Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Pham minh hung 8133 89

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (741.88 KB, 88 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI TP. HCM


PHẠM MINH HÙNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN HÀNG HẢI
ĐẾN NĂM 2025

LUẬN VĂN THẠC SĨ

TP. Hồ Chí Minh, 08– 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI TP. HCM


PHẠM MINH HÙNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN HÀNG HẢI


ĐẾN NĂM 2025

CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ VẬN TẢI
MÃ SỐ: 8840103

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
T.S NGUYỄN VĂN KHOẢNG

TP. Hồ Chí Minh, 08 - 2020


LUẬN VĂN ĐƯỢC HỒN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THƠNG VẬN TẢI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN KHOẢNG.

Cán bộ chấm nhận xét 1: PGS.TS. NGUYỄN HẢI QUANG

Cán bộ chấm nhận xét 2: TS. PHẠM THỊ NGA

Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Giao thông vận tải Tp. HCM
ngày 30 tháng 9 năm 2020.
Thành phần Hội đồng đánh giá luận văn thạc sĩ gồm:
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ luận văn thạc sĩ)
PGS.TS. TRẦN QUANG PHÚ

Chủ tịch Hội đồng.

PGS.TS. NGUYỄN HẢI QUANG


Ủy viên, phản biện 1.

TS. PHẠM THỊ NGA

Ủy viên, phản biện 2.

TS. NGUYỄN HOÀNG PHƯƠNG

Ủy viên.

TS. TRẦN THỊ ANH TÂM

Ủy viên thư kí.

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá luận văn và Trưởng Khoa quản lý chuyên
ngành sau khi luận văn đã được sửa chữa.
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

PGS.TS. TRẦN QUANG PHÚ

TRƯỞNG KHOA KINH TẾ VẬN TẢI

PGS.TS. TRẦN QUANG PHÚ


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn
khoa học của TS. Nguyễn Văn Khoảng. Mọi số liệu, tài liệu sử dụng trong luận văn
đều có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng. Đề tài không trùng lắp với bất cứ cơng trình khoa

học nào đã được cơng bố trong và ngoài nước.
Người cam đoan

Phạm Minh Hùng


LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập tại Trường Đại học Giao Thơng Vận Tải Tp. Hồ Chí
Minh. Nghiên cứu, tìm hiểu tại Cơng ty Cổ phần phát triển Hàng hải, tơi đã hồn thành
Luận văn Thạc sĩ với đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh tại Công ty Cổ phần phát triển Hàng hải đến năm 2025.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo và đặc biệt là TS. Nguyễn Văn
Khoảng trường Đại Học Giao Thông Vận Tải Tp. Hồ Chí Minh đã tận tình giúp đỡ,
hướng dẫn để tơi hồn thành được Luận văn tốt nghiệp này.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần phát triển Hàng
hải cùng tồn thể cán bộ cơng nhân viên đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình làm
Luận văn tốt nghiệp.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 19 tháng 08 năm 2020
Học viên

Phạm Minh Hùng


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP ................................................................................................4
1.1. Hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp .......................................................4
1.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh ...................................................................4
1.1.2. Phân loại hiệu quả kinh doanh ......................................................................8

1.1.3. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp .............10
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh ........................................12
1.2.1. Nhân tố thuộc về doanh nghiệp ..................................................................13
1.2.2. Những nhân tố ngoài doanh nghiệp ............................................................17
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp dịch
vụ vận tải .................................................................................................................23
1.3.1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh trong các doanh
nghiệp....................................................................................................................23
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG DỊCH VỤ HÀNG HẢI VÀ HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN HÀNG HẢI
TỪ NĂM 2017- 2019 ...................................................................................................29
2.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty Cổ phần phát triển Hàng hải ...................29
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty ....................................................29
2.1.2. Chức năng hoạt động ..................................................................................29
2.1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức ...................................................................................31
2.1.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật chủ yếu ..................................................................35
2.2. Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần phát triển
Hàng hải ...................................................................................................................36
2.2.1. Phân tích chung kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ
phần phát triển Hàng hải qua các năm 2017 - 2019 .............................................36
2.2.2. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Phát triển
Hàng hải Việt Nam từ năm 2017-2019. ................................................................39


2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
Công ty Cổ phần phát triển Hàng hải ...................................................................54
2.3.1. Nhân tố bên trong. ......................................................................................54
2.3.2. Nhân tố bên ngồi. ......................................................................................57
2.4. Đánh giá chung về tình hình sản suất kinh doanh của Công ty Cổ phần
phát triển Hàng hải .................................................................................................61

CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ DỊCH VỤ HÀNG
HẢI VÀ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN
HÀNG HẢI ĐẾN NĂM 2025......................................................................................64
3.1. Định hướng mục tiêu phát triển đến năm 2025.............................................64
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần
phát triển Hàng hải .................................................................................................65
3.2.1. Giải pháp về vốn sản xuất kinh doanh. .......................................................65
3.2.2. Giảm thiểu chi phí và nâng cao doanh thu. ................................................68
3.2.3. Giải pháp nâng cao chất lượng lao động cũng như trình độ quản lý ..........72
3.2.4. Giải pháp xây dựng và phát triển văn hoá doanh nghiệp ...........................74
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt

