Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Luan van thac si ta ngoc dung 20230331025320 e 5634

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 91 trang )

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIỂM SÁT HÀ NỘI

TẠ NGỌC DŨNG

THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ TRONG GIAI ĐOẠN
ĐIỀU TRA CÁC VỤ ÁN CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH
TỪ THỰC TIỄN TỈNH TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Hà Nội – 202


VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIỂM SÁT HÀ NỘI

TẠ NGỌC DŨNG

THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ TRONG GIAI ĐOẠN
ĐIỀU TRA CÁC VỤ ÁN CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH
TỪ THỰC TIỄN TỈNH TUN QUANG
Chun ngành: Luật Hình sự và Tố tụng Hình sự
Mã số: CH2083801040011

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LẠI VIẾT QUANG


Hà Nội - 2022


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ cơng trình
nào khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích
dẫn đúng theo quy định.
Tơi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của Luận văn này.

Tác giả luận văn

Tạ Ngọc Dũng


LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian học tập, nghiên cứu dưới sự hướng dẫn, giảng dạy của các
thầy cô tại Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội, tơi đã hồn thành Luận văn thạc sĩ
Luật học đề tài “Thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra các vụ án cố ý
gây thương tích từ thực tiễn tỉnh Tuyên Quang”. Luận văn được hồn thành
khơng chỉ là cơng sức của bản thân tác giả mà cịn có sự giúp đỡ, hỗ trợ tận tình của
nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin chân thành gửi lời cảm cảm ơn đến:
Với tất cả tấm lịng biết ơn và kính trọng sâu sắc nhất, tôi xin gửi lời cảm ơn
tới TS. Lại Viết Quang - người trực tiếp hướng dẫn khoa học đã luôn dành nhiều
thời gian, tâm huyết hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu và hồn
thành Luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội,
cùng toàn thể các thầy, cô giáo công tác tại trường đã tận tình giảng dạy, truyền đạt

những kiến thức quý báu, giúp đỡ tơi trong q trình học tập và nghiên cứu.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tuyên Quang đã
không ngừng hỗ trợ về thông tin, dữ liệu và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tơi để học
tập, nghiên cứu và hồn thành Luận văn.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, đồng nghiệp và bạn bè vì đã
ln động viên, hỗ trợ và khuyến khích tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện
Luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Tạ Ngọc Dũng


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLHS

: Bộ luật Hình sự

BLTTHS

: Bộ luật tố tụng hình sự

CQĐT

: Cơ quan điều tra

ĐTV

: Điều tra viên


KSV

: Kiểm sát viên

THQCT

: Thực hành quyền công tố

VKS

: Viện kiểm sát

VKSND

: Viện kiểm sát nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang

Thống kê số vụ án và số bị can phạm tội cố ý gây thương tích
bị khởi tố so với tội phạm nói chung trên địa bàn tỉnh Tuyên

33

bảng

2.1

Quang giai đoạn 2017 - 2021
Thống kê số Lệnh, Quyết định của CQĐT được VKS phê
2.2

chuẩn, hủy bỏ, thay thế trong việc áp dụng biện pháp ngăn
chặn trong các vụ án cố ý gây thương tích giai đoạn 2017 -

40

2021
2.3

Thống kê số vụ án và số bị can phạm tội cố ý gây thương tích trên
địa bàn tỉnh Tuyên Quang bị gia hạn điều tra và gia hạn tạm giam
giai đoạn 2017 - 2021

41

2.4.

Thống kê số vụ và số bị can phạm tội cố ý gây thương tích bị
tạm đình chỉ và đình chỉ điều tra trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang giai đoạn 2017 - 2021

43


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Số hiệu
biểu đồ
2.1

2.2.

Tên biểu đồ

Trang

Số vụ án và số bị can phạm tội cố ý gây thương tích bị khởi tố
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2017 - 2021

33

So sánh số vụ án và số bị can phạm tội cố ý gây thương tích bị
khởi tố với số vụ và số bị can nói chung trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang giai đoạn 2017 - 2021

34


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của luận văn .......................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu luận văn .................................................................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................. 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 6
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ......................................................... 6
6. Những đóng góp mới và ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận văn .............................. 7

7. Kết cấu của luận văn..................................................................................................... 7
Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ
TRONG GIAI ĐOẠN ĐIỀU TRA CÁC VỤ ÁN CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH 8
1.1. Khái quát chung về thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra các
vụ án cố ý gây thương tích............................................................................................. 8
1.1.1. Khái niệm, nội dung, phạm vi thực hành quyền công tố trong giai đoạn
điều tra các vụ án cố ý gây thương tích ...............................................................8
1.1.2. Đặc điểm thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra vụ án cố ý
gây thương tích ...................................................................................................10
1.2. Nội dung của thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra các vụ án cố
ý gây thương tích...........................................................................................................13
1.2.1. Thực hành quyền công tố trong việc khám nghiệm hiện trường vụ án cố ý
gây thương tích ...................................................................................................13
1.2.2. Thực hành quyền công tố trong việc khởi tố vụ án, khởi tố bị can vụ án cố
ý gây thương tích ................................................................................................14
1.2.3. Đề ra yêu cầu điều tra và trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra
trong vụ án cố ý gây thương tích ........................................................................17
1.2.4. Thực hành quyền cơng tố trong việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ các biện
pháp ngăn chặn ..................................................................................................18
1.2.5. Thực hành quyền công tố trong việc áp dụng biện pháp điều tra tố tụng
đặc biệt ...............................................................................................................21


1.2.6. Thực hành quyền cơng tố trong tạm đình chỉ điều tra, truy nã bị can và
đình chỉ điều tra .................................................................................................22
1.2.7. Quyết định gia hạn thời hạn điều tra, thời hạn tạm giam; chuyển vụ án,
áp dụng thủ tục rút gọn, áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh; hủy bỏ quyết
định tách, nhập vụ án .........................................................................................23
Kết luận chương 1 ...................................................................................................29
Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ TRONG GIAI

