Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh phân bón tại công ty cổ phần tổng công ty sông gianh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.53 KB, 60 trang )

MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Danh mục chữ viết tắt
Mục lục
Mở đầu
Chương 1. Cơ sở lí luận về nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
1.1. Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.2. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.3. Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.3.1. Hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế quốc dân
1.3.2. Hiệu quả tổng hợp và hiệu quả bộ phận
1.3.3. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả SXKD của doanh nghiệp
1.4.1. Các quan điểm trong việc đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả SXKD của doanh nghiệp
Chương 2. Thực trạng vấn đề nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tạicông
ty cổ phần tổng công ty Sông Gianh
2.1. Khái quát vể công ty cổ phần tổng công ty Sông gianh
2.2. Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
2.3. Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN

2.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
2.3.1.1. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp
2.3.1.2. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp
2.3.2. Thực trạng hiệu quả hoạt động SXKD tại công ty cổ phần tổng công ty
Sông Gianh
2.3.2.1. Tình hình sử dụng phân bón ở Việt Nam
2.3.2.2. Phân tích tình hình sử dụng lao động


2.3.2.3. Tình hình sử dụng tài sản cố định
2.3.2.4. Phân tích tình hình sử dụng vốn
2.3.2.5. Phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
2.3.2.6. Đánh giá về chi phí, giá thành, chất lựợng và giá cả sản phẩm
2.3.4. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Chương 3 Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt đọng SXKD tại CTCP tổng công
ty Sông Gianh
3.1. Những ưu điểm và nguyên nhân
3.2. Các giải pháp giải quyết
3.2.1. Xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp
3.2.2. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực:
3.2.3. Giải pháp huy động vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn:
3.2.4. Đầu tư máy móc thiết bị tăng năng suất sản xuất

Kết luận
Tài liệu tham khảo

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BQ Bình quân.
CT Công ty.
DN Doanh nghiệp.
ĐVTV Đơn vị thành viên.
HĐ Hoạt động.
HĐKD Hoạt động kinh doanh.
HĐSXKD Hoạt động sản xuất kinh doanh.
HĐTC Hoạt động tài chính.
HCSH Hữu cơ sinh học.
HCSHCD Hữu cơ sinh học chuyên dùng.
HQSXKD Hiệu quả sản xuất kinh doanh.

KD Kinh doanh.
PT Phát triển.
SHTH Sinh hóa tổng hợp.
SL Sản lượng.
SP Sản phẩm.
SX Sản xuất.
SXKD Sản xuất kinh doanh.
TCCV Tính chất công việc.
Tr.đồng Triệu đồng.
TS Tài sản.
TSCĐ Tài sản cố định.
TT Số thứ tự.
VCĐ Vốn cố định.
VLĐ Vốn lưu động.
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn là mục tiêu có tính chiến lược
đối với mọi doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường. Kinh doanh đạt
hiệu quả cao, cho phép thực hiện tốt quá trình tái sản xuất ở mức độ ngày
càng cao hơn, đồng thời tạo ra nguồn thu để đóng góp cho ngân sách Nhà
nước ngày càng đầy đủ hơn. Chính vì điều đó, trong quá trình đổi mới của
nước ta vấn đề hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn giữ vị trí hết sức quan trọng
trong quá trình cấu trúc lại nền kinh tế quốc dân.
Sản xuất kinh doanh trong thời kỳ hiện nay mọi doanh nghiệp đều đặt
mục tiêu hàng đầu là hiệu quả mà doanh nghiệp thu được. Hiệu quả sản xuất
kinh doanh là yếu tố cơ bản quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp, điều đó đòi hỏi doanh nghiệp cần phải phân tích đánh giá chính xác
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mình, đồng thời phải luôn chú trọng
nâng cao hiệu quả kinh doanh hơn nữa.

Hoạt động sản xuất kinh doanh phân bón có một vị trí và vai trò quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân, nó góp phần làm giảm lượng phân bón nhập
khẩu cho đất nước, dẫn đến chi phí đầu tư trong sản xuất nông nghiệp giảm
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
Với xu thế phát triển hiện nay ngành nông nghiệp nước ta đặc biệt là
ngành trồng trọt được hiện đại hoá về mọi mặt, đồng thời khi sử dụng phân
bón phải đảm bảo môi trường, phân bón hữu cơ đáp ứng được yêu cầu đó.
Các doanh nghiệp sản xuất phân bón ngày càng nhiều, sản phẩm đa dạng và
cạnh tranh gay gắt trên thị trường. Vì vậy bằng mọi cách để vượt trội hơn các
đối thủ khác, tìm kiếm và thu hút khách hàng về phía mình hay nói cách khác
là phải dành được lợi thế trên thị trường. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp
sản xuất cần có một định hướng thích hợp để có thể tồn tại và phát triển nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình.

