Tải bản đầy đủ (.docx) (121 trang)

ĐẶC ĐIỂM MÔ BỆNH HỌC VÀ SỰ BỘC LỘ MỘT SỐ DẤU ẤN HÓA MÔ MIỄN DỊCH TRONG CHẨN ĐOÁN UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN TIỀN LIỆT TRÊN SINH THIẾT KIM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.62 MB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

LÊ VĂN KỲ

ĐẶC ĐIỂM MÔ BỆNH HỌC VÀ SỰ BỘC LỘ MỘT SỐ
DẤU ẤN HĨA MƠ MIỄN DỊCH TRONG
CHẨN ĐỐN UNG THƯ BIỂU MƠ TUYẾN TIỀN LIỆT
TRÊN SINH THIẾT KIM
Chuyên ngành : Giải phẫu bệnh
Mã số
: NT 62720105
LUẬN VĂN BÁC SỸ NỘI TRÚ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN VĂN HƯNG


HÀ NỘI - 2017


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám Hiệu, phòng Đào tạo sau đại học,
phòng Quản lý sau đại học Trường Đại học Y Hà Nội, ban lãnh đạo Bệnh
viện Việt Đức đã tạo mọi điều kiện cho tơi hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới các thầy cơ, anh chị cán bộ Bộ
môn Giải phẫu bệnh- Trường Đại học Y Hà Nội đã dạy bảo, giúp đỡ, tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho tơi trong suốt q trình học tập nội trú và hồn thành


luận văn.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Văn Hưng,
người thầy trực tiếp hướng dẫn, đã dành nhiều tâm sức, tận tình chỉ bảo, động
viên và giúp đỡ tơi trong suốt quá trình làm luận văn và quá trình học tập.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo cùng tập thể trung
tâm Giải phẫu bệnh- Tế bào Bệnh viện K, Ban lãnh đạo cùng tập thể khoa
Giải phẫu bệnh - Bệnh viện Việt Đức, Ban lãnh đạo cùng tập thể Trung tâm
Giải phẫu bệnh - Tế bào học Bệnh viện Bạch Mai, Ban lãnh đạo cùng tập thể
khoa Giải phẫu bệnh - Bệnh viện Đại học Y Hà Nội đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi để tôi học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị bác sĩ, kỹ thuật viên, hộ lý khoa
Giải phẫu bệnh - Tế bào Bệnh viện Việt Đức đã động viên, chỉ bảo, tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho tôi trong q trình thực hiện luận văn này.
Tơi xin cảm ơn những bệnh nhân - những người Thầy đã cung cấp cho
tơi những kiến thức từ chính những bất hạnh về bệnh tật của họ.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Bác sỹ nội trú Nguyễn Công Trung
cùng toàn thể bạn bè, các anh chị em học viên nội trú, cao học, chuyên khoa
Giải phẫu bệnh, những người đã động viên, giúp đỡ tơi trong q trình học
tập và cũng như q trình làm khóa luận này.


Cuối cùng, con vô cùng biết ơn công sinh thành nuôi dưỡng của bố mẹ,
cảm ơn bố mẹ luôn luôn ủng hộ và bên con trong mọi hoàn cảnh. Cảm ơn hai
em gái luôn chia sẻ, động viên tôi trong cuộc sống. Cảm ơn người vợ, người
bạn đời, cũng là người đồng nghiệp đã luôn bên tôi trong suốt quá trình học
tập tại ngơi trường Đại học y Hà Nội và cuộc sống trong tương lai.
Hà Nội, ngày 13 tháng 09 năm 2017

Lê Văn Kỳ



LỜI CAM ĐOAN
Tôi Lê Văn Kỳ - Bác sĩ nội trú 39 chuyên ngành Giải phẫu bệnh
trường đại học Y Hà Nội. Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của
tôi. Các số liệu và kết quả thu được trong khoá luận này là trung thực và chưa
từng được cơng bố trong các cơng trình nào khác.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về tính chính xác của những thông
tin và đưa ra số liệu.
Hà Nội, ngày 13 tháng 09 năm 2017