Nghĩa Tiếng Việt

Nghĩa Tiếng Anh

1

BCTC

Báo cáo tài chính

Financial report

2


CP

Chi phí

Cost

3

CP PT HH

Cổ phần phát triển Hàng
hải

Marine Development Joint
Stock

4

DT

Doanh thu

Revenue

5

EBIT

Lợi nhuận trước thuế và

lãi vay

Earnings Before Interest and
Taxes

6

EBIDA

Lợi nhuận trước lãi vay,
thuế và khấu hao

Earnings Before Interest, Tax,
Depreciation and Amortization

7

HĐQT

Hội đồng quản trị

Company board

8

LNST

Lợi nhuận sau thuế

Profit after tax


9

PB CCDC

Phân bổ công cụ dụng cụ

Tool allocation

10

TGĐ

Tổng giám đốc

General director

11

TP. HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

Ho Chi Minh City

12

TSCĐ

Tài sản cố định


Fixed assets

13

TTS

Tổng tài sản

Total assets

14

TTSX

Trực tiếp sản xuất

Direct production

15

VCSH

Vốn chủ sở hữu

Equity capital

16

VIMADECO


Công ty Cổ phần phát
triển Hàng hải

Marine Development Joint
Stock Company

17

VLĐ

Vốn lưu động

Working capital

18

VMD

Vimadeco

Vimadeco


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua 3 năm từ năm 2017-2019.......38
Bảng 2.2: Chi tiết cơ cấu thành phần doanh thu............................................................39
Bảng 2.3: Chi phí của Công ty Cổ phần Phát triển Hàng hải Việt Nam. ......................41
Bảng 2.4: Tỷ suất các loại chi phí của Công ty Cổ phần Phát triển Hàng hải. ............43
Bảng 2.5: Bảng phân tích khả năng sinh lời của vốn kinh doanh .................................45

Bảng 2.6: Bảng phân tích năng suất lao động và hiệu quả lao động của công ty Cổ
phần phát triển Hàng Hải. ..............................................................................................46
Bảng 2.7: Bảng phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty. .......................48
Bảng 2.8: Hiệu suất sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần Phát triển Hàng hải. .........51
Bảng 2.9: Phân tích tình hình sử dụng nguồn vốn của Cơng ty Cổ phần phát triển
Hàng hải. ........................................................................................................................53
Bảng 2.10: Phân tích tình hình thanh khoản của Công ty Cổ phần phát triển Hàng hải
.......................................................................................................................................55


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty Cổ phần phát triển Hàng hải .........................31


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tồn cầu hóa và khu vực hóa diễn ra như một xu thế tất yếu, tạo ra nhiều cơ hội
cũng như thách thức đối với ngành hàng hải nói chung cũng như hoạt động dịch vụ
hàng hải nói riêng. Ngành hàng hải Việt Nam ngày càng tham gia sâu rộng vào quá
trình hội nhập, tham gia các định chế, cam kết giữa các khu vực và thế giới, đặc biệt đối
với lĩnh vực dịch vụ hàng hải. Với nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hóa gia tăng ở tốc độ
cao, hoạt động giao thương giữa các châu lục nhộn nhịp, lĩnh vực dịch vụ hàng hải đòi
hỏi khách quan và nhu cầu nội tại của quá trình hội nhập đã trở thành công cụ đắc lực
phục vụ cho nhu cầu xuất nhập khẩu và lưu thơng hàng hóa.
Sự phát triển bùng nổ của thị trường logistics kéo theo sự phát triển mạnh mẽ của
doanh nghiệp trong lĩnh vực dịch vụ hàng hải. Khi Việt Nam tham gia các Hiệp định
CPTPP và các hiệp định FTA, ngoài cơ hội để phát triển thị trường thì các doanh nghiệp
dịch vụ hàng hải sẽ gặp những thách thức về tự do cạnh tranh, cơ sở hạ tầng, chất lượng
dịch vụ, nguồn nhân lực chất lượng ...
Công ty Cổ phần phát triển Hàng hải là những doanh nghiệp hoạt động lâu năm

trong lĩnh vực dịch vụ hàng hải. Tuy nhiên, với sự tham gia ngày càng đông đảo và sự
lớn mạnh của các doanh nghiệp đến từ các loại hình kinh tế, đặc biệt là doanh nghiệp tư
nhân và doanh nghiệp nước ngoài, các doanh nghiệp dịch vụ hàng hải của Tổng cơng ty
gặp khó khăn trong cạnh tranh với các doanh nghiệp tư nhân cũng như các cơng ty đa
quốc gia có bề dày kinh nghiệm, thương hiệu uy tín, cơng nghệ cao và nguồn lực mạnh.
Xuất phát từ thực tế đó đề tài ra đời với mong muốn giải quyết được các vấn đề
còn tồn đọng của Công ty Cổ phần phát triển Hàng hải.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
- Tổng hợp cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp dịch
vụ hàng hải gồm: Khái niệm, ý nghĩa, tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh, các tiêu chí đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh, các nhân tố ảnh

