Tải bản đầy đủ (.pdf) (172 trang)

Nguyen le nhu phuong 1874 3278

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.31 MB, 172 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THƠNG VẬN TẢI TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH TẾ VẬN TẢI

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
LẬP HỒ SƠ DỰ THẦU
Gói thầu: Thi cơng xây dựng cơng trình Láng nhựa
đường trục xã, đường ấp Rộc A, xã Thạnh Đức

Ngành

: KINH TẾ XÂY DỰNG

Chuyên ngành : QLDA XÂY DỰNG

Giảng viên hướng dẫn : ThS.Đỗ Thị Đan Vân
Sinh viên thực hiện
MSSV: 1834022018

: Nguyễn Lê Như Phương
Lớp: QX18TN-B2

TP. Hồ Chí Minh, 2020


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan Luận văn tốt nghiệp này là cơng trình nghiên cứu độc
lập của riêng tơi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng. Nếu phát hiện khơng đúng như đã nêu trên, tơi xin hồn
tồn chịu trách nhiệm về đề tài của mình.


TP.Hồ Chí Minh, ngày

tháng

Người cam đoan

Nguyễn Lê Như Phương

năm 2020


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------TP.Hồ Chí Minh, ngày

tháng

năm 2020

Giáo viên hướng dẫn

.................................................


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------TP.Hồ Chí Minh, ngày

tháng

năm 2020


Giáo viên phản biện

.................................................


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths.Đỗ Thị Đan Vân

MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN .................................................................. 3
1.1 TỔNG QUAN VỀ ĐẤU THẦU TRONG XÂY DỰNG ......................................... 3
1.1.1 Khái niệm về đấu thầu và các thuật ngữ trong đấu thầu ................. 3
1.1.2 Nguyên tắc đấu thầu ....................................................................... 4
1.1.3 Vai trò của phương thức đấu thầu trong hoạt động xây dựng ......... 6
1.1.4 Phân loại đấu thầu ......................................................................... 7
1.1.5 Hình thức lựa chọn nhà thầu ........................................................ 11
1.2 TỔNG QUAN VỀ ĐẤU THẦU QUA MẠNG .................................................. 13
1.2.1 Khái niệm ..................................................................................... 13
1.2.2 Mục đích, vai trị của cơng tác đấu thầu qua mạng ...................... 13
1.2.3 Nguyên tắc áp dụng đấu thầu qua mạng ....................................... 15
1.2.4 Biện pháp bảo đảm dự thầu .......................................................... 15
1.2.5 Quy định về định dạng, dung lượng của tệp tin (file) đính kèm ..... 16
1.2.6 Điều kiện tham gia dự thầu qua mạng .......................................... 16
1.2.7 Quy trình thực hiện đấu thầu qua mạng ....................................... 16
1.3 PHƯƠNG PHÁP LẬP E-HSDT ................................................................. 18
1.3.1 Khái niệm, yêu cầu đối với E-HSDT ............................................. 18
1.3.2 Lập hồ sơ dự thầu......................................................................... 19

1.3.3 Phương pháp lập giá dự thầu ....................................................... 23
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU HỒ SƠ MỜI THẦU, NHÀ THẦU .............. 34
2.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DỰ ÁN, GÓI THẦU ............................................... 34
2.1.1 Tổng quan về dự án ...................................................................... 34
2.1.2 Các yêu cầu của E-HSMT ............................................................ 35
2.2 GIỚI THIỆU VỀ NHÀ THẦU ..................................................................... 43
2.2.1 Tổng quan về công ty.................................................................... 43
2.2.2 Lĩnh vực hoạt động ....................................................................... 43
2.2.3 Sơ đồ bộ máy tổ chức ................................................................... 43
CHƯƠNG 3: LẬP HỒ SƠ DỰ THẦU ...................................................... 47
3.1 NỘI DUNG PHÁP LÝ CỦA NHÀ THẦU ....................................................... 47
3.1.1 Đơn dự thầu ................................................................................. 47
3.1.2 Bảo lãnh dự thầu .......................................................................... 49
3.1.3 Hồ sơ pháp lý ............................................................................... 51
3.1.4 Hồ sơ năng lực và kinh nghiệm .................................................... 56
3.2 CÁC NỘI DUNG KỸ THUẬT CỦA NHÀ THẦU ............................................. 68
3.2.1 Mức độ đáp ứng yêu cầu kỹ thuật của vật liệu xây dựng: ............. 68
SVTH: Nguyễn Lê Như Phương

i


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths.Đỗ Thị Đan Vân

3.2.2 Biện pháp kỹ thuật về tổ chức mặt bằng ....................................... 68
3.2.3 Biện pháp thi công xây dựng mới ................................................. 74
3.2.4 Biện pháp tổ chức thi công ........................................................... 99
3.2.5 Biện pháp bảo đảm chất lượng ..................................................... 99

3.2.6 Biện pháp ATLĐ, phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường .... 106
3.2.7 Biện pháp bảo hành và uy tín của nhà thầu ................................ 114
3.2.8 Tiến độ thi cơng.......................................................................... 117
3.3 LẬP GIÁ DỰ THẦU GĨI THẦU THI CÔNG ................................................ 123
3.3.1 Căn cứ lập giá dự thầu ............................................................... 123
3.3.2 Chiến lược dự thầu ..................................................................... 123
3.3.3 Bảng tổng hợp đơn giá dự thầu .................................................. 124
3.3.4 Bảng giá vật liệu ........................................................................ 126
3.3.5 Bảng giá nhân công nội bộ ......................................................... 127
3.3.6 Bảng giá ca máy ......................................................................... 128
KẾT LUẬN ............................................................................................... 129
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................ 130
PHỤ LỤC 1: PHÂN TÍCH ĐƠN GIÁ DỰ THẦU ................................. 131
PHỤ LỤC 2: LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN MÁY THI CÔNG ............... 142
PHỤ LỤC 3: BẢNG KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH ........................ 165

