Tải bản đầy đủ (.docx) (125 trang)

Hoạt động của thị trường giao dịch chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (410.74 KB, 125 trang )

Mục lục
I
.
2
.
4
.

ChơngI: Khái quát về Thị trờng
chứng khoán và Trung tâm giao
dịch chứng khoán
I.1
Khái niệm, bản chất, cơ
cấu của thị trờng chứng khoán
3
I.1.1. Khái niệm

X
â
y

3

I.1.2. Chủ thể tham gia thị trờng
chứng khoán6

d

n
g


I.1.3. Hàng hoá của thị trờng
chứng khoán7
I.1.4. Bản chất, cơ cấu, vai trò
của thị trờng chứng khoán
11

T
r
u
n
g

I.1.4.1.Bản chất của thị trờng
chứng khoán11
I.1.4.2.Cơ cấu của thị trờng chứng
khoán
11
I.1.4.4.Vai trò của thị trờng chứng
khoán
14

t
â
m

I.2.
Pháp luật về hoạt động
của một số Sở giao dịch chứng
khoán


g
i
a
o

trên Thế giới 17
I.2.1.
Sở giao dịch chứng khoán New
york
17
I.2.2. Sở giao dịch chứng khoán
Hàn Quốc 18

d

c
h

I.2.3. Sở giao dịch chứng khoán
ở Trung quốc
21
1

c
h

n
g
k
h

o
á
n

V
i

t
N
a
m
2
3
I
.
2
.
5
.
V



trí pháp lý, vai trò của Trung tâm giao
dịch chứng khoán
Việt Nam

25

Chơng II.Thực trạng

pháp luật điều chỉnh hoạt động
của TTGDCK Việt Nam
II.1. Các nguyên tắc hoạt động
của TTGDCK 29
II.1.1. Nguyên
29

tắc

công

khai

II.1.2. Nguyên tắc trung gian
34
II.1.3. Nguyên tắc đấu giá 36
II.2. Một số hoạt động cơ bản
của TTGDCK Việt Nam theo các
quy định của pháp luật
37
II.2.1. Hoạt động niêm yết 38
II.2.2. Hoạt động giao dịch
41
II.2.3.Hoạt động lu ký, thanh toán
bù trừ chứng khoán 50

K

T
h


c

g
i
a
n

t
i

n

q
u
a
.

h
o

t

7
0

đ

n
g


II.2.4. Hoạt động công bố thông
tin
61
II.2.5. Hoạt động giám sát 65
II.2.6. Kết luận chơng

I
I
I
.
1
.

c

a

69

III. Chơng III Thực tiễn một số
hoạt động của TTGDCK ở Việt
Nam và

T
T
G
D
C


kiến nghị góp phần hoàn thiện
hệ thống pháp luật về TTGDCK
VN 70
2

t
h

i

I
I
I
.
1
.
1
.
Đ
i

m
q


ua một số hoạt động của TTGDCK
III.1.2. Một số hành vi tiêu cực
trên thị trờng chứng khoán Việt
Nam 73
III.2. Một số kiến nghị.


74

III.3. Kết luận chơng

79

IV.

Kết luận chung

3


T

Mở đầu

ron
g
nhữ
ng

m
gần
đây
,nề
n
kin
h tế

thế
giới
nói
chu
ng

nền
kin
h tế
Việ
t
na
m
nói
riên
g
đÃ

nhữ
ng
bớc
phá
t
triể
n
4

đán
g
kể .