1


hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và kinh nghiệm của một số doanh nghiệp
khác.
- Phân tích đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh, chỉ ra những nguyên nhân ảnh
hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của cơng ty Cổ phần phát triển Hàng hải.
- Qua đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty Cổ
phần phát triển Hàng hải đến năm 2025.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Phân tích thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần phát
triển Hàng hải từ năm 2017- 2019.
- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty Cổ phần phát triển Hàng hải đến năm 2025.
4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành qua hai bước: Nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu
chính thức.
Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện theo phương pháp định tính thơng qua kỹ

thuật thảo luận nhóm tập trung: Lấy ý kiến của Ban Giám Đốc và phỏng vấn nhân
viên, khách hàng của công ty để đánh giá sơ bộ về tình hình sản xuất kinh doanh của
công ty Cổ phần Phát triển Hàng hải Việt Nam.
Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng cách kết hợp phương pháp định
tính và định lượng. Dựa vào các dữ liệu thu thập được, tác giả sẽ dùng phương
pháptổng hợp, thống kê, phân tích, để đưa ra những kết luận về thực trạng kết quả sản
xuất kinh doanh của công ty và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh của Công ty Cổ phần Phát triển Hàng hải Việt Nam đến năm 2025. Số liệu trong
bài được xử lý bằng phần mềm Excel.
Nguồn dữ liệu nghiên cứu là dữ liệu thứ cấp thu thập từ các báo tài chính, báo
cáo bán hàng, các báo cáo từ bộ phận nhân sự, bộ phận phát triển sản phẩm của công
ty Cổ phần Phát triển Hàng hải Việt Nam.
5. Cơ sở khoa học và ý nghĩa thực tiễn của luận văn

2


- Cơ sở khoa học: Vận dụng cơ sở lí luận về phân tích hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Trên cơsở thống kê tổng hợp số liệu, đánh giá, phân tích các nhân tố ảnh hưởng.
- Ý nghĩa thực tiển của đề tài: Giúp cho Công ty Cổ phần phát triển Hàng hải đề
xuất thực hiện được các biện pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
6. Nội dung dự kiến của luận văn
Luận văn dự kiến có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hoạt động dịch vụ hàng hải và sản xuất kinh doanh của Công ty
cổ phần phát triển Hàng hải từ năm 2017-2019.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao dịch vụ hàng hải và hiệu quả sản xuất kinh
doanh của Công ty cổ phần phát triển Hàng hải đến năm 2025.

3



CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh
Hoạt động kinh doanh là một phạm trù kinh tế, nó xuất phát và tồn tại từ xã hội
chiếm hữu nô lệ đến xã hội chủ nghĩa, nó phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực,
các yếu tố cần thiết của doanh nghiệp để tham gia vào hoạt động kinh doanh theo mục
đích nhất định.
Nhà kinh tế học người Anh Adam Smith cho rằng: “Hiệu quả là kết quả đạt
được trong hoạt động kinh doanh, là doanh thu tiêu thụ hàng hoá” và nhà kinh tế học
người Pháp Ogiephri cũng quan niệm như vậy. Ở đây hiệu quả đồng nhất với chỉ tiêu
phản ánh kết quả kết quả kinh doanh. Rõ ràng quan điểm này khó giải thích kết quả
kinh doanh có thể tăng do tăng chi phí mở rộng các nguồn sản xuất. Nếu cùng một kết
quả có hai mức chi phí khác nhau thì theo quan điểm này chúng cùng có hiệu quả.
Quan điểm này phản ánh tư tưởng trọng thương.
Quan niệm thứ hai cho rằng: “Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỷ lệ giữa phần
tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí”. Quan niệm này đã biểu hiện
được quan hệ so sánh tương đối giữa kết quả đạt được và chi phí tiêu hao. Tuy nhiên
xét trên quan điểm Mác-Lênin thì sự vật hiện tượng đều có mối quan hệ ràng buộc hữu
cơ tác động qua lại lẫn nhau chứ không tồn tại một cách riêng lẻ. Hơn nữa kinh doanh
là một quá trình trong đó các yếu tố tăng thêm có sự liên kết mật thiết với yếu tố sẵn
có, chúng trực tiếp hoặc gián tiếp tác động lên quá trình kinh doanh và làm kết quả
kinh doanh thay đổi. Theo quan điểm này tính hiệu quả kinh doanh chỉ được xét đến
phần bổ sung và chi phí bổ sung, nó mới chỉ dừng lại ở mức độ xem xét sự bù đắp chi
phí bỏ ra cho quá trình kinh doanh tăng thêm.