SVTH: Nguyễn Lê Như Phương

ii


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths.Đỗ Thị Đan Vân

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
ATLĐ

: An toàn lao động


BOT

: Hợp đồng Xây dựng – Vận hành – Chuyển giao

BT

: Hợp đồng Xây dựng –Chuyển giao

BMT

: Bên mời thầu

ĐTQG

: Đấu thầu quốc gia

ĐTXD

: Đầu tư xây dựng

EC

: Hợp đồng thiết kế và thi cơng xây dựng cơng trình

EP

: Hợp đồng thiết kế và cung cấp thiết bị, công nghệ

EPC


: Hợp đồng thiết kế, cung cấp thiết bị, công nghệ và
thi cơng xây dựng cơng trình

E-CDNT

: Chỉ dẫn nhà thầu lựa chọn nhà thầu qua mạng

E-HSMT

: Hồ sơ mời thầu lựa chọn nhà thầu qua mạng

E-HSDT

: Hồ sơ dự thầu lựa chọn nhà thầu qua mạng

E-TBMT

: Thông báo mời thầu qua mạng

HĐTV

: Hội đồng thành viên

HSMT

: Hồ sơ mời thầu

HSDT

: Hồ sơ dự thầu


KQĐT

: Kết quả đầu tư

MTV

: Một thành viên

QLDA

: Quản lý dự án

TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

TMCP

: Thương mại cổ phần

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TVGS

: Tư vấn giám sát

Ths


: Thạc sĩ

UBND

: Ủy ban nhân dân

SVTH: Nguyễn Lê Như Phương

iii


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths.Đỗ Thị Đan Vân

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, ngành xây dựng cơ bản
đã không ngừng phát triển và lớn mạnh kéo theo sự phát triển mạnh mẽ của
các doanh nghiệp xây dựng trong và ngoài nước, điều này tạo nên sự cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt và quyết liệt. Trong
giai đoạn hiện nay, một trong những yếu tố quyết định sự tồn tại của doanh
nghiệp xây dựng phụ thuộc rất lớn vào công tác đấu thầu.
Luật đấu thầu chính thức áp dụng từ năm 2005, trong quá trình thực hiện
đã xuất hiện sự chồng chéo, tạo nên nhiều kẽ hở, trong đó có nhiều điều
khoản thuộc về hồ sơ dự thầu. Từ khi có Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13,
cơng tác đấu thầu có nhiều thay đổi, đấu thầu công khai tạo nên sự công bằng
và minh bạch, đảm bảo tính cạnh tranh giữa các nhà thầu, góp phần hạn chế
các tiêu cực, tình trạng mua bán thầu, thông thầu, …

Đứng trước thử thách này, các doanh nghiệp xây dựng phải tự khẳng định
mình để tồn tại và phát triển. Việc thắng thầu có ý nghĩa sống cịn, mỗi doanh
nghiệp phải có các giải pháp riêng để nâng cao khả năng thắng thầu và một
trong các giải pháp đó là hồ sơ dự thầu. Do đó, có thể thấy việc lập hồ sơ dự
thầu là một yếu tố khách quan. Vì vậy, đề tài “Lập hồ sơ dự thầu gói thầu thi
cơng xây dựng Láng nhựa đường trục xã, đường ấp Rộc A, xã Thạnh Đức”
mang tính cấp thiết và thực tế.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài thực hiện với mục đích lập hồ sơ dự thầu hồn chỉnh nhất, có tính
cạnh tranh nhất giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng thắng thầu.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu hồ sơ mời thầu của BMT; nghiên cứu năng lực của doanh
nghiệp để lập giá dự thầu có tính cạnh tranh, lập hồ sơ dự thầu theo yêu cầu
của hồ sơ mời thầu.
SVTH: Nguyễn Lê Như Phương

1


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths.Đỗ Thị Đan Vân

4. Phương pháp nghiên cứu
Bằng cách thu thập, thống kê số liệu từ Hồ sơ mời thầu, số liệu từ doanh
nghiệp để phân tích, tính tốn các giá trị phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu.
5. Kết quả đạt được của đề tài
Lập giá dự thầu hồn chỉnh có sự cạnh tranh; lập các hồ sơ pháp lý, hồ sơ
năng lực kinh nghiệm, hồ sơ kỹ thuật hoàn chỉnh phục vụ cho mục tiêu
nghiên cứu.

6. Kết cấu của Luận văn tốt nghiệp
Chương 1: Cơ sở lý luận về đấu thầu và lập hồ sơ dự thầu
Chương 2: Giới thiệu về E-HSMT, giới thiệu về nhà thầu
Chương 3: Lập hồ sơ dự thầu.

SVTH: Nguyeãn Lê Như Phương

2


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths.Đỗ Thị Đan Vân

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Tổng quan về đấu thầu trong xây dựng

1.1.1 Khái niệm về đấu thầu và các thuật ngữ trong đấu thầu
1.1.1.1 Khái niệm về đấu thầu
Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp
đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp;
lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình
thức đối tác cơng tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh
tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
Đấu thầu trong hoạt động xây dựng là cuộc cạnh tranh công khai, minh
bạch và công bằng giữa các nhà thầu xây dựng nhằm giành được các gói thầu,
thỏa mãn mục tiêu định trước của nhà thầu, đáp ứng yêu cầu của chủ đầu tư.
Đấu thầu là một phương thức quản lý nhằm kích thích và đảm bảo sự
cạnh tranh đúng pháp luật, hạn chế những tiêu cực xảy ra trong quá trình đầu
tư xây dựng, đáp ứng được mục tiêu của Chủ đầu tư và các Nhà thầu, góp

phần tăng trưởng kinh tế của đất nước và an sinh xã hội.
1.1.1.2 Các thuật ngữ trong đấu thầu
Bảo đảm dự thầu là việc nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện một trong các
biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc
chi nhánh ngân hàng nước ngồi được thành lập theo pháp luật Việt Nam để
bảo đảm trách nhiệm dự thầu của nhà thầu, nhà đầu tư trong thời gian xác
định theo yêu cầu của HSMT, hồ sơ yêu cầu.
Bên mời thầu là cơ quan, tổ chức có chuyên môn và năng lực để thực
hiện các hoạt động đấu thầu, bao gồm: Chủ đầu tư hoặc tổ chức do chủ đầu tư
quyết định thành lập hoặc lựa chọn; Đơn vị dự toán trực tiếp sử dụng nguồn
vốn mua sắm thường xuyên; Đơn vị mua sắm tập trung; Cơ quan nhà nước có
thẩm quyền hoặc tổ chức trực thuộc do cơ quan nhà nước có thẩm quyền lựa
chọn.
SVTH: Nguyễn Lê Như Phương

