trần Quốc
Thành trong giáo trình “Tâm Lý Học đại cương “đều cho rằng: Kỹ năng
là một năng lực của con người biết vận dụng các thao tác của một hành
động theo đúng quy trình.
Như vậy, từ những ý kiến trên chúng tôi thấy quan điểm của các tác giả về kỹ năng
theo hai hướng sau:
• Coi kỹ năng như là kỹ thuật của hành động
• Coi kỹ năng như là năng lực giải quyết vấn đề của con người.
Theo chúng tôi, kỹ năng là khả năng thực hiện có hiệu quả một hành động
trên cơ sở nắm vững phương thức thực hiện và sự vận dụng tri thức, kinh nghiệm

phù hợp với điều kiện hoàn cảnh.
Như vậy, kỹ năng được xem xét nghiêng về năng lực của con người, kỹ
năng theo khuynh hướng này vừa có tính ổn định, vừa có tính mềm dẻo, linh hoạt,
sáng tạo, vừa có tính mục đích và được biểu hiện ở một số dấu hiệu đặc trưng sau:


8

- Kỹ năng là mặt kỹ thuật của thao tác hành động.
- Kỹ năng là sự thực hiện có kết quả một hành động hay một nhóm hành
động dựa trên cơ sở của tri thức, của các điều kiện và phương tiện phù hợp với
mục đích đã xác định.
- Sự hình thành và mức độ phát triển của các kỹ năng được xác định trên cơ
sở của tính chính xác, tính thành thạo, tính linh hoạt và sự phối hợp nhịp nhàng của
các động tác của hành động.
* Kỹ năng đo lường
Kỹ năng đo lường là năng lực thực hiện có kết quả hành động xác định độ
lớn của đại lượng bằng các đơn vị đo không chuẩn.
Việc đo các đối tượng bằng các thước đo ước lệ không phải là một phép
tính tốn học, điều này xuất phát từ một số nguyên nhân, như: Thứ nhất - thước đo
được lựa chọn một cách ngẫu nhiên phụ thuộc vào tình huống và các điều kiện cụ
thể. Nguyên nhân thứ hai có liên quan với ngun nhân thứ nhất – vì đo bằng
thước đo ước lệ cho nên việc đánh giá kích thước sẽ kém chính xác so với việc đo
bằng các thước đo chuẩn. Ví dụ: Khi đo chiều dài đoạn đường bằng bước chân,
nhưng chiều dài bước chân lại không đều, nên kết quả đo sẽ khác nhau ở các lần đo
khác nhau.
1.2.1.3. Biện pháp hình thành kỹ năng đo lường cho trẻ 5 – 6 tuổi
* Biện pháp: Trong cuộc sống, bất cứ ai cũng phải vận động để tồn tại và phát
triển. Tuy nhiên, có những hành động khi chúng ta thực hiện có thể vượt qua một



9

cách dễ dàng nhưng có những hoạt động thì vơ cùng khó khăn. Chúng ta phải xây
dựng những biện pháp để làm sao vượt qua được những khó khăn thử thách trong
cuộc sống. Vậy biện pháp là gì?
Nghĩa chung nhất của biện pháp là cách để thực hiện một công việc cụ thể
nào đó nhằm đạt được mục đích đề ra.
* Biện pháp hình thành kỹ năng đo lường cho trẻ 5 – 6 tuổi.
Chúng ta có thể hiểu: Biện pháp hình thành kỹ năng đo lường cho trẻ 5 – 6 tuổi là
những cách thức, cách làm được lặp đi lặp lại nhằm hình thành ở trẻ khả năng thực
hiện có hiệu quả hành động đo lường trên cơ sở nắm vững ý nghĩa của phép đo,
biết cách đo lường và biết sử dụng đồ dùng để thực hiện phép đo cũng như biết vận
dụng kỹ năng đo vào các tình huống khác nhau trong cuộc sống.
Đối với trẻ mầm non, làm quen với tốn nói chung và dạy trẻ phép đo
lường nói riêng là một nội dung tương đối khó nhưng lại có một sức hấp dẫn rất
lớn với trẻ. Dưới sự tổ chức, hướng dẫn của cô và sự tích cực hoạt dộng của bản
thân trẻ, trẻ đã tích luỹ cho mình những kiến thức tốn học sơ đẳng nhất để chuẩn
bị vào học ở trường phổ thông.
Với giáo viên, để truyền đạt cho trẻ bất cứ một nội dung toán học nào,
người giáo viên cũng phải vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học.
1.2.2. Đặc điểm mức độ phát triển biểu tượng về kích thước và khả năng đo
lường của trẻ mầm non
Trẻ em nhận biết về kích thước của các vật nhờ có sự tham gia tích cực của
các giác quan mà chủ yếu là thị giác và xúc giác, sau đó dùng ngơn ngữ để khái
quát những nhận biết về kích thước. Nhiều cơng trình nghiên cứu đã khẳng định:
Trẻ từ một tuổi trở lên mới có khả năng nhận biết kích thước của vật và nó được
tăng lên theo mức độ tích luỹ kinh nghiệm trong quá trình trẻ hoạt động với đồ vật.