Đặc
biệt

tron
g
xu
hớng
hội
nhậ
p
kin
h tế
quố
c
tế,
Đả
ng

nhà
nớc
ta
chủ
trơng
mở
rộn
g
hợp
tác
đầu
t

với
nớc
ngo


ài để thu hút vốn đầu t nớc ngoài để xây
dựng, phát triển một cơ cấu kinh tế hợp
lý. Điều này đòi hỏi chúng ta phải tìm ra
biện hữu hiệu nhất để thu hút vốn trong nớc và ngoài nớc. Ngoài việc thay đổi các
quy định của pháp luật nh :Ban hành luật
doanh nghiệp (1999) thay thế luật công
ty, sửa đổi và ban hành luật đầu t nớc
ngoài (2000), xúc tiến nhanh việc cổ phần
hoá doanh nghiệp. Nhng trên hết, Nhà nớc ta đà có hớng đi đúng đắn đó là quyết
định đa thị trờng chứng khoán vào hoạt
động tại Việt nam .Với những u thế mà
thị trờng chứng khoán đem lại nh: Cung
cấp nguồn vốn dài hạn một cách trực tiếp
mà không phải thông qua ngân hàng.
Điều này góp phần rất lớn cho việc doanh
nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh lâu dài.Thứ 2 thị trờng chứng
khoán giúp cho việc đẩy nhanh tốc độ cổ
phần hoá doanh nghiệp nhà nớc tạo điều
kiện cho doanh nghiệp hoạt động hiệu
quả hơn. Thứ 3: Nhờ có thị trờng chứng
khoán các nhà đầu t trong và ngoài nớc có
thể góp vốn một cách trực tiếp vào hoạt
động kinh doanh mà không phải thành lập
các công ty, xí nghiệp liên doanh .v.v..và

cũng tạo cho doanh nghiệp nguồn vốn lớn
hơn để kinh doanh. Tuy có những lợi thế
hơn hẳn các định chế tài chính khác nhng
thị trờng chứng khoán cũng tiềm ẩn
những nguy cơ rủi ro cao hơn. Để hạn chế
những rủi ro đó các nớc trên thế giới có
những quy định cụ thể nhằm bảo đảm độ
an toàn cho các nhà đầu t và cũng chính là
cho nền kinh tế. Thị trờng chứng khoán
Việt nam ra đời sau các thị trờng khác
trên thế giới do đó có thể học hỏi một số

kin
h
ngh
iệm
thự
c
tiễn
của
các
nớc
khá
c.
Hiệ
n
nay
các
quy
địn

h
của
phá
p
luật
Việ
t
na
m
đÃ
tơng
đối
đầy
đủ
nhng
cũn
g
còn
5

khô
ng
ít
nhữ
ng
quy
địn
h
còn
cha

phù
hợp
với
thự
c
tiễn
hoạ
t
độn
g
của
thị
trờng
.
Tro
ng
bài
luậ
n
văn
này
em
xin
đợc
đề
cập
tới


mảng pháp luật về hoạt động của Trung

tâm giao dịch chứng khoán ,một trong
những mảng quan trọng của pháp luật về
hoạt động của thị trờng chứng khoán.
Trong bài viết có đề cập tới các quy định
của pháp luật liên quan tới các hoạt động
của Trung tâm giao dịch chứng khoán và
những nhận xét,đánh giá về các quy định
đó và những kiến nghị cho việc hoàn thiện
pháp luật về hoạt động của Trung tâm
giao dịch chứng khoán.

6


đ

n
g

Chơng I
Khái quát chung về thị
trờng chứng khoán và
trung tâm giao dịch
chứng khoán

s

n
,


I.1.Khái niệm, bản chất,cơ
cấu của thị trờng chứng
khoán

I.1.1. Khái niệm

Thị tròng chứng khoán là nơi diễn
ra các hoạt động mua bán các loại
giấy tờ có giá gọi là chứng khoán.
Việc mua bán này diễn ra một cách
có tổ chức theo quy định của pháp
luật. Ngoài ra thị trờng chứng khoán
còn là nơi tập trung các định chế tài
chính có tổ chức nh các tổ chức
niêm yết, các công ty chứng
khoán ,quỹ đầu t, ngân hàng giám
sát, với mục đích là vận hành, tổ
chức một cách đặc biệt nhằm tạo ra
một kênh dẫn vốn an toàn từ nơi có
vốn đến nơi có nhu cầu cao về vốn
đặc biệt là vốn trung và dài hạn.