3


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths.Đỗ Thị Đan Vân

Chứng thư số là chứng thư điện tử do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng
thực chữ ký số cấp để thực hiện đấu thầu qua mạng trên hệ thống mạng
ĐTQG.
Gói thầu là một phần hoặc tồn bộ dự án, dự tốn mua sắm; gói thầu có
thể gồm những nội dung mua sắm giống nhau thuộc nhiều dự án hoặc là khối
lượng mua sắm một lần, khối lượng mua sắm cho một thời kỳ đối với mua
sắm thường xuyên, mua sắm tập trung.
Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia là hệ thống công nghệ thông tin do

cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu xây dựng và quản lý nhằm
mục đích thống nhất quản lý thơng tin về đấu thầu và thực hiện đấu thầu qua
mạng.
Hồ sơ mời thầu là tồn bộ tài liệu sử dụng cho hình thức đấu thầu rộng
rãi, đấu thầu hạn chế, bao gồm các yêu cầu cho một dự án, gói thầu, làm căn
cứ để nhà thầu, nhà đầu tư chuẩn bị HSDT và để BMT tổ chức đánh giá
HSDT nhằm lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất là toàn bộ tài liệu do nhà thầu, nhà đầu tư
lập và nộp cho BMT theo yêu cầu của HSMT, hồ sơ yêu cầu.
Thời điểm đóng thầu là thời điểm hết hạn nhận hồ sơ quan tâm, hồ sơ
dự sơ tuyển, HSDT, hồ sơ đề xuất.
Thời gian có hiệu lực của HSDT, hồ sơ đề xuất là số ngày được quy
định trong HSMT, hồ sơ yêu cầu và được tính kể từ ngày có thời điểm đóng
thầu đến ngày cuối cùng có hiệu lực theo quy định trong HSMT, hồ sơ yêu
cầu. Từ thời điểm đóng thầu đến hết 24 giờ của ngày đóng thầu được tính là
01 ngày.

1.1.2 Ngun tắc đấu thầu
Để phát huy tối đa hiệu quả của phương thức đấu thầu, phải tuân thủ các
nguyên tắc sau đây:
1.1.2.1 Cơng bằng
Trong đấu thầu, khi có nhiều nhà thầu tham gia thì mức độ cạnh tranh
SVTH: Nguyễn Lê Như Phương

4


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths.Đỗ Thị Đan Vân


để dành chiến thắng thầu giữa các nhà thầu là rất cao. Để sự canh tranh của
các nhà thầu diễn ra một cách lành mạnh, mang lại hiệu quả thiết thực mọi thà
thầu tham dự phải có quyền bình đẳng như nhau. Sự bình đẳng giữa các nhà
thầu thể hiện qua nội dung cung cấp cho họ từ phía chủ đầu tư là như nhau,
các ý kiến bày tỏ của các nhà thầu trong quá trình chuẩn bị hồ sơ và trong
buổi mở thầu phải được tôn trọng và giải quyết như nhau, HSDT của các nhà
thầu phải được đánh giá công bằng theo một chuẩn mực nhất định và được
đánh giá bởi một hội đồng xét thầu có đủ năng lực và phẩm chất.
1.1.2.2 Minh bạch
Trong quá trình thực hiện đấu thầu, từ giai đoạn chuẩn bị, lập kế hoạch
đấu thầu, soạn thảo HSMT, mở thầu, chấm thầu và công bố kết quả đấu thầu
cần được phải được quy định cụ thể nhiệm vụ của từng bộ phận thực hiện. Tất
cả các giai đoạn phải có sự kiểm tra, đánh giá của các cấp có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật về đấu thầu.
1.1.2.3 Công khai
Các thông tin cung cấp cho nhà thầu phải đầy đủ, đơn nghĩa, chi tiết rõ
ràng, có tính hệ thống về quy mơ, khối lượng, tiến độ, điều kiện thực hiện,
quy cách yêu cầu chất lượng của cơng trình hay hàng hóa. Các thơng tin trong
giai đoạn mời thầu, mở thầu, kết quả trúng thầu phải được công bố công khai
trên các phương tiện thông tin đại chúng và các bản tin chuyên ngành.
1.1.2.4 Bí mật
Đề phòng sự cạnh tranh thiếu minh bạch trong đấu thầu, một số nội
dung, tài liệu trong quá trình đấu thầu cần phải được giữ bí mật như: mức giá
dự kiến của chủ đầu tư, các ý kiến trao đổi giữa nhà thầu với chủ đầu tư trong
quá trình chuẩn bị HSDT của các nhà thầu, các thông tin trong quá trình chấm
thầu, ...
1.1.2.5 Hiệu quả kinh tế
Mục đích chủ yếu của việc tổ chức đấu thầu là mang lại hiệu quả kinh
tế cho tất cả các bên tham gia đấu thầu. Chủ đầu tư có được sản phẩm chất

SVTH: Nguyễn Lê Như Phương

5


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths.Đỗ Thị Đan Vân

lượng tốt theo yêu cầu với giá hợp lý, thấp hơn so với mặt bằng giá trên thị
trường. Nhà thầu có được việc làm, nâng cao năng lực, tích lũy vốn và có lợi
nhuận.
1.1.2.6 Pháp lý
Việc tổ chức đấu thầu phải thực hiện dựa trên các quy định của các cơ
quan quản lý nhà nước, của các hiệp hội ngành nghề ban hành về nội dung,
trình tự đấu thầu, cơng bố kết quả. Các bên tham gia quá trình đấu thầu cần
phải nghiêm túc tuân thủ các quy định của pháp luật về đấu thầu. Mọi vi
phạm sẽ bị xử lý theo pháp luật.