Vì vậy việc nghiên cứu hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp sản xuất phân bón, từ đó tìm ra những giải pháp để góp phần nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất phân bón là vấn đề
đặt ra hết sức cần thiết. Xuất pháp từ suy nghĩ đó, em đã chọn đề tài:
“ Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh phân bón tại Công ty cổ
phần Tổng công ty Sông Gianh - Quảng Bình” để nghiên cứu làm thực tập
tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Hệ thống hoá những kiến thức, lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh
trong doanh nghiệp nói chung và sản xuất kinh doanh phân bón nói riêng.
Đánh giá thực trạng sản xuất kinh doanh và hiệu quả sản xuất kinh
doanh phân bón tại Công ty cổ phần Tổng công ty Sông Gianh.
Nghiên cứu đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh phân bón của Công ty cổ phần Tổng công ty Sông Gianh.
3. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài tốt nghiệp sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:

- Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
- Phương pháp phân tích tổng hợp, so sánh.
- Phương pháp thống kê, phương pháp toán kinh tế.
- Phương pháp điều tra thu thập số liệu.
- Sử dụng các công cụ toán kinh tế.
4. Kết cấu đề tài

Chương 1. Cơ sở lí luận về nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng vấn đề nâng cao hiệu quả tại công ty cổ phần
tổng công ty sông gianh
Chương 3: Những vấn đề đặt ra từ thực trạng sản xuất kinh doanh
Trong thời gian thực tập mặc dù được sự giúp đỡ của giảng viên Th.S
Hoàng Thị Dụng cũng như sự nhiệt tình chỉ bảo của các anh chị công ty,
nhưng do hạn chế về kinh nghiệm nên đề tài không tránh khỏi sai sót.
Em xin chân thành cảm ơn giảng viên Th.S Hoàng Thị Dụng và các
anh chị công ty đã giúp em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Đồng Hới, tháng 03, năm 2012
Sinh viên thực hiện
Mai Ánh Dương
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh
Mục tiêu sản xuất kinh doanh là tạo ra sản phẩm phục vụ xã hội đồng
thời thu về lợi nhuận cho doanh nghiệp. Cho dù hoạt động trong lĩnh vực gì

thì tiêu thức cao nhất của doanh nghiệp là mang lại hiệu quả kinh tế cao trong
hoạt động kinh doanh của mình. Theo tác giả Hồ Vinh Đào cho rằng: “Hiệu
quả kinh tế còn gọi là hiệu ích kinh tế, là sự so sánh giữa chiếm dụng và tiêu

hao trong hoạt động kinh tế (bao gồm lao động vật hóa và lao động sống) với
thành quả có ích đạt được”.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghịệp gắn liền với hiệu quả
kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong trong hoạt động của mình. Mục tiêu
tối đa hóa lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu mà doanh nghiệp hướng đến, theo
GS.TS. Ngô Đình Giao: “Hiệu quả kinh tế là tiêu chuẩn cao nhất của mọi sự
lựa chọn kinh tế của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước”.
Từ trước tới nay có nhiều quan niệm khác nhau về hiệu quả của kinh tế.
Theo TS. Nguyễn Tiến Mạnh cho rằng: “Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế
khách quan phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu
xác định”.
Mặc dù có rất nhiều cách hiểu và quan điểm khác nhau về hiệu quả
kinh tế song hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh là mục tiêu
mang về lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.
Chính vì vậy hiệu sản xuất quả kinh doanh là một phạm trù phản ánh
trình độ sử dụng các nguồn lực, các yếu tố cần thiết của doanh nghiệp tham
gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh theo mục đích lợi nhuận. Nhưng trong
các hình thái quan hệ sản xuất kinh doanh khác nhau thì cách nhìn nhận và
đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng khác nhau.
Để thấy rỏ khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, ta xem xét các quan điểm của các nhà kinh tế về hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp như sau:

Quan niệm thứ nhất cho rằng: Hiệu quả sản xuất kinh doanh là quan hệ
tỷ lệ giữa phần tăng thêm của kết quả và phần tăng chi phí. Quan điểm này đã
biểu hiện được quan niệm so sánh tương đối giữa kết quả đạt được và chi phí
tiêu hao. Hoạt động sản xuất kinh doanh là một quá trình trong đó các yếu tố
tăng thêm có sự mật thiết với các yếu tố sẳn có, chúng trực tiếp hoặc gián
tiếp tác động làm kết quả kinh doanh thay đổi. Theo quan niệm này thì hiệu

quả sản xuất kinh doanh chỉ được xét tới phần kết quả bổ sung với phần chi
phí bổ sung mà không xem xét sự vận động của cả tổng thể gồm có cả yếu tố
sẵn có và yếu tố tăng thêm.
Quan niệm thứ hai cho rằng: Hiệu quả sản xuất kinh doanh là hiệu số
giữa kết quả và chí phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. So với quan niệm thứ
nhất thì quan niệm này có ưu điểm hơn đó là đã xem xét hiệu quả sản xuất
kinh doanh trong sự vận động của tổng thể các yếu tố. Quan niệm này đã gắn
kết được hiệu quả với chi phí, coi hiệu quả sản xuất kinh doanh là sự phản
ánh trình độ sử dụng chi phí của doanh nghiệp. Quan niệm này vẫn chưa biểu
hiện được tương quan về lượng và chất giữa kết quả và chi phí.
Quan điểm thứ ba cho rằng: Hiệu quả sản xuất kinh doanh là đại lượng
biểu hiện mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra để đạt được
kết quả đó. Ở quan điểm này, mối quan hệ giữa kết quả và chi phí biểu hiện
một cách chặt chẻ hơn. Mối quan hệ giữa kết quả và chi phí thể hiện bằng giá
trị tuyệt đối là lợi nhuận, được đo bằng hiệu số giữa kết quả và chi phí, tuy
nhiên, lợi nhuận chỉ biểu hiện độ lớn tuyệt đối mà chưa nói lên để thu được
một đồng kết quả phải bỏ ra bao nhiêu chi phí. Do đó mối tương quan được
thể hiện thông qua quan hệ tỷ lệ giữa kết quả và chi phí. Xét về mặt định
lượng, định nghĩa này phản ánh toàn diện hơn. Mặt khác xét về mặt định tính
kết quả cũng có thể phản ánh thông qua những chỉ tiêu phi tài chính khác mà
chi phí bỏ ra để đạt được.

Từ những quan niệm trên, theo quan điểm của em: Hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế, biểu hiện tập trung của
sự phát triển theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác và sử dụng các nguồn
lực trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm thực hiện các mục tiêu kinh
doanh của doanh nghiệp. Nó phản ánh mối quan hệ giữa kết quả thu được so
với chi phí đã bỏ ra để đạt được kết quả đó trong từng thời kỳ. Hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp tùy thuộc vào mỗi cách hiểu khác nhau
song nó phản ánh trình độ tổ chức, quản lý cũng như trình độ sử dụng các

nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao trong sản xuất kinh
doanh đó là tối đa hoá lợi nhuận mang lại.
Vấn đề nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh chính là việc thực hiện
hàng loạt các biện pháp có hệ thống tổ chức, có tính đồng bộ và tính liên tục
tại doanh nghiệp nhằm mục tiêu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh
đó đạt hiệu quả cao.
1.2. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là vấn đề quan trọng của kinh tế học và
đã được trình bày rất khoa học chính xác trong nhiều công trình khoa học.
Đề tài coi đó là những nền tảng, xuất phát quan điểm để nghiên cứu bản
chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh quan
niệm so sánh giữa kết quả trực tiếp và gián tiếp mà các chủ thể kinh tế thu
được với các chi phí trực tiếp và gián tiếp mà chủ thể kinh tế phải bỏ ra để đạt
được kinh tế đó. Hiệu quả sản xuất kinh doanh phản ánh mối quan hệ mật
thiết giữa kết quả thực hiện những mục tiêu kinh tế với những yêu cầu và mục
tiêu chính trị, xã hội. Về mặt định lượng hiệu quả kinh doanh được đo lường
bằng một hệ thống các chỉ tiêu.