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
AMCAR

:

Α-methylacyl Coenzym A Racemase

AR

:

Androgen receptor

BN

:

Bệnh nhân


CS

:

Cộng sự

HE

:

Hematoxylin and eosin

HGPIN

:

High grare prostate intraepithelial neoplasm

HMMD

:

Hóa mơ miễn dịch

ISUP

:

International society of urological pathology


KN

:

Kháng nguyên

KT

:

Kháng thể

MBH

:

Mô bệnh học

NC

:

Nghiên cứu

PAP

:

Prostate acid phosphatase


PAS

:

Periodic acid - Schiff

PSA/Hth

:

PSA trong huyết thanh

TCYTTG

:

Tổ chức Y tế Thế giới

TRUS

:

Transrectal Ultrasound

TTL

:

Tuyến tiền liệt


UTBM

:

Ung thư biểu mô

UTTTL

:

Ung thư tuyến tiền liệt


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN...........................................................................3
1.1. Bào thai học, giải phẫu học và mô học TTL..............................................3
1.2. Dịch tễ học.................................................................................................8
1.3. Một số phương pháp chẩn đốn...............................................................10
1.4. Mơ bệnh học.............................................................................................12
1.5. Một số dấu ấn HMMD sử dụng trong chẩn đốn UTTTL.......................25
1.6. Phân nhóm nguy cơ UTTTL...................................................................28
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........30
2.1. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu...........................................................30
2.2. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân................................................................30
2.3. Tiêu chuẩn loại trừ....................................................................................30
2.4. Cỡ mẫu nghiên cứu..................................................................................30
2.5. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................31
2.6. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu.............................................................38

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU....................................................41
3.1. Một số đặc điểm chung............................................................................41
3.2. Đặc điểm vi thể........................................................................................43
3.3. Sự bộc lộ các dấu ấn hố mơ miễn dịch...................................................63
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN............................................................................71
4.1. Một số đặc điểm chung............................................................................71
4.2. Đặc điểm vi thể........................................................................................78
4.3. Sự bộc lộ các dấu ấn hố mơ miễn dịch..................................................87
KẾT LUẬN
KHUYẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Đặc điểm hình thái các mẫu cấu trúc trong UTTTL.......................16
Bảng 1.2: Đặc điểm hình thái các nhóm theo phân độ Gleason......................18
Bảng 3.1: Phân bố trọng lượng TTL qua siêu âm...........................................42
Bảng 3.2: Phân bố số lõi sinh thiết TTL.........................................................43
Bảng 3.3: Tỷ lệ các típ mơ bệnh học UTBM TTL..........................................43
Bảng 3.4: Tỷ lệ xâm lấn của UTTTL..............................................................44
Bảng 3.5: Tỷ lệ chất tiết trong lòng ống..........................................................46
Bảng 3.6: Tỷ lệ HGPIN đi kèm UTTTL.........................................................49
Bảng 3.7: Mối liên quan giữa PSA/Hth và tình trạng xâm lấn.......................50
Bảng 3.8: Phân bố điểm Gleason và phân nhóm Gleason..............................51
Bảng 3.9: Phân bố độ mơ học Gleason theo mẫu thứ nhất và mẫu thứ hai.....51
Bảng 3.10: Tỷ lệ cấu trúc mô học trong mẫu cấu 4 và 5.................................52
Bảng 3.11: Sự thay đổi điểm Gleason của nhóm u có điểm Gleason 6 theo
Gleason kinh điển.........................................................................59
Bảng 3.12: Liên quan giữa nhóm độ Gleason và tuổi BN..............................60
Bảng 3.13: Liên quan giữa nhóm độ Gleason và PSA/Hth.............................60

