Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Luan van thac si nguyen truong an 20230331014816 e 445

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (795.91 KB, 87 trang )

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIỂM SÁT HÀ NỘI

NGUYỄN TRƯỜNG AN

THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ TRONG GIAI ĐOẠN
XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Hà Nội - 2023


VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIỂM SÁT HÀ NỘI

NGUYỄN TRƯỜNG AN

THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ TRONG GIAI ĐOẠN
XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG

Chun ngành: Luật Hình sự và Tố tụng Hình sự
Mã số: 8380104

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TIẾN SĨ LÊ ĐỨC XUÂN


Hà Nội –2023


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
NỘI DUNG ................................................................................................................ 8
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG
TỐ TRONG GIAI ĐOẠN XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN CỐ Ý GÂY THƯƠNG
TÍCH ........................................................................................................................... 8
1.1. Khái niệm, các dấu hiệu pháp lý của tội cố ý gây thương tích ...................... 8
1.1.1. Khái niệm của tội cố ý gây thương tích ......................................................... 8
1.1.2. Dấu hiệu pháp lý của tội cố ý gây thương tích ............................................. 9
1.2. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của thực hành quyền công tố trong giai đoạn
xét xử sở thẩm vụ án cố ý gây thương tích ........................................................... 13
1.2.1. Khái niệmcủa thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử sở thẩm
vụ án cố ý gây thương tích ...................................................................................... 13
1.2.2. Đặc điểm của thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử sở thẩm vụ
án cố ý gây thương tích ........................................................................................... 16
1.2.3. Ý nghĩa của thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ
án cố ý gây thương tích ........................................................................................... 20
1.3. Mối quan hệ của thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp
trong giai đoạn xét xử sở thẩm vụ án cố ý gây thương tích ................................ 21
Tiểu kết chương 1 .................................................................................................... 23
CHƯƠNG 2: QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VÀ THỰC TRẠNG THỰC HÀNH
QUYỀN CÔNG TỐ TRONG GIAI ĐOẠN XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN CỐ Ý
GÂY THƯƠNG TÍCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG.......................... 24
2.1. Quy định pháp luật vềthực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử sơ
thẩm vụ án cố ý gây thương tích ............................................................................ 24
2.1.1. Công bố cáo trạng, công bố quyết định truy tố theo thủ tục rút gọn,
quyết định khác về việc buộc tội đối với bị cáo tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ

án cố ý gây thương tích ........................................................................................... 25
2.1.2. Xét hỏi, xem xét vật chứng, xem xét tại chỗ vụ án cố ý gây thương tích . 26


2.1.3. Luận tội, tranh luận, rút một phần hoặc toàn bộ quyết định truy tố vụ án
cố ý gây thương tích ................................................................................................ 28
2.1.4. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong việc buộc tội theo quy định
của Bộ luật Tố tụng Hình sự .................................................................................. 33
2.2. Những yếu tố liên quan đến thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét
xử sơ thẩm vụ án cố ý gây thương tích trên địa bàn tỉnh Hải Dương ................ 36
2.2.1. Điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế, xã hội tỉnh Hải Dương .................. 36
2.2.2. Khái quát về cơ cấu tổ chức bộ máy Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hải
Dương ....................................................................................................................... 39
2.2.3. Tình hình giải quyết tội phạm cố ý gây thương tích trên địa bàn tỉnh Hải
Dương ....................................................................................................................... 41
2.3. Thực trạng hoạt động thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử sơ
thẩm vụ án cố ý gây thương tích trên địa bàn tỉnh Hải Dương .......................... 42
2.3.1. Những kết quả đã đạt được .......................................................................... 42
2.3.2. Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân...................................................... 48
Tiểu kết chương 2 .................................................................................................... 55
CHƯƠNG 3:YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢTHỰC
HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ TRONG GIAI ĐOẠN XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ
ÁN CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH .......................................................................... 56
3.1. Yêu cầu nâng cao hiệu quả thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử
sơ thẩm vụ án cố ý gây thương tích ....................................................................... 56
3.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hành quyền công tố trong giai
đoạn xét xử sơ thẩm vụ án cố ý gây thương tích .................................................. 60
3.2.1. Nhóm giải pháp chung .................................................................................. 60
3.2.2. Nhóm giải pháp cụ thể .................................................................................. 64
Tiểu kết chương 3 .................................................................................................... 74

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................
PHỤ LỤC .....................................................................................................................


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ cơng trình
nào khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích
dẫn đúng theo quy định.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của Luận
văn này.
Tác giả luận văn
(ký ghi rõ họ và tên)

Nguyễn Trường An


LỜI CẢM ƠN

Để hồn thành khóa học và luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Luật hình sự và
Tố tụng hình sự của mình, trước hết tơi xin chân thành cảm ơn Trường Đại học
Kiểm sát Hà Nội, Khoa Pháp luật hình sự và Kiểm sát hình sự, Hội đồng xét duyệt
đề tài cùng tồn thể thầy cơ giáo đã nhiệt tình truyền đạt những kiến thức q báu
cho tơi suốt q trình học tập và hồn thành luận văn. Tơi xin chân thành gửi lời
cảm ơn sâu sắc đến TS. Lê Đức Xuân - người đã trực tiếp hướng dẫn, định hướng
chun mơn, quan tâm giúp đỡ tận tình và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất trong
quá trình thực hiện luận văn. Tơi cũng xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến gia đình
đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để tơi có thể hồn thành tốt mọi cơng việc trong q

trình thực hiện luận văn. Bên cạnh đó, tơi cũng gửi lời cảm ơn của mình đến các cơ
quan tiến hành tố tụng trên địa bàn tỉnh Hải Dương, đồng nghiệp đã luôn quan tâm, tạo
mọi điều kiện, chia sẻ, động viên tôi suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn. Mặc
dù đã rất cố gắng trong q trình thực hiện nhưng luận văn khơng thể tránh khỏi những
thiếu sót. Tơi mong nhận được sự góp ý của q thầy, cơ và bạn bè.