4



Quan niệm thứ ba cho rằng: Nếu hiểu theo mục đích cuối cùng thì hiệu quả
kinh doanh là hiệu số giữa kết quả thu về và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Trên
góc độ này mà xem xét thì phạm trù hiệu quả có thể đồng nhất với phạm trù lợi nhuận.
Hiệu quả kinh doanh cao hay thấp là tuỳ thuộc và trình độ tổ chức sản xuất và tổ chức
quản lý trong doanh nghiệp. Đây là quan niệm khá phổ biến được rất nhiều người thừa
nhận. Quan niệm này gắn kết quả với chi phí, coi hiệu quả kinh doanh là sự phản ánh
trình độ sử dụng các chi phí. Tuy nhiên quan niệm này chưa biểu hiện tương quan về
lượng và chất giữa kết quả và chưa phản ánh hết mức độ chặt chẽ của mối liên hệ này.
Quan niệm thứ tư cho rằng: Nếu đứng trên góc độ từng yếu tố riêng lẻ để xem
xét thì hiệu quả là thể hiện trình độ và khả năng sử dụng các yếu tố đó trong quá trình
sản xuất. Quan điểm này ra đời và phát triển cùng với sự ra đời và phát triển của nền
sản xuất cơ giới hố, nó phân q trình kinh doanh thành những yếu tố, những công
đoạn và hiệu quả được xem xét cho từng yếu tố. Tuy nhiên hiệu quả của từng yếu tố
đạt được khơng có nghĩa là hiệu quả kinh doanh cũng đạt được, nó chỉ đạt được khi có
sự thống nhất, có tính hệ thống và đồng bộ giữa các bộ phận, các yếu tố.
Qua các quan niệm trên có thể thấy: “Mặc dù chưa có sự hoàn toàn thống nhất
trong quan niệm về hiệu quả kinh doanh. Nhưng ở các quan niệm khác nhau đó lại có
sự thống nhất quan điểm cho rằng phạm trù hiệu quả kinh doanh phản ánh mặt chất
lượng của hoạt động kinh doanh. Đó là do các quan điểm đã phản ánh đúng bản chất
của hiệu quả kinh doanh-phản ánh mặt chất lượng của hiệu quả kinh doanh, phản ánh
trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất để đạt được mục tiêu cuối cùng của hoạt động
kinh doanh-mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.
“Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
yếu tố của quá trình kinh doanh ở doanh nghiệp nhằm đạt kết quả cao nhất với chi phí
thấp nhất”.
Vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là việc thực hiện hàng loạt các biện
pháp có hệ thống, có tổ chức, có tình đồng bộ và có tính liên tục tại doanh nghiệp
nhằm đạt mục tiêu cuối cùng đó là hiệu quả cao.


5


Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp bao gồm rất nhiều khâu với các
mối liên hệ, tác động qua lại mang tính chất quyết định và hỗ trợ cùng nhau thực hiện
mục tiêu tổng thể của hoạt động kinh doanh. Nâng cao hoạt động của tất cả các khâu
trong kinh doanh là nhiệm vụ trọng tâm trong công tác tổ chức điều hành hoạt động
của bất cứ một doanh nghiệp nào.
Xét theo nghĩa rộng hơn thì hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao động
xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có quan hệ mật thiết của vấn đề
hiệu quả. Chính vì khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh
nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận
dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh, các doanh
nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu năng của yếu
tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Bên cạnh đó cần hiểu phạm trù hiệu quả một cách toàn diện trên cả hai mặt
định lượng và định tính. Về mặt định lượng, hiệu quả kinh doanh biểu hiện ở mối
tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Nếu xét về tổng lượng thì kinh
doanh chỉ đạt hiệu quả khi kết quả lớn hơn chi phí, chênh lệch này càng lớn hiệu quả
kinh doanh càng cao và ngược lại.
Về mặt định tính, hiệu quả kinh doanh cao phản ánh sự cố gắng, lỗ lực, trình độ
và khả năng sử dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh vừa là một phạm trù cụ thể vừa là một phạm trù trừu
tượng, nếu là phạm trù cụ thể thì trong cơng tác quản lý phải định lượng thành các chỉ
tiêu, con số để tính tốn so sánh; nếu là phạm trù trừu tượng phải được định tính thành
các mức độ quan trọng hoặc vai trị của nó trong lĩnh vực kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, thì mục tiêu kinh doanh cơ bản của các
doanh nghiệp là lợi nhuận. Lợi nhuận là phần giá trị rơi ra mà doanh nghiệp thu được
ngồi các chi phí cần thiết (chi phí kinh doanh). Nâng cao hiệu quả kinh doanh chính

là việc cực đại hố giá trị này thông qua hàng loạt các biện pháp cải tiến sản xuất, tiết
kiệm trong thu mua, thúc đẩy tiêu thụ và phát huy tất cả các nguồn lực của doanh
nghiệp.

6


Việc đánh giá hiệu quả kinh doanh rất phức tạp vì bản thân kết quả kinh doanh
và chi phí kinh doanh nhiều khi khơng được phản ánh chính xác. Ngun do là có
những chi phí và kết quả khơng phản ánh được bằng các đơn vị đo lường thông thường
(như uy tín, phi phí vơ hình...). Có lẽ vì vậy mà một đặc điểm quan trọng nhất của hiệu
quả kinh doanh là khái niệm phức tạp và khó đánh giá chính xác. Hiệu quả kinh doanh
được xác định từ kết quả thu được và chi phí bỏ ra, trong khi đó kết quả và chi phí lại
rất khó đo lường vì vậy đo lường đánh giá hiệu quả kinh doanh là rất khó khăn.
Theo quyết định số 224/QĐ-TTg “Hiệu quả kinh doanh được xác định bởi tỷ số
giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó”.
Theo thơng tư số 42/TT-BTC “Kinh doanh là phạm trù phản ánh mặt chất
lượng các hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất (lao
động, máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, tiền vốn...) trong quá trình kinh
doanh để đạt được mục tiêu xác định. Trình độ lợi dụng các nguồn lực chỉ có thể đánh
giá trong mối quan hệ với kết quả tạo ra để xem xét với mỗi sự hao phí nguồn lực xác
định có thể tạo ra kết quả ở mức độ nào”.
Quyết định số 224/QĐ-TTg nêu “Kết quả là phạm trù phản ánh những cái thu
được sau một quá trình hay một khoảng thời gian kinh doanh nào đó. Kết quả bao giờ
cũng là mục tiêu của doanh nghiệp, có thể được biểu hiện bằng đơn vị hiện vật hoặc
đơn vị giá trị.
Các đơn vị hiện vật cụ thể được sử dụng tùy thuộc vào đặc trưng của sản phẩm
mà q trình kinh doanh tạo ra, nó có thể là tấn, tạ, kg...Các đơn vị giá trị có thể là
đồng, triệu đồng, ngoại tệ....Kết quả cũng có thể phản ánh mặt chất lượng của sản xuất
kinh doanh hồn tồn định tính như uy tín, danh tiếng của doanh nghiệp, chất lượng