7

đ

u
l
à


t
h


c
á
c

t
r

n
g

h
à
n
g

h
à
n
g

Để có thể phân biệt thị trờng
chứng khoán với các thị trờng hàng
hoá khác, ta có thể căn cứ vào loại
hàng hoá đợc mua bán trên thị trờng
đó. Nh chúng ta đà biết, hàng hoá
của thị trờng khác nh: Thị trờng bất


.
,

h
o
á
c
ó

d

t

t
h


m
a
y
.
.
.

c
â
n
đ
o



ng đo đếm đợc có chất lợng rõ ràng,
nhng hàng hoá của thị trờng chứng
khoán lại rất đặc biệt đó chính là
chứng khoán. Để có thể hiểu rõ hơn
về sự khác biệt của thị trờng chứng
khoán với các thị trờng khác, chúng
ta đi tìm hiểu về chứng khoán là gì?

C
á
c
g
i
a
o

Theo quy định của pháp luật Việt
Nam thì chứng khoán là chứng chỉ
hoặc bút toán ghi sổ, xác nhận các
quyền và lợi ích hợp pháp của ngời
sở hữu chứng khoán đối với tài sản
của tổ chức phát hành. Chứng khoán
bao gồm:

d

c
h


a)Cổ phiếu;

m
u
a

b)Trái phiếu;
c)Chứng chỉ quỹ đầu t;
d)Các loại chứng khoán
khác nh: quyền mua cổ phần, chứng
quyền.1

b
á
n

e)Các công cụ phái sinh t
chứng khoán nh chứng
quyền, hợp đồng quyền
lựa chọn, hợp đồng tơng
lai.

t
r
ê
n

Mục đích chính của thị trờng
hàng hoá thông thờng là mua bán

trao đổi hàng hoá và thị trờng chứng
khoán cũng vậy, tuy nhiên thị trờng
chứng khoán cũng có những điểm
khác biệt nh:

t
h

t
r


1

Điều 2 Nghị định 48/1998/NĐ-CP ngày
11/7/1998 về chứng khoán và thị trờng chứng
khoán.

8

n
g
c
h

n
g
k
h
o

á
n
đ

c
t
h

c
h
i

n
t
h
ô
n
g


qua trung gian mua bán (ngời môi
giới) vì chứng khoán là một hàng
hoá đặc biệt có thể đó chính là bút
toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu
một phần vốn góp trong doanh
nghiệp, nhng kèm theo đó chính là
các quyền đối với tài sản của daonh
nghiệp hoặc các quyền liên quan tới
việc quản lý điều hành việc kinh
doanh của chính doanh nghiƯp. Ngêi

m«i giíi thùc hiƯn c«ng viƯc t vÊn
cho khách hàng mua, bán chứng
khoán và họ có thể tự kinh doanh
chứng khoán nhng cũng phải tuân
theo những quy định của pháp luật.

H
o

c

-Thị trờng chứng khoán là nơi huy
động vốn có hiệu quả nhng cũng
tiềm ẩn những nguy cơ rủi ro cao
bởi lẽ thị trờng không chỉ hoạt động
theo các quy luật kinh tế nhất định,
phụ thuộc vào hoạt động kinh doanh
của các thành phần kinh tế mà nó
còn chịu ảnh hởng bởi yếu tố chính
trị, các biến động của thị trờng các
nớc trên thế giới.

n
g
h
ĩ
a

l
à

c
ó
đ

n
h

n
g

n

Có thể thấy rằng chứng khoán chính
là yếu tố cơ bản của thị trờng chứng
khoán. Trên thế giới có rất nhiều
định nghĩa về thị trờng chứng khoán
,có thể liệt kê một số ví dụ sau:

g

n

Thị trờng chứng khoán theo nghĩa
Latinh là BURSA có nghĩa ví đựng
tiền -còn gọi là Sở giao dịch chứng
khoán .Đó là một thị trờng có tổ
chức và hoạt động có điều khiển.
9

a

u
:
Đ
ó
l
à
m

t
t
h

t
r

n
g
l
i
ê
n

n
h
-

q
u
a
n


s

đ




ến việc mua và bán chứng khoán nh
trái phiếu công ty, trái phiếu Chính
phủ và cổ phiếu. Nhng tựu chung lại
thì chúng ta dùng định nghĩa:Thị trờng chứng khoán là nơi mua bán các
loại chứng khoán một cách có tổ
chức và có sự giám sát chặt chẽ
bằng pháp luật đối với các giao dịch.