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

1

BLHS

BộLuật Hình sự

2

BLTTHS

BộLuật Tố tụng Hình sự

3

CQĐT


Cơ quan điều tra

4

HĐXX

Hội đồng xét xử

5

KSHĐTP

Kiểm sát hoạt động tư pháp

6

KSV

Kiểm sát viên

7

KSXX

Kiểm sát xét xử

8

TAND


Tịa án nhân dân

9

THQCT

Thực hành quyền cơng tố

10

TTHS

Tố tụng hình sự

11

VKS

Viện kiểm sát

12

VKSND

Viện kiểm sát nhân dân

13

VKSNDTC


Viện kiểm sát nhân dân tối cao

14

XXST

Xét xử sơ thẩm

15

XXPT

Xét xửphúc thẩm


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng

Trang

Thống kê số vụ án/bị can, bị cáo phạm tội cố ý gây
2.1.

thương tích trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn
từ 2017-2021


Phụ lục


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam đang trong quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền. Một trong
những yêu cầu của nhà nước pháp quyền là phải xây dựng cho được hệ thống pháp
luật thống nhất, chặt chẽ, đồng bộ và bảo vệ quyền con người. Mục tiêu và hoạt
động nhất quán của Đảng và Nhà nước ta từ trước đến nay đều hướng tới bảo vệ
quyền con người. Tuy nhiên trong những năm gần đây, dưới sự ảnh hưởng của
nhiều nguyên nhân khác nhau, do tác động của kinh tế thị trường và hội nhập quốc
tế với những ảnh hưởng tiêu cực từ game online, phim ảnh bạo lực, văn hóa phẩm
khơng lành mạnh,... đã ít nhiều gây ảnh hưởng tới một bộ phận không nhỏ người
dân,họcó xu hướng tơn sùng bạo lực, cho rằng bạo lực là phương thức giải quyết
mọi vấn đề, gây nên mất an toàn - an ninh cho toàn xã hội. Trước tình trạng trên thì
chất lượng hoạt động của các cơ quan thực thi pháp luật như Cơ quan Công an,
Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân ngày càng phải được nâng cao, hoàn thiện
nhằm giữ vững ổn định trật tự và an toàn xã hội.Viện kiểm sát nhân dân là cơ quan
duy nhất thực hiện chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư
pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hiến pháp năm 2013 đã tiếp
tục khẳng định Viện kiểm sát nhân dân có chức năng thực hành quyền công tố và
kiểm sát hoạt động tư phápnhằm thực hiện “nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ
quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích
của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổchức, cá nhân, góp phần bảo đảm
pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất” [18].Thực hành quyền cơng
tố góp phần bảo đảm cho pháp luật được chấp hành một cách nghiêm minh, thống
nhất nhằm bảo vệ Hiến pháp, pháp luật, quyền con người và quyền công dân.Thực
hành quyền công tố được thực hiện từ giai đoạn giải quyết nguồn tin báo về tội

phạm đến giai đoạn xét xử các vụ án hình sự.Trong đó, thực hành quyền công
tốtrong giai đoạn xét xử sơ thẩm thể hiện rõ nét nhất chức năng buộc tội của Viện kiểm
sát, qua đó thực hiện nhiệm vụ buộc người vi phạm phải chịu trách nhiệm hình sự,
chống oan sai và bỏ lọt tội phạm mà Hiến pháp đã trao cho ngành Kiểm sát.


2
Theo thống kê trong giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2021 trên địa bàn tỉnh
Hải Dương nói riêng xảy ra 421 vụ cố ý gây thương tích, điều tra làm rõ 393 vụ,
khởi tố 365 vụ/668 bị can.Tội phạm cố ý gây thương tích có chiều hướng tăng với
tính chất, mức độ ngày càng nguy hiểm với nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ
những mâu thuẫn trong đời sống khơng được hịa giải kịp thời dẫn đến sử dụng bạo
lực, các loại công cụ phương tiện như đá, chai thủy tinh, gậy, dao, mã tấu,... để giải
quyết mâu thuẫn, gây mất an toàn, an ninh trật tự cho xã hội. Trước tình hình diễn
biến phức tạp của các loại tội phạm trên,Viện kiểm sát nhân dân đã phối hợp với
các cơ quan có thẩm quyềntích cực phát hiện, điều tra, truy tố và đưa ra xét xử một
cách kịp thời, nghiêm minh trước pháp luật. Với chức năng, nhiệm vụcủa mình,
Viện kiểm sát nhân dân đã thực hiện tốt, có hiệu quả hoạt động thực hành quyền
cơng tố nhằm bảo đảm xét xử công bằng, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, góp
phần thực hiện tốt cơng tác phịng ngừa, ngăn chặn tội phạm, bảo đảm trật tự, an
toàn xã hội… Tuy nhiên, trong thực tiễn thực hành quyền cơng tốloại vụ án này cịn
nhiều hạn chế, khơng chỉ xuất phát từ những bất cập trong các quy định của pháp
luật hình sự mà cịn thể hiện ngay trong quá trình nhận thức và áp dụng pháp luật
chưa thống nhất. Điều này đã dẫn đến có việctruy tố, luận tội, đề nghị mức hình
phạt chưa thuyết phục, thiếu khách quan, cơng bằng, chưa thể hiện được tính
nghiêm minh, tính răn đe của pháp luật. Để khắc phục tình trạng này, nâng cao hiệu
quả của Viện kiểm sát nhân dân trong việc giải quyết các vụ án nói chung cũng như
các vụ án cố ý gây thương tích nói riêngcần phải có nhiều giải pháp đồng bộ, lâu
dài, cần có sự nghiên cứu một cách toàn diện về cả lý luận và thực tiễn, đặc biệt là
sự nỗ lựcchung tay của các cơ quan tiến hành tố tụng khác, đồng thời có sự tham

gia đóng góp ý kiến của tồn thể nhân dân.
Từ những vấn đề nêu trên đã khẳng định việc lựa chọn đề tài: “Thực hành
quyền công tố trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án cố ý gây thương tích trên địa
bàn tỉnh Hải Dương”làm luận văn thạc sĩ, nhằm giải quyết những vấn đề về lý luận
và thực tiễn đang đặt ra, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân trong công tác đấu tranh