Bảng 3.14: Liên quan giữa điểm Gleason và tình trạng xâm lấn....................61
Bảng 3.15: Liên quan giữa điểm Gleason và chỉ số định lượng u..................62
Bảng 3.16: Liên quan giữa điểm Gleason và HGPIN.....................................62
Bảng 3.17: Sự bộc lộ dấu ấn P504s.................................................................63
Bảng 3.18: Mức độ bộc lộ của dấu ấn P504s..................................................64
Bảng 3.19: Mối liên quan giữa sự bộc lộ P504s và điểm Gleason..................66
Bảng 3.20: Liên quan giữa P504s và PSA/Hth...............................................67
Bảng 3.21: Mối liên quan giữa điểm chỉ số Ki67 và điểm Gleason................69
Bảng 3.22: Mối liên quan giữa chỉ số Ki67 và PSA/Hth................................70
Bảng 4.1: So sánh nhóm tuổi mắc bệnh với các nghiên cứu...........................71
Bảng 4.2: So sánh nồng độ PSA/Hth với các nghiên cứu...............................73


Bảng 4.3: Nghiên cứu của Stamey và CS.......................................................74
Bảng 4.4: Tỷ lệ phát hiện UTTTL theo nồng độ PSA/Hth.............................75
Bảng 4.5: Tỷ lệ UTTTL theo nồng độ PSA/Hth.............................................75
Bảng 4.6: So sánh tỷ lệ HGPIN của UTTTL với các nghiên cứu...................77
Bảng 4.7: Tiến triển của HGPIN thành UTTTL[86].......................................78
Bảng 4.8: So sánh điểm Gleason phân theo nhóm với các tác giả..................81
Bảng 4.9: Tỷ lệ xâm lấn thần kinh ở các nhóm điểm Gleason........................86


DANH MỤC ẢNH
Ảnh 2.1: Sơ đồ vị trí các mẫu sinh thiết TTL..................................................31
Ảnh 2.2: Các mảnh sinh thiết được cho vào từng lọ và đánh số thứ tự..........32
Ảnh 2.3: Các mảnh sinh thiết được gói theo vị trí đánh dấu...........................32
Ảnh 3.1: Xâm nhập quanh thần kinh (HEx400)..............................................45
Ảnh 3.2: Xâm nhập mạch (HEx400)...............................................................45
Ảnh 3.3: Xâm nhập mỡ quanh tuyến tiền liệt (HEx400)................................46
Ảnh 3.4: Chất á tinh thể HEx200)...................................................................47

Ảnh 3.5: Chất nhầy xanh (HEx200)................................................................47
Ảnh 3.6: Chất tiết đặc khơng định hình (HEx200).........................................48
Ảnh 3.7: Tân sản nội biểu mô độ cao (x200)..................................................50
Ảnh 3.8: Tuyến biệt hoá cao, Gleason 3 điểm (HEx200)...............................53
Ảnh 3.9: Tuyến kém biệt hố, Gleason 4 điểm (HEx200)..............................53
Ảnh 3.10: Tuyến hình sàng, Gleason 4 điểm (HEx200).................................54
Ảnh 3.11: Tuyến dạng cầu thận, Gleason 4 điểm (HEx200)..........................54
Ảnh 3.12: Tuyến vi nang (HEx200)................................................................55
Ảnh 3.13: Cấu trúc dây, Gleason 5 điểm (HEx400).......................................55
Ảnh 3.14: Tế bào riêng lẻ, Gleason 5 điểm (HEx200)....................................56
Ảnh 3.15: Cấu trúc ổ đặc, Gleason 5 điểm (HEx200).....................................56
Ảnh 3.16: Tuyến hình sàng có hoại tử trứng cá, Gleason 5 điểm (HEx400). .57
Ảnh 3.17: Ung thư biểu mô tuyến nhầy (x200)..............................................57
Ảnh 3.18: Ung thư biểu mô tế bào giống nhẫn, Gleason 5 điểm (x200)........58
Ảnh 3.19: P504s dương tính 1+ (x200)...........................................................65
Ảnh 3.20: P504s dương tính 2+ (x200)...........................................................65
Ảnh 3.21: P504s dương tính 3+ (x200)...........................................................66
Ảnh 3.22: Sự bộc lộ chỉ số Ki67 0% (x400)...................................................68
Ảnh 3.23: Sự bộc lộ chỉ số Ki67 39% (x400).................................................69