10

Lên hai tuổi, mặc dù chưa nắm được ngôn ngữ tích cực, nhưng trẻ đã có
những phản ứng khơng những đối với sự khác nhau về kích thước mà cả với mối
quan hệ kích thước giữa các khách thể. Dấu hiệu kích thước thường được trẻ lĩnh
hội gắn liền vật cụ thể, quen thuộc với trẻ và đối với trẻ đó là dấu hiệu mang tính
tuyệt đối.
Ví dụ: Trẻ thường coi quả bóng của mình là to hơn quả bóng của các bạn
mà không cần tới sự so sánh độ lớn giữa chúng.
Trẻ 3 - 4 tuổi có thể nhận biết về một chiều kích thước của vật và trẻ có thể
làm đúng theo yêu cầu của người lớn. Tuy nhiên trẻ rất khó để có thể nắm được
tính tương đối của khái niệm kích thước. Hơn nữa trẻ thường khơng lựa chọn các
vật có kích thước tương ứng với nhau.
Ví dụ: Trẻ rất thích thú được xỏ chân vào chiếc dép của mẹ, hay thích đặt
con gấu to vào chiếc ghế nhỏ…
Trong ngôn ngữ thụ động của trẻ đã bắt đầu có những từ và khái niệm về
các kích thước khác nhau của vật. Song vốn từ của trẻ cịn ít và trẻ cũng chưa hiểu
được ý nghĩa của danh từ “kích thước”, chưa nắm được biểu tượng của từng loại
kích thước nên trẻ thường trả lời khơng chính xác về kích thước của các vật
Có thể thấy vai trị của lời nói, của ngơn ngữ chính xác có một ảnh hưởng
rất lớn đến q trình thụ cảm kích thước của trẻ. Lời nói sẽ tách những cái tổng
quát ra thành những cái riêng cụ thể
Do thị lực phát triển hơn và động tác tay thành thạo hơn, trẻ 4 - 5 tuổi có
khả năng phân biệt kích thước của 2 - 3 vật có độ chênh lệch nhỏ bằng kỹ năng so
sánh và khi so sánh, ước lượng bằng mắt về từng biểu tượng kích thước cụ thể sẽ
tăng lên.