3
phịng, chống các tội phạm xâm phạm tính mạng, sức khỏe của con người trong giai
đoạn hiện nay.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Hoạt động của VKSND trong xử lý các vụ án hình sự nói chung và THQCT
đối với vụ án cố ý gây thương tích nói riêng hiện nay đang là chủ đề được khá nhiều
học giả cũng như người làm công tác thực tiễn quan tâm, nghiên cứu dưới nhiều góc
độ khác nhau. Qua nghiên cứu, tác giả nhận thấy có các cơng trình nghiên cứu như:
- Nghiên cứu về lý luận: Đã có các giáo trình của các cơ sở đào tạo luật như:
Các giáo trình của Đại học Kiểm sát Hà Nội, Giáo trình Luật Tố tụng Hình sự Việt
Nam của Đại học Luật Hà Nội, Đại học Quốc gia Hà Nội…. Trong những giáo trình
này, các nhà nghiên cứu đều chỉ tập trung làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cũng
như quy định của pháp luật về chức năng, nhiệm vụ của VKS trong giải quyết các
vụ án hình sự ở mức độ khái qt, cơ bản nhất. Ngồi ra, cịn có các bài viết trên
sách báo, tạp chí nghiên cứu về quyền công tố và thực hành quyền công tố,...Bên
cạnh đó, những cuốn bình luận khoa học Bộ luật Tố tụng Hình sự của các trường
như Đại học Luật Hà Nội, Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh hoặc các cuốn bình
luận khoa học Bộ luật Tố tụng Hình sự do TS Nguyễn Đức Mai làm chủ biên hay
các cuốn bình luận của các tác giả khác như GS.TS Nguyễn Ngọc Anh – LS.TS
Phan Trung Hoài, TS Phạm Mạnh Hùng và các đồng tác giả,... cũng nghiên cứu về
công tác THQCT, KSHĐTP.Sách chuyên khảo “Thực hành quyền công tố và kiểm
sát các hoạt động tư pháp trong giai đoạn điều tra” ban hành năm 2005; “Quyền

công tố và kiểm các hoạt động tư pháp” ban hành năm 2008 do TS. Lê Hữu Thể
chủ biên.Sách “Những nội dung mới trong Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015”, Nxb
Chính trị quốc gia của tác giả Lê Hữu Thể. Hay sách chuyên khảo của tác giả
Dương Thanh Biểu chủ biên về “Tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm”, NXb Tư pháp
năm 2006.
- Một số cơng trình thực tiễn khác (chủ yếu là luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ
luật, chuyên ngành Luật hình sự và Tố tụng hình sự) như:


4
+ Nguyễn Văn Khốt (2018): “Thực hành quyền cơng tố và kiểm sát điều tra
kiểm sát xét xử sơ thẩm các vụ án cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khoẻ người khác ở Việt Nam”, Luận án tiến sĩ luật học, Học viện Khoa học Xã hội;
+ Trần Thị Liên (2019): “Thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử sơ
thẩm vụ án hình sự”, Luận án tiến sĩ luật học, Đại học Luật Hà Nội;
+ Nguyễn Thị Đoan Trang (2017):“THQCT đối với các vụ án về tội cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn thành phố
Hà Nội”, Luận văn thạc sĩ luật học – Đại học Luật Hà Nội;
+ Pha Thị Sa(2018):“Thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử sơ
thẩm vụ án hình sự từ thực tiễn huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi”, Luận văn thạc sĩ
Luật học – Viện Hàn Lâm Khoa học Xã Hội;
+ Đặng Xuân Lộc (2019): “THQCT trong giai đoạn điều tra vụ án cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác từ thực tiễn thành phố
Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai”, Luận văn thạc sĩ – Viện Khoa học Xã hội;
+ Trần Năm Vinh (2020):“Phịng ngừa tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn thành phố Hà Nội”, Luận văn thạc sĩ
Luật học – Đại học Luật Hà Nội;
+ Nguyễn Tuấn Hùng (2020): “Một số thực trạng và giải pháp trong công tác
giải quyết tội phạm Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe người khác”,
VKSND huyện Mai Sơn, Sơn La.

Như vậy, đã có rất nhiều cơng trình khoa học đề cập đến THQCT của VKS ở
các phương diện, cấp độ và cách tiếp cận khác nhau. Song do mục đích, nhiệm vụ,
phạm vi nghiên cứu của các cơng trình đó được giới hạn nên đến nay vẫn chưa có
một cơng trình nào nghiên cứu một cách hệ thống, chuyên sâu vềTHQCT của
VKSND trong giai đoạn xét xử sơ thẩm các vụ án cố ý gây thương tích trên địa bàn
tỉnh Hải Dương. Qua đây có thể xác định luận văn của tác giả không trùng lặp với
các công trình khoa học đã được cơng bố trước đây có liên quan đến đề tài luận văn.
Cùng với đó, đề tài này được thực hiện trên tinh thần có sự tiếp thu, kế thừa của các
cơng trình đã được nghiên cứu trước đó, đồng thời đánh giá những điểm mới và
quan điểm của tác giả trong tình hình kinh tế - xã hội hiện tại.


5
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, quy định của pháp luật về THQCT của
VKSND trong giai đoạn xét xử sơ thẩm các vụ án Cố ý gây thương tích,phân tích
một cách khách quan dựa trên tình hình thực hiện trên địa bàn tỉnh Hải Dương, luận
văn hướng tới mục đích trên cơ sở kết quả xác định những tồn tại, bất cập và
nguyên nhân trong quá trình THQCTcủa VKSND trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ
án cố ý gây thương tích để từ đó đưa ra một số giải pháp, đề xuất, kiến nghị góp
phần nâng cao chất lượng của cơng tác này nói riêng và đối với việc giải quyết các
vụ án hình sự nói chung.
3.2. Nhiệm vụ của nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, quá trình nghiên cứu đề tài luận văn đặt ra và giải
quyết các nhiệm vụ sau đây:
Thứ nhất, nghiên cứu, tổng hợp những vấn đề lý luận chung như: Khái niệm,
nội dung, phạm vi, đặc điểm,....vềTHQCTcủa VKSNDtrong giai đoạn xét xử sơ
thẩm đối với vụ án cố ý gây thương tích.
Thứ hai, phân tích,làm rõ những quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự năm

2015 và các văn bản pháp luật có liên quan về THQCT của VKSND trong giai đoạn
xét xử sơ thẩm đối với vụ án cố ý gây thương tích.
Thứ ba, phân tích, làm rõ tình hình tội cố ý gây thương tích trên địa bàn tỉnh
Hải Dương trong những năm gần đây. Tổng hợp, phân tích, đánh giá thực tiễn
THQCT của VKSND trong giai đoạn xét xử sơ thẩm các vụ án cố ý gây thương tích
trên địa bàn tỉnh Hải Dương, tổng kết những kết quả tích cực đã làm được, làm rõ
những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của hoạt động này.
Thứ tư, từ đó đưa ra một số kiến nghị, giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả
THQCT của VKSND trong giai đoạn xét xửsơ thẩm các vụ án cố ý gây thương tích.
4. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn về
hoạt độngTHQCT của VKSNDtrong giai đoạn xét xử sơ thẩm các vụán cố ý gây
thương tíchtrên địa bàn tỉnh Hải Dương.


