Tải bản đầy đủ (.docx) (93 trang)

Lap so do dieu hoa khong khi xac dinh cong suat 183110

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (391.52 KB, 93 trang )

Giới thiệu công trình.
Trung tâm văn hoá Hà Tĩnh UBNH TØnh Hµ TÜnh lµ
mét toµ nhµ lín kiÕn tróc hiện đại 3 tầng, toạ lạc trên mặt
bằng rộng 1488 m2. Đây là toà nhà cao tầng mới xây với
nhiệm vụ chính là phục vụ cho các cuộc họp hội nghị, hội
thảo khoa học, ca nhạc, chiếu phim, các đại héi thĨ dơc thĨ
thao….Víi kháang 600 nghÕ ngåi. Cưa chÝnh của đại hội quay
về hớng Đông rộng 4,8 m, cao 3,5 m 2 cưa phơ cã chiỊu réng
2,1 m, cao 2,5 m; hớng Bắc và hớng Nam có sự bố trÝ cưa
gièng nhau víi 1 cưa lín cã chiỊu réng 3,6 m chiều cao 3,2 m.
còn ở hớng Tây của toà nhà bố trí 2 cửa phụ với chiều rộng
mỗi cưa 2,4 m , chiỊu cao 2,5 m.
Riªng víi héi trêng bè trÝ 5 cưa gièng nhau víi chiỊu réng
2,5 m, chiều cao 2,7 m, đợc bố trí theo 5 hớng khác nhau:
Đông, Đông Nam, Đông Bắc, Tây Nam và Tây Bắc.

1


Lời nói đầu

Việt Nam là đất nớc nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới
nóng ẩm. Vì vậy kỹ thuật thông gió, điều tiết không khí là
một trong những nghành có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với
đời sống con ngời và sản xuất.
Môi trờng không khí là yếu tố vô cùng quan trọng đối với
con ngời. Đó là nơi con ngời sinh sống, lao động và phát
triển. Mọi sự thay đổi của moi trờng không khí về nhiệt
độ, độ ẩm, nồng độ các chất độc hạiđều gây tác động
trực tiếp tới sức khoẻ con ngời, quá trình công nghệ Chính
vì vậy từ xa con ngời đà biết tạo ra môi trờng vi khí hậu


thích hợp để đảm bảo cho cuộc sống, hạn chế những tác
động của môi trờng không khí khắc nghiệt.
Ngày nay, trên tất cả các miền của đất nớc ta, các công
trình văn hoá, nhà ở, văn phòng, khách sạn, bệnh viện,
phân xởng sản xuất đà và đang xây dựng trong đó không
thể thiếu phần trang bị các hệ thống đIều hoà không khí
để taọ ra môi trờng không khí tiện nghi cho sinh hoạt cho
con ngời và cho quy trình công nghệ sản xuất.
Với thế gới, kyz thuật đIều hoà không khí đà đợc phát
triển từ lâu nhng với Việt Nam thì còn là lĩnh vực mới phát
triển. Là một sinh viên nghành Nhiệt - Lạnh trong đợt thiết kế
tốt nghiệp này em đợc phân công thiết kế hệ thống đIều
hòa không khí cho Trung tâm văn hoá Hà Tĩnh UBNH Tỉnh
Hà Tĩnh , nội dung đồ án của em gồm các chơng:

2


Chơng I: ảnh hởng của môi trờng khí hậu đến đời sống
và sản xuất.
Chơng II: Các hệ thống điều hoà không khí thông dụng.
Chơng III: Tính toán nhiệt - ẩm cho công trình.
Chơng IV: Lập sơ đồ điều hòa không khí, xác định
công suất lạnh,

năng suất gió.

Chơng V: Chọn máy, bố trí thiết bị, tính miệng thổi,
miệng hồi, chọn


quạt gió, tính chọn cách nhiệt.

Trong quá trình thực hiện với sự cố gắng của bản thân
cùng với sự hớng
dẫn, giúp đỡ tận tình của thầy giáo hớng dẫn: PGS TS. Phạm
Văn Tuỳ mà em đà hoàn thành tốt đồ án này.
Tuy nhiên, do còn hạn chế về chuyên môn và kiến thức
thực tế nên ở bản đồ án này không thể tránh khỏi nhiều sai
sót, em rất mong nhận đợc sự góp ý, chỉ dẫn của thầy cô
để em có đợc những kiến thức hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

3


CHƯƠNG 1: ảnh hởng của môI trờng không khí tới đời sống và
sản xuất.
1.1.Đại cơng.