11


Vì vậy, trong quá trình cho trẻ làm quen với kích thước, giáo viên cần
tránh sử dụng các từ ngữ sinh hoạt như “lớn”, “bé” thay cho các từ như “dài”,
“ngắn”, “cao”...
Một yếu tố rất quan trọng khác là trẻ mẫu giáo rất khó khăn khi hiểu mối
liên hệ có tính tương đối của kích thước. Các tham số dài - ngắn, rộng - hẹp… là
những khái niệm tương đối, chúng chỉ có ý nghĩa trên cơ sở so sánh kích thước của
hai vật. Muốn cho trẻ làm quen với từ ”dài”, hoặc “ngắn” thì trước hết phải cho trẻ
làm quen và hiểu ý nghĩa của khái niệm dài hơn hoặc ngắn hơn. Để làm được việc
này, giáo viên phải cho trẻ làm quen với thao tác so sánh các thông số lên 3, 5 vật
... Đồng thời, dạy trẻ biết xếp các vật theo trật tự kích thước tăng dần và giảm dần.
Qua đó, giúp trẻ nắm được tính tương đối của kích thước và có được biểu tượng
chính xác về kích thước.
Trẻ 5 - 6 tuổi có thể đáp ứng được yêu cầu phân biệt ba thông số kích
thước của vật (chiều dài, chiều rộng, chiều cao hay bề dày) và so sánh đồng thời ba
thơng số kích thước của hai vật.
Trên cơ sở những kiến thức, kỹ năng phân biệt và so sánh kích thước, ở trẻ
phát triển sự so sánh ước lượng bằng mắt về kích thước của các vật. Ban đầu trẻ
nhỏ tiến hành so sánh kích thước của các vật bằng những hành động thực tiễn với
các biện pháp xếp chồng và xếp cạnh vật này với các vật khác. Trẻ càng lớn thì khả
năng ước lượng bằng mắt càng nhanh chóng và chính xác, điều này thể hiện rõ ở
trẻ lứa tuổi mẫu giáo nhỡ và mẫu giáo lớn. Vì vậy việc phát triển sự so sánh bằng
mắt kích thước đóng một vai trò và trở thành đối tượng dạy học cho trẻ.
Và một trong những biện pháp dạy trẻ ước lượng bằng mắt là dạy trẻ sử
dụng vật mẫu như một thước đo chuẩn trong quá trình ước lượng bằng mắt. Đồng
thời cần dạy trẻ tự tạo cho mình thước đo và nó sẽ trở thành mắt xích trực tiếp của
sự so sánh.


12


Trên đây là những đặc điểm phát triển biểu tượng về kích thước ở trẻ mầm
non, nắm được các đặc điểm này sẽ giúp cho các nhà sư phạm có thể xây dựng
được chương trình hình thành biểu tượng về kích thước đầy đủ, chính xác, phong
phú, phù hợp với đặc điểm phát triển từng lứa tuổi.
1.2.3. Vai trò của việc làm quen trẻ mẫu giáo với kích thước các vật và hình
thành kỹ năng đo lường cho trẻ 5 - 6 tuổi
Việc làm quen trẻ với kích thước và dạy trẻ biện pháp đo lường đơn giản là
một trong những nhiệm vụ giáo dục cảm giác và giáo dục trí tuệ cho trẻ em lứa
tuổi mẫu giáo.
Sự phản ánh kích thước như một dấu hiệu của vật gắn liền với sự tri giác
cảm giác, với sự khảo sát và nhận biết những đặc điểm của chúng. Trong quá trình
này có sự phối hợp hoạt động của các giác quan khác nhau như: thị giác và xúc
giác. Sự nhận biết kích thước vật thể một mặt được thực hiện trên cơ sở cảm nhận,
mặt khác dựa trên tư duy và ngơn ngữ. Tất cả điều đó đóng vai trị quan trọng đối
với việc hình thành ở trẻ những biểu tượng đầy đủ về thế giới xung quanh.
Sự hình thành ở trẻ mẫu giáo những biểu tượng về kích thước và dạy trẻ đo
lường tạo cơ sở cảm nhận cho việc nắm kích thước như một khái niệm tốn học.
Điều đó có ảnh hưởng tới sự phát triển trí tuệ và sự phát triển biểu tượng toán học
của trẻ mẫu giáo.
Như vậy, hoạt động thực tiễn, hoạt động vui chơi của trẻ và hoạt động lao
động của người lớn là cơ sở để làm quen trẻ với những biện pháp đo đạc đơn giản.
Khi đo trẻ sẽ phân biệt chính xác hơn các chiều đo kích thước như: Chiều dài,
chiều rộng, chiều cao, độ lớn của vật. Khi sử dụng các thước đo ước lệ trẻ sẽ xác
định và nhận biết được một số tính chất của các vật. Khi lựa chọn các thước đo trẻ
cần nắm được đặc điểm của các vật để chọn cho phù hợp, vì vậy mà sự nhận biết
đặc điểm cũng như đặc trưng số lượng của chúng ở trẻ càng được đầy đủ. Việc trẻ