V
i

t
N
a
m

Thị trờng chứng khoán là nơi tập
chung những định chế tài chính
trung gian (intermediary finacial
institutions) thờng tồn tại dới nhiều
hình thức và tên gọi khác nhau có
thể chia ra nh sau:


c
ó
c
á
c

*Định chế mang tính ngân hàng
thì gồm có các loại hình ngân hàng
nh sau:

đ

n
h

-Ngân hàng thơng mại
-Ngân hàng phát triển
-Ngân hàng đầu t
-Ngân hàng xà hội

c
h
ế

-Ngân hàng hợp tác
-Các loại hình ngân hàng khác.
* Định chế mang tính phi ngân hàng
gồm những định chế sau:


s
a
u
:

-Các công ty tài chính
-Các công ty cho thuê tài chính
-Các tổ chức tín dụng phi ngân hàng
khác

C
á
c

I.1.2.Chủ thế tham gia thị trờng
chứng khoán
1
0

c
ô
n
g
t
y
c
h

n
g

k
h
o
á
n
(
S
e
c
u
r
i
t
i
e
s
C
o
m
p


any): Các công ty này thực hiện các
nghiệp vụ mua, bán các loại chứng
khoán nhằm mục đích kiếm lời,và
các công ty này đợc thực hiện thêm
nghiệp vụ tự doanh, môi giới, quản
lý danh mục đầu t, bảo lÃnh phát
hành theo quy định 2


Q
u

đ

u

-Tổ chức niêm yết: Đây là các tổ
chức phát hành chứng khoán và đợc
cấp giấy phép của UBCKNN để đa
cổ phiếu trái phiếu của mình lên
giao dịch tại Trung tâm. Theo quy
định của pháp luật Việt Nam thì chỉ
những công ty cổ phần, doanh
nghiệp nhà nớc cổ phần hoá, công ty
trách nhiệm hữu hạn3 mới đợc phát
hành chứng khoán và đa chứng
khoán niêm yết tại Trung tâm giao
dịch chứng khoán.

t
(
I
n
v
e
s
t
m
e

n
t

-Các ngân hàng :Sự tham gia của
các ngân hàng vào thị trờng chứng
khoán là rất cần thiết bởi ngoài
nghiệp vụ đi vay để cho vay, ngân
hàng còn thực hiện mét sè nghiƯp
vơ nh thanh to¸n qc tÕ, thanh to¸n
b»ng th tín dụng, th uỷ nhiệm ... và
vì thế vai trò của ngân hàng trong
thị trờng là ngời đứng ra thanh toán
các giao dịch diễn ra trên quầy giao
dịch và trên thị trờng.

M
u
t
u
a
l
F
u
n
d
)

2

Điều 29 Chơng IV Nghị định 48 CP/11/7/1998 về

Chứng khoán và thị trờng chứng khoán.
3
Khoản 1 phần II và khoản 1 phần III Thông t
02/2001/TT-UBCK ngày 28/9/2001 hớng dẫn
Nghị định 48/1998/CP ngày 11/7/1998 về phát
hành cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng.

1
1

:
L
à
m

t
h
ì
n
h
t
h

c
đ

u
t
g
i

á
n
t
i
ế
p
t


hông qua việc nhà đầu t bỏ vốn ra
góp vào cùng nhau dới một hình thái
nhất định để tiến hành đầu t .Tổ
chức ấy có thể là một công ty cổ
phần hoặc một tổ chức, hội đồng lập
ra giữa ngời đầu t và ngời tổ chức
Hội .Quỹ đầu t có thể hạn chế rủi ro
cho các nhà đầu t khi nhà đầu t thực
sự cha đợc rõ về thị trờng chứng
khoán .