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Hình thể ngồi và liên quan của TTL................................................4
Hình 1.2: Mơ hình giải phẫu TTL theo MC Neal 1981....................................5
Hình 1.3: Các tuyến tiền liệt lành tính với kết thể (H100)...........................8
Hình 1.4: Sinh thiết TTL qua trực tràng dưới hướng dẫn của siêu âm...........11
Hình 1.5: Minh hoạ độ Gleason sửa đổi theo ISUP 2014 và TCYTTG 2016......17

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Phân bố tuổi BN.........................................................................41

Biểu đồ 3.2: Phân bố của nồng độ PSA/Hth...................................................42
Biểu đồ 3.3: Phần trăm số lõi dương tính........................................................48
Biểu đồ 3.4: Phân bố phần trăm thể tích ung thư............................................49
Biểu đồ 3.: Sự thay đổi điểm Gleason giữa Gleason kinh điển và Gleason cải
tiến..............................................................................................57
Biểu đồ 3.6: Sự phân bố của chỉ số Ki67........................................................67


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư tuyến tiền liệt (UTTTL) là ung thư phổ biến thứ tư nói chung
và thứ hai ở nam giới. Năm 2012, ước tính có khoảng 1,1 triệu nam giới
trên tồn thế giới được chẩn đốn UTTTL, chiếm khoảng 15% trong các
loại ung thư được chẩn đoán ở nam giới, xảy ra chủ yếu ở các nước phát
triển (khoảng 70%) và khoảng 307000 ca tử vong, đứng thứ năm về
nguyên nhân gây chết ở nam[1]. Việt Nam tuy nằm trong số các nước có
tỷ lệ UTTTL khơng cao. Nhưng theo ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới
(TCYTTG) số lượng UTTTL ở Việt Nam đến hết năm 2012 là khoảng
1275 người, trong đó số ca tử vong là khoảng 872 người[1],[2].
UTTTL là một trong những loại ung thư, về mơ bệnh học thường gây
khó khăn cho việc chẩn đốn vì một số tổn thương lành tính của nó dễ gây
nhầm với UTTTL có độ ác tính thấp như tân sản nội biểu mô độ cao
(HGPIN: High grade prostate intraepithelial neoplasm), q sản u tuyến
khơng điển hình (bệnh tuyến), quá sản tế bào đáy, quá sản sau teo, teo
tuyến, bệnh tuyến xơ hóa, quá sản và dị sản tế bào chuyển tiếp, dị sản
vảy[3],[4],[5].
Chẩn đoán UTTTL dựa vào triệu chứng lâm sàng, xét nghiệm nồng độ
kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt (PSA/Hth), siêu âm tuyến tiền liệt
(TTL) và quan trọng nhất là chẩn đốn mơ bệnh học. Hiện nay có nhiều

bệnh viện trong cả nước đã và đang sử dụng xét nghiệm định lượng
PSA/Hth và siêu âm để sàng lọc UTTTL. Đối với các trường hợp nghi
ngờ, được tiến hành sinh thiết kim qua siêu âm đường trực tràng để chẩn
đốn mơ bệnh học. Các mảnh sinh thiết kim, khơng những cho phép chẩn
đốn xác định bệnh mà cịn giúp các nhà giải phẫu bệnh phân típ mô học,