ĐOẠN ĐIỀU TRA CÁC VỤ ÁN CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH TUYÊN QUANG ................................................................................30
2.1. Khái quát chung về điều kiện kinh tế - xã hội và hệ thống Viện kiểm sát hai
cấp tại tỉnh Tuyên Quang ............................................................................................30
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội tỉnh Tuyên Quang..............................30
2.1.2. Tổ chức bộ máy Viện kiểm sát nhân dân hai cấp tại tỉnh Tuyên Quang..31
2.2. Tình hình thụ lý, giải quyết các vụ án cố ý gây thương tích trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang giai đoạn 2017 - 2021 ..........................................................................33
2.3. Những kết quả đạt được trong thực hành quyền công tố trong giai đoạn
điều tra các vụ án cố ý gây thương tích trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang ............35
2.3.1. Thực hành quyền công tố trong khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can.....35
2.3.2. Đề ra yêu cầu điều tra và trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra 38
2.3.3. Thực hành quyền công tố trong việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ các biện
pháp ngăn chặn ..................................................................................................40
2.3.4. Quyết định gia hạn thời hạn điều tra, thời hạn tạm giam ........................40
2.3.5. Thực hành quyền công tố trong việc tiến hành các hoạt động điều tra của
cơ quan điều tra..................................................................................................41
2.3.6. Thực hành quyền công tố trong tạm đình chỉ điều tra, truy nã bị can, đình
chỉ điều tra và kết thúc điều tra vụ án cố ý gây thương tích ..............................43
2.4. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ............................................................44
2.4.1. Những tồn tại, hạn chế .............................................................................44
2.4.2. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế .................................................46


Kết luận chương 2 ...................................................................................................58
Chương 3. YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THỰC
HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ TRONG GIAI ĐOẠN ĐIỀU TRA CÁC VỤ ÁN
CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG .........59
3.1. Yêu cầu nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều
tra các vụ án cố ý gây thương tích .............................................................................59

3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố trong giai đoạn
điều tra các vụ án cố ý gây thương tích .....................................................................60
3.2.1. Nhóm giải pháp chung .............................................................................60
3.2.2. Giải pháp đối với Viện kiểm sát nhân dân hai cấp tại Tuyên Quang ......72
Kết luận chương 3 ...................................................................................................77
KẾT LUẬN ..............................................................................................................78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................79


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận văn
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, đất nước ta trong những năm vừa qua đã đạt
được nhiều thành tựu to lớn trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa xã
hội. Đời sống của nhân dân ngày càng nâng cao, đất nước ngày càng vững bước đi
trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Cùng với những thành tựu đã đạt
được, nhiều vấn đề tiêu cực trong xã hội cũng nảy sinh, trong đó tình hình tội phạm
nói chung, tội phạm cố ý gây thương tích nói riêng cũng nhiều diễn biến phức tạp
và có chiều hướng gia tăng. Trong bối cảnh chung đó, tình hình tội phạm cố ý gây
thương tích xảy ra trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang cũng có nhiều diễn biến phức tạp.
Số vụ cố ý gây thương tích xảy ra ở hầu hết các địa phương trên địa bàn tỉnh, các vụ
đánh nhau đông người tham gia và gây thương tích cho nhiều người có xu hướng
gia tăng với tính chất ngày càng nghiêm trọng. Trước tình hình đó đặt ra nhiều
thách thức cho xã hội, đặc biệt là đối với các Cơ quan bảo vệ pháp luật những
nhiệm vụ hết sức nặng nề trong đấu tranh phòng chống tội phạm về tội cố ý gây
thương tích để giữ gìn sự ổn định và phát triển của xã hội.
Tuyên Quang là một tỉnh là một tỉnh miền núi phía Bắc, nằm giữa Đơng Bắc
và Tây Bắc của Việt Nam, phía Đơng giáp tỉnh Bắc Kạn và Thái Nguyên, phía Bắc
giáp tỉnh Hà Giang, Cao Bằng, phía Tây giáp tỉnh Yên Bái và phía Nam giáp tỉnh

Vĩnh Phúc, Phú Thọ. Là một tỉnh đang trên đà phát triển, cùng với sự tăng trưởng
nhanh chóng về kinh tế, tốc độ đơ thị hóa ngày càng mạnh mẽ, dân cư tăng lên qua
từng năm thì tình hình an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội cũng có chiều hướng
diễn biến phức tạp. Tệ nạn xã hội khơng ngừng gia tăng, trong đó có tội phạm cố ý
gây thương tích. Do đặc điểm của loại tội này mang tính bạo lực, xâm phạm trực
tiếp đến khách thể quan trọng là quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân.
Hậu quả của tội phạm này gây ra khơng chỉ là thương tích, làm tổn hại sức khỏe của
người khác, mà còn làm ảnh hưởng đến tình hình an ninh, trật tự ở địa phương, gây
bất bình trong nhân dân. Bên cạnh đó, đối tượng thực hiện tội phạm cố ý gây
thương tích thường có mối quan hệ quen biết từ trước với nạn nhân, nhân chứng và
những người liên quan nên họ sợ bị trả thù hoặc ngại cung cấp thông tin. Đây là
nguyên nhân làm cho việc điều tra thu thập tài liệu, chứng cứ của các cơ quan tiến
hành tố tụng nói chung, hoạt động THQCT của VKSND đối với loại án này gặp
nhiều khó khăn.


2

Đáp ứng yêu cầu đấu tranh, phòng ngừa tội phạm, trong những năm qua, các
cơ quan tư pháp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, trong đó VKSND tỉnh Tuyên Quang
đã có nhiều cố gắng trong việc thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình, nhất là
chức năng THQCT trong giai đoạn điều tra các vụ án về tội cố ý gây thương tích; góp
phần bảo đảm việc khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử các vụ án cố ý gây thương tích
được đúng người đúng tội, đúng pháp luật, không bỏ lọt tội phạm, không làm oan
người vô tội. Tuy nhiên, thực tiễn áp dụng pháp luật trong THQCT trong giai đoạn
điều tra tội phạm cố ý gây thương tích ở cả hai cấp của VKSND tỉnh Tuyên Quang
cịn gặp nhiều khó khăn, thách thức như: Việc khởi tố vụ án, phê chuẩn khởi tố bị
can, phê chuẩn bắt tạm giam vẫn cịn thiếu sót, chưa đúng với tính chất, mức độ hành
vi phạm tội; vẫn để xảy ra trường hợp phải trả hồ sơ để điều tra bổ sung, thay đổi tội
danh, đình chỉ điều tra vụ án…; áp dụng pháp luật còn cứng nhắc thiếu linh hoạt…