1.1.3 Vai trò của phương thức đấu thầu trong hoạt động xây dựng
So với phương thức tự làm và phương thức giao thầu, phương thức đấu
thầu có những ưu điểm nổi trội, mang lại lợi ích to lớn với cả chủ đầu tư và
nhà thầu. Việc vận dụng rộng rãi phương thức đấu thầu trong xây dựng cơ
bản không những ở nước ta mà còn ở nhiều nước trên thế giới là vai trị to lớn
của nó. Vai trị đó được đánh giá cụ thể dưới ba góc độ sau :
* Đối với Chủ đầu tư
- Thông qua đấu thầu chủ đầu tư sẽ lựa chọn được nhà thầu có khả năng
đáp ứng được tốt nhất các yêu cầu về kinh tế kĩ thuật, tiến độ đặt ra của cơng
trình. Trên cơ sở đó giúp cho chủ đầu tư vừa sử dụng hiệu quả, tiết kiệm vốn
đầu tư; đồng thời vẫn đảm bảo được chất lượng cũng như tiến độ cơng trình.

- Thơng qua đấu thầu, chủ đầu tư cũng sẽ nắm bắt được quyền chủ động
quản lý có hiệu quả và giảm thiểu được các rủi ro phát sinh trong qua trình
thực hiện dự án đầu tư do tồn bộ quá trình tổ chức đấu thầu và thực hiện kết
quả đấu thầu được tuân thủ chặt chẽ theo quy định của pháp luật và sau khi
chủ đầu tư đã có sự chuẩn bị kỹ lưỡng đầy đủ về mọi mặt.
- Để đánh giá đúng các hồ sơ dự thầu địi hỏi đội ngũ cán bộ thực hiện
cơng tác đấu thầu của chủ đầu tư phải tự nâng cao trình độ của mình về các
mặt nên việc áp dụng phương thức đấu thầu còn giúp cho chủ đầu tư nang cao
trình độ và năng lực của cán bộ cơng nhân viên.
SVTH: Nguyễn Lê Như Phương

6


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths.Đỗ Thị Đan Vân

* Đối với các Nhà thầu
- Hoạt động đấu thầu được tổ chức theo ngun tắc cơng khai và bình
đẳng, nhờ đó các nhà thầu (các đơn vị xây lắp) sẽ có điều kiện để phát huy
đến mức cao nhất cơ hội tìm kiếm cơng trình và khả năng của mình để trúng
thầu, tạo công ăn việc làm cho người lao động phát triển sản xuất kinh doanh.
- Việc tham gia đấu thầu, trúng thầu và thực hiện dự án đầu tư theo hợp
đồng làm cho nhà thầu phải tập trung vốn của mình và lựa chọn trọng điểm để
đầu tư để nâng cao cơ sở vật chất kĩ thuật, công nghệ nhân lực theo u cầu
của cơng trình. Qua đó, giúp cho các nhà thầu nâng cao năng lực về mọi mặt
của mình.
- Cơng việc thực tế sẽ giúp cho các nhà thầu hoàn thiện về tổ chức quản
lý, tổ chức sản xuất, nâng cao trình độ và năng lực của cán bộ cơng nhân viên

của mình.
* Đối với Nhà nước
- Đấu thầu góp phần nâng cao hiệu quả của cơng tác quản lý Nhà nước về
đầu tư và xây dựng, quản lý và sử dụng vốn một cách có hiệu quả hạn chế và
loại trừ được các tình trạng: thất thốt lãng phí vốn đầu tư, đặc biệt là vốn
ngân sách, các hiện tượng tiêu cực khác phát sinh trong xây dựng cơ bản.
- Đấu thầu tạo lên sức cạnh tranh mới và lành mạnh trong lĩnh vực xây
dựng cơ bản, thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá trong ngành
cũng như trong nền kinh tế quốc dân

1.1.4 Phân loại đấu thầu
Tùy theo phạm vi đấu thầu và phương thức đấu thầu mà người ta phân
loại đấu thầu như sau:
a. Theo phạm vi, đấu thầu được chia thành các dạng:
- Đấu thầu trong nước: tổ chức đấu thầu và quá trình lựa chọn nhà thầu
được thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam với sự tham gia của các nhà thầu trong
nước;
- Đấu thầu quốc tế: tổ chức đấu thầu và q trình lựa chọn nhà thầu được
SVTH: Nguyễn Lê Như Phương

7


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths.Đỗ Thị Đan Vân

thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam với sự tham gia của các nhà thầu nước ngoài
và nhà thầu trong nước.
b. Theo đối tượng gói thầu, đấu thầu được chia thành các dạng sau:

- Đấu thầu mua sắm hàng hóa: máy móc thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu,
vật liệu, hàng tiêu dùng và các dịch vụ không phải là dịch vụ tư vấn;
- Đấu thầu tuyển chọn tư vấn, phi tư vấn:
+ Đối tượng đấu thầu tư vấn là các công việc tư vấn lập, đánh giá báo
cáo quy hoạch, kiến trúc; khảo sát, lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo
cáo đánh giá tác động môi trường; khảo sát, lập thiết kế, dự toán; lập hồ sơ
mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyến, HSMT, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ
quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, HSDT, hồ sơ đề xuất; thẩm tra, thẩm định; giám
sát; quản lý dự án; thu xếp tài chính; kiểm tốn; các dịch vụ tư vấn khác.
+ Đối tượng đấu thầu phi tư vấn là một hoặc một số hoạt động bao
gồm: logistics, bảo hiểm, quảng cáo, lắp đặt khơng thuộc gói thầu xây lắp;
nghiệm thu, chạy thử, tổ chức đào tạo, bảo trì, bồi dưỡng, vẽ bản đồ và hoạt
động khác khơng phải là dịch vụ tư vấn.
- Đấu thầu xây lắp: đối tượng đấu thầu là những công việc thuộc quá trình
xây dựng và lắp đặt cơng trình, hạng mục cơng trình;
- Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư: đối tượng đấu thầu là những dự án đầu tư
cơ sở hạ tầng theo hình thức BOT, BT, đầu tư sử dụng khu đất có lợi thế về vị
trí địa lý để xây dựng, kinh doanh nhà ở, thương mại, bất động sản ... để lựa
chọn nhà đầu tư.
c. Theo phương thức đấu thầu
Đấu thầu chia theo giai đoạn và túi hồ sơ. Tùy theo quy mơ, tính chất,
mức độ u cầu cao về kỹ thuật của gói thầu mà quyết định phương thức đấu
thầu phù hợp. Cụ thể có các phương thức sau:
* Phương thức một giai đoạn một túi
- Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ được áp dụng cho những gói
thầu đơn giản về mặt kỹ thuật, khơng có nhiều phương án kỹ thuật để thực
SVTH: Nguyễn Lê Như Phương