6
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi vềchủ thể: Luận văn nghiên cứu thực tiễnhoạt động THQCT của
VKSND hai cấp tỉnh Hải Dương.
Phạm vi về tố tụng: Luận văn nghiên cứu thực tiễnhoạt động THQCT của
VKSND từ khi có Bản Cáo trạng đến khi Bản án xét xử sơ thẩm có hiệu lực pháp
luật, không bị kháng cáo, kháng nghị.
Phạm vi về không gian: Luận văn nghiên cứu thực tiễnhoạt động THQCT của
VKSND trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án cố ý gây thương tích trên địa bàn tỉnh
Hải Dương.
Phạm vi về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực tiễnhoạt động THQCT của
VKSND trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án cố ý gây thương tích trên địa bàn tỉnh
Hải Dương trong thời gian 5 năm từ năm 2017 đến năm 2021.
5. Các phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác – Lênin về duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; tư tưởng Hồ Chí Minh về
nhà nước và pháp luật; quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về chính sách pháp luật,
cải cách tư pháp trong giai đoạn hiện nay.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận khoa học nêu trên, trong quá trình nghiên cứu
đề tài, tác giả đã sử dụng các phương pháp cụ thể và đặc thù của khoa học luật tố
tụng hình sự như: Phương pháp tiếp cận định lượng và tiếp cận định tính; phương
pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp so sánh, đối chiếu; phương pháp diễn dịch,
phương pháp quy nạp; phương pháp thống kê để tổng hợp các tri thức khoa học và
các luận chứng về các vấn đề nghiên cứu trong luận văn.
Ngồi ra, trong q trình nghiên cứu, tác giả cịn sử dụng phương pháp phỏng
vấn đối với những người làm công tác thực tiễn, áp dụng phương pháp nghiên cứu
điển hình đối với các vụ án về cố ý gây thương tích, từ đó rút ra các luận cứ làm cơ
sở cho việc đưa ra các nhận định, đánh giá của mình.


7
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Luận văn là cơng trình khoa học nghiên cứu một cách tồn diện dưới góc độ
pháp luật hình sự và tố tụng hình sự về hoạt động THQCT của VKSND trong
giai đoạn xét xử sơ thẩm tội cố ý gây thương tích nói chung và trên địa bàn tỉnh
Hải Dương nói riêng, vừa có ý nghĩa về mặt lí luận, vừa có ý nghĩa về mặt thực
tiễn như sau:
6.1. Ý nghĩa lí luận
Luận văn là cơng trình nghiên cứu đi sâu vào phân tích một cách tương đối
đầy đủ, tồn diện, có hệ thống các quy định pháp luật về Hoạt động THQCT của
VKSND trong giai đoạn xét xử sơ thẩm các vụ án cố ý gây thương tích và việc áp
dụng những quy định đó trên thực tế. Luận văn góp phần hồn thiện các quy định

pháp luật có liên quan đến hoạt động THQCT của VKSND trong giai đoạn xét xử
sơ thẩmcác vụ án cố ý gây thương tích, đồng thời góp phần bổ sung, làm phong phú
thêm dưới góc độ pháp lý hình sự, tố tụng hình sự và đưa ra cơ sở khoa học của
hoạt động hoàn thiện pháp luật về hoạt động này.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được tham khảo trong thực tiễn hoạt động
THQCT của VKSND cũng như các cơ quan tiến hành tố tụng khác trong giai đoạn xét
xử sơ thẩm các vụ án cố ý gây thương tích.Luận văn góp phần nâng cao chất lượng
THQCT của VKSND trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án cố ý gây thương tích trên địa
bàn tỉnh Hải Dương nói riêng cũng như trên địa bàn cả nước nói chung.
Ngồi ra, luận văn cịn có thể làm tài liệu tham khảo trong học tập, giảng dạy
và nghiên cứu tại các cơ sở đào tạo chuyên ngành luật.
7. Bố cục của luận văn
Chương 1: Một số vấn đề chung về thực hành quyền công tố giai đoạn xét xử
sơ thẩm vụ án cố ý gây thương tích.
Chương 2: Thực trạng thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử sơ
thẩm vụ án cố ý gây thương tích trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Chương 3: Yêu cầu và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hành quyền công tố
trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án cố ý gây thương tích.


8

NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀTHỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ
TRONG GIAI ĐOẠN XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN CỐ Ý GÂY
THƯƠNG TÍCH
1.1.Khái niệm, các dấu hiệu pháp lý của tội cố ý gây thương tích
1.1.1. Khái niệm của tội cố ý gây thương tích