Từ đó đã làm ảnh hưởng khơng nhỏ đến cơng tác giải quyết án hình sự nói chung và
các vụ án về tội cố ý gây thương tích nói riêng trên địa bàn tỉnh.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu về mặt lý luận và thực tiễn công tác THQCT
trong giai đoạn điều tra các vụ án về tội cố ý gây thương tích trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang để từ đó đề xuất những biện pháp nâng cao hiệu quả của công tác này
trong thời gian tới là một yêu cầu cấp thiết. Vì những lý do trên, tác giả lựa chọn đề
tài: “THQCT trong giai đoạn điều tra các vụ án cố ý gây thương tích từ thực tiễn
tỉnh Tuyên Quang” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu luận văn
Trong những năm gần đây, việc nghiên cứu về chức năng THQCT của
VKSND nói chung và THQCT trong giai đoạn điều tra các vụ án về tội cố ý gây
thương tích nói riêng đã và đang được nhiều cơ quan ban ngành, các tổ chức và cá
nhân quan tâm. Đã có nhiều cơng trình khoa học nghiên cứu về vấn đề này. Cụ thể:
* Nhóm sách chuyên khảo, đề tài nghiên cứu về THQCT trong giai đoạn
điều tra:
+ Sách chuyên khảo: THQCT và kiểm sát các hoạt động tư pháp trong giai
đoạn điều tra do tác giả Lê Hữu Thể làm chủ biên. Cuốn sách này là cơng trình
nghiên cứu về cơ sở lý luận của quyền công tố, THQCT và kiểm sát hoạt động tư
pháp trong tố tụng hình sự của Viện kiểm sát, kết quả nghiên
cứuvềtổchứcvàhoạtđộngcủacơquancôngtốcủamộtsốnướctrênthếgiới.Tuy vậy, cuốn
sách này chỉ tập trung phân tích đến nhiều hoạt động kiểm sát việc tuân theo pháp
luật trong hoạt động điều tra vụ án hình sự của Viện kiểm sát và so sánh với mô


3

hình tố tụng của nhiều nước trên thế giới nên chưa chú trọng đến phân tích, đánh giá
sâu về hoạt động THQCT.
- VKSND tối cao, “Tổng kết 50 năm công tác THQCT và kiểm sát xét xử hình
sự của VKSND (1960 - 2010)” năm 2010

- Đào Anh Tới (2017), “Chức năng buộc tội trong giai đoạn điều tra theo quy định
của BLTTHS năm 2015”, Tạp chí Khoa học và Chiến lược số 7 tháng 7/2017, tr.77
- Nguyễn Duy Giảng, “Một số vấn đề đặt ra từ thực tiễn thực hành chức năng
THQCT và kiểm sát hoạt động tư pháp của VKS theo yêu cầu cải cách tư pháp”,
Tạp chí Kiểm sát; 2008. - Số 14 & 16. - Tr.60-67 án hình sự nói chung, cũng như
trong vụ án cướp tài sản nói riêng.
+ Sách chuyên khảo:
- Nguyễn Hải Phong (2014), Một số vấn đề về tăng cường trách nhiệm công
tố trong hoạt động điều tra, gắn công tố với hoạt động điều tra theo yêu cầu cải cách
tư pháp, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội. Trong cuốn sách này đã đề cập
đến nội dung tăng cường trách nhiệm công tố, gắn công tố với hoạt động điều tra
theo yêu cầu của công cuộc cải cách tư pháp mà Đảng và Nhà nước đã đề ra. Tuy
nhiên, cuốn sách này chỉ chủ yếu tập trung đề cập đến những giải pháp nhằm tăng
cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra vụ án hình sự.
* Nhóm luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ luật học:
+ Luận án tiến sĩ luật học“Quyền hạn của KSV trong giai đoạn điều tra theo
quy định của BLTTHS Liên bang Nga và Việt Nam” của tác giả Mai Đắc Biên, Luận
văn Tiến sĩ, Trường đại học tổng hợp quốc gia Ku ban, Liên Bang Nga, năm 2012;
+ Luận án tiến sĩ luật học: Quyền công tố ở Việt Nam của Lê Thị Tuyết Hoa. Luận
án này là cơng trình nghiên cứu mang tính lý luận về quyền cơng tố từ lịch sử phát triển
đến thực trạng THQCT ở Việt Nam qua các thời kỳ. Cũng giống như những cơng trình
nghiên cứu trên, cơng trình nghiên cứu này chỉ chủ yếu đề cập đến cơ sở lý luận của
quyền công tố nên chưa đề cập nhiều đến hoạt động THQCT của Viện kiểm sát.
- Nguyễn Văn Khoát, “THQCT và kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử sơ thẩm
các vụ án cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác ở Việt
Nam”, LATS Luật học, Học viện KHXH năm 2018.+ Luận văn thạc sĩ “Tội cố ý
gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác theo pháp luật hình
sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Quảng Ninh”, của tác giả Bùi Mạnh Trung, Luận văn
thạc sĩ Luật học, Học viện Khoa học Xã hội – Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt
Nam, Hà Nội, năm 2016;



4

+ Luận án tiến sĩ “THQCT trong giai đoạn điều tra các vụ án hình sự ở Việt
Nam hiện nay” của tác giả Hoàng Xuân Đàn, Luận án Tiến sĩ, Học viện khoa học
xã hội, năm 2017;
+ Luận văn “THQCT trong giai đoạn điều tra vụ án cố ý gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác từ thực tiễn thành phố Biên Hòa,
tỉnh Đồng Nai” của tác giả Đặng Xuân Lộc, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện
Khoa học Xã hội – Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam, Hà Nội, năm 2019;
- Hồng Đình Đắc, “THQCT trong giai đoạn điều tra các vụ án cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác theo pháp luật TTHS Việt
Nam từ thực tiễn tỉnh Vĩnh Phúc” Luận văn thạc sĩ, HVKHXH năm 2017
+ Luận văn “THQCT trong giai đoạn điều tra tội cố ý gây thương tích từ thực
tiễn tỉnh Bắc Ninh” của tác giả Nguyễn Thế Thành, Luận văn thạc sỹ luật học, Học
viện Khoa học Xã hội – Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam, Hà Nội, năm 2020.
* Nhóm các bài viết đăng tạp chí chun ngành, có bài viết:
+ Tác giả Trần Văn Độ: “Một số vấn đề về quyền công tố” trên Tạp chí Luật
học số 3/2001;
+ Tác giả Hồng Thị Minh Sơn: “Thực hiện quyền công tố và kiểm sát việc
tuân theo pháp luật trong TTHS của VKS” trên Tạp chí Luật học (số đặc san TTHS)
năm 2004;
+ Tác giả Lê Hữu Thể: “Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng THQCT
vàkiểm sát điều tra các vụ án hình sự” trên Tạp chí Kiểm sát số 4/2005;
+ Tác giả Nguyễn Hải Phong: “Một số vấn đề về tăng cường trách nhiệm
công tố trong hoạt động điều tra, gắn công tố với hoạt động điều tra theo yêu cầu
của cải cách tư pháp” trên Tạp chí Kiểm sát số 08/2012;
+ Tác giả Vũ Đức Hạnh: “Một số vấn đề về THQCT trong TTHS Việt Nam”
trên Tạp chí Kiểm sát số 5/2018.