g
i
a
o

â
m
g
i
a

o

d

c
h

d

c
h

t

p

Hình thái điển hình của thị trờng
chứng khoán có tổ chức là Sở giao
dịch chứng khoán. Hoạt động chủ
yếu của thị trờng chứng khoán chủ
yếu dựa trên hoạt động của Sở giao
dịch chứng khoán.Thị trờng chứng
khoán nớc ta hiện nay hoạt động
chủ yếu dựa trên hoạt động của
Trung tâm giao dịch chứng khoán
Thành phố HCM. Điều này đặt ra
câu hỏi tại sao ở nớc ta lại là Trung
tâm giao dịch chứng khoán mà
không là Sở giao dịch chứng khoán
nh ở nớc ngoài? Có thể lý giải đợc

điều này bởi lẽ, khi Nhà nớc ta nhận
thấy đợc nhu cầu khách quan phải
tạo dựng một thị trờng chứng khoán
để tạo đà cho việc phát triển kinh tế
trong nớc và hội nhập kinh tế quốc
tế thì việc đầu tiên đặt ra là tìm ra
mô hình phát triển thị trờng phù hợp
với thực tiễn của nớc ta. Bớc đầu với
khối lợng hàng hoá còn ít, thị trờng
vận động cha có những phức tạp thị
giải pháp cho việc tạo lập thị trờng

c
h

n
g

t
r
u
n
g

k
h
o
á
n


c
h
í
n
h

4

l
à
T
r
u
n
g
t
1
2

4

Tr
on
g
Q
uy
ết
đị
nh
12

7/
19


.Trung tâm giao dịch chứng khoán
(TTGDCK) ở Việt Nam không
những chỉ là nơi diễn ra các hoạt
động mua bán chứng khoán mà
TTGDCK còn là cơ quan sự nghiệp
của Uỷ ban chứng khoán Nhà nớc
và TTGDCK thực hiện chức năng
quản lý nhà nớc về chứng
khoán .Chính vì những lý do đó mà
ở nớc ta thành lập TTGDCK chứ
không phải là Sở giao dịch chứng
khoán nh ở các nớc trên thế giới.

n
h

n
c
á
c
q
u
y

n


I.1.3.Hàng hoá của thị trờng
chứng khoán
Mỗi một thị trờng đều buôn bán
một loại hành hóa nhất định, phải có
cái để mà bán và để mua, đó chính
là đặc trng của kinh tế hàng hoá.
Kinh tế hàng hoá đòi hỏi mọi ngời
cùng sản xuất, cùng tiêu dùng. ở
Việt nam trong những thập niên 80
kinh tế bao cấp thị trờng không phát
triển đợc chủ yếu là kế hoạch hoá
sản xuất. Sang những năm 90 có sự
thay đổi hẳn về chất, thị trờng hàng
hoá phát triển, từng bớc hội nhập
vào kinh tế quốc tế.

v
à
l

i
í
c
h
h

p

Chứng khoán là hàng hoá của thị
trờng chứng khoán. Chứng khoán

Chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ, xác

p
h
á
p

98/QĐ-TTg ngày 11/7/1998 về việc thành lập
Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội và
Trung tâm giao dịch chứng khoán Thành phố
Hồ Chí Minh

c
1
3


a
n
g

i
s

h

u
c
h


n
g
k
h
o
á
n
đ

i
v

i


tài sản hoặc vốn của tổ chức phát
hành 5

(
s
h
a
r
e
h
o
l
d
e
r

)

Thông thờng hàng hoá của thị trờng
chứng khoán gồm có cổ phiếu, trái
phiếu , chứng chỉ quỹ đầu t, hợp
đồng quyền lựa chọn....
Có thể phân chia hàng hoá của thị
trờng chứng khoán ra làm 3 loại nh
sau:
-Chứng khoán vốn : Cổ phiếu
Cổ phiếu là một loại chứng khoán
phát hành dới dạng chứng chỉ hoặc
bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở
hữu và lợi ích hợp pháp của ngời sở
hữu cổ phiếu đối cới tài sản vốn của
công ty cổ phần.6theo quy định của
Luật Doanh nghiệp (1999) thì các
công ty cổ phần phải có cổ phần phổ
thông và ngời sở hữu cổ phần phổ
thông đợc gọi là cổ đông phổ thông.
Các công ty cổ phần có quyền phát
hành chứng khoán ra công chúng
theo các quy định của pháp luật về
chứng khoán.7

v
à
đ

c

h

n
g

Cổ phiếu tồn tại dới dạng chứng th
có mệnh giá có thời hạn hiệu lực ít
nhất bằng thời gian tồn tại của công
ty cổ phần ghi trong điều lệ, và ngời
sở hữu nó gọi là cổ đông
5

n
h

n
g

Khoản 1 Điều 2 Nghị định 48CP.