sản phẩm. Kết quả định tính và kết quả định lượng của một thời kỳ kinh doanh nào đó,
thường là rất khó xác định bởi nhiều lý do như kết quả khơng chỉ là sản phẩm hồn
chỉnh mà còn là sản phẩ dở dang, bán thẳng sản phẩm...Hơn nữa hầu như quá trình sản
xuất lại tách rời quá trình tiêu thụ nên ngay khi sản phẩm đã được sản xuật ở một thời
kỳ nào đó cũng chưa thể khẳng định được liệu sản phẩm đó có tiêu thụ được khơng và
bao giờ thì tiêu thụ được và thu tiền về.

7


Hiệu quả là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất. Trình
độ lợi dụng các nguồn lực không thể đo bằng các đơn vị hiện vật hay giá trị mà là một
phạm trù tương đối. Trình độ lợi dụng các nguồn lực chỉ có thể được phản ánh bằng số
tương đối là tỷ số so sánh giữa kết quả và hao phí nguồn lực.
1.1.2. Phân loại hiệu quả kinh doanh
Phân loại hiệu quả là việc chia tổng thể khái niệm hiệu quả ra thành các loại
phục vụ cho các mục đích nghiên cứu cụ thể.
Phân loại hiệu quả kinh doanh là một việc làm hết sức thiết thực, nó là phương
cách để các doanh nghiệp xem xét đánh giá những kết quả mà mình đạt được và là cơ
sở để thành lập các chính sách, chiến lược, kế hoạch hoạt động của doanh nghiệp.
Trong công tác quản lý, phạm trù hiệu quả được biểu hiện ở nhiều dạng khác nhau,
mỗi dạng thể hiện những đặc trưng và ý nghĩa cụ thể của nó. Việc phân loại hiệu quả
kinh doanh theo những tiêu thức khác nhau có tác dụng thiết thực trong việc điều hành
tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp.
1.1.2.1. Theo căn cứ đánh giá hiệu quả
a. Hiệu quả theo dự án đầu tư
Hiệu quả theo dự án đầu tư là hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp được đánh
giá căn cứ vào số liệu của dự án đầu tư. Hiệu quả theo dự án đầu tư thường xét cho cả
quá trình từ lúc bỏ vốn để xây dựng cơng trình cho đến khi doanh nghiệp kết thúc hoạt
động. Hiệu quả theo dự án là cơ sở để phân tích kinh tế dự án đầu tư xây dựng cơng

trình, giúp cho việc thông qua của dự án đầu tư của nhà đầu tư.
b. Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là hiệu quả hoạt động kinh doanh được đánh giá căn cứ vào
báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh được lập ra hàng năm của doanh
nghiệp đang hoạt động. Hiệu quả thực tế là cơ sở để kiểm tra đánh giá hiệu quả đã
được nêu trong dự án đầu tư, điều chỉnh kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp trong ngắn hạn.

8


1.1.2.2. Theo tính chất lợi ích
Theo tính chất lợi ích hiệu quả được chia ra làm hai loại đó là hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp và hiệu quả xã hội:
a. Hiệu quả doanh nghiệp
Hiệu quả doanh nghiệp là hiệu quả trong đó lợi ích được hiểu là lợi ích kinh tế,
tức lợi nhuận mà nhà đầu tư nhận được. Hiệu quả doanh nghiệp thường được gọi là
hiệu quả kinh tế.
b. Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là hiệu quả trong đól ợi ích được hiểu là lợi ích xã hội, tức việc
làm cho người lao động, góp phần tăng thu ngân sách nhà nước, góp phần tăng thu
ngoại tệ, góp phần tăng trưởng kinh tế đất nước.
Hiệu quả doanh nghiệp và hiệu quả xã hội có quan hệ tương đối độc lập với
nhau, song cũng khó tách bạch nên người ta thường gọi là hiệu quả kinh tế - xã hội.
1.1.2.3. Theo phạm vi tính lợi ích và chi phí
Theo phạm vi tính lợi ích và chi phí thì trong doanh nghiệp hiệu quả được chia
thành hiệu quả tổng hợp và hiệu quả từng phần
a. Hiệu quả tổng hợp
Hiệu quả tổng hợp là hiệu quả phản ánh đầy đủ nhất mối quan hệ giữa lợi ích thu
được và chi phí sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp ở một thời kỳ nhất định.