2
đánh giá độ mơ học, giai đoạn, hóa mơ miễn dịch (HMMD) trong những
trường hợp khó.
Có nhiều hệ thống phân loại mô bệnh học UTTTL như: bảng phân loại
của Gaeta, của Helpap, hệ thống phân loại của TCYTTG … Nhưng hiện
nay bảng phân loại của TCYTTG với đánh giá độ mô học theo thang điểm
Gleason được ưa chuộng và áp dụng rộng rãi nhất trên toàn thế giới. Điểm
Gleason là một trong những yếu tố quan trọng để tiên lượng và hướng dẫn
điều trị[6].So với bảng phân loại UTTTL của TCYTTG năm 2004, bảng
phân loại năm 2016 đã bổ sung thêm các típ và dưới típ của UTTTL, đặc
biệt là sửa đổi về cách tính điểm các mẫu cấu trúc và phân nhóm trong hệ
thống phân độ Gleason[7],[8].
Trong những năm gần đây, người ta quan tâm nhiều đến UTTTL vì
tiên lượng bệnh và kết quả điều trị liên quan chặt chẽ với giai đoạn lâm
sàng, độ mô học của khối u[6],[9]. Mặt khác, UTTTL là một ung thư phụ
thuộc nội tiết, phương pháp điều trị nội tiết với các thuốc kháng Androgen
thay thế dần cho phương pháp mổ cắt tinh hoàn và cắt TTL triệt căn khi ở
giai đoạn muộn, địi hỏi các nhà giải phẫu bệnh cần chẩn đốn xác định,
đánh giá độ mô học ngay trên các mảnh sinh thiết kim
Ở Việt Nam hiện nay chỉ có một số NC về mô bệnh học của
UTTTL[10],[11],[12],[13]. Với mong muốn cập nhật, tìm hiểu sâu hơn về
đặc điểm mơ bệnh học cũng như sử dụng HMMD trong chẩn đoán và tiên
lượng UTTTL, chúng tôi quyết định thực hiện đề tài “Đặc điểm mô bệnh

học và sự bộc lộ một số dấu ấn hóa mơ miễn dịch trong chẩn đốn ung
thư biểu mô tuyến tiền liệt trên sinh thiết kim” với hai mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm mô bệnh học UTBM tuyến tiền liệt trên sinh thiết
kim theo phân loại của TCYTTG năm 2016.


3
2. Đánh giá sự bộc lộ của P504s, Ki67 và mối liên quan với điểm
Gleason và nồng độ PSA/Hth.


4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1.

Bào thai học, giải phẫu học và mô học TTL

1.1.1. Phát triển bào thai học
Vào tuần thứ 12, TTL phát triển dưới ảnh hưởng của hormon androgen do
tinh hoàn bào thai tiết ra. Những ống TTL đầu tiên bắt nguồn từ chồi biểu mơ
thuộc nội bì xoang niệu dục. Các chồi biểu mô này phối hợp với trung mơ
ngun thuỷ để biệt hố thành các sợi xơ-cơ. Các tuyến nằm gần ụ núi thường
khá ngắn với cấu trúc đơn giản, trong khi các tuyến ở xa có kích thước dài
hơn và hình dạng phức tạp hơn. Sau đó, các tuyến ở xa ụ núi lại chia nhánh
vào vùng sau bên của tuyến và hiện tượng này cứ tiếp tục tới tận cùng là các
đơn vị tuyến nang. Trong khi các tuyến của vùng ngoại vi và vùng chuyển
tiếp đều có nguồn gốc nội bì xoang niệu dục thì các tuyến của vùng trung tâm
lại chưa có nguồn gốc rõ ràng. Một số bằng chứng về giải phẫu so sánh cho