6

Khoản 1.1 phần I Thông t số 02/2001/TT-UBCK
ngày 28/9/2001 hớng dẫn Nghị định số 04/1998
về phát hành cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng.
7
Điều 51 khoản 2 và điều 52 Luật Doanh nghiệp
(1999)

q

u
1
4

y

n
t
h
e
o
q
u
y
đ

n
h
t
r
o
n
g
đ
i

u
l

c


a


doanh nghiệp. Cổ phiếu đợc coi nh
là một tài sản thực sự của doanh
nghiệp và để đảm bảo an toàn cho
loại ta sản này thì pháp luật quy
định các cổ đông không đợc cất giữ
cổ phiếu riêng mà phải đem lu ký t¹i
mét tỉ chøc cã nghiƯp vơ lu ký
chøng khoán nh :kho bạc, ngân
hàng, và nếu mua bán ở thị trờng
chứng khoán thì phải lu ký tại Sở
giao dịch chứng khoán.Sau khi ký
gửi thì cổ đông đợc nhận một giấy
chứng nhận cổ phiếu (share
certificate) của nơi đó cấp phát .

n

m
đ

s

c

p
h


n

Mệnh giá cổ phiếu là số tiền ghi
trên bề mặt của cổ phiếu. Đơn vị để
tính mệnh giá cổ phiếu lớn hay nhỏ
phụ thuộc vào quy định của luật
chứng khoán hay điều lệ công ty
quy định, mệnh giá của cổ phiếu thờng đợc ghi bằng nội tệ. Cổ phiếu
có nhiều loại nhng thông thờng thì
cổ phiếu có 2 loại :Cổ phiếu thờng
và cổ phiếu u đÃi .

t
h
e
o
q
u
y

Cổ phiếu thờng (Common stock): có
một số đặc điểm nh nó không quy
định cổ tức mà cổ đông sẽ đợc hởng
và việc chia lÃi đợc thực hiện theo
nguyên tắc lời ăn lỗ chịu.Thời hạn
của cổ phiếu thờng là vô hạn hay là
tồn tại cùng với doanh nghiệp .Tuy
vậy cổ đông đợc hởng một số quyền
lợi nh: Nhận cổ tức, quyền sở hữu

tài sản của doanh nghiệp, quyền
tham gia đại hội cổ đông nếu họ

đ

n
h
.
C

p
1
5

h
i
ế
u
u
đ
Ã
i
(
P
r
e
f
e
r
r

e
d
S
t
o
c
k
)
T
h

n
g


chiếm tỷ trọng nhỏ hơn so với cổ
phiếu thờng. Đặc điểm của cổ phiếu
u đÃi là cổ tức thờng đợc ghi rõ trên
mỗi cổ phiếu. Cổ tức u đÃi đợc nhËn
l¹i tríc so víi cỉ tøc thêng nÕu danh
nghiƯp cã lÃi còn nếu cha có lÃi thì
đợc tích luỹ sang những năm
sau.Khi cần phân chia tài sản thì cổ
phiếu u đÃi sẽ đợc u tiên trả trớc....