- Viện KSND tối cao, Báo cáo chuyên đề PGS.TS. Trần Văn Độ nâng cao
chất lượng công tác THQCT và kiểm sát điều tra các vụ án hình sự nhằm hạn chế
việc trả hồ sơ để điều tra bổ sung giữa các cơ quan tiến hành tố tụng năm 2017.
Ngoài ra cịn có một số bài viết khác như:
- Tác giả Hoàng Thị Quỳnh Chi, Hoàng Anh Tuyên, “Nâng cao chất lượng
THQCT, kiểm sát xét xử vụ án hình sự nhằm bảo đảm quyền con người, quyền cơng
dân”, Tạp chí Kiểm sát, năm 2018, Số 11, tr. 09 - 14,19


5

- Tác giả Phạm Văn An, “Nâng cao vai trò, trách nhiệm, tính chủ động của
KSV trong THQCT và kiểm sát xét xử vụ án hình sự.” Tạp chí Kiểm sát năm 2017,
Số 15, tr. 9-13
- Tác giả Lê Minh Long, “Giải pháp tăng cường trách nhiệm công tố trong
hoạt động điều tra, gắn công tố với hoạt động điều tra, đáp ứng yêu cầu đấu tranh
phòng, chống tội phạm” Tạp chí Kiểm sát năm, 2020, Số 01, tr. 20 - 25; 58
Các cơng trình nghiên cứu trên đã tiếp cận nhiều khía cạnh khác nhau về
THQCT trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự nói chung và các vụ án cố ý gây
thương tích nói riêng. Tuy nhiên với những đặc điểm riêng về vị trí địa lý, kinh tế xã hội, cho đến thời điểm hiện tại vẫn chưa có cơng trình nào nghiên cứu một cách
đầy đủ và toàn diện về THQCT trong giai đoạn điều tra các vụ án cố ý gây thương
tích trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. Do vậy, việc nghiên cứu đề tài: “THQCT trong
giai đoạn điều tra các vụ án cố ý gây thương tính từ thực tiễn tỉnh Tuyên Quang”
là việc làm thiết thực, góp phần làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn cũng như
nâng cao hiệu quả công tác này trên địa tỉnh Tuyên Quang.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn có mục đích đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
THQCT trong giai đoạn điều tra các vụ án về cố ý gây thương tích trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu luận văn đề ra các nhiệm vụ cụ thể cần giải
quyết sau đây:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về THQCT trong giai đoạn điều tra các
vụ án cố ý gây thương tích, từ đó làm rõ quy định hiện hành về vai trị, nhiệm vụ,
quyền hạn của VKSND trong THQCT trong giai đoạn điều tra các vụ án cố ý gây
thương tích.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng THQCT trong giai đoạn điều tra các vụ án cố
ý gây thương tích trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, chỉ ra những tồn tại, hạn chế và
nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong công tác này.
- Đề xuất kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng THQCT trong giai
đoạn kiểm sát điều tra đối với các vụ án cố ý gây thương tích trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang trong thời gian tới.


6

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn có đối tượng nghiên cứu là những vấn đề lý luận và thực tiễn công
tác THQCT của VKSND trong giai đoạn điều tra các vụ án cố ý gây thương tích
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận văn gồm:
- Phạm vi về nội dung:Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý
luận và thực tiễn THQCT trong giai đoạn điều tra các vụ án cố ý gây thương tích.
- Phạm vi khơng gian: Luận văn khảo sát và đánhgiá thực tiễn THQCT trong giai
đoạn điều tra các vụ án cố ý gây thương tích trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
- Phạm vi thời gian: Luận văn khảo sát và đánhgiá trong khoảng thời gian từ
2017 đến 2021.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và
pháp luật; đường lối, quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về xây dựng Nhà nước pháp
quyền, về đấu tranh phòng, chống tội phạm, về vấn đề cải cách tư pháp được thể
hiện trong các nghị quyết của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trong tâm công tác
tư pháp, Chiến lược xây dựng và hồn thiện hệ thơng pháp luật Việt Nam đến năm
2020; các luận điểm chung của khoa học pháp lý TTHS về khởi tố vụ án hình sự.
Phương pháp nghiên cứu tác giả sử dụng trong quá trình nghiên cứu đề tài:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu, phân tích và tổng hợp: Từ nguồn tài liệu
liên quan đến đề tài luận văn, tác giả sẽ tổng hợp rút ra những vấn đề lý luận và quy
định chung của pháp luật về THQCT trong giai đoạn điều tra đối với vụ án cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Nghiên cứu, phân tích
các văn bản pháp luật có liên quan, đánh giá số liệu thống kê, qua đó giúp tác giả
nắm được các khía cạnh của vấn đề cần nghiên cứu nhằm đưa ra nhận xét, đề xuất
về những vấn đề cơ bản của luận văn.
Phương pháp so sánh: Qua tổng hợp, phân tích các quy định trước đây,
những vần đề hiện nay của pháp luật TTHS nước ta về THQCT, tác giả xác định
những điểm giống, khác nhau trong các quy định pháp luật và thực tiễn áp dụng
pháp luật với cách nhìn nhận, đánh giá theo từng thời điểm lịch sử cụ thể.


7

Phương pháp tiếp cận hệ thống và thống kê: Dựa trên những thông tin thu thập
được về vấn đề nghiên cứu, thực tiễn công tác THQCT tại VKSND tỉnh Tuyên Quang,
tác giả sẽ hệ thống hóa theo một cấu trúc logic, khoa học, qua đó tác giả có được nhận
thức một cách biện chứng, tổng thể và khái quát nhất về tình hình, đặc điểm của loại án
này trong những năm gần đây để minh chứng cho các luận điểm, kết luận đã nêu ra
trong luận văn.