Thân thể con người là một trong những vấn đề được pháp luật nước ta quan
tâm và bảo vệ. Mặc dù hiện này Bộ luật Hình sự đã đưa ra nhiều quy phạm pháp
luật để quy định những hành vi cấm xâm hại đến thân thể con người và chế tài xử
lý. Nhưng hàng ngày vẫn có nhiều cuộc ẩu đả, đánh chém lẫn nhau và gây ra những
hậu quả nặng nề, gây nguy hiểm cho xã hội. Nhiều vụ việc thương tâm được báo chí
đăng tin hàng ngày, nguyên nhân của những cuộc ẩu đả có thể chỉ xuất phát từ
những lý do vơ cùng nhỏ, khơng đáng bận tâm,nhưng chính vì sự mất kiểm soát bản
thân và xem thường pháp luật mà gây nên. Đa phần những cuộc ẩu đả đều xuất phát
từ hành vi cố ý gây thương tích với nhau. Vậy cố ý gây thương tích là gì? Theo Từ
điển Luật học thì “Cố ý gây thương tích” là hành vi cố ý xâm phạm thân thể, gây
tổn hại cho sức khỏe người khác dưới dạng thương tích cụ thể [30, tr172].Có thể
hiểu đơn giản là chủ thể cố tình dùng những hành vi, vũ khí, phương tiện để tác
động lên thân thể của người khác nhằm mục đích gây ra vết thương, hoặc thực hiện
được mong muốn của bản thân là khiến đối phương bị thương để thỏa mong muốn
của bản thân. Đây là hành vi cực kỳ nguy hiểm cho người khác cũng như xã hội,
xâm phạm trực tiếp đến quyền được tôn trọng, bảo vệ sức khỏe con người.
Tội phạmtheo quy định tại khoản 1 Điều 8 BLHS năm 2015 được hiểu là
“hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có
năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý
hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc,
xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phịng, an ninh, trật
tự, an tồn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người,


9
quyền, lợi ích hợp pháp của cơng dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự
pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự.”
[21]. Có thể thấy nội hàm của khái niệm tội phạm có các dấu hiệu cơ bản là: Tính
nguy hiểm cho xã hội, tính có lỗi, tính trái pháp luật và tính phải chịu hình phạt.
Trong đó, tính nguy hiểm cho xã hội là dấu hiệu cơ bản nhất, quyết định những dấu

hiệu khác của tội phạm.
Như vậy, có thể hiểu Tội cố ý gây thương tích là: loại tội phạm do người có
đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự cố ý thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội
(sức mạnh bạo lực) gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho người khác, một
cách trái quy định của pháp luật hình sự và đến mức đáng phải xử lý bằng hình
phạt. Hành vi gây thương tích được thực hiện bằng phương pháp hành động như
dùng chân tay, hung khí tác động lên cơ thể người khác làm họ bị thương tích hoặc
bị tổn hại sức khỏe, hoặc có thể thực hiện bằng phương pháp không hành động
nhưng buộc nạn nhân phải gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho mình
hoặc giúp sức cho đồng phạm thực hiện phạm tội hành vi gây thương tích…
Từ khái niệm về “ Tội cố ý gây thương tích” nêu trên thì có thể hiểu vụ án Cố
ý gây thương tích là vụ việc có dấu hiệu phạm tội của Tội cố ý gây thương tích
được quy định trong Bộ luật Hình sự đã được Cơ quan có thẩm quyền ra lệnh khởi
tố về hình sự để tiến hành điều tra, truy tố, xét xử theo các trình tự, thủ tục đã được
quy định ở Bộ luật Tố tụng Hình sự.
1.1.2. Dấu hiệu pháp lý của tội cố ý gây thương tích
Việc nghiên cứu dấu hiệu pháp lý của tội phạm cụ thể đóng vai trò quan
trọng, giúp chúng ta phân biệt giữa tội phạm này với tội phạm khác, từ đó có cơ sở
pháp lý vững chắc nhằm đưa ra kết luận chính xác trong việc định tội danh cũng
như quyết định hình phạt một cách chính xác đối với một tội phạm cụ thể.Dấu hiệu
pháp lý của tội phạm cụ thể được thể hiện qua bốn yếu tố cấu thành tội phạm là:
Mặt chủ thể của tội phạm, Mặt khách thể của tội phạm, Mặt chủ quan của tội phạm,
Mặt khách quan của tội phạm.


10
Về mặt lý luận tội phạm cố ý gây thương tích cũng có đầy đủ các dấu hiệu
pháp lý về cấu thành tội phạm như tội phạm nói chung, cụ thể là:
- Mặt khách thể của tội phạm:Khách thể của tội phạm là các quan hệ xã hội
được luật hình sự bảo vệ và bị hành vi phạm tội xâm hại tới [27, tr.78]. Khách thể

trực tiếp của tội phạm này là quyền được tôn trọng và bảo vệ sức khỏe của người
khác được pháp luật bảo vệ. Đây là một trong những quyền cơ bản của con người
đã được hiến định tạikhoản 1 Điều 20 Hiến pháp năm 2013: “Mọi người có quyền
bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khỏe, danh dự và nhân
phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử
nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm.”[18]. Khi
thực hiện hành vi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người
khác, hành vi của người phạm tội đã xâm phạm hoặc đe dọa xâm phạm đến sức
khỏe của con người thông qua việc tác động đến cơ thể con người, gây ra những tổn
thương cơ thể ở một mức độ nhất định.
- Mặt chủ thể của tội phạm: Chủ thể của tội phạm này là bất kỳ người nào có
năng lực chịu trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo luật định.
+ Người có năng lực trách nhiệm hình sự là người khi thực hiện hành vi cố ý
gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác có khả năng nhận
thức được tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi cũng như tính chất pháp lý
của hành vi, đồng thời có khả năng điều khiển được hành vi phạm tội của mình, tức
là khơng ở trong tình trạng khơng có năng lực trách nhiệm hình sự quy định tại
Điều 21 BLHS năm 2015.
+ Theo quy định tại Điều 12 và Điều 134 BLHS, thì chủ thể của tội phạm này
phải đủ 16 tuổi trở lên, nếu phạm tội quy định ở khoản 1 và khoản 2 Điều 134 hoặc đủ
14 tuổi trở lên nếu phạm tội quy định tại các khoản 3,4,5 Điều 134 BLHS năm 2015.
- Mặt khách quan của tội phạm:Mặt khách quan của tội phạm là mặt bên ngoài
của tội phạm, bao gồm những biểu hiện diễn ra và tồn tại bên ngoài thế giới khách
quan như hành vi khách quan, hậu quả, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu
quả, công cụ, phương tiện, phương thức, thủ đoạn, thời gian, địa điểm phạm tội[27,