Để thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội đòi hỏi việc khai thác
và sử dụng các nguồn lực một cách tiết kiệm và hiệu quả. Bản chất của hiệu
quả sản xuất kinh doanh là nâng cao năng suất và tiết kiệm lao động xã hội,
đóng góp vào sự phát triển của doanh nghiệp nói riêng và xã hội nói chung.
Yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là phải đạt kết
quả tối đa với chi phí tối thiểu. Xét tổng quát hơn, hiệu quả sản xuất kinh
doanh là sự phản ánh trình độ và năng lực quản lý, đảm bảo thực hiện có hiệu
quả cao những nhiệm vụ kinh tế xã hội đặt ra với chi phí thấp nhất.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh cần được hiểu một cách toàn diện trên cả
hai mặt định lượng và định tính.
- Về mặt định lượng: Hiệu quả kinh doanh biểu hiện ở mối tương quan

giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra. Xét tổng lượng, người ta chỉ thu được
hiệu quả sản xuất kinh doanh khi nào kết quả lớn hơn chi phí, chi phí ngày
càng nhỏ thì hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại.
- Về mặt định tính: Hiệu quả sản xuất kinh doanh phản ánh trình độ sử
dụng các nguồn lực trong một hệ thống, sự kết hợp giữa chúng trong việc giải
quyết những yêu cầu và mục tiêu kinh tế với những yêu cầu và mục tiêu chính
trị, xã hội.
1.3. Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.3.1. Hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế quốc dân
Hiệu quả kinh doanh cá biệt là hiệu quả thu đựợc từ hoạt động sản xuất
kinh doanh của từng doanh nghiệp với biểu hiện trực tiếp là lợi nhuận, và chất
lượng hàng hoá mà yêu cầu của xã hội đặt ra cho nó. Hiệu quả kinh tế quốc
dân được tính cho toàn bộ nền kinh tế, về cơ bản nó là sản phẩm thặng dư, thu

nhập quốc dân hay tổng sản phẩm xã hội mà đất nước thu được trong mỗi thời
kỳ so với lượng vốn sản xuất, lao động xã hội và tài nguyên đã hao phí.
Trong nền kinh tế hội nhập hiện nay chúng ta không những phải tính
toán hiệu quả sản xuất kinh doanh trong từng doanh nghiệp mà phải biết tính
toán để đạt hiệu quả trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân, mức hiệu quả kinh tế
quốc dân lại phụ thuộc vào hiệu quả kinh tế cá biệt. Điều này chính là phụ
thuộc vào sự cố gắng của mỗi người lao động và mỗi doanh nghiệp.
1.3.2. Hiệu quả tổng hợp và hiệu quả bộ phận
Hiệu quả tổng hợp thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu được và
chi phí bỏ ra để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiệu quả bộ phận
lại thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu được với từng chi phí, từng yếu
tố cần thiết để thực hiện nhiệm vụ ấy. Việc tính toán chi phí tổng hợp cho
thấy hiệu quả chung của doanh nghiệp. Việc tính toán chi phí bộ phận cho
thấy sự tác động của các yếu tố nội bộ trong hoạt động kinh doanh đến hiệu
quả kinh tế chung. Về nguyên tắc hiệu quả kinh tế tổng hợp phụ thuộc vào
hiệu quả kinh tế bộ phận.

1.3.3. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, việc xác định và phân tích hiệu
quả kinh doanh nhằm đánh giá trình độ quản lý và sử dụng các loại chi phí
trong quá trình sản xuất kinh doanh, một mặt phân tích để xác định các
phương án khác nhau trong việc thực hiện một nhiệm vụ cụ thể nào đó.
Hiệu quả tuyệt đối được tính toán cho từng phương án khác nhau nhằm
xác định mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra khi thực hiện
mục tiêu.

Hiệu quả so sánh được xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả
tuyệt đối, hoặc so sánh tương quan các đại lượng thể hiện chi phí hoặc kết quả
của các phương án khác nhau.
Việc phân loại này được sử dụng trong việc tính toán và thẩm định các
dự án đầu tư. Các doanh nghiệp thường dùng các chỉ tiêu so sánh để so sánh
các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối trong hai móc thời gian khác nhau.
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả SXKD của doanh nghiệp
1.4.1. Các quan điểm trong việc đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp
Trong thực tế không ai cũng hiểu biết và có những quan điểm giống
nhau về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, điều này làm cho họ
khó khăn trong việc nổ lực phát huy mọi cố gắng để tăng hiệu quả sản xuất
kinh doanh song không đạt được những kết quả mong muốn. Vì vậy khi đề
cập đến hiệu quả sản xuất kinh doanh chúng ta phải xem xét một cách tổng
thể về mặt không gian, thời gian và toàn bộ nền kinh tế quốc dân và hiệu quả
của quá trình mang lại trong doanh nghiệp và trong toàn xã hội.
- Về không gian: Hiệu quả kinh tế đạt được hay không phụ thuộc vào
một hoạt động cụ thể nào đó, ảnh hưởng như thế nào đối với cả hệ thống mà
nó có liên quan trực tiếp giữa các ngành kinh tế trong toàn bộ hệ thống kinh tế
xã hội.
- Về mặt thời gian: Hiệu quả kinh tế đạt được trong từng giai đoạn