13


nắm biện pháp đo lường đơn giản cịn góp phần hồn thiện khả năng đánh giá kích
thước bằng mắt của trẻ.
Các biện pháp và kết quả đo, các mối quan hệ và liên hệ được phản ánh
bằng lời nói. Giáo viên tạo ra các tình huống để trẻ cần chứng minh những suy
luận của mình, như “Tại sao con lại nghĩ như vậy?”, “Hãy kiểm tra và nói cho cơ
biết bạn nói như vậy có đúng khơng?”. Trong những tình huống đó, những suy
luận của trẻ trở nên có logic và trở nên đầy đủ hơn. Như vậy các quá trình cảm
nhận, tư duy và ngơn ngữ trở nên gắn bó chặt chẽ với nhau.
Việc nắm được biện pháp đo ở lứa tuổi mầm non có ảnh hưởng tới sự xuất
hiện những yếu tố của hoạt động học tập. Trẻ học cách nắm được mục đích của
hoạt động, tuân theo luật, nắm được tính chất và trình tự diễn ra các thao tác, biết
giải quyết nhiệm vụ thực tiễn và học tập một cách đồng thời. Việc học đo còn dạy
trẻ thực hiện nhiệm vụ được giao một cách chính xác và cẩn thận. Có thể sử dụng
việc đo lường để củng cố những biểu tượng về các hình hình học cho trẻ. Bằng các
thước đo ước lệ mà trẻ thấy được sự bằng nhau và không bằng nhau về độ dài các
cạnh hình tam giác, hình chữ nhật, hình vng và các hình hình học khác.
Trên cơ sở đo giáo viên có điều kiện làm quen trẻ với mối quan hệ giữa
tổng thể và bộ phận, sự bằng nhau và khơng bằng nhau, với tính chất bắc cầu của
các mối quan hệ toán học, với các dạng phụ thuộc đơn giản. Các nhà nghiên cứu
hiện nay cho rằng, sự lĩnh hội những nội dung này có ảnh hưởng tới sự phát triển
tốn học nói riêng và sự phát triển trí tuệ nói chung của trẻ mầm non.
Việc dạy trẻ phép đo sẽ chuẩn bị giúp trẻ nắm được các phép tính đại số:
Cộng trừ, nhân, chia. Các bài luyện tập đo là các cơ hội để trẻ thu được các con số
kết quả, các con số đó lại được sử dụng để trẻ đặt và giải quyết các nhiệm vụ khác
nhau. Việc đo các đối tượng bằng các thước đo ước lệ khác nhau giúp trẻ làm quen
với các đơn vị đo được quy định mà trẻ sẽ lĩnh hội ở trường phổ thông. Đổi mới