11
tr.86]. Cũng như các tội phạm khác, mặt khách quan của tội cố ý gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác là những biểu hiện của tội phạm ra

bên ngoài, bao gồm: hành vi, hậu quả, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu
quả và các dấu hiệu khách quan khác (như: thời gian, địa điểm, công cụ, phương
tiện, phương thức, thủ đoạn, hồn cảnh thực hiện hành vi).
Có thể hiểu hành vi khách quan của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác là hành vi được điều khiển và nhận thức của người
phạm tội mong muốn gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác
một cách cố ý. Đó là hành vi gây nguy hiểm cho xã hội, trái quy định của pháp luật
hình sự.Cụ thể tại các yếu tố sau:
+ Phương tiện và công cụ thực hiện phạm tội: Dựa vào việc người phạm tội
sử dụng công cụ, phương tiện để thực hiện hành vi phạm tội có thể xác định được là
thật sự người phạm tội mong muốn giết người hay chỉ đơn thuần gây thương tích
như lựa chọn phương tiện ít nguy hiểm đến tính mạng hoặc sử dụng phương tiện,
cơng cụ có tính chất gây sát thương cao nhưng vị trí tấn cơng khơng phải vị trí chí
mạng, cường độ khơng lớn.
+ Vị trí xác định thương tích, tổn hại sức khỏe trên cơ thể nạn nhân: Một
người đủ năng lực chịu trách nhiệm pháp lý hoàn tồn có thể nhận thức được và tấn
cơng vào những vị trí khơng xung yếu trên cơ thể nạn nhân (nơi xung yếu trên cơ
thể thường là vùng đầu, vùng ngực, vùng cổ,…).
+ Mức độ nghiêm trọng của hành vi cố ý gây thương tích: Yếu tố để cấu
thành tội cố ý gây thương tích tùy thuộc vào mức độ tấn công với cường độ mạnh
hay yếu, cùng với vị trí tấn cơng trên cơ thể xem hành vi đó có dồn dập và cường độ
tấn cơng mạnh hay khơng. Nếu cường độ tấn công không mạnh và những vị trí tấn
cơng khơng xung yếu, khơng nhằm tước đi sinh mạng của nạn nhân, khi đó sẽ
khơng xác định là hành vi giết người mà là hành vi cố ý gây thương tích.
+ Hậu quả của tội phạm: Hậu quả của cấu thành hành vi cố ý gây thương tích
được thể hiện ở tỷ lệ thương tật do cơ quan giám định pháp y kết luận, theo đó thì tỷ
lệ tổn thương cơ thể phải từ 11% trở lên. Trường hợp tỷ lệ tổn thương cơ thể dưới


12

11% thì chỉ xử lý hình sự nếu thuộc một trong những trường hợp sau: Dùng vũ khí,
vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều
người;Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm; Đối với người dưới 16 tuổi,
phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác khơng có khả
năng tự vệ; Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người ni
dưỡng, chữa bệnh cho mình;Có tổ chức; Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; Phạm tội
trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang
chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành
biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào
trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;Thuê gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của người khác do được th; Có tính chất cơn đồ; hoặc Đối với
người đang thi hành cơng vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
- Mặt chủ quan của tội phạm: Tội phạm này bắt buộc phải thực hiện với lỗi
cố ý, có thể là cố ý trực tiếp và có thể là cố ý gián tiếp. Trường hợp cố ý trực tiếp
phạm tội là trường hợp người phạm tội nhận thức rõ tính chất, mức độ nguy hiểm
cho xã hội của hành vi gây thương tích của người khác, thấy trước được hậu quả
thương tích hoặc tổn hại về sức khỏe có thể hoặc tất yếu xảy ra, nhưng mong muốn
hậu quả đó xảy ra. Trường hợp cố ý gián tiếp phạm tội là trường hợp người phạm
tội cũng nhận thức được tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi gây
thương tích, thấy trước được hậu quả thương tích hoặc tổn hại về sức khỏe có thể
xảy ra, tuy khơng mong muốn nhưng có ý thức để mặc cho những hậu quả đó xảy
ra. So với tội giết người, thì sự cố ý trong trường hợp gây thương tích mức độ nguy
hiểm có thấp hơn, vì người phạm tội chỉ mong muốn hoặc để mặc cho nạn nhân bị
thương, bị tổn hại đến sức khoẻ chứ khơng mong muốn nạn nhân chết.
Tóm lại, những dấu hiệu pháp lý đặc trưng thuộc bốn yếu tố cấu thành tội
phạm của tội cố ý gây thương tích nêu trên là những dấu hiệu luật định, có tính chất
bắt buộc phải chứng minh khi định tội danh đối với tội phạm này. Qua đó giúp cho



13
hoạt động THQCT đối với loại tội phạm cố ý gây thương tích được chính xác, đúng
người, đúng tội, đúng pháp luật.
1.2. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của thực hành quyền công tố trong giai
đoạn xét xử sở thẩm vụ án cố ý gây thương tích
1.2.1. Khái niệmcủa thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử sở
thẩm vụ án cố ý gây thương tích
Để làm rõ khái niệm "Thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử sơ
thẩm vụ án cố ý gây thương tích" thì trước hết cần phải hiểu rõ các khái niệm
"quyền công tố", "thực hành quyền công tố".Trong pháp luật tố tụng hình sự ở nước
ta, Quyền cơng tố và thực hành quyền cơng tố là hai khái niệm điển hình khi đề cập
đến chức năng của VKS. Việc xác định khái niệm quyền cơng tố và thực hành
quyền cơng tố có ý nghĩa về mặt lý luận lẫn thực tiễn đều rất quan trọng. Giải quyết
tốt vấn đề này giúp cho việc xác định chính xác vai trị, vị trí, chức năng của VKS
trong giai đoạn hiện nay.
- Khái niệm Quyền công tố:Để hiểu thế nào là “công tố”, “quyền công tố”,
bản chất và nội dung nó gì là, hiện nay vẫn chưa có quan điểm, nhận thức thống
nhất chung. Theo từ điển tiếng Việt thì Cơng tố có nghĩa là: “điều tra, truy tố, buộc
tội kẻ phạm pháp trước Tòa án” [23, tr.204]. Trong khi đó, Từ điển Luật học định
nghĩa: “Quyền công tố là quyền buộc tội nhân danh nhà nước đối với người phạm
tội” [7, tr.188].Có thể thấycho đến nay, khi đưa ra khái niệm quyền công tố có rất
nhiều quan điểm khác nhau. Mỗi quan điểm đều có những yếu tố hợp lý nhưng
cũng đều thể hiện những bất cập nhất định. Tuy nhiên, tác giả nhận thấy quan điểm
của Tiến sĩ Lê Hữu Thể là chính xác và đầy đủ hơn cả, theo tiến sĩ thì: Quyền công
tố là quyền nhân danh Nhà nước thực hiện việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối
với người phạm tội. Quyền công tố được thực hiện bởi một cơ quan nhất định (ở
nước ta là Viện kiểm sát), có trách nhiệm đảm bảo việc thu thập đầy đủ tài liệu,
chứng cứ để xác định tội phạm và người phạm tội trên cơ sở đó quyết định việc truy
tố bị can ra trước Tòa án để xét xử bằng bản cáo trạng và thực hiện việc buộc tội
tại phiên tòa. Vì vậy quyền cơng tố chỉ có trong lĩnh vực tố tụng hình sự với đối