không làm giảm nhẹ hiệu quả khi xét trong một thời kỳ, hay hiệu quả trong
một chu kỳ sản xuất không làm hạ thấp hiệu quả của một quá trình sản xuất.
Trong thực tế hiện nay có một số doanh nghiệp chỉ chạy đua với hiệu quả
trước mắt mà không nhìn thấy được hiệu quả lâu dài đã dẫn tới phá sản. Vấn
đề này là sự sống còn của doanh nghiệp và toàn bộ những người quản lý

doanh nghiệp đòi hỏi phải có sự hiểu biết cân nhắc. Nghiên cứu xem xét hiệu
quả và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình về mặt thời gian
nhằm thúc đẩy doanh nghiệp tồn tại và phát triển bền vững.
- Về mặt định lượng: Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, khi đánh
giá hiệu quả của hoạt động ấy không những dừng lại ở việc đánh giá kết quả
đạt được, mà còn phải đánh giá chất lượng của kết quả ấy. Có như vậy thì mới
xem xét một cách toàn diện hiệu quả sản xuất kinh doanh đạt được.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đạt được mới đảm bảo được
yêu cầu của cá nhân trong xã hội. Trong lúc xã hội ngày càng phát triển theo
quy luật của nó, đòi hỏi những kết quả đạt được đó nằm ở mức nào, với giá trị
nào vì đó là chất lượng của kết quả đạt được. Vì thế đánh giá hoạt động sản
xuất kinh doanh, không chỉ đánh giá những gì đạt được mà còn phải xem xét
đến chất lượng của hoạt động tạo ra kết quả đó. Việc đánh giá hoạt động sản
xuất kinh doanh cần phải căn cứ vào mặt hiện vật và giá trị hàng hoá của hoạt
động. Việc xem xét đánh giá này là về mặt số lượng hàng hoá, sản phẩm, giá
trị biểu hiện bằng tiền của hàng hoá sản phẩm đó và xem xét chi phí bỏ ra và
hiệu quả mang lại cho lượng sản phẩm đạt được.
1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả SXKD của doanh nghiệp
Khi phân tích đánh giá hiệu quả xản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
thường căn cứ vào hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế, để đánh giá được nó ta
phải lượng hóa nó bằng các chỉ tiêu. Hệ thống chỉ tiêu là tập hợp các chỉ tiêu
có liên quan chặt chẻ với nhau, bổ sung cho nhau, thông qua hệ thống chỉ tiêu
mới phản ảnh được một cách toàn diện các khía cạnh khác nhau, các mặt cơ

bản của hiệu quả sản xuất kinh doanh. Sử dụng hệ thống chỉ tiêu cho phép
thấy được mối tương quan giữa các yếu tố một cách toàn diện và đầy đủ hơn.

Hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh cần đảm bảo
các yêu cầu sau:
- Chỉ tiêu hiệu quả phải phản ánh được đầy đủ chính xác các hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phải đảm bảo được tính so sánh giữa các chỉ tiêu.
- Chỉ tiêu phải là một hệ thống chỉ tiêu mang tính chất chung đánh giá
tổng hợp và các chỉ tiêu đánh giá từng mặt hoạt động của doanh nghiệp.
- Chỉ tiêu mang tính thiết thực phục vụ yêu cầu nghiên cứu hiệu quả
của doanh nghiệp.
- Chỉ tiêu phải phù hợp với trình độ tính toán trong các giai đoạn phát
triển nhất định và có thể áp dụng trong từng cơ chế kinh tế ở các giai đoạn.
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp, phản ảnh
một cách tổng quát hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
được dùng để phản ánh toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, để so sánh giữa các doanh nghiệp với nhau và
dùng để so sánh trong nội bộ doanh nghiệp qua các thời kỳ.
Chỉ tiêu tổng lợi nhuận:
Tổng lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận thu được từ hoạt
động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận thu được từ hoạt động tài chính và lợi
nhuận thu được từ hoạt động khác.
Tổng lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí
= Lợi nhuận HĐKD + Lợi nhuận HĐTC + Lợi nhuận HĐ khác
Lợi nhuận HĐKD = Doanh thu HĐKD - Chi phí HĐKD