M

n
h
g

i
á

Mệnh giá 1 cổ phiếu ở Việt nam là
10.000 đồng

c

a

-Chứng khoán nợ (Debt securities)Trái phiếu: là một loại chứng khoán
đwocj phát hành dới dạng chứng chỉ
hoặc bút toán ghi sổ xác nhận nghĩa
vụ trả nợ (bao gồm vốn gốc và lÃi)
của tổ chức phát hành trái phiếu đối
với ngời sở hữu trái phiếu.

t
r
á
i
p
h
i
ế
u

Trái phiếu doanh nghiệp (Corporate
Bond ): là chứng th pháp lý xác
nhận một khoản vay nợ của doanh

nghiệp đối với ngời cho doanh
nghiệp vay trong một thời hạn nhất
định, doanh nghiệp sẽ trả lÃi vay và
hoàn vốn trong hạn hoặc đến hạn
vay quy định trên trái phiếu đó. Một
trái phiếu thờng có những nội dung
chủ yếu sau đây:

l
à
s


-Ngời phát hành gọi là thụ trái
-Ngời cho vay gọi là trái chủ

t
i

n

-Thời hạn của trái phiếu thờng là
ngắn hoặc trung hạn (Thời gian đáo
hạn của trái phiếu )

1
6

g
h

i
t
r
ê
n
b

m

t
t
r
á
i
p
h
i
ế
u


-Trái suất % của trái phiếu

m

i

-Loại trái phiếu
Mục đích của doanh nghiệp phát
hành trái phiếu là huy động vốn vay

hoặc tăng vốn đi vay của doanh
nghiệp.

d
o

-ở Việt Nam, trái phiếu gồm có 2
loại :-Trái phiếu Chính phủ và trái
phiếu doanh nghiệp.

c
ô
n
g

Ngoài ra pháp luật Việt Nam có quy
định về trái phiếu chuyển đổi : là
loại trái phiếu có thể chuyển đổi
thành cổ phiếu phổ thông của cùng
một tổ chức phát hành theo những
điều kiện đợc xác định trớc.

t
y
p
h
á
t

Hiện nay với sự phát triển của kinh

tế thị trờng đà nảy sinh thêm một số
loại chứng khoán mới nh:

h
à
n
h

*Các chứng từ tài chÝnh cã nguån
gèc chøng kho¸n (Chøng tõ ph¸i
sinh)
C¸c chøng tõ tài chính nh chứng
quyền, bảo chứng phiếu, hợp đồng
quyền lựa chọn đợc ra đời từ các
giao dịch chứng khoán và đợc quyền
chuyển đổi sang chứng khoán thông
qua các hành vi mua bán và vì thế
chúng đợc gọi là các chứng từ có
nguồn gốc chứng khoán .

t
h
e
o
m

t

+Chứng quyền (Right Certificate):là
một chứng th do công ty phát hành

cho cổ đông, trong đó quy định cổ
đông đợc mua một số lợng cổ phiếu

g
i
1
7

á
q
u
y
đ

n
h
t
r
o
n
g
m

t
t
h
ơ
i
h


n
n
h

t
đ


I
.
1
.
4
.
B

n

ịnh.Cổ đông có thể thực hiện quyền
mua nhng cũng có thể bán quyền
mua đó để kiếm lời. Đây là u đÃi
cho các cổ đông của doanh nghiệp
theo quy định của doanh nghiệp.
+Bảo chứng phiếu :Là chứng từ tài
chính phát hành cùng với trái phiếu
hay cổ phiếu u đÃi.Bảo chứng phiếu
cấp cho trái chủ hoặc cổ đông khi
phát hành chứng khoán mới quy
định lợng trái phiếu hoặc cổ phiếu
thuờng đợc quyền mua chứng khoán

với mức giá cao hơn giá thị trờng
vào thời điểm phát hành trong thời
hạn tơng đối dài có khi là vĩnh viễn.

c
h

t
,
c
ơ

+Hợp đồng quyền lựa chọn(Option
contract):Là sự thoả thuận mua bán
chứng khoán với một giá quy định
trong thời gian tơng lai và hi vọng
giá chứng khoán sẽ tăng lên khi thực
hiện quyền mua chứng khoán và hy
vọng giá chứng khoán giảm xuống
thì bán để kiếm lời.