8



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths.Đỗ Thị Đan Vân

hiện. Cụ thể trong các trường hợp sau đây:
+ Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ
phi tư vấn; gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có quy mơ nhỏ;
+ Chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn,
mua sắm hàng hóa, xây lắp;
+ Chỉ định thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư
vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp;
+ Mua sắm trực tiếp đối với gói thầu mua sắm hàng hóa;
+ Chỉ định thầu đối với lựa chọn nhà đầu tư.
- Nhà thầu, nhà đầu tư nộp HSDT, hồ sơ đề xuất gồm đề xuất về kỹ thuật
và đề xuất về tài chính cùng một thời điểm theo yêu cầu của HSMT, hồ sơ
yêu cầu.
- Việc mở thầu được tiến hành một lần đối với toàn bộ HSDT, hồ sơ đề
xuất. Tại thời điểm mở thầu, BMT mở túi hồ sơ và thông báo công khai
những thông tin quan trọng trong cả về đề xuất kỹ thuật và đề xuất tài chính
của từng hồ sơ dự thầu như: giá đề xuất của nhà thầu (giá dự thầu), thời gian
thực hiện gói thầu, giá trị đảm bảo dự thầu, …
Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ có thể mang lại một số thuận lợi
cũng như bất lợi cho các bên tham gia. Với BMT, thuận lợi lớn nhất là BMT
được công khai giá dự thầu của các nhà thầu ngay tại buổi mở thầu, qua đó
đánh giá được mức độ cạnh tranh của các nhà thầu tham gia.
Tuy nhiên, việc công khai giá dự thầu trước khi đánh giá hồ sơ dự thầu
cũng có thể làm ảnh hưởng tới tâm lý của những người đánh giá hồ sơ dự
thầu. Còn đối với các nhà thầu, thuận lợi có được từ phương thức này là biết
được giá dự thầu của các đối thủ cạnh tranh ngay khi tham dự mở thầu, từ đó

có thể dự đốn được phần nào khả năng thắng thầu của mình.
* Phương thức một giai đoạn hai túi
- Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ được áp dụng trong các
trường hợp sau đây: Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung
SVTH: Nguyễn Lê Như Phương

9


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths.Đỗ Thị Đan Vân

cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp;
Đấu thầu rộng rãi đối với lựa chọn nhà đầu tư.
- Nhà thầu, nhà đầu tư nộp đồng thời hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và hồ sơ
đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của HSMT.
- Việc mở thầu được tiến hành hai lần. Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ
được mở ngay sau thời điểm đóng thầu. Nhà thầu, nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu
về kỹ thuật sẽ được mở hồ sơ đề xuất về tài chính để đánh giá.
* Phương thức hai giai đoạn một túi
- Phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ được áp dụng trong trường
hợp đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng hóa,
xây lắp, hỗn hợp có quy mơ lớn, phức tạp.
- Trong giai đoạn một, nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật, phương án tài
chính theo u cầu của HSMT nhưng chưa có giá dự thầu. Trên cơ sở trao đổi
với từng nhà thầu tham gia giai đoạn này sẽ xác định HSMT giai đoạn hai.
- Trong giai đoạn hai, nhà thầu đã tham gia giai đoạn một được mời
nộp HSDT. HSDT bao gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo
yêu cầu của HSMT giai đoạn hai, trong đó có giá dự thầu và bảo đảm dự thầu.

* Phương thức hai giai đoạn hai túi
- Phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ được áp dụng trong trường
hợp đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng hóa,
xây lắp, hỗn hợp có kỹ thuật, cơng nghệ mới, phức tạp, có tính đặc thù.
- Trong giai đoạn một, nhà thầu nộp đồng thời hồ sơ đề xuất về kỹ thuật
và hồ sơ đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của HSMT. Hồ sơ đề
xuất về kỹ thuật sẽ được mở ngay sau thời điểm đóng thầu. Trên cơ sở đánh
giá đề xuất về kỹ thuật của các nhà thầu trong giai đoạn này sẽ xác định các
nội dung hiệu chỉnh về kỹ thuật so với HSMT và danh sách nhà thầu đáp ứng
yêu cầu được mời tham dự thầu giai đoạn hai. Hồ sơ đề xuất về tài chính sẽ
được mở ở giai đoạn hai.
- Trong giai đoạn hai, các nhà thầu đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn
SVTH: Nguyễn Lê Như Phương

10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths.Đỗ Thị Đan Vân

một được mời nộp HSDT. HSDT bao gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về
tài chính theo yêu cầu của HSMT giai đoạn hai tương ứng với nội dung hiệu
chỉnh về kỹ thuật. Trong giai đoạn này, hồ sơ đề xuất về tài chính đã nộp
trong giai đoạn một sẽ được mở đồng thời với HSDT giai đoạn hai để đánh
giá.