b. Hiệu quả từng phần
Hiệu quả từng phần là hiệu quả phản ánh mối quan hệ giữa lợi ích thu được và
chi phí sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp xét theo một mặt cụ thể nào đó của lợi ích
hoặc chi phí sử dụng nguồn lực. Để đánh giá khái quát hiệu quả hoạt động của Công ty
Cổ phần phát triển Hàng hải trong luận văn học viên sử dụng khái niệm hiệu quả tổng
hợp.
1.1.2.4. Theo quan điểm đánh giá
Theo phương pháp đánh giá hiệu quả thì hiệu quả được chia thành hai loại đó là
hiệu quả tĩnh và hiệu quả động.
a. Hiệu quả tĩnh

9


Hiệu quả tĩnh là hiệu quả trong đó các số liệu tính tốn được xét với quan điểm
tĩnh tức là chúng không bị biến động bởi yếu tố thời gian và những yếu tố gây ảnh
hưởng khác. Chẳng hạn nếu xét theo quan điểm tĩnh thì một đồng vốn bỏ ra năm nay
tương đương với một đồng vốn bỏ ra 5 năm sau. Hiệu quả tĩnh được dùng để tính hiệu
quả thực tế của doanh nghiệp trong thời gian ngắn hạn.
b. Hiệu quả động
Hiệu quả động là hiệu quả trong đó các số liệu tính tốn được xem xét với quan
điểm động tức là chúng có thể bị biến động bởi nhân tố thời gian và những nhân tố ảnh
hưởng khác.
Hiệu quả động thường được dùng cho việc tính hiệu quả kinh tế của đầu tư theo
số liệu của một dự án cho trước.
1.1.2.5. Theo phạm vi thời gian
Theo phạm vi thời gian hiệu quả kinh tế bao gồm hiệu quả ngắn hạn và hiệu
quả dài hạn.
a. Hiệu quả ngắn hạn
Hiệu quả ngắn hạn là hiệu quả được xem xét, đánh giá trong khoảng thời gian

ngắn hạn thường là 1 năm của 1 doanh nghiệp.
b. Hiệu quả dài hạn
Hiệu quả dài hạn là hiệu quả được xem xét, đánh giá trong khoảng thời gian
dài, gắn với các chiến lược, các kế hoạch dài hạn hay một dự án đầu tư.
1.1.3. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp phải ln gắn mình với thị trường
nhất là trong một nền kinh tế mở. Do vậy mà để thấy được vai trò của nâng cao hiệu
quả kinh doanh đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế trước hết chúng ta xem xét cơ
chế thị trường và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong thị trường.
Thị trường là nơi diễn ra q trình trao đổi, điều tiết và lưu thơng hàng hố. Nó
tồn tại một cách khách quan và gắn liền với lịch sử phát trỉên của nền sản xuất hàng
hố. Thơng qua thị trường các doanh nghiệp có thể nhận biết được sự phân phối các
nguồn lực thông qua hệ thống giá cả trên thị trường. Trên thị trường ln tồn tại các
quy luật vận động của hàng hố, giá cả và tiền tệ... như các quy luật giá trị, quy luật

10


giá cả, quy luật lưu thông, quy luật cạnh tranh... Các quy luật này tạo thành một hệ
thống thống nhất và hệ thống này chính là linh hồn của cơ chế thị trường. Dưới hình
thức các quan hệ mua bán hàng hoá, dịch vụ trên thị trường cơ chế thị trường tác động
đến việc điều tiết sản xuất, tiêu dùng, đầu tư và từ đó làm thay đổi cơ cấu sản phẩm cơ
cấu ngành... Nói cách khác, cơ chế thị trường điều tiết quá trình phân phối, phân phối
lại các nguồn lực của nền kinh tế nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội một cách tối ưu.
Sự vận động đa dạng, linh hoạt của cơ chế thị trường dẫn đến sự biểu hiện gần
đúng nhu cầu và sự đáp ứng nhu cầu đó của thị trường, hay thị trường là nơi phát ra
các tín hiệu về cung, cầu, giá cả điều tiết các thành viên của nó hoạt động theo các quy
luật vốn có. Tuy nhiên điều này khơng phải là tuyệt đối, thị trường cũng biểu hiện rất
nhiều các khuyết tật mà nó khơng tự khắc phục được như: cạnh tranh khơng hồn hảo,
phá huỷ mơi trường, làm ăn phi pháp, lừa lọc... Để tránh những tác động tiêu cực này

của thị trường, thì doanh nghiệp phải xác định cho mình cơ chế hoạt động trên hai thị
trường đầu vào và thị trường đầu ra để đạt được kết quả cao nhất.
Các doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh với động cơ là kiếm lợi
nhuận. Trong cơ chế thị trường, thì lợi nhuận là mục tiêu của kinh doanh, là động lực
kinh tế để doanh nghiệp cũng như mỗi người lao động không ngừng sử dụng hợp lý
tiết kiệm các nguồn lực, nâng cao năng suất và hiệu quả kinh doanh. Thật vậy, nhu cầu
của người tiêu dùng, các doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí nhất định. Họ phải
thuê đất đai, lao động và tiến vốn trong q trình sản xuất kinh doanh hàng hố và
dịch vụ. Họ muốn hàng hố và dịch vụ của mình được bán ra với giá cao để bù đắp
lại những chi phí đã bỏ ra. Nếu xét về mặt định lượng hiệu quả kinh doanh chính là
khoản chênh lệch giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra, và nâng cao hiệu quả kinh
doanh nghĩa là tăng khoản chênh lệch này lên tối đa trong điều kiện cho phép. Vậy
có thể thấy được hiệu quả kinh doanh chính là chỉ tiêu biểu hiện mục tiêu thực hiện
và nâng cao hiệu quả kinh doanh là công cụ để thực hiện mục tiêu.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh còn là nhân tố thúc đẩy khả năng cạnh tranh
trong kinh doanh của doang nghiệp. Chấp nhận cơ chế thị trường là chấp nhận cạnh
tranh. Thị trường càng phát triển thì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp lại càng khốc