c

u
v
à

+Chứng chỉ quỹ đầu t :Để huy động
vốn cho Quỹ tơng hỗ đầu t, công ty
quản lý quỹ đầu t sẽ huy động vốn t

các nhà đầu t, các nhà đầu t góp vốn
vào thì sẽ đợc nhận một giấy chứng
nhận gọi là chứng chỉ quỹ đầu t.ở
Việt Nam đà bắt đầu hình thành một
số loại quỹ đầu t chứng khoán, Ví
dụ nh Quỹ đầu t Việt nam
Enterprise Investment Ltd (VEIL)
do Dragon Capital quản lý.

v
a
i
t
r
ò
c

1
8

a
t
h

t
r

n
g
c

h

n
g
k
h
o
á
n


I.1.4.1.Bản chất của thị trờng chứng
khoán trong nền kinh tế thị trờng

T
h


Trong mối quan hệ giữa chủ thể
tham gia hoạt động mua bán trên thị
trờng chứng khoán ta thấy rằng :

t
r

n
g

-Ngời mua chứng khoán là ngời bỏ
vốn ra đầu t - cã thĨ hiĨu r»ng anh ta

chÝnh lµ ngêi së hữu vốn.
-Ngời bán chứng khoán ở thị trờng
sơ cấp chính là ngời sử dụng vốn
đầu t vào mục đích kinh doanh
nhằm tìm kiếm lợi nhuận .

c
h

n
g

Từ đó có thể thấy rằng thị trờng
chứng khoán không chỉ phản ánh
quan hệ trao đổi, mua bán một số lợng nhất định các t liệu sản xuất và
vốn bằng tiền hay nói một cách
khác thị trờng chứng khoán là nơi
mua bán quyền sở hữu về vốn.
Trong nền kinh tế thị trờng vốn hiện
nay đợc lu thông nh một loại hàng
hoá -và vì là hàng hoá cho nên vốn
cũng có cả giá trị và giá trị sử dụng
Thị trờng chứng khoán là hình
thái phát triển bậc cao của nền kinh
tế hàng hoá.

k
h
o
á

n
p
h
i

I.1.4.2.Cơ cấu của thị trờng chứng
khoán

c
h
í
n
h

*Căn cứ vào phơng diện pháp lý thì
thị trờng chứng khoán đợc phân
chia thành :
-Thị trờng chứng khoán chính thức

t
h
1
9


c
T
h

t

r

n
g
c
h

n
g
k
h
o
á
n
c
h
í
n
h
t
h

c


(The stock exchance) hay còn gọi là
thị trờng chứng khoán tập trung, là
thị trờng chứng khoán hoạt động
theo quy định của pháp luật, là nơi
mua bán các loại chứng khoán đà đợc đăng ký (listed or registered

securities) và chứng khoán ngoại lệ.

U

b
a
n
c
h

n
g

Chứng khoán đăng ký là chứng
khoán đợc cơ quan có thẩm quyền
cho phép mua bán qua trung gian là
công ty kinh doanh chứng khoán .
Chứng khoán ngoại lệ là chứng
khoán đợc miễn giấy phép của cơ
quan có thẩm quyền, nó do cơ quan
công quyền hành chính phát hành và
bảo đảm phát hành .ở Việt Nam thì
cha có loại chứng khoán này.

k
h
o
á
n
,


Thị trờng chứng khoán chính thức
có địa điểm và thời gian mua bán rõ
ràng và giá cả đợc định giá theo thể
thức đấu giá công khai, có sự kiểm
soát của Uỷ ban chứng khoán Nhà
nớc. Thị trờng chứng khoán chính
thức thể hiện bằng Sở giao dịch
chứng khoán.

k
h
ô
n
g

Thị trờng chứng khoán phi chính
thức
(Over-the-counter-OTC)còn
gọi là thị trờng chứng khoán phi tập
trung, là thị trờng mua bán chứng
khoán ngoài Sở giao dịch, không có
địa điểm tập trung những ngời môi
giới ,những ngời kinh doanh chứng
khoán nh ở Sở giao dịch chứng
khoán, không có sự kiểm soát của

t
h


t

c
n
h

t
đ

n
h
m
à

c
ó

l
à

n
g
à
y

d
o

g
ì

2
0

h
a
y

s



×