6. Những đóng góp mới và ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận văn
6.1. Những đóng góp mới
Bằng những phương pháp nghiên cứu khoa học, luận văn đưa ra những phân
tích, đánh giá mới nhất về công tác THQCT trong giai đoạn điều tra các vụ án cố ý
gây thương tích từ thực tiễn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2021
từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác này trong thời gian tới.
6.2. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
* Về lý luận: Kết quả của luận văn góp phần bổ sung và từng bước hoàn thiện
hệ thống lý luận về THQCT trong giai đoạn điều tra các vụ án cố ý gây thương tích
của VKSND.
* Về thực tiễn: Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả THQCT trong
giai đoạn điều tra các vụ án cố ý gây thương tích trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn được cấu trúc thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về THQCT trong giai đoạn điều tra các vụ
án cố ý gây thương tích
Chương 2: Thực trạng THQCT trong giai đoạn điều tra các vụ án cố ý gây
thương tích trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
Chương 3: Kiến nghị và giải pháp nâng cao hiệu quả THQCT trong giai đoạn
điều tra các vụ án cố ý gây thương tích trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang


8

Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ TRONG
GIAI ĐOẠN ĐIỀU TRA CÁC VỤ ÁN CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH
1.1. Khái quát chung về thực hành quyền công tốtrong giai đoạn điều tra

các vụ án cố ý gây thương tích
1.1.1. Khái niệm, nội dung, phạm vi thực hành quyền công tố trong giai
đoạn điều tra các vụ án cố ý gây thương tích
Cơng tố là một từ ghép Hán - Việt được hình thành bởi hai từ “cơng” và “tố”,
"tố" có nghĩa là "nói cơng khai cho mọi người biết việc làm sai trái, phạm pháp của
người khác, cịn "cơng" có nghĩa là "thuộc về Nhà nước chung cho mọi người, khác với
tư"; "công tố" là "điều tra, truy tố, buộc tội kẻ phạm pháp và phát biểu ý kiến trước Tòa
án".1 Tại Việt Nam, trong các sách báo pháp lý, khái niệm “công tố” được xem xét
dưới các góc độ khác nhau và được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, như: “là quyền
của Nhà nước truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội”2 là “hoạt động của
KSV và những người khác được luật định (cơng tố viên xã hội) có nhiệm vụ vạch mặt
kẻ phạm tội, xác định căn cứ để kết tội và áp dụng hình phạt đối với người phạm
tội...”3. Mặc dù có nhiều cách giải thích khác nhau, nhưng các quan điểm nêu trên đều
cho rằng “quyền công tố ln gắn liền với việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với
người phạm tội”.
Tại Việt nam, VKSND là cơ quan THQCT, kiểm sát hoạt động tư pháp của
nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.4VKSND có nhiệm vụ bảo vệ Hiến pháp
và pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ
nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân,
góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
Bên cạnh đó, “thực hành” có nghĩa là “làm để áp dụng lý thuyết vào thực tiễn”5.
Bên cạnh đó, xuất phát từ quan niệm quyền công tố là quyền nhân danh Nhà nước để
phát hiện tội phạm, truy tố bị can ra trước Tòa án và bảo vệ sự buộc tội đó trước phiên
tịa, nên THQCT chính là thực hiện các hành vi tố tụng cần thiết theo quy định của
pháp luật TTHS để truy cứu trách nhiệm hình sự người phạm tội, đưa người phạm tội
ra xét xử trước Tịa án và bảo vệ sự buộc tội đó. Về vấn đề này, luật tổ chức
1

Nhà xuất bản Đà Nẵng, (2003) Từ điển tiếng Việt, Đà Nẵng, tr.200
Trường Đại học Luật Hà Nội (2003), Bàn về quyền công tố, Hà Nội, Nxb CAND, tr 40

3
Thuật ngữ pháp lý phổ thông (1986), Nxb Pháp lý, Hà Nội, tr.94.
4
Điều 2, luật tổ chức VKSND năm 2014
5
Nhà xuất bản Khoa học xã hội, (1994), Từ điển tiếng Việt, Hà Nội tr. 973
2


9

VKSNDnăm 2014 cũng quy định rõ “THQCT là hoạt động của VKSND trong
TTHS để thực hiện việc buộc tội của Nhà nước đối với người phạm tội, được thực
hiện ngay từ khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong
suốt quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự“. Như vậy "THQCT là
hoạt động của VKS trong việc sử dụng tổng hợp các quyền năng pháp lý thuộc nội
dung quyền công tố để thực hiện việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người
phạm tội từ khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong
suốt các giai đoạn điều tra, truy tố và xét xử".
Để đảm bảo điều tra vụ án hình sự được diễn ra khách quan, tồn diện, đúng
pháp luật, pháp luật nước ta quy định các CQĐT, cơ quan có thẩm quyền tiến hành
một số hoạt động điều tra có trách nhiệm tiến hành các hoạt động này, bên cạnh đó
pháp luật trao quyền cho VKS là đơn vị cùng thực hiện với CQĐT để vừa thực hiện
thức năng “giám sát“, vừa thực hiện chức năng buộc tội và cũng là cơ sở vững chắc
để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình trong giai đoạn tiếp theo là giai đoạn
truy tố, đó chính là hoạt động THQCT và kiểm sát điều tra theo quy định của pháp
luật TTHS. Vì vậy, kiểm sát điều tra vụ án hình sự là hoạt động thực hiện chức năng
của VKSND trong việc bảo đảm cho các hoạt động tố tụng trong giai đoạn điều tra
được thực hiện theo đúng các trình tự, thủ tục pháp luật quy định, được tiến hành
thơng qua việc kiểm tra tính có căn cứ và tính hợp pháp trong hành vi của các chủ

thể bị kiểm sát. Song song với hoạt động này, trong giai đoạn điều tra, VKS cũng
thực hiện việc buộc tội của Nhà nước đối với người phạm tội như tiếp nhận, giải
quyết tin báo, tố giác về tội phạm, kiến nghị khởi tố, phê chuẩn các quyết định của
cơ quan có thẩm quyền điều tra, khởi tố vụ án, khởi tố bị can,...Từ các phân tích
trên có thể đưa ra khái niệm THQCTtrong giai đoạn điều tra vụ án hình sự là
việcVKS sử dụng tổng hợp các quyền năng pháp lý của mình để thực hiện việc buộc
tội của Nhà nước đối với người phạm tội trong giai đoạn điều tra đồng thời kiểm sát
việc tuân theo pháp luật của các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật TTHS nhằm đảm
bảo việc điều tra kịp thời, nghiêm minh, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật.
* Đối tượng, phạm vi thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra:
Khác với hoạt động kiểm sát điều tra, THQCT có đối tượng tác động là hành vi
phạm tội và người phạm tội, khi VKSTHQCT sẽ dẫn đến việc truy cứu hoặc không
truy cứu trách nhiệm hình sự, việc áp dụng pháp luật chủ yếu căn cứ vào cả các quy
định của luật nội dung (pháp luật hình sự) và luật hình thức (pháp luật TTHS và hình
thức thể hiện thơng qua việc VKS ban hành các văn bản, như: Lệnh, quyết định...;