14


giáo dục phổ thơng ngày nay địi hỏi phải tạo ra sự kế thừa trong nội dung và
phương pháp dạy đo cho trẻ mẫu giáo và học sinh tiểu học.
Hoạt động đo ở trường mẫu giáo và sẽ được tiếp tục ở trường phổ thơng
hướng tới sự hình thành những biểu tượng về không gian, sự phát triển khả năng
ước lượng kích thước.
Trong trường mầm non việc dạy trẻ đo chỉ hạn chế bằng các thước đo ước
lệ. Biểu tượng về kích thước của trẻ mầm non có tính cụ thể hơn so với biểu tượng
này ở trẻ phổ thông. Tuy nhiên việc trẻ học đo bằng các thước đo ước lệ ở trường
mầm non sẽ giúp trẻ lĩnh hội nhanh và dễ dàng hơn đơn vị đo đạc đầu tiên của hệ
thống các thước đo, nắm mối quan hệ giữa chúng, nắm các biện pháp đo mới và
phức tạp hơn, làm phong phú hơn biểu tượng về kích thước cho trẻ.
1.2.4. Đặc thù của quá trình hình thành kỹ năng đo lường cho trẻ mẫu giáo
1.2.4.1. Quá trình hình thành kỹ năng đo lường gắn liền với quá trình phát
triển của trẻ.
Việc dạy trẻ mẫu giáo phép đo lường gắn liền với việc hình thành ở trẻ
những biểu tượng tốn học sơ đẳng. Đầu tiên là biểu tượng “kích thước”. Trẻ mầm
non ln tiếp xúc với các khía cạnh khác nhau của hiện thực, chúng giúp hình
thành ở trẻ những biểu tượng cụ thể về các đại lượng như: chiều dài, chiều rộng,
chiều cao, bề rộng, khối lượng.
Sự hình thành ở trẻ mầm non những biểu tượng về các chiều đo kích thước
có tác dụng phát triển các kỹ năng định hướng các dấu hiệu không gian của các
vật. Các kỹ năng này bao gồm: kỹ năng nhận biết và gọi tên chiều dài, chiều rộng,
chiều cao của các vật, kỹ năng xác định kích thước của chúng. Biểu tượng ban đầu
về kích thước này là khởi đầu để tạo nên cơ sở cảm nhận cho sự hình thành những
khái niệm khoa học sau này.
Quá trình dạy trẻ đo giúp trẻ nắm những tính chất cơ bản của kích thước,
nhờ vậy biểu tượng kích thước của trẻ trở nên đầy đủ và sâu sắc hơn. Kích thước


15


của vật chỉ có thể xác định trên cơ sở so sánh, vì vậy tính so sánh là một trong
những tính chất cơ bản của kích thước. Nhờ so sánh mà có thể hiểu được các mối
quan hệ và các khái niệm mới như: to hơn - nhỏ hơn, bằng nhau, dài hơn - ngắn
hơn, rộng hơn - hẹp hơn…
Kích thước được đặc trưng bởi tính thay đổi. Ví dụ như: Sự thay đổi chiều
dài của cái bàn chỉ làm thay đổi kích thước của chúng mà khơng làm thay đổi nội
dung và tính chất của nó – cái bàn vẫn là cái bàn.
Tính chất thứ ba của kích thước – tính tương đổi. Cũng chỉ một vật đó
nhưng nó có thể được coi là to hay nhỏ phụ thuộc vào kích thước của vật được so
sánh với nó.
Tính so sánh, tính thay đổi, tính tương đối là những tính chất cơ bản của
kích thước. Những tính chất này được trẻ mầm non nhận biết dưới hình thức cụ thể
nhất, thông qua các thao tác với các đồ vật, đồ chơi có kích thước khác nhau, trong
q trình trẻ phân tích, so sánh và đo lường chiều dài, chiều rộng, chiều cao và độ
lớn của vật.
Trong quá trình đo lường các đối tượng khác nhau sự tri giác kích thước
các vật của trẻ càng tăng lên. Điều đó góp phần giúp trẻ nhận biết kích thước của
vạt càng chính xác, đầy đủ nhờ vậy mà kết quả so sánh, đo lường của trẻ cũng
chính xác hơn. Điều đó cịn góp phần hình thành và phát triển ở trẻ các thao tác tư
duy như: phân tích, tổng hợp (trẻ phân tích từng chiều đo kích thước, phân tích
từng đoạn thước đo…), tổng hợp (trẻ tổng hợp các chiều đo kích thước để có biểu
tượng chính xác về kích thước của vật, tổng hợp số lần đo để có biểu tượng về kết
quả đo…), so sánh (dựa trên kết quả đo mà trẻ so sánh độ dài của các đối tượng từ
đó có biểu tượng chính xác về mối quan hệ kích thước giữa 2 đối tượng, 3 đối
tượng…). Quá trình tham gia các hoạt động đo lường còn gắn liền với q trình
phát triển ngơn ngữ cho trẻ như: trẻ nắm được các thuật ngữ toán học (chiều dài,
chiều rộng, chiều cao, độ lớn, bề rộng, dài hơn- ngắn hơn, rộng hơn- hẹp hơn….)