1.1.5 Hình thức lựa chọn nhà thầu
a. Đấu thầu rộng rãi
Hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong đó không hạn chế số lượng

nhà thầu, nhà đầu tư tham dự.
b. Đấu thầu hạn chế
Được áp dụng trong trường hợp gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc
kỹ thuật có tính đặc thù mà chỉ có một số nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói
thầu.
c. Chỉ định thầu
Chỉ định thầu là hình thức đấu thầu áp dụng trong những trường hợp sau:
- Gói thầu cần thực hiện để khắc phục ngay hoặc để xử lý kịp thời hậu quả
gây ra do sự cố bất khả kháng; gói thầu cần thực hiện để bảo đảm bí mật nhà
nước; gói thầu cần triển khai ngay để tránh gây nguy hại trực tiếp đến tính
mạng, sức khỏe và tài sản của cộng đồng dân cư trên địa bàn hoặc để khơng
ảnh hưởng nghiêm trọng đến cơng trình liền kề; gói thầu mua thuốc, hóa chất,
vật tư, thiết bị y tế để triển khai cơng tác phịng, chống dịch bệnh trong trường
hợp cấp bách;
- Gói thầu cấp bách cần triển khai nhằm mục tiêu bảo vệ chủ quyền quốc
gia, biên giới quốc gia, hải đảo;
- Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa
phải mua từ nhà thầu đã thực hiện trước đó do phải bảo đảm tính tương thích
về cơng nghệ, bản quyền mà không thể mua được từ nhà thầu khác; gói thầu
có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm; mua bản quyền sở hữu trí tuệ;
- Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế
SVTH: Nguyễn Lê Như Phương

11


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths.Đỗ Thị Đan Vân


xây dựng được chỉ định cho tác giả của thiết kế kiến trúc cơng trình trúng
tuyển hoặc được tuyển chọn khi tác giả có đủ điều kiện năng lực theo quy
định; gói thầu thi cơng xây dựng tượng đài, phù điêu, tranh hồnh tráng, tác
phẩm nghệ thuật gắn với quyền tác giả từ khâu sáng tác đến thi cơng cơng
trình;
- Gói thầu di dời các cơng trình hạ tầng kỹ thuật do một đơn vị chuyên
ngành trực tiếp quản lý để phục vụ cơng tác giải phóng mặt bằng; gói thầu rà
phá bom, mìn, vật nổ để chuẩn bị mặt bằng thi cơng xây dựng cơng trình;
- Gói thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ cơng, gói thầu có giá gói thầu
trong hạn mức được áp dụng chỉ định thầu theo quy định của Chính phủ phù
hợp với điều kiện kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.
Việc thực hiện chỉ định thầu đối với gói thầu phải đáp ứng đủ các điều
kiện: Có quyết định đầu tư được phê duyệt, trừ gói thầu tư vấn chuẩn bị dự
án; Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt; Đã được bố trí vốn theo
u cầu tiến độ thực hiện gói thầu; Có dự tốn được phê duyệt theo quy định,
trừ trường hợp đối với gói thầu EP, EC, EPC, gói thầu chìa khóa trao tay; Có
thời gian thực hiện chỉ định thầu kể từ ngày phê duyệt hồ sơ yêu cầu đến ngày
ký kết hợp đồng không quá 45 ngày; trường hợp gói thầu có quy mơ lớn, phức
tạp khơng q 90 ngày; Nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu phải có tên trong
cơ sở dữ liệu về nhà thầu của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu
thầu.
d. Chào hàng cạnh tranh
- Chào hàng cạnh tranh được áp dụng đối với gói thầu có giá trị khơng quá
05 tỷ đồng và thuộc một trong các trường hợp sau đây: Gói thầu dịch vụ phi
tư vấn thơng dụng, đơn giản; Gói thầu mua sắm hàng hóa thơng dụng, sẵn có
trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tương đương
nhau về chất lượng; Gói thầu xây lắp cơng trình đơn giản đã có thiết kế bản
vẽ thi cơng được phê duyệt.
- Hình thức chào hàng cạnh tranh được thực hiện khi đáp ứng đủ các điều
SVTH: Nguyễn Lê Như Phương


12


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths.Đỗ Thị Đan Vân

kiện sau đây: Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt; Có dự tốn
được phê duyệt theo quy định; Đã được bố trí vốn theo u cầu tiến độ thực
hiện gói thầu.
Ngồi ra cịn có một số hình thức lựa chọn nhà thầu khác theo quy định
như: mua sắm trực tiếp; Tự thực hiện; Trường hợp đặc biệt; Tham gia thực
hiện của cộng đồng
1.2 Tổng quan về đấu thầu qua mạng

1.2.1 Khái niệm
Đấu thầu qua mạng là hình thức đấu thầu được thực hiện thông qua việc
sử dụng hệ thống mạng ĐTQG.
Đấu thầu qua mạng được thực hiện đối với các gói thầu dịch vụ tư vấn,
dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp và hỗn hợp có hình thức lựa
chọn nhà thầu là đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh,
mua sắm trực tiếp và chỉ định thầu.

1.2.2 Mục đích, vai trị của công tác đấu thầu qua mạng
- Trong lĩnh vực đấu thầu tại Việt Nam, hình thức đấu thầu qua mạng
đang dần thay thế đấu thầu trực tiếp. Đấu thầu qua mạng đang góp phần sử
dụng ngân sách nhà nước một cách hiệu quả và minh bạch hơn.
Sự ra đời của Hệ thống mạng ĐTQG giúp doanh nghiệp, nhà thầu tiếp cận
hàng ngàn cơ hội kinh doanh từ các dự án mua sắm cơng trên tồn quốc trên

tất cả các lĩnh vực như mua sắm hàng hoá, xây lắp, tư vấn và phi tư vấn. Lợi
ích của Hệ thống này đó là loại bỏ hoàn toàn các cản trở về điạ lý. Chỉ cần
một máy tính có kết nối mạng, mọi nhà thầu ở mọi địa phương đều có thể
tham gia đấu thầu cho tất cả các gói thầu mua sắm cơng trên hệ thống. Q
trình giao dịch, trao đổi thơng tin giữa nhà thầu và BMT được thực hiện hoàn
toàn trực tuyến trên Hệ thống.
- Tồn bộ thơng tin đấu thầu từ kế hoạch lựa chọn nhà thầu, thông báo sơ
tuyển, E-TBMT, E-HSMT, biên bản mở thầu, đến kết quả lựa chọn nhà thầu
đều được công khai trên Hệ thống.
SVTH: Nguyễn Lê Như Phương