10

Giai đoạn điều tra bắt đầu từ khi CQĐT ra quyết định khởi tố vụ án, do đó
phạm vi cơng tác THQCT và kiểm sát tuân theo pháp luật trong giai đoạn điều tra
các vụ án hình sựbắt đầu từ khi khởi tố vụ án đến khi kết thúc việc điều tra, VKS ra
quyết định truy tố hoặc đình chỉ vụ án theo quy định của pháp luật.
1.1.2. Đặc điểm thực hành quyền công tốtrong giai đoạn điều tra vụ án cố
ý gây thương tích
THQCT trong giai đoạn điều tra các vụ án cố ý gây thương tích có đầy đủ
những đặc điểm của THQCT trong giai đoạn điều tra các vụ án hình sự nói chung
nhưng cũng chứa đựng những đặc điểm riêng do tính chất riêng biệt của các vụ án
cố ý gây thương tích. Cụ thể:
Thứ nhất, việc định tội danh khi THQCT và kiểm sát việc khởi tố, điều tra

các vụ án cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho người khác thường có
sự ly lai, nhầm lẫn.
Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác có
các dấu hiệu khá tương đồng với nhiều hành vi phạm tội khác được quy định tại
Chương XIV các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con
người BLHS năm 2015, sửa đổi, bổ sung 2017
Ví dụ, việc định tội danh giữa tội giết người (trong trường hợp phạm tội chưa
đạt) với tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của người khác rất khó
phân biệt, bởi vì hầu hết các dấu hiệu pháp lý đặc trưng của hai tội này gần như tương
đồng nhau, trong đó dấu hiệu chủ quan như động cơ, mục đích có ý nghĩa quan trọng
nhưng lại rất khó xác định và thường là do thể hiện qua lời khai báo của bị can. Hay
việc định tội danh giữa tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho người
khác với các tội: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người
khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh; tội cố ý gây thương tích hoặc tổn hại
cho sức khỏe của người khác do vượt q giới hạn phịng vệ chính đáng cũng có nhiều
điểm ly lai, dễ gây nhầm lẫn và khó chứng minh về mức độ trạng thái tinh thần bị kích
động cũng như giới hạn của sự phịng vệ chính đáng, do đó cũng có nhiều quan điểm
khác nhau khi định tội danh giữa các tội này trong thực tiễn giải quyết vụ án.
Hơn nữa, nhiều vụ án cố ý gây thương tích cịn có sự nhầm lẫn giữa việc xử
lý hành chính hay xử lý hình sự, đặc biệt là trong các vụ án cố ý gây thương tích mà
tỷ lệ thương tật dưới 11 %, việc xác định hung khí sử dụng là nguy hiểm hay không
nguy hiểm, xác định tính chất cơn đồ hay khơng của đối tượng phạm tội để xử lý
hình sự hay chỉ xử phạt vi phạm hành chính trong nhiều trường hợp là rất khó khăn.


11

Thứ hai, THQCT trong hoạt động giám định trong giai đoạn điều tra các vụ
án cố ý gây thương tích thường gặp nhiều khó khăn.
Việc khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử các vụ án cố ý gây thương tích hoặc gây

tổn hại cho sức khỏe của người khác chỉ được thực hiện khi đã có kết quả giám định
tỷ lệ thương tật của bị hại, trong một số trường hợp còn phải tiến hành giám định
pháp y tâm thần đối với bị can, bị cáo, giám định súng, đạn, cơng cụ, phương tiện,
giám định các chất độc, axít,…Tuy nhiên, thực tiễn trong một số trường hợp công
tác giám định đối với các vụ án cố ý gây thương tích chưa thật sự khách quan, việc
đánh giá cơ chế hình thành thương tích sai dẫn đến việc phải trưng cầu giám định
bổ sung, giám định lại, mỗi lần giám định lại cho kết quả khác nhau, do đó gây khó
khăn cho cơng tác điều tra, truy tố, xét xử. KSV khơng có kiến thức chun mơn
nên khơng đánh giá, nhận định đúng về kết quả giám định.
Để bảo đảm đánh giá và sử dụng bản kết quá giám định có hiệu quả khách
quan, đúng đắn địi hỏi KSV trước khi khởi tố vụ án phải kịp thời yêu cầu ĐTV đưa
bị hại đi giám định, trường hợp xét thấy có nghi ngờ về kết quả giám định thì u
cầu ĐTV trưng cầu giám định bổ sung hoặc giám định lại khi hồ sơ chuyển sang
VKS. Nếu cần thiết, KSV báo cáo lãnh đạo để làm văn bản yêu cầu giám định lại.
Hơn nữa, KSV cũng cần được trang bị các kiến thức về y học, giải phẫu học để có
thể đánh giá đúng kết quả giám định..
Thứ ba, việc đình chỉ vụ án trong trường hợp bị hại rút đơn yêu cầu khởi tố:
theo quy định tại Điều 155 BLTTHS, đối với các vụ án cố ý gây thương tích, chỉ
được khởi tố vụ án hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc đại diện của người bị hại
là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.
Các trường hợp người bị hại đã bãi nại thì vụ án phải được đình chỉ trừ trường hợp
bị hại rút đơn yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị cưỡng bức, đe dọa hoặc
ép buộc từ đối tượng phạm tội hay gia đình, bạn bè,người thân của họ thì KSV yêu
cầu ĐTV hoặc phối hợp với ĐTV tiến hành kiểm tra, xác minh cụ thể để có quyết
định đúng đắn.
Thứ tư, về việc xác định vai trò, trách nhiệm hình sự của bị can trong vụ án
cố ý gây thương tích có đồng phạm
Việc xác định vai trị, trách nhiệm hình sự của bị can trong các vụ án cố ý gây
thương tích cịn gặp nhiều khó khăndo những tác động sau đây:
- Về tính chất, các vụ án cố ý gây thường tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe

của người khác khi xảy ra thường là các vụ án có đồng phạm thậm chí có những vụ


12

số người tham gia lên đến hàng chục đối tượng của cả hai bên; về hình thức có cả
đồng phạm phức tạp và đồng phạm giản đơn. Trước khi phạm tội, các đối tượng
thường khen ngợi tâng bốc lẫn nhau, nhưng khi bị phát hiện khởi tố điều tra thì tìm
mọi cách để đổ lỗi cho nhau hoặc che giấu hành vi phạm tội của người khác.
- Các vụ án cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người
khác có nhiều người tham gia, sử dụng nhiều công cụ, phương tiện khác nhau, thời
gian xảy ra nhanh chóng, có vụ xảy ra ban đêm, ít người làm chứng hoặc có nhiều
người làm chứng nhưng do tính nguy hiểm của loại tội phạm này dẫn đến họ sợ hãi
khó có thể khai báo chính xác, đầy đủ. Vì vậy, việc phát hiện, thu thập tài liệu,
chứng cứ để xác định hành vi của từng đối tượng gặp nhiều khó khăn, dễ nhầm lẫn.
- Bị hại, mặc dù là người trực tiếp bị xâm hại về sức khỏe nhưng do tâm lý sợ
hãi, hoảng loạn, đau đớn lại bị nhiều người gây thương tích cùng một lúc do đó trong
một số trường hợp cũng khơng nhận biết chính xác hành vi của từng người đồng phạm.
Từ những tác động trên đây dẫn đến một số trường hợp việc xác định vai trị
trách nhiệm hình sự của từng đối tượng trong các vụ án có đồng phạm theo quan
điểm xét xử của TA khác với quan điểm truy tố của VKS. Thậm chí quan điểm truy
tố của VKS và quan điểm của Tòa án cấp sơ thẩm là thống nhất nhưng vụ án bị
kháng cáo, Tòa án cấp phúc thẩm khi xét xử lại hủy bỏ dẫn đến có những vụ án cố ý
gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác phải xét xử qua các
cấp sơ thẩm, phúc thẩm và giám đốc thẩm đến tám, chín lần vẫn có những quan
điểm khác nhau.
Thứ năm, về bồi thường thiệt hại và các nghĩa vụ dân sự khác.
Các vụ án cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người
khác, gây tổn hại sức khỏe cho bị hại ở những mức độ khác nhau hoặc làm chết
người nhưng hậu quả về thiệt hại không chỉ đối với bản thân bị hại mà trong nhiều

trường hợp cịn có cả gia đình người thân của họ. Mặc khác, do tính chất cứu chữa,
phong tục tập quán, thái độ thiện chí hay căng thẳng của hai bên do đó việc xác định
các khoản bồi thường thiệt hại có rất nhiều khoản khác nhau. Trong đó có khoản có
hóa đơn, chứng từ, có khoản khơng có hóa đơn, chứng từ… Ngồi ra, các khoản
nghĩa vụ cấp dưỡng cho bố mẹ, con cái của bị hại trong thực tế cũng rất phức tạp
dẫn đến giữa yêu cầu của bị hại và gia đình của họ với quy định của pháp luật
thường có khoảng cách nhất định. Chính vì vậy, có một số trường hợp vụ án bị
kháng cáo và yêu cầu giải quyết theo thủ tục giám đốc thẩm vẫn không làm thỏa
mãn mong muốn của hai bên.


13

Thứ sáu, THQCT trong giai đoạn điều tra các vụ án cố ý gây thương tích gắn
liền với hoạt động yêu cầu hoặc trực tiếp tiến hành hoạt động điều tra.
Đối với các vụ án cố ý gây thương tích, KSV cần thường xuyên kiểm sát hoạt
động thực nghiệm điều tra, dựng lại hiện trường để xác định đúng diễn biến, hành vi
phạm tội, khả năng thực hiện hành vi phạm tội của người phạm tội…để đánh giá
chính xác, khách quan về vụ án. Với hoạt động hỏi cung bị can, các đối tượng phạm
tội thường phản cung, chối tội hoặc đổ tội cho nhau nếu khơng có người làm chứng.
Với hoạt động lấy lời khai, người bị hại thường có động cơ khai báo phong phú, có
thể khai gian dối để tăng mức bồi thường hoặc để trả thù…; người làm chứng
thường có tâm lý ngại đứng ra làm chứng, đặc biệt đối với các vụ án cố ý gây
thương tích do các băng, nhóm thực hiện…Bởi vậy, KSV cần kiểm sát chặt chẽ các
hoạt động điều tra; Yêu cầu CQĐT, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số
hoạt động điều tra khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can; Phê chuẩn hoặc hủy bỏ
quyết định khởi tố, quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can
khơng có căn cứ và trái pháp luật; Khởi tố, thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố
VAHS, khởi tố bị can; Đề ra yêu cầu điều tra và yêu cầu cơ quan có thẩm quyền
điều tra tiến hành một số hoạt động điều tra để làm rõ tội phạm, người phạm tội cố ý

gây thương tích; Trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra trong trường hợp để
kiểm tra, bổ sung tài liệu, chứng cứ khi xét phê chuẩn lệnh, quyết định của cơ quan
có thẩm quyền điều tra hoặc trường hợp phát hiện có dấu hiệu oan, sai, bỏ lọt tội
phạm, vi phạm pháp luật mà VKS đã yêu cầu bằng văn bản nhưng không được khắc
phục hoặc trường hợp để kiểm tra, bổ sung tài liệu, chứng cứ khi quyết định việc
truy tố.
1.2. Nội dung của thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra các
vụ án cố ý gây thương tích
1.2.1. Thực hành quyền cơng tố trong việc khám nghiệm hiện trường vụ án
cố ý gây thương tích
Đối với tội Cố ý gây thương tích, địa điểm gây án là một trong các yếu tố đặc
biệt quan trọng, trong việc điều tra. Đây là nguồn để phát hiện, thu lượm các dấu vết
và hung khí, cơng cụ, phương tiện phạm tội và các tài liệu liên quan đến vụ án, từ
đó xác định được đối tượng gây án hoặc định hình được phương án điều tra. Khi
khám nghiệm hiện trường, VKS (cụ thể là KSV) có quyền yêu cầu ĐTV hoặc
những người biết về vụ việc cung cấp các thông tin liên quan đến vụ việc cần khám
nghiệm hiện trường; yêu cầu ĐTV thu giữ, niêm phong, bảo quản vật chứng, tài liệu,