rằng vùng trung tâm tương ứng với các tuyến sinh dục phụ ở động vật linh
trưởng và động vật bậc cao khác. Các tuyến phụ này liên quan rất mật thiết
với cấu trúc của ống Wolff như túi tinh, ống phóng tinh, và một số đặc điểm
về hình thái học, hố sinh cũng như hố mơ đã gợi ý nguồn gốc của vùng
trung tâm là từ ống Wolff.
Nhận định này rất quan trọng bởi vì “vùng trong” – vùng trung tâm (gồm
nhóm tuyến niêm mạc và dưới niêm mạc) thường phát sinh QSLT TTL; cịn
“vùng ngồi” có “nhóm tuyến ngoài” là nguồn gốc của UTTTL[14].
1.1.2. Giải phẫu học TTL
1.1.2.1. Vị trí, liên quan và hình thể ngồi.
TTL nằm trong chậu hơng bé, phía sau phần dưới xương mu, trước bóng
trực tràng, dưới bàng quang. TTL có hình nón gồm 1 đáy, 1 đỉnh và 4 mặt.


5

Hình 1.1: Hình thể ngồi và liên quan của TTL
Đáy tuyến ở trên liên tiếp với cổ bàng quang, niệu đạo tiền liệt chọc qua
gần bờ trước của tuyến. Đỉnh tuyến ở dưới tiếp xúc mạc phủ cơ thắt niệu đạo
và cơ ngang đáy chậu sâu. Mặt sau lồi ngăn cách với trực tràng bởi lớp mô
liên kết lỏng lẻo và cách hậu môn khoảng 4cm. Ở gần bờ trên có một chỗ lõm
là nơi các ống phóng tinh đi vào trong tuyến. Mặt trước hẹp và lồi nằm sau
khớp dính mu khoảng 2cm, ngăn cách với khớp mu bởi mô mỡ lỏng lẻo và
đám rối tĩnh mạch. Niệu đạo thốt khỏi tuyến phía trên và trước đỉnh tuyến.
Các mặt dưới bên liên quan với phần trước cơ nâng hậu môn.
TTL được chia làm 3 thùy. Phần trên nhỏ, nằm giữa các ống phóng tinh
và niệu đạo là thùy giữa (eo TTL). Phần dưới lớn hơn, một khe nông ở giữa
chia phần dưới thành 2 thùy phải, trái. Trọng lượng TTL người trưởng thành
khoảng 8 gram. Kích thước ngang của phần đáy là 4cm, kích thước dọc là
3cm và kích thước trước sau khoảng 2,5cm. Trọng lượng và kích thước TTL

tăng lên theo tuổi, hay to ở phần sau gây triệu chứng bí tiểu[15].
1.1.2.2.

Các vùng giải phẫu TTL.

Từ đầu thế kỷ 20, đã có một số mơ hình giải phẫu TTL được đưa ra,
nhưng đến năm 1981, MC Neal đưa ra cách chia TTL mới, được chấp nhận
rộng rãi thay thế cho mơ hình của các tác giả trước đây[16]. Mơ hình này chia
TTL làm 3 vùng: vùng chuyển tiếp, vùng ngoại vi và vùng trung tâm. Mỗi
vùng có cấu trúc và xu hướng mắc bệnh khác nhau.


6

Hình 1.2: Mơ hình giải phẫu TTL theo MC Neal 1981
Vùng chuyển tiếp chiếm khoảng 5% thể tích TTL bình thường, nằm khu
trú quanh đoạn gần của niệu đạo TTL. Vùng này gồm hai thuỳ nhỏ nằm hai
bên của niệu đạo. Các tuyến của vùng này là nguồn gốc tạo ra quá sản TTL
lành tính. Khoảng 15 – 20% UTTTL phát triển tại vùng này.
Vùng trung tâm chiếm khoảng 25% thể tích TTL bình thường, nằm ở
phần đáy của TTL, bao quanh các ống phóng tinh kéo dài từ đáy tuyến tới
phần đỉnh của ụ núi. Khoảng 10% ung thư TTL xuất hiện tại vùng trung tâm.
Vùng ngoại vi chiếm khoảng 70% thể tích TTL bình thường, bao quanh
cả vùng trung tâm và vùng chuyển tiếp tại phần đáy tuyến. Vùng ngoại vi là
nơi có nhiều thành phần tuyến nhất và chúng tập trung quanh đoạn niệu đạo
xa. Phần lớn (70 – 75%) UTBM TTL xuất hiện ở vùng ngoại vi và đây cũng
là vùng phổ biến cho tổn thương tân sản nội biểu mô (HGPIN)[16],[15].
1.1.2.3.