Lợi nhuận HĐTC = Doanh thu HĐTC - Chi phí HĐTC
Lợi nhuận HĐ khác = Doanh thu HĐ khác - Chi phí HĐ khác

Tổng lợi nhuận thuần = Tổng doanh thu - Tổng chi phí - Thuế thu nhập
= Tổng lợi nhuận - Thuế thu nhập
Chỉ tiêu tổng lợi nhuận và lợi nhuận thuần là chỉ tiêu phản ánh tổng
hợp hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, lợi nhuận là mục tiêu
hàng đầu của các doanh nghiệp, là nguồn tài chính quan trọng để doanh
nghiệp thực hiện tái sản xuất mở rộng, để nâng cao đời sống, để đóng góp cho
ngân sách Nhà nước,…chia cổ tức và để trích lập quỹ doanh nghiệp.
Phương pháp đánh giá: Chỉ tiêu này được đánh giá bằng cách so sánh
thực hiện của kỳ này với kỳ trước, với định mức, kế hoạch để biết được mức
lợi nhuận tăng giảm so với kỳ trước, định mức, kế hoạch. So sánh giữa hai
doanh nghiệp khác nhau có cùng quy mô để đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Tuy nhiên chỉ tiêu này chỉ thể hiện được con số tuyệt đối mà chưa thể
đánh giá được mặt chất lượng của hoạt động kinh doanh, chẳng hạn đối với
doanh nghiệp có quy mô lớn sẽ thu được tổng số lợi nhuận lớn hơn doanh
nghiệp có quy mô nhỏ hơn, nhưng không thể khẳng định các doanh nghiệp có
quy mô lớn kinh doanh có hiệu quả hơn các doanh nghiệp các quy mô nhỏ.
Để khắc phục nhược điểm này ta sử dụng các chỉ tiêu hiệu quả tương đối.
Tỷ suất lợi nhuận:
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận là cơ sở quan trọng để đánh giá hiệu quả sản
xuất kinh doanh, cũng như để so sánh hiệu quả sử dụng vốn và mức lãi của
doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận thường được sử dụng như sau:

+ Tỷ suất lợi nhuận / doanh thu =
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Doanh thu thuần = Doanh thu - Thuế giá trị gia tăng
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh thu đạt được trong kỳ thì thu
được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích các
doanh nghiệp tăng doanh thu giảm chí phí hoặc tốc độ tăng doanh thu lớn hơn

tốc độ tăng chi phí.
+ Tỷ suất lợi nhuận / vốn kinh doanh = Lợi nhuận sau thuế
Vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này phản ảnh một đồng vốn kinh doanh trong kỳ thì thu được
bao nhiêu đồng lợi nhuận.
+ Tỷ suất lợi nhuận / vốn lưu động = Lợi nhuận sau thuế
Vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản một đồng vốn lưu động bỏ ra trong kỳ thì thu được
bao nhiêu đồng lợi nhuận.
+ Tỷ suất lợi nhuận / vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này phản ảnh một đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra trong kỳ thì thu
được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Phương pháp đánh giá: Chỉ tiêu này dùng để so sánh việc thực hiện ở
kỳ này so với kỳ trước, với định mức, kế hoạch và để so sánh với các doanh
nghiệp khác.

* Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố của hoạt động
sản xuất kinh doanh
Hiệu quả sử dụng các yếu tố trong sản xuất kinh doanh thể hiện trình
độ và khả năng sử dụng các yếu tố trong quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp. Là thước đo của sự tăng trưởng từng yếu tố và cùng với hiệu quả kinh
tế tổng hợp làm cơ sở để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh
nghiệp.
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định:
+ Sức sản xuất vốn cố định = Doanh thu thuần
Vốn cố định
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định sử dụng trong kỳ thì thu
được bao nhiêu doanh thu.
+ Hệ số sinh lợi vốn cố định = Lợi nhuận sau thuế