tượng tội phạm và người phạm tội [25, tr.40].


14
Từ đó, có thể hiểu quyền cơng tố là quyền lực nhà nước, quyền công tố xuất
hiện cùng với Nhà nước và pháp luật. Quyền công tố chỉ xuất hiện trong tố tụng
hình sự, nơi mà cơ quan được giao quyền có trách nhiệm đảm bảo mọi hành vi
phạm tội đều phải được xử lý kịp thời, việc khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử đúng
người, đúng tội, đúng pháp luật, không để lọt tội phạm và người phạm tội, không
làm oan người vô tội.
- Khái niệm Thực hành quyền công tố:Chế định VKS được quy định trong
pháp luật Việt Nam đã từ rất lâu nhưng cho đến Hiến pháp năm 1980 thì thuật ngữ
“thực hành quyền cơng tố” với tư cách là chức năng của VKS mới được chính thức
ghi nhận trong văn bản pháp lý của Nhà nước. Như vậy có thể nói, Hiến pháp năm
1980 là văn bản pháp lý đầu tiên của Nhà nước ta đưa thuật ngữ “thực hành quyền
công tố” khi đề cập đến chức năng của VKS quy định tại Điều 138 của Hiến pháp
năm 1981. Thuật ngữ này cũng được nhắc đến ở Điều 1 và Điều 3 Luật Tổ chức
Viện kiểm sát nhân dân năm 1981. Quy định này cũng được tiếp tục nhắc lại trong
Hiến pháp năm 1992 và Luật Tổ chứcViện kiểm sát nhân dân năm 2002. Thực hành
quyền công tố là một trong những chức năng, nhiệm vụ quan trọng của VKSND
được Đảng và Nhà nước giao cho. THQCT là hoạt động quan trọng trong công cuộc
đấu tranh phòng, chống tội phạm. Chức năng, nhiệm vụ này của VKS được quy
định rõ ràng và cụ thể hơn ở Hiến pháp năm 2013 và Luật Tổ chức Viện kiểm sát
nhân dân năm 2014. Hiến pháp năm 2013 có quy định: “Viện kiểm sát nhân dân
thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp” [18] và tại Điều 2 Luật tổ
chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014 cũng quy định: “Viện kiểm sát nhân dân là
cơ quan thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp của nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam” [19]. Như vậy, thực hành quyền công tố là một trong
hai chức năng hiến định củaVKSND.Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Luật tổ
chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014 thì: “Thực hành quyền cơng tố là hoạt động

của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng hình sự để thực hiện việc buộc tội của
Nhà nước đối với người phạm tội, được thực hiện ngay từ khi giải quyết tố giác, tin
báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình khởi tố, điều tra, truy tố,
xét xử vụ án hình sự.”[19].


15
Như vậy, có thể hiểu Thực hành quyền cơng tố là việc Viện kiểm sát nhân
dân sử dụng tổng hợp các quyền năng pháp lí thuộc nội dung quyền cơng tố của
mình để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội trong các giai đoạn
điều tra, truy tố và xét xử. Vì vậy, phạm vi thực hành quyền công tố bắt đầu từ khi
giải quyết tố giác, tin báo tội phạm và kết thúc khi bản án có hiệu lực pháp luật,
hoặc tới khi hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng
hình sự.
- Khái niệm Thực hành quyền cơng tố trong giai đoạn xét xử vụ án cố ý gây
thương tích:Xét xử là hoạt động quan trọng nhất của Tịa án nói riêng và tồn bộ
q trình tố tụng hình sự nói chung, nhằm thực hiện các biện pháp cần thiết do pháp
luật quy định để kiểm tra tính hợp pháp, có căn cứ của tồn bộ các quyết định mà
CQĐT, VKSND đã thực hiện trước khi chuyển vụ án hình sự sang Tịa án, nhằm
loại trừ những thiếu sót do sơ xuất, sai lầm hoặc sự lạm dụng đã bị bỏ lọt trong giai
đoạn tố tụng hình sự trước đó (khởi tố, điều tra và truy tố), chuẩn bị đưa vụ án ra xét
xử, hoặc trả lại hồ sơ để điều tra bổ sung hoặc đình chỉ (hay tạm đình chỉ) vụ
án.Giai đoạn xét xử sơ thẩm là một giai đoạn tố tụng hình sự tiếp theo giai đoạn
truy tố, đây là giai đoạn bao gồm hai giai đoạn cơ bản đó là giai đoạn chuẩn bị xét
xử và xét xử tại phiên tòa với những hoạt động tố tụng hình sự khác nhau. Giai đoạn
xét xử sơ thẩm vụ án hình sự bắt đầu từ khi VKS chuyển hồ sơ vụ án đến Tịa án có
thẩm quyền xét xử theo luật định. Trong suốt giai đoạn xét xử sơ thẩm đối với vụ án
cố ý gây thương tích, VKSND thực hành quyền cơng tố của mình để đảm bảo thực
hiện quyền buộc tội, bảo vệ quan điểm giải quyết vụ án của mình, khơng bỏ lọt tội
phạm hay buộc tội oan cho người vơ tội.