11


liệt hơn, đó là sự cạnh tranh về chất lượng, giá cả, các dịch vụ hậu mãi... Với mục tiêu
là phát triển, thì cạnh tranh là một nhân tố làm doanh nghiệp mạnh lên và cũng là nhân
tố làm doanh nghiệp thất bại. Do vậy, để tồn tại và phát triển thì doanh nghiệp đều
phải chiến thắng trong cạnh tranh. Để thực hiện điều này thì tất yếu doanh nghiệp đều
phải nâng cao chất lượng hàng hoá dịch vụ với giá cả hợp lý.. Mặt khác, hiệu quả kinh
doanh đồng nghĩa với việc giảm giá thành, tăng khối lượng, chất lượng hàng bán...và
là hạt nhân cơ bản của sự thắng lợi trong cạnh tranh. Và các doanh nghiệp cạnh tranh
nhau tức là không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình.
Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là phải đạt kết

quả tối đa với chi phí tối thiểu, hay chính xác hơn là đạt kết quả tối đa với chi phí nhất
định hoặc ngược lại đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp,
nó liên quan tới tất cả các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó nó chịu tác động
của nhiều nhân tố khác nhau.
Muốn đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh thì trước hết doanh
nghiệp phải xác định được nhân tố nào tác động đến kinh doanh và tác động đến hiệu
quả kinh doanh, nếu không làm được điều này thì doanh nghiệp khơng thể biết được
hiệu quả kinh doanh hình thành từ đâu và cái gì sẽ quyết định nó. Xác định nhân tố
ảnh hưởng, ảnh hưởng như thế nào và mức độ, xu hướng tác động là nhiệm vụ của bất
cứ nhà kinh doanh nào.
Nói đến nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh có rất nhiều, nhưng chúng ta
có thể chia làm hai nhóm chính: nhân tố thuộc về doanh nghiệp và nhân tố ngoài doanh
nghiệp. Vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp phải có biện pháp tác động lên các yếu tố một
cách hợp lý, có hiệu quả, làm cho doanh nghiệp ngày càng phát triển tốt hơn, phát huy
tốt hơn các nhân tố tích cực và nâng cao hiệu quả kinh doanh.

12


1.2.1. Nhân tố thuộc về doanh nghiệp
1.2.1.1. Năng lực tài chính.
Nhân tố vốn kinh doanh là nhân tố chủ chốt quyết định đến quy mơ của doanh
nghiệp. Nó phản ánh sự phát triển của doanh nghiệp và là cơ sở đánh giá hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
Đây là một nhân tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thơng qua
lượng vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả năng phân phối, đầu
tư có hiệu quả các nguồn vốn cũng như khả năng quản lý các nguồn vốn kinh doanh.
Ngày nay, nói đến kinh doanh thì nhân tố đầu tiên được quan tâm chính là vốn,

đây là yếu tố nền tảng cho một hoạt động kinh doanh bắt đầu. Ngay trong luật pháp
của Việt Nam cũng có quy định điều luật một doanh nghiệp được xã hội thừa nhận thì
phải có số vốn tối thiểu là bao nhiêu. Vì vậy có thể khẳng định tầm quan trọng của vốn
trong kinh doanh.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản
của doanh nghiệp dùng trong kinh doanh, bao gồm:
- Tài sản cố định hữu hình: Nhà cửa, kho tàng, cửa hàng, quầy hàng, các thiết bị
máy móc...
- Tài sản cố định vơ hình: Bằng phát minh sáng chế, bản quyền sở hữu cơng
nghiệp, uy tín của cơng ty trên thị trường, vị trí địa lý, nhãn hiệu các hàng hoá mà
doanh nghiệp kinh doanh..
- Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc đá quý...
Vốn kinh doanh trong doanh nghiệp có vai trị quyết định trong việc thành lập
loại hình doanh nghiệp theo luật định. Nó là điều kiện quan trọng nhất cho sự ra đời,
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh là một trong những tiềm năng quan trọng nhất của doanh
nghiệp. Vốn lớn hay nhỏ là một trong những điều kiện quan trọng để xếp doanh
nghiệp vào loại có quy mơ lớn, trung bình, nhỏ.

13


Vốn kinh doanh bao giờ cũng là cơ sở để hoạch định chiến lược và kế hoạch
kinh doanh. Nó là một chất keo để chắp nối, dính kết các quá trình và các quan hệ kinh
tế.
Vốn kinh doanh là điều kiện, khả năng để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là việc tối đa hố lợi ích dựa trên cơ sở chi phí bỏ
ra hay là tối thiểu hố chi phí cho một mục tiêu nhất định nào đó. Trong kinh doanh
khơng thể thiếu khái niệm chi phí muốn có hiệu quả. Vì vậy mà vốn chính là cơ sở để
tạo ra lợi nhuận, đạt được mục đích cuối cùng của nhà kinh doanh.