14

đồ vật hoặc dữ liệu điện tử có liên quan đến vụ việc khám nghiệm; lập biên bản, chụp
ảnh, vẽ sơ đồ; kiểm tra, đối chiếu giữa sơ đồ hiện trường, biên bản khám nghiệm hiện
trường và các tài liệu liên quan khác so với thực tế hiện trường, diễn biến quá trình
khám nghiệm hiện trường. Đảm bảo việc khám nghiệm hiện trường phải thực hiện
đúng quy định tại Điều 201 BLTTHS năm 2015.
1.2.2. Thực hành quyền công tố trong việc khởi tố vụ án, khởi tố bị can vụ
án cố ý gây thương tích
Khởi tố vụ án hình sự, thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự
hoặc yêu cầu Cơ quan điều tra khởi tố vụ án hình sự, thay đổi, bổ sung quyết định

khởi tố vụ án hình sự
Việc khởi tố vụ án hình sự được thực hiện khi phát hiện sự việc có dấu hiệu
tội phạm, thẩm quyền khởi tố vụ án chủ yếu thuộc về CQĐT. VKS cũng có thẩm
quyền khởi tố vụ án hình sự tuy nhiên VKS chỉ ra quyết định khởi tố vụ án trong
một số trường hợp nhất định. Khoản 3 Điều 153 BLTTHS năm 2015 quy định VKS
ra quyết định khởi tố vụ án hình sự trong trường hợp:
a) VKS hủy bỏ quyết định không khởi tố vụ án hình sự của CQĐT, cơ quan
được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;
b) VKS trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;
c) VKS trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm hoặc theo yêu cầu khởi tố của
Hội đồng xét xử.
So với quy định tại BLTTHS 2003, có thêm 2 trưịng hợp VKS có thẩm
quyền ra quyết định khởi tố vụ án đó là khi VKS trực tiếp giải quyết tin báo, tố giác
về tội phạm, kiến nghị khởi tố và khi VKS trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm.
Điều này đảm bảo tính trực tiếp cũng như trách nhiệm trực tiếp của VKS khi thực
hành quyền công tố trong hoạt động tiếp nhận giải quyết tố giác tin báo về tội phạm
và kiến nghị khởi tố cũng như trách nhiệm trong khởi tố vụ án hình sự. Trong thời
hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, VKS phải gửi quyết định
đó đến CQĐT có thẩm quyền để tiến hành điều tra.
Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, CQĐT
phải gửi quyết định kèm theo tài liệu liên quan đến VKS.Trong thời hạn 03 ngày, kể
từ khi nhận được quyết định khởi tố vụ án hình sự và các tài liệu liên quan, nếu thấy
quyết định khởi tố vụ án có căn cứ và hợp pháp thì VKS gửi quyết định phân công
KSV, Kiểm tra viên THQCT, kiểm sát việc khởi tố, điều tra và truy tố cho CQĐT.
Nếu thấy chưa rõ căn cứ để khởi tố vụ án thì yêu cầu CQĐT bổ sung tài liệu, chứng


15

cứ để làm rõ. Nếu thấy quyết định khởi tố vụ án khơng có căn cứ thì VKS ra văn

bản yêu cầu CQĐT hủy bỏ quyết định; nếu CQĐT không nhất trí thì VKS ra quyết
định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự.
Đối với trường hợp khơng khởi tố vụ án hình sự thì trong thời hạn 02 ngày,
kể từ ngày nhận được quyết định không khởi tố vụ án hình sự và các tài liệu có liên
quan, nếu thấy quyết định không khởi tố vụ án khơng có căn cứ thì VKS u cầu
CQĐT hủy bỏ quyết định đó và ra quyết định khởi tố vụ án hình sự; nếu CQĐT
khơng thực hiện thì VKS ra quyết định hủy bỏ quyết định không khởi tố vụ án hình
sự và ra quyết định khởi tố vụ án hình sự.
Đối với trường hợp Hội đồng xét xử yêu cầu khởi tố vụ án hình sự, trong thời
hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Hội đồng xét xử, nếu thấy u cầu
có căn cứ thì VKS ra quyết định khởi tố vụ án hình sự và chuyển ngay quyết định
đó kèm theo các tài liệu có liên quan đến CQĐT có thẩm quyền để tiến hành điều
tra. Nếu thấy u cầu khơng có căn cứ thì VKS ra quyết định khơng khởi tố vụ án
hình sự và gửi ngay quyết định đó cho Tịa án nơi Hội đồng xét xử yêu cầu khởi tố.
Bên cạnh thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự, VKS cịn còn quyền trực tiếp
thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự hoặc yêu cầu CQĐT thay đổi, bổ
sung quyết định khởi tố vụ án hình sự. Trường hợp tội phạm đã khởi tố không đúng
với hành vi phạm tội hoặc cịn có tội phạm khác chưa được khởi tố thì VKS yêu cầu
CQĐT ra quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự; nếu
CQĐT khơng nhất trí thì VKS ra quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi
tố vụ án hình sự. Nếu thấy quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ
án hình sự của CQĐT khơng có căn cứ thì VKS u cầu CQĐT hủy bỏ quyết định
đó. Nếu CQĐT khơng hủy bỏ thì VKS trực tiếp ra quyết định hủy bỏ.
Phê chuẩn hoặc hủy bỏ quyết định khởi tố bị can, quyết định thay đổi hoặc
bổ sung quyết định khởi tố bị can
Điều 179 BLTTHS năm 2015 quy định, trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra
quyết định khởi tố bị can, CQĐT phải gửi quyết định và tài liệu liên quan cho VKS
cùng cấp để xét phê chuẩn. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết
định khởi tố bị can, VKS phải quyết định phê chuẩn hoặc quyết định hủy bỏ quyết
định khởi tố bị can hoặc yêu cầu bổ sung chứng cứ, tài liệu làm căn cứ để quyết

định việc phê chuẩn và gửi ngay cho CQĐT. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày
nhận được chứng cứ, tài liệu bổ sung, VKS phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết
định hủy bỏ quyết định khởi tố bị can.


×