13


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths.Đỗ Thị Đan Vân

- Đặc biệt, đấu thầu qua mạng có thể giúp loại bỏ tình trạng thơng thầu,
"qn xanh qn đỏ" nhờ việc giữ bí mật số lượng và thông tin nhà thầu tham
gia đến trước thời điểm mở thầu. Từ đó, tạo mơi trường cạnh tranh bình đẳng
cho tất cả các nhà thầu khi tham gia đấu thầu qua mạng.
- Đấu thầu qua mạng giúp tiết kiệm chi phí đấu thầu. E-HSMT được tải
miễn phí qua mạng. Chi phí để nộp một E-HSDT là 330.000 đồng (đã bao
gồm thuế GTGT). Nhà thầu khơng cịn phải tốn chi phí vận chuyển, in ấn, lưu
trú để tham gia đấu thầu.
Nhân sự và thời gian dành cho đấu thầu cũng giảm đáng kể khi mọi thao
tác đều được số hóa. Về phía doanh nghiệp, chi phí này giúp cắt giảm chi phí
đầu vào, gia tăng tính cạnh tranh khi đấu thầu. Về phía nhà nước, chi phí cắt
giảm góp phần tăng hiệu quả sử dụng nguồn ngân sách.

- Đấu thầu qua mạng giúp đơn giản hố tồn bộ q trình đấu thầu. Tồn
bộ quy trình đấu thầu qua mạng trên Hệ thống đều được tối ưu và đơn giản
hoá, từ bước lập, đăng tải kế hoạch đấu thầu, E-HSMT; chuẩn bị và nộp EHSDT; đến mở thầu, đánh giá và công bố kết quả lựa chọn nhà thầu.
Thông tin trên hệ thống được lưu và sử dụng cho nhiều lần đấu thầu. Đối
với chủ đầu tư và BMT, các thông tin đấu thầu nhập trên hệ thống như kế
hoạch lựa chọn nhà thầu, E-TBMT, kết quả lựa chọn nhà thầu đều được kết
nối với nhau. Hệ thống sẽ tự động điền lên các form, biểu mẫu có trường
thông tin liên quan. Giá dự thầu được Hệ thống tự động tính tốn, cập nhật từ
bảng chào giá chi tiết nên khơng cịn sai lệch, hiệu chỉnh lỗi số học đối với
gói thầu điện tử. Với nhà thầu, các thông tin liên quan đến hồ sơ năng lực
kinh nghiệm, như thơng tin doanh nghiệp, năng lực tài chính, hợp đồng đã
thực hiện,… có thể được khai sẵn và lựa chọn sử dụng cho tất cả các gói thầu,
các hạng mục đánh giá về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu sẽ được Hệ
thống chấm tự động.
Ngoài ra, Hệ thống liên tục được nâng cấp về tốc độ truyền dữ liệu và gia
tăng dung lượng file tải lên. Và khi càng nhiều thao tác được điện tử hố bao
SVTH: Nguyễn Lê Như Phương

14


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths.Đỗ Thị Đan Vân

nhiều, nhà thầu càng giảm được thời gian, chi phí và cơng sức tham gia đấu
thầu bấy nhiêu.

1.2.3 Nguyên tắc áp dụng đấu thầu qua mạng
- Khi thực hiện lựa chọn nhà thầu qua mạng, BMT, nhà thầu phải thực

hiện đăng ký một lần trên hệ thống mạng ĐTQG.
- BMT phát hành miễn phí hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, EHSMT, hồ sơ yêu cầu trên hệ thống mạng ĐTQG.
- Đối với mỗi gói thầu, nhà thầu chỉ nộp hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ
tuyển, E-HSDT, hồ sơ đề xuất một lần trên hệ thống mạng ĐTQG.
- BMT tiến hành mở thầu trên hệ thống mạng ĐTQG ngay sau thời điểm
đóng thầu. Trường hợp khơng có nhà thầu nộp hồ sơ, BMT báo cáo chủ đầu
tư xem xét tổ chức lại việc lựa chọn nhà thầu qua mạng; trường hợp có ít hơn
03 nhà thầu nộp hồ sơ thì BMT mở thầu ngay.
- Các văn bản điện tử giao dịch qua hệ thống mạng ĐTQG, các thông tin
được đăng tải trên hệ thống mạng ĐTQG được coi là văn bản gốc, có giá trị
pháp lý và có hiệu lực như văn bản bằng giấy, làm cơ sở phục vụ công tác
đánh giá, thẩm định, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và giải ngân.

1.2.4 Biện pháp bảo đảm dự thầu
- Khi tham dự thầu qua mạng, nhà thầu phải thực hiện biện pháp bảo đảm
dự thầu trước thời điểm đóng thầu theo hình thức thư bảo lãnh do ngân hàng
hoặc tổ chức tín dụng hoạt động hợp pháp tại Việt Nam phát hành. Đối với
những ngân hàng, tổ chức tín dụng đã kết nối với Hệ thống mạng ĐTQG, nhà
thầu thực hiện bảo lãnh dự thầu qua mạng. Đối với ngân hàng, tổ chức tín
dụng chưa có kết nối đến Hệ thống, nhà thầu quét (scan) thư bảo lãnh của
ngân hàng, đính kèm khi nộp E-HSDT. và phải cam kết nộp bản gốc bảo lãnh
dự thầu theo quy định khi có yêu cầu.
- Các trường hợp phải nộp bản gốc thư bảo lãnh dự thầu cho BMT: Nhà
thầu được mời vào thương thảo hợp đồng; Nhà thầu vi phạm quy định của
pháp luật về đấu thầu dẫn đến khơng được hồn trả.
SVTH: Nguyễn Lê Như Phương

15



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths.Đỗ Thị Đan Vân

- Trong vịng 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của BMT,
nếu nhà thầu từ chối nộp bản gốc thư bảo lãnh dự thầu theo yêu cầu của BMT
thì nhà thầu sẽ bị xử lý theo đúng cam kết của nhà thầu trong đơn dự thầu.