Thiếu vốn cho kinh doanh sẽ làm giảm hiệu quả do không tận dụng được lợi thế
quy mô, không tận dụng được các thời cơ, cơ hội. Tuy nhiên, thiếu vốn là vấn đề mà
các doanh nghiệp luôn luôn gặp phải. Đứng trên góc độ của nhà kinh doanh thì cách
thức giải quyết sẽ là tối đa hố lợi ích trên cơ sở số vốn hiện có.
1.2.1.2. Kỹ thuật cơng nghệ
Yếu tố kỹ thuật công nghệ làm cơ sở cho yếu tố kinh tế, là phương cách để dẫn
đến sự ra đời của sản phẩm mới, tác động và mơ hình tiêu thụ và hệ thống bán hàng.
Những tiến bộ kỹ thuật và công nghệ đã làm thay đổi tận gốc hàng hố và quy trình
sản xuất, tác động sâu sắc đến hai yếu tố cơ bản tạo lên khả năng cạnh tranh của các
doanh nghiệp trên thị trường, đó là chất lượng và giá bán sản phẩm.
Doanh nghiệp cần phải hiểu rõ những biến đổi đang diễn ra của yếu tố khoa học
kỹ thuật. Phân tích yếu tố khoa học kỹ thuật giúp doanh nghiệp nhận thức được các
thay đổi về mặt công nghệ và khả năng ứng dụng của nó vào doanh nghiệp. Hướng
nghiên cứu có thể bao gồm những yếu tố sau:
- Cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế.
- Tiến bộ kỹ thuật và khả năng ứng dụng trong hoạt động kinh doanh
- Chiến lược phát triển kỹ thuật và công nghệ của đất nước.
Công cụ lao động là phương tiện mà con người sử dụng để tác động vào đối
tượng lao động. Quá trình phát triển sản xuất ln gắn liền với q trình phát triển của
công cụ lao động, tăng năng suất lao động, tăng sản lượng, chất lượng sản phẩm và hạ
giá thành. Như thế, cơ sở vật chất kỹ thuật là nhân tố hết sức quan trọng tạo ra tiềm

14


năng phát triển, tăng năng suất, chất lượng và tăng hiệu quả kinh doanh. Chất lượng
hoạt động của doanh nghiệp chịu tác động mạnh mẽ của trình độ kỹ thuật, tính đồng
bộ của máy móc thiết bị, chất lượng của cơng tác bảo dưỡng, sửa chữa máy móc.
1.2.1.3. Bộ máy tổ chức, quản lý và lao động
Nhân tố quản trị doanh nghiệp đóng vai trị quan trọng đối với hoạt động sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Muốn tồn tại và phát triển, doanh nghiệp phải chiến thắng trong các cuộc cạnh
tranh, phải tạo ra lợi thế về chất lượng sản phẩm cũng như sự khác biệt hóa sản phẩm,
giá cả và tốc độ cung ứng để đảm bảo cho một doanh nghiệp giành chiến thắng trong
các cuộc cạnh tranh phụ thuộc vào nhãn quang và khả năng quản trị của các chủ doanh
nghiệp.
Con người là khởi nguồn của mọi hoạt động có ý thức. Hoạt động kinh doanh
được bắt đầu là do con người, tổ chức thực hiện nó cũng chính do con người. Một đội
ngũ cơng nhân viên tốt là cơ sở để doanh nghiệp thực hiện kinh doanh có hiệu quả. Với
khả năng lao động và sáng tạo thì nhân tố con người được đánh giá là nhân tố nòng cốt
cho sự phát triển. Kết hợp với hệ thống tư liệu sản xuất con người đã hình thành lên q
trình sản xuất. Sự hồn thiện của nhân tố con người sẽ từng bước hồn thiện q trình
sản xuất và xác lập hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp. Tuy vậy mỗi cá nhân đặt
ngồi sự phân cơng lao động sẽ lại là một nhân tố làm giảm hiệu quả kinh doanh, khắc
phục điều này chính là nguyên nhân ra đời của bộ máy tổ chức, quản lý.
Bộ máy tổ chức, quản lý là sự tác động trực tiếp của các cấp lãnh đạo xuống các
cá nhân, công nhân viên nhằm mục đích buộc phải thực hiện một hành động hay một
cơng việc nào đó. Bộ máy tổ chức, quản lý có hiệu quả là yếu tố quyết định sự thành
công của doanh nghiệp. Sự kết hợp yếu tố sản xuất khơng phải là tự phát như q trình
tự nhiên mà là kết quả của hoạt động có tổ chức, có kế hoạch, có điều khiển của con
người, vì vậy hình thành bộ máy tổ chức có hiệu quả là một đòi hỏi để nâng cao hiệu
quả kinh doanh.
Cơ cấu tổ chức phù hợp góp phần phát triển nguồn lực. Xác định rõ thực lực
của từng cá nhân cụ thể, đặt họ đúng vị trí trong doanh nghiệp sẽ là cách thức đẩy hiệu

15


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×