Bao vỏ TTL


Bao vỏ TTL không phải là một bao thực sự mà do mô đệm xơ-cơ của
vùng ngoại vi đông đặc lại tạo thành. Những tuyến nang tận cùng của vùng
trung tâm và vùng ngoại vi có thể vươn tới lớp vỏ tuyến; trong khi các tuyến
nang của vùng chuyển tiếp lại nằm vùi trong chất mơ đệm xơ-cơ phía trước.
Đơi khi các nốt quá sản ở vùng chuyển tiếp đè ấn sang vùng ngoại vi và có


7
thể vươn tới lớp vỏ tuyến. Ở phần trước tuyến, mơ đệm của vỏ tuyến thường
hồ lẫn với mơ đệm xơ-cơ phía trước. Tại vùng đỉnh tuyến, gần như khơng
thấy lớp vỏ tuyến, nhất là ở mặt trước bên. Lớp vỏ TTL là một mốc quan
trọng để đánh giá khả năng lan rộng ra ngồi tuyến của mơ ung thư[16].
1.1.2.4.

Phân bố thần kinh, mạch máu và bạch huyết.

Động mạch: TTL được cấp máu bởi động mạch bàng quang dưới và động
mạch trực tràng giữa.
Tĩnh mạch: tạo thành đám rối tĩnh mạch TTL.
Bạch mạch: Lưới bạch mạch của TTL chủ yếu tập trung ở vùng vỏ bao và
mô liên kết quanh tuyến sau đó đổ chủ yếu vào các hạch chậu trong. Các hạch
này thường là vị trí đầu tiên của các di căn UTBM TTL[15].
1.1.3. Mơ học
TTL có cấu trúc phức hợp ống tuyến, giữa ba vùng có vài điểm khác
nhau. Các đơn vị nang tuyến đổ vào những ống phân nhánh, sau đó các ống
phân nhánh này đổ vào ống dẫn chính lớn. Các ống dẫn chính lớn đổ vào niệu
đạo TTL. Các ống dẫn chính này thường được lót bởi thượng mơ chuyển tiếp
ở vị trí gần chỗ đổ vào niệu đạo. Thượng mô chuyển tiếp gồm các tế bào
chuyển tiếp có đặc trưng là xếp thành tầng, nhân hình bầu dục hoặc hình thoi

và có khía. Nhìn chung, cấu trúc mơ học điển hình của các nang tuyến và các
ống dẫn nhỏ là tương tự, không phân biệt được chỉ khác là các ống dẫn nhỏ ít
tạo nhú hơn. Do đó chúng có cùng chức năng. Cấu trúc của chúng bao gồm
hai lớp tế bào: tế bào chế tiết và tế bào đáy.
- Lớp tế bào chế tiết: Gồm các tế bào hình trụ hay hình khối vuông, nhân
đồng dạng nằm ở cực đáy, bào tương nhiều, bọng, có hạt hiếm khi có khơng
bào. Ở vùng trung tâm, bào tương của tế bào chế tiết thường có hạt nhiều hơn,
đậm màu hơn. Các tế bào chế tiết nằm trên lớp tế bào đáy. Tế bào chế tiết
chịu trách nhiệm sản xuất kháng nguyên đặc hiệu của TTL, acid phosphatase.