16

và biết phản ánh bằng lời nói mạch lạc kết quả đo lường (băng giấy màu xanh bằng
5 lần chiều dài thước đo, nước trong bình bằng 6 cốc…).
Hoạt động đo sẽ được lĩnh hội khi nắm được các kỹ năng chuyên biệt,
chúng sẽ trở thành kỹ xảo khi thường xuyên được ôn luyện. Trẻ sẽ nắm được các
kỹ năng đo dưới sự hướng dẫn của người lớn.
Việc sử dụng các thước đo ước lệ làm cho việc đo trở nên vừa sức trẻ nhỏ.
Trong cuộc sống con người thường đo chiều dài căn phòng bằng bước chân, đong
số lượng gạo bằng ống bơ, bát…, đong sữa bằng cốc. Hoạt động đo giúp trẻ mầm
non hiểu rằng giữa thước đo ước lệ và đối tượng đo có điểm chung: thước đo cần
phù hợp với đối tượng đo, phải có cùng tính chất.
1.2.4.2. Q trình hình thành kỹ năng đo lường cho trẻ gắn liền với quá
trình hoạt động của trẻ.
Quá trình đo lường địi hỏi phải xác định cụ thể đối tượng đo: chiều dài,
chiều rộng hay chiều cao và cần tiến hành phép đo bằng hành động với thước đo
theo quy đinh, nắm kết quả đo như mối quan hệ giữa đối tượng đo với thước đo.
Như vậy, việc đo lường diễn ra trên cơ sở của sự kết hợp giữa các thao tác thực
hành và thao tác trí tuệ, từ đó hình thành những kỹ năng tương ứng. Hoạt động đo
gắn chặt với hoạt động đếm. Hoạt động yếu kém của tay trẻ, việc không biết phối
hợp giữa việc đo và đếm là nguyên nhân dẫn đến những lỗi của trẻ trong quá trình
đo. Tuy nhiên trong điều kiện hoạt động học có định hướng trẻ sẽ nắm được biện
pháp đo và hiểu bản chất của hoạt động này dưới hình thức cụ thể.
Quá trình tổ chức cho trẻ thực hành luyện tập đo các đối tượng khác bằng
các thước đo khác nhau sẽ giúp hình thành kỹ năng đo bền vững cho trẻ, kỹ năng
phối hợp giữa phép đếm và phép đo, kỹ năng khái quát kết quả đo bằng lời nói và
con số.
Các hoạt động khác của trẻ diễn ra trong trường mầm non như: tạo hình,
thể dục, vui chơi, lao động… là những điều kiện để trẻ ứng dụng kiến thức, kỹ