Từnhững phân tích nêu trên, có thể đi đến kết luận như sau: THQCT trong
giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án cố ý gây thương tích là việc VKSND sử dụng tổng
hợp các quyền năng pháp lý thuộc nội dung của quyền công tố để truy cứu trách
nhiệm hình sự (buộc tội mang tính Nhà nước), buộc tội đối với người thực hiện
hành vi phạm tội cố ý gây thương tích bị truy tố tại phiên tòa ở cấp xét xử thứ nhất,
được thực hiện từ khi VKS chuyển bản cáo trạng cùng hồ sơ vụ án hình sự sang


16
Tịấn và kết thúc khi Tịa án ra quyết định, bản án có hiệu lực pháp luật, khơng bị
kháng cáo, kháng nghị.
1.2.2. Đặc điểm của thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử sở
thẩm vụ án cố ý gây thương tích
Thực hành quyền cơng tố của VKSND trong giai đoạn XXST vụ án cố ý gây
thương tích có những đặc điểm cơ bản của THQCT nói chung, nhưng có những
cũng có những điểm đặc trưng cơ bản, cụ thể như sau:
Thứ nhất, THQCT trong giai đoạn XXST vụ án cố ý gây thương tích là sự
tiếp nối, kế tục của THQCT trong giai đoạn điều tra, truy tố nhưng thể hiện rõ nét
và đầy đủ hơn bản chất của quyền công tố là quyền đại diện Nhà nước để buộc tội
đối với người phạm tội cố ý gây thương tích trước Tịa án và bảo vệ sự buộc tội đó.
Chính vì vậy, THQCT của VKS được thực hiện ngay từ khi tiếp nhận tin báo, tố
giác về tội phạm và kiến nghị khởi tố cho đến khi có bản án, quyết định của Tịa án
có hiệu lực pháp luật. Mặc dù cùng hướng tới mục đích chung là đảm bảo việc truy
cứu trách nhiệm hình sự người phạm tội cố ý gây thương tích có căn cứ, đúng pháp
luật nhưng hoạt động THQCT của VKS ở mỗi giai đoạn tố tụng là khác nhau.
Trong giai đoạn điều tra và truy tố, hoạt động THQCT của VKS là để thu thập,
kiểm tra, đánh giá các chứng cứ, đối chiếu với những đặc điểm đặc trưng của tội cố
ý gây thương tích nhằm đi đến kết luận về việc có quyết định truy tố người phạm tội
cố ý gây thương tích ra trước Tịa án hay khơng? THQCT của VKS trong giai đoạn
XXST vụ án cố ý gây thương tích là sự tiếp nối của giai đoạn điều tra, truy tố nhưng

ở thang bậc cao hơn, không chỉ là hoạt động áp dụng pháp luật nhằm nhân danh
Nhà nước thực hiện việc buộc tội người phạm tội cố ý gây thương tích mà cịn là sự
bảo vệ quan điểm buộc tội của VKSND trước Tòa án. Hơn nữa, chỉ trong giai đoạn
XXST vụ án cố ý gây thương tích mới có sự xuất hiện đầy đủ của ba chức năng
buộc tội, bào chữa và xét xử. Điều này tạo điều kiện cho hoạt động THQCT của
VKSND có sự “cọ xát” với hoạt động bào chữa và được kiểm chứng bởi hoạt động
xét xử tại tịa, qua đó thể hiện rõ nét vai trò của VKSND trong việc đại diện cho
Nhà nước để thực hiện việc buộc tội đối với người có hành vi nguy hiểm cho xã hội


17
mà Bộ luật hình sự quy định. Cũng trong giai đoạn XXST vụ án cố ý gây thương
tích, tính tranh tụng, đối kháng giữa bên buộc tội và bên bào chữa được thể hiện rõ
nét, cơng khai tại phiên tịa. VKSND muốn bảo vệ được quan điểm buộc tội của
mình thì phải chứng minh, lập luận, tranh luận một cách cơng khai, có căn cứ, có
sức thuyết phục đối với HĐXX, người tham gia tố tụng, qua đó đảm bảo uy tín của
Nhà nước trong việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người có hành vi gây
nguy hiểm cho xã hội, bảo vệ lợi ích chung của tồn xã hội. Quyền cơng tố của Nhà
nước nói chung và THQCT của VKSND nói riêng vì thế cũng được thể hiện cụ thể
và đẩy đủ hơn so với các giai đoạn tố tụng hình sự trước đó.
Thứ hai, THQCT trong giai đoạn XXST đối với các vụ án cố ý gây thương
tích là hoạt động thực hiện quyền buộc tội của Nhà nước đối với chủ thể phạm tội
cố ý gây thương tích.THQCT trong giai đoạn XXST vụ án cố ý gây thương tích của
VKSND là hoạt động thực hiện việc buộc tội của Nhà nước đối với chủ thể phạm
tội cố ý gây thương tích nhằm đưa chủ thể phạm tội ra trước Tòa án để xét xử và
bảo vệ việc buộc tội tại phiên tòa.Quyền buộc tội là quyền năng của Nhà nước thực
hiện việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với chủ thể phạm tội cố ý gây thương
tích. Đây là một hoạt động cá biệt của cơ quan Nhà nước thể hiện chức năng duy trì
giữ gìn trật tự xã hội, bảo vệ lợi ích của giai cấp cầm quyền, thực hiện các biện pháp
chứng minh người phạm tội và truy cứu trách nhiệm hình sự đối với chủ thể đã có

hành vi nguy hiểm cho xã hội mà bị coi là tội phạm. Tại phiên tịa sơ thẩm vụ án cố
ý gây thương tích có thể có cả hai chủ thể cùng thực hiện việc buộc tội đối với
người phạm tội cố ý gây thương tích bao gồm VKSND và đại diện, nhân danh cá
nhân người bị hại, nhưng chỉ có việc buộc tội nhân danh Nhà nước mới được gọi là
quyền công tố và việc buộc tội nhân danh Nhà nước phải được thực hiện bởi một
chủ thể là cơ quan trong bộ máy Nhà nước được giao thẩm quyền (ở Việt Nam là
VKSND, ở các quốc gia khác là Viện công tố hoặc VKS).
Thứ ba, THQCT trong giai đoạn XXST vụ án cố ý gây thương tích được thực
hiện song hành cùng với hoạt động KSXX, nhưng chỉ có THQCT mới hướng đến đối
tượng là người bị buộc tội và chỉ khi nào THQCT thì VKS mới được giao các quyền


×