Vốn cố định
Chỉ tiêu phản ánh một đồng vốn cố định sử dụng trong kỳ thì thu được
bao nhiêu đồng lợi nhuận.
+ Suất hao phí vốn cố định = Vốn cố định
Tổng doanh thu
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu trong kỳ thì cần bao
nhiêu đồng vốn cố định.
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
+ Hệ số sinh lợi vốn lưu động = Lợi nhuận sau thuế
Vốn lưu động bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động sử dụng trong kỳ thì thu
được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
+ Sức sản xuất vốn lưu động
=
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu sức sản xuất vốn lưu động (hay số vòng quay của vốn lưu
động), cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng
quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại. Đẩy nhanh tốc độ
luân chuyển vốn sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp,
góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
+ Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động =
Vốn lưu động bình
quân
Doanh thu thuần
Hệ số này cho biết có một đồng doanh thu cần bao nhiêu đồng vốn lưu
động. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, số vốn
tiết kiệm được càng nhiều.
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động

Chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động là chỉ tiêu năng
suất lao động, phản ánh số lượng sản phẩm mà một người lao động tạo ra
trong một đơn vị thời gian, tăng năng suất lao động là mục tiêu quan trọng
của mỗi doanh nghiệp, tăng năng suất lao động làm tăng khối lượng sản
phẩm, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận và nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Năng suất lao động = Tổng doanh thu trong kỳ
Số lượng lao động bình quân trong kỳ

Ngoài ra các doanh nghiệp còn sử dụng một số chỉ tiêu khác để đánh
giá hiệu quả sử dụng lao động đó là:
Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân một lao động: Phản ánh một lao động tạo
ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ.
+ Lợi nhuận bình quân = Lợi nhuận trong kỳ
Tổng số lao động BQ trong kỳ
Chỉ tiêu thu nhập bình quân một lao động: Phản ánh mức độ nâng cao
đời sống của người lao động.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN TỔNG CÔNG TY SÔNG GIANH
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TỔNG CÔNG TY SÔNG
GIANH
2.1.1. Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần Tổng công ty Sông Gianh
Giám đốc hiện tại của công ty: Tổng giám đốc Biền Văn Ng
Địa chỉ: Quảng Thuận - Quảng Trạch - Quảng Bình
Điện thoại: 0523.513.796
Fax: 0523.512.416
Website: www.songgianh.com.vn
Email:


2.1.2. Cơ sở pháp lý của doanh nghiệp:
Ngày 15/12/1992 nhà máy phân lân vi sinh Sông Gianh được thành lập
theo quyết định số 39 QĐ-UB trực thuộc Sở Công nghiệp Quảng Bình.
Ngày 06/02/1996 UBND tỉnh Quảng Bình ra quyết định số 137/QĐ-UB
đổi tên nhà máy Phân lân vi sinh Sông Gianh thành Công ty Phân bón Sông
Gianh.
Vào tháng 01/2011 công ty chuyển đổi thành công ty cổ phần Tổng
công ty Sông Gianh.
Vốn điều lệ: 4.200.000.000 đ
2.1.3. Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần
Công ty cổ phần là hình thức tổ chức doanh nghiệp mà số vốn thuọc sở
hữu chung của nhiều người đóng góp dưới dạng cổ phần. Trong quá trình hoạt
động, công ty cổ phần có thể phát hành chứng khoán ra công chúng theo quy
định của pháp luật về chứng khoán.
Cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ phần bao gồm Đại hội đồng cổ đông,
Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
Nhiệm vụ của doanh nghiệp
Sản xuất kinh doanh (cả xuất nhập khẩu) phân bón hữu cơ sinh học và
các loại phân bón khác; Sản xuất kinh doanh các loại bao bì PE, PP, bao caton
có in ấn; Sản xuất vật liệu xây dựng và xây dựng các công trình dân dụng,
giao thông thuỷ lợi.
2.1.4. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty cổ phần Sông Gianh
Tiền thân của Công ty cổ phần Sông Gianh là XN sản xuất vật liệu xây
dựng huyện Quảng Trạch được thành lập ngày 01-05-1988. Nhiệm vụ là sản
xuất, khai thác vật liệu xây dựng để bán, phục vụ trong lĩnh vực xây lắp công
trình.

Tháng 11/1991 Xí nghiệp được UBND tỉnh Quảng Bình chính thức phê
duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật số 561/QĐ-UB ngày 16/11/1991 giao cho
Xí nghiệp xây dựng dây chuyền sản xuất phân lân hữu cơ vi sinh.