1.2.5 Quy định về định dạng, dung lượng của tệp tin (file) đính kèm
- File do BMT, nhà thầu đăng tải lên Hệ thống phải bảo đảm:
+ Có định dạng MS Word, MS Excel, PDF, CAD, các định dạng ảnh;
phông chữ thuộc bảng mã Unicode. Trường hợp các file có dung lượng lớn thì
cần tải lên Hệ thống dưới dạng file nén định dạng *.zip, *.rar;
+ Không bị nhiễm virus, không bị lỗi, hỏng và khơng thiết lập mật khẩu.
- Trường hợp file đính kèm trong E-HSDT không được lập theo định dạng
quy định tại khoản 1 Điều này dẫn đến BMT không thể mở và đọc thì file này
khơng được xem xét, đánh giá.

1.2.6 Điều kiện tham gia dự thầu qua mạng
- Nhà thầu phải đảm bảo tư cách hợp lệ;
- Nhà thầu, nhà đầu tư phải đăng ký tham gia Hệ thống và được phê duyệt
trước khi xét duyệt trúng thầu để bảo đảm tư cách hợp lệ. Trường hợp trong
quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu, BMT phát hiện nhà thầu, nhà đầu tư chưa
đăng ký tham gia Hệ thống thì BMT phải yêu cầu nhà thầu, nhà đầu tư hồn
thành việc đăng ký theo quy định;
- Thanh tốn chi phí lựa chọn nhà thầu qua mạng. Đối với gói thầu tổ
chức đấu thầu qua mạng, trường hợp nhà thầu, nhà đầu tư đã có tên trên Hệ
thống nhưng chưa thanh tốn chi phí thì Hệ thống hiển thị thơng báo về việc
tạm ngừng tham gia Hệ thống của nhà thầu, nhà đầu tư. Trường hợp này cũng
được xem là khơng bảo đảm tư cách hợp lệ.


1.2.7 Quy trình thực hiện đấu thầu qua mạng

SVTH: Nguyễn Lê Như Phương

16


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths.Đỗ Thị Đan Vân

Lập E-HSMT

CHUẨN BỊ ĐẤU THẦU

Thẩm định và phê duyệt
E-HSMT
Đăng tải E-TBMT và phát hành
E-HSMT

TỔ CHỨC ĐẤU THẦU

Sửa đổi, làm rõ E-HSMT
Nộp E-HSDT
Mở thầu
Đánh giá E-HSDT

ĐÁNH GIÁ E-HSDT


Xếp hạng nhà thầu
Thương thảo hợp đồng

THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ
DUYỆT KQĐT

Trình, thẩm định, phê duyệt kết
quả đấu thầu
Công khai kết quả đấu thầu

KÝ KẾT HỢP ĐỒNG

Sơ đồ: Trình tự thực hiện đấu thầu
- BMT, nhà thầu tiến hành đăng ký tham gia hệ thống mạng ĐTQG để
được cấp chứng thư số tham gia đấu thầu qua mạng.
- BMT tự đăng tải thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời quan tâm, ETBMT, thông báo mời chào hàng trên hệ thống mạng ĐTQG. Đối với gói
thầu mua sắm hàng hóa, BMT cơng khai quy cách hàng hóa cần mua sắm.
- BMT phát hành miễn phí hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm, EHSMT, hồ sơ yêu cầu trên hệ thống mạng ĐTQG đồng thời với thông báo
mời sơ tuyển, thông báo mời quan tâm, E-TBMT, thơng báo mời chào hàng.
Trường hợp có sự sai khác giữa văn bản điện tử đính kèm và nội dung điền
trong mẫu thì văn bản điện tử đính kèm sẽ có giá trị pháp lý.
- Nhà thầu nộp hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan tâm, E-HSDT, hồ sơ đề xuất
trên hệ thống mạng ĐTQG. Hệ thống mạng ĐTQG phải phản hồi cho nhà
thầu là đã nộp hồ sơ thành công hay không thành công, đồng thời ghi lại thời
SVTH: Nguyễn Lê Như Phương

17


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


GVHD: Ths.Đỗ Thị Đan Vân

điểm, trạng thái nộp trên hệ thống làm căn cứ giải quyết tranh chấp (nếu có).
Nhà thầu thực hiện nộp bảo lãnh dự thầu thơng qua ngân hàng có kết nối đến
hệ thống mạng ĐTQG. Trường hợp rút hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan tâm, EHSDT, hồ sơ đề xuất, nhà thầu thông báo đến BMT và ngân hàng thực hiện
bảo lãnh (nếu có) trước thời điểm đóng thầu.
- BMT mở và giải mã hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan tâm, E-HSDT, hồ sơ
đề xuất trên hệ thống mạng ĐTQG ngay sau thời điểm đóng thầu. Biên bản
mở hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan tâm, E-HSDT, hồ sơ đề xuất được đăng tải
công khai trên hệ thống mạng ĐTQG trong thời hạn không quá 02 giờ sau
thời điểm đóng thầu.
- Sau khi đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan tâm, E-HSDT, hồ sơ đề
xuất, BMT nhập kết quả lựa chọn nhà thầu lên hệ thống mạng ĐTQG. Kết
quả lựa chọn nhà thầu được đăng tải công khai trên hệ thống mạng ĐTQG
ngay sau khi có quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
1.3 Phương pháp lập E-HSDT

1.3.1 Khái niệm, yêu cầu đối với E-HSDT
1.3.1.1 Khái niệm
E-HSDT là toàn bộ những tài liệu do nhà thầu chuẩn bị để tham dự đấu
thầu theo yêu cầu của E-HSMT. Đây là những tài liệu, cơ sở pháp lý để BMT
đánh giá sự phù hợp so với E-HSMT và cũng có thể là cơ sở để thương thảo
hợp đồng khi nhà thầu trúng thầu.
1.3.1.2 Yêu cầu đối với E-HSDT
Yêu cầu chung: E-HSDT cần phải được thực hiện một cách đầy đủ,
chính xác theo yêu cầu của E-HSMT.
- Yêu cầu về điều kiện hợp lệ để tham gia đấu thầu của nhà thầu;
- Yêu cầu về năng lực (tài chính, thiết bị thi cơng, con người ...) của
nhà thầu khi tham gia đấu thầu;

- Yêu cầu về kinh nghiệm thực hiện các cơng trình có quy mơ và tính
chất tương tự gói thầu sẽ tham gia đấu thầu;
SVTH: Nguyễn Lê Như Phương

18


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×