17

năng đo lường vào việc thực hiện các nhiệm vụ khác nhau trong hoạt động. Việc
ứng dụng càng thường xuyên thì kỹ năng đo của trẻ càng trở nên chính xác, bền
vững và linh hoạt, sự hình thành kỹ năng đo lường ở trẻ càng tăng lên ở mức độ
cao. Vì vậy việc tổ chức cho trẻ tham gia các hoạt động thực tiễn trong trường
mầm non sẽ có tác dụng hình thành kiến thức, kỹ năng đo bền vững cho trẻ.
1.2.4.3.Quá trình hình thành kỹ năng đo lường diễn ra từ dễ đến khó, từ
đơn giản đến phức tạp
Trong trường mầm non trẻ cần nắm được một số dạng đo lường.
Dạng đầu tiên là đo độ dài, khi đó trẻ dùng các vật như: băng giấy, que,
bước chân… để học đo chiều dài, chiều rộng, chiều cao của các vật khác nhau.
Dạng đo thứ hai – đo thể tích các vật ở thể hột, hạt bằng các thước đo ước
lệ như: ca, ống bơ, thìa… để xác định số lượng bột gạo, đường, thóc.
Dạng đo thứ 3 – đo thể lỏng để biết lượng sữa, nước có trong bình, trong
xơ… Tiếp theo có thể chỉ cho trẻ thấy khả năng xác định bề rộng tờ giấy, tấm bìa
bằng các ô kẻ hay các hình vuông ở trên chúng.
Để hình thành kỹ năng đo lường cho trẻ từ mức độ thấp lên mức độ cao thì
các bài cho trẻ thực hành đo phải được sắp xếp từ dễ đến khó. Từ bài tập tái tạo tới
bài tập sáng tạo. Từ các bài tập đo các đối tượng là những vật cứng (bằng bìa, cái
bẳng, giá đồ chơi, cái bàn) tới việc đo các vật mềm đòi hỏi kỹ năng đo chính xác
hơn (đo chiều dài cái nơ, quần, áo…), có thể đo bằng các thước đo dễ dàng thao tác
(que tính, bìa cứng..) tới những thước đo khó thao tác như đoạn dây, bước chân,
gang tay… Việc sử dụng đa dạng các bài tập đo cùng với thước đo từ dễ đến khó
gáp phần phát triển kỹ năng đo lường cho trẻ từ thấp lên cao.
Việc sử dụng thước đo trong q trình đo giúp thiết lập chính xác mối quan
hệ “Bằng nhau – không bằng nhau”, “Tổng thể - bộ phận”, nó giúp nhận biết đầy
đủ và sâu sắc hơn những tính chất của chúng.



18

Việc đo lường tạo kiều kiện để làm quen trẻ mầm non với một số dạng đơn
giản của sự phụ thuộc. Tất cả những biểu tượng được hình thành ở trẻ trong q
trình đo gắn bó chặt chẽ với nhau. Việc học đo giúp trẻ nắm được những khái niệm
toán học.
1.2.4.4. Quá trình hình thành kỹ năng đo lường gắn liền với việc phát huy
tính tích cực nhận thức của trẻ.
Muốn nắm được kỹ năng đo lường cho trẻ cần tích cực lắng nghe giáo viên,
dõi theo hành động mẫu của giáo viên, tích cực ghi nhớ trình tự các thao tác trong
hành động đo, tích cực tái hiện lại trình tự đó một cách chính xác để có kết quả đo
đúng và trên cơ sở đó trẻ hình thành kỹ năng đo lường sơ đẳng.
Từ kỹ năng đo lường sơ đẳng - thấp để có kỹ năng đo lường tăng lên ở
mức độ cao: chính xác, thành thạo, điều này địi hỏi trẻ cần tích cực tham gia thực
hành luyện tập đo với các bài tập đo cùng với các thước đo đa dạng.
Trong quá trình đo lường, trẻ càng tích cực hoạt động thì hiệu quả
của việc hình thành kỹ năng đo lường sẽ càng hiệu quả bấy nhiêu. Với những tình
huống, những trị chơi đo lường hấp dẫn do cô đưa ra, trẻ trở nên hăng hái, năng
động và tự lập tìm kiếm, lựa chọn phương thức giải quyết nhiệm vụ đo lường do cô
đã đặt ra, trẻ sẽ trở nên tập trung, cố gắng tự mình giải quyết những tình huống nảy
sinh, tự kiểm tra kết quả trong hoạt động đo lường của mình.
1.2.5. Quy trình hình thành kỹ năng đo lường cho trẻ
Kỹ năng đo lường là một trong những kỹ năng nhận thức của con người
cũng như của trẻ mầm non. Kỹ năng đo lường cũng như bất cứ kỹ năng nhận thức
nào khác, nó cũng được hình thành dần theo các giai đoạn
- Các giai đoạn hình thành kỹ năng đo lường: Gồm 4 giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: Giai đoạn nhận thức.
Trong giai đoạn này trẻ có kiến thức về hành động như mục đích, đối
tượng, cách thức và điều kiện hành động. Ở giai đoạn này trẻ cần nắm được ý



×