8
- Lớp tế bào đáy: Là những tế bào nhỏ, chen vào giữa chân các tế bào chế
tiết. Các tế bào đáy điển hình thường dài và dẹt, có khi có hình vng, bào
tương ít, chỉ số nhân/bào tương cao, nhân thường trịn hoặc bầu dục đơi khi
hạt nhân nhỏ, ưa kiềm. Bình thường, các tế bào đáy chỉ là lớp đơn nằm dựa
trên một màng đáy rất mỏng, chúng bao bọc phía ngồi tế bào chế tiết. Trong
nhiều trường hợp khơng thể nhìn thấy chúng nếu chỉ bằng nhuộm thơng
thường. Vai trị của các tế bào đáy trong TTL vẫn cịn chưa được biết rõ[14],
[15]. Về hố mơ miễn dịch (HMMD), chúng dương tính với các cytokeratin
trong lượng phân tử cao, kháng thể P63 và âm tính với protein S-100 và dấu
ấn actin sợi cơ trơn[16].
TTL bình thường cịn có các tế bào thần kinh nội tiết (là những tế bào ưa
bạc, có bào tương dạng hạt mịn ưa eosin), các tế bào giống tế bào Paneth
(thường gặp ở những tuyến teo đét).
Chất tiết TTL thường gặp dưới dạng các ổ nhỏ trong lịng tuyến bình
thường, bắt màu hồng nhạt khi nhuộm H.E và phản ứng dương tính khi
nhuộm PAS nhưng kháng với diastate, chứng tỏ trong chất tiết này có chứa
chất mucopolysaccharide trung tính. Chất nhầy trung tính cũng có thể gặp
trong UTBM TTL và khơng đặc trưng cho các tuyến lành tính. Chất Mucin

acid thường khơng thấy trong nang tuyến bình thường hoặc quá sản nhưng lại
thường gặp dạng ổ nhỏ trong ung thư TTL. Các thể amylacea có dạng phiến
xếp đồng tâm thường có trong nang tuyến bình thường và gia tăng theo tuổi,
do sự thối hóa, bong tróc của tế bào thượng mơ tạo thành.
Các ống và tuyến nang TTL được bao bọc bởi mô đệm gồm các tế bào cơ
trơn, nguyên bào sợi và các tế bào hình thoi khơng biệt hố vùi trong chất cơ
bản gồm sợi collagen và chất nền. Sợi chun cũng được tìm thấy trong chất cơ
bản và trong bao vỏ tuyến. Sợi cơ vân khá phong phú trong tuyến, đặc biệt là
ở phần mơ đệm cơ-xơ phía trước[14].


9

Hình 1.3: Các tuyến tiền liệt lành tính với kết thể (H100)
 Các biến thể mơ học theo vùng
Các tuyến vùng chuyển tiếp và ngoại vi tương tự nhau, là những tuyến
đơn dạng, tròn đều, chu vi mềm mại, thượng mơ lót thường khơng phân tầng.
Các tuyến vùng trung tâm lớn hơn thường xếp thành thùy bao quanh các ống
trung tâm, thường tạo nhú, bắc cầu vào trong lòng tuyến sang BM bên đối
diện. Thượng mơ lót thường xếp theo kiểu giả tầng và bào tương nhạt màu
hơn những tế bào chế tiết của vùng khác, nhiều hạt. Cấu trúc giả tầng và tạo
nhú bắc cầu là nét đặc trưng của vùng trung tâm rất dễ lẫn với quá sản lành
tính[17].
1.2. Dịch tễ học
1.2.1. Trên thế giới
Ung thư tuyến tiền liệt (UTTTL) là ung thư phổ biến thứ tư ở cả hai giới
nói chung và thứ hai ở nam giới nói riêng. Ước tính có khoảng 1,1 triệu nam
giới trên tồn thế giới được chẩn đốn UTTTL năm 2012, chiếm khoảng 15%
trong các loại ung thư được chẩn đoán ở nam giới, 70% trong số đó xảy ra ở
các nước phát triển. Tỷ lệ mắc cao nhất ở Australia/New Zealand và Bắc Mỹ

(ASR 111,6 và 97,2/100.000), phía tây và phía bắc Châu Âu do việc xét



×