Ngày 15/12/1992 Nhà máy phân lân vi sinh Sông Gianh được thành lập
theo quyết định số 39/QĐ-UB trực thuộc Sở Công nghiệp Quảng Bình.
Ngày 06/02/1996 UBND tỉnh Quảng Bình ra quyết định số 137/QĐ-UB
đổi tên Nhà máy Phân lân vi sinh Sông Gianh thành Công ty Phân bón Sông
Gianh.
Để thuận tiện cho việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trên toàn quốc
công ty đã mở nhiều chi nhánh và các đơn vị thành viên từ Hà Nội đến Thành
phố Hồ Chí Minh, khu vực Tây nguyên, ngoài ra còn mở rộng hoạt động
trong các lĩnh vực sản xuất, nuôi trồng và chế biến thuỷ hải sản xuất khẩu.
Chính vì vậy, ngày 16/02/2001 UBND tỉnh Quảng Bình ra quyết định số
227/QĐ-UB đổi tên Công ty Phân bón Sông Gianh thành Công ty Sông Gianh
trực thuộc UBND tỉnh quản lý.
Thực hiện chủ trương sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước, đầu năm
2009 Công ty Sông Gianh đã cổ phần hóa thành công và chính thức hoạt động
theo mô hình công ty cổ phần ngày 07/02/2009.
Hội nhập kinh tế quốc tế bắt buộc các doanh nghiệp phải đứng vững trên
thương hiệu của mình. Nhận thức được vấn đề đó công tác xây dựng và cũng
cố thương hiệu thời gian qua rất được lãnh đạo công ty quan tâm với thành
tích danh hiệu anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới, các giải thưởng:
Bông lúa vàng, giải thưởng trâu vàng đất việt, thương hiệu mạnh và phát triển
bền vững, cúp vàng khoa học công nghệ, cúp môi trường xanh….Đây là giá
trị tài sản vô hình rất lớn mà công ty có được sau hơn 20 năm xây dựng và
trưởng thành.
2.1.5. Tổ chức bộ máy quản lí

Cơ cấu tổ chức của công ty được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức
năng. Theo cơ cấu này, các phòng ban có vai trò tham mưu cho cấp trên để
xây dựng kế hoạch và ra quyết định. Các quyết định được truyền đạt xuống
dưới thông qua lãnh đạo trực tiếp từng phòng ban và đơn vị thành viên.


Phó tổng giám đốc
phụ trách sản xuất và
kỹ thuật
Phòng
Kế hoạch - Kỹ thuật
- Thị trường
CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC
HỘI ĐỒNG QUẢN
TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
CÔNG TY
Phó tổng giám đốc
phụ trách kinh doanh
khối phân bón
phân bón
Phó tổng giám đốc
phụ trách kinh doanh
khối dịch vụ
Phòng
Tổ chức -
Hành chính
Phòng
Tài chính -
Kế toán
Phòng
Tổng hợp- Thư
ký công ty
BAN KIỂM SOÁT
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
(Nguồn: Phòng Tổ chức-Hành chính, Công ty cổ phần Tổng công ty

Sông Gianh)
2.1.6. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
Hội đồng quản trị: do Đại hội đồng cổ đông bầu ra gồm 09 thành viên,
là cơ quan lãnh đạo tập thể cao nhất có toàn quyền nhân danh công ty để quyết
định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty phù hợp với luật
pháp Việt Nam, Điều lệ công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại
hội đồng cổ đông.
Ban kiểm soát: do Đại hội đồng cổ đông bầu ra gồm 03 thành viên,
thực hiện giám sát Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc công ty trong việc quản
lý điều hành công ty theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
Tổng Giám đốc Công ty: là người chịu trách nhiệm quản lý công ty, là
người chỉ huy cao nhất và điều hành toàn bộ hoạt động hàng ngày của công
ty.
Các Phó tổng giám đốc: tham mưu, giúp việc cho Giám đốc công ty
điều hành một số lĩnh vực được phân công phụ trách, cụ thể:
+ Phó tổng giám đốc phụ trách sản xuất và kỹ thuật: tham mưu, giúp
việc cho Giám đốc điều hành công tác sản xuất và kỹ thuật, nghiên cứu đổi
mới công nghệ sản xuất phân bón và cải tiến những quy trình sản xuất trong
công ty nhằm sử dụng các nguồn lực tối ưu.

×