- Khí quyển bao quanh trái đất là môi trờng sống
của con ngời và trong quá trình tiến hoá con ngời đà thích
nghi với môi trờng mà mình đang sống. Thành phần của
không khí (bảng 1) chủ yếu gồm khí Nitơ, ôxi, cacbonic,
hyđro và khí hiếm. Hơi nớc luôn tồn tại trong không khí
nên gọi là không khí ẩm. Bụi vi khuẩn và các loại vi sinh vật
khác đợc coi là thành phần lạ của không khí. Bụi là các hạt
rắn có kích thớc từ 1 đến 150 àm.
Bảng 1.1.Thành phần của không khí.
Tên gọi


Công
thức
học

hoá

Thành

Thành

phần khối l-

phần

ợng

tích

thể

Nitơ

N2

75,47

78,03

Oxi


O2

23,19

20,90

Cacboni

CO2

0,04

0,03

Hydro

H2

0,00

0,01

Nớc

H20
1,3

0,94

c


Bụi
Khí
hiếm
4


Ngày nay, công nghiệp hoá hiện đại hoá trên phạm
vi toàn thế giới đang diễn ra mạnh mẽ thì nhiều khu công
nghiệp đà và đang mọc nên môĩ ngày một nhiều. Chính
những khu công nghiệp này mỗi ngày thải vào môi trờng
không khí khối lợng lớn các bụi bẩn và khí độc. Trong nông
nghiệp thì việc chăm sóc cây trồng bằng phân hoá học,
thuốc trừ sâu cũng làm cho môi trờng bị ô nhiễm lớn. Các
phơng tiện giao thông mỗi ngày một nhiều cũng thải các
khói độc ra môi trờng với số lợng ngày một lớn. Chính các
khí thải và khí độc này đà làm cho tầng ôzôn bảo vệ trái
đất bị phá huỷ dần, làm cho nhiệt độ trái đất mỗi ngày
một nóng lên, khí hậu trên trái đất cũng thay đổi nhiều.
Việc ma nắng thất thờng, nơi thì hạn hán, nơi thì lụt lội
đà xẩy ra ở một số năm gần đây. Đặc biệt Việt Nam là
đất nớc có khí hậu nhiệt đới nóng và ẩm thì ảnh hởng của
môi trờng không khí rất nặng nề. Vì vậy việc điều tiết
không khí và thông gió có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với
con ngời và sản xuất.
1.2. Nhiệt độ.

Nhiệt độ là yếu tố gây cảm giác nóng, lạnh rõ rệt
nhất đối với con ngời. Cũng nh mọi động vật máu nóng
khác con ngời có thân nhiệt không đổi (370C). Để có đợc

nhiệt độ này con ngời luôn sản sinh ra nhiệt lợng.Trong bất
kỳ hoàn cảnh nào (hoạt động vui chơi giải trí, nghỉ ngơi,
ăn uống, lao động, hay ngủ) cơ thể luôn tuần hoàn và
sản sinh ra nhiệt lợng nhiều hơn, cơ thể cần duy trì ở
5


nhiệt độ 370C. Vậy nhiệt lợng d thừa do cơ thể sản sinh ra
này cần phải đợc thải vào môi trờng không khí xung quanh
qua bề mặt ngoài của cơ thể. Quá trình thải nhịêt này
đợc diễn ra theo 3 phơng thức cơ bản sau: truyền nhiệt,
đối lu bức xạ, bay hơi.
- Truyền nhiệt bằng đối lu: là quá trình truyền
nhiệt

từ bề mặt ngoài cơ thể ngời tới không khí xung

quanh, nó phụ thuộc vào tốc độ, chuyển động của không
khí và hiệu nhiệt độ bề mặt ngoài cơ thể và nhiệt độ
không khí xung quanh. Nhiệt độ bề mặt ngoài cơ thể
trung bình khoảng 360C và nhiệt độ không khí xung
quanh là (tk), thì hiệu nhiệt độ t = 36 tk. Khi tốc độ
không khí (k) lớn (do tác nhân cơ học hay tự nhiên nh quạt
gió, gió tự nhiên) thì hiệu nhiệt độ t lớn. Ví dụ về mùa
đông, nhiệt toả ra bằng con đờng đối lu là rất lớn do vậy
nhiệt mất mát do truyền nhiệt từ cơ thể con ngời ra môi
trờng xung quanh (tạo cho cơ thể cảm giác lạnh). Ngợc lại,
khi tốc độ không khí (k) nhỏ (không có quạt hoặc không
có gió trêi) khi ®ã hiƯu nhiƯt ®é (Δt ) nhá thËm trí bằng
không hoặc nhỏ hơn không. Ví dụ: về mùa hè, nhiệt độ

môi trờng xung quanh thờng cao, lúc này nhiệt đối lu nhỏ,
hoặc bằng không, thậm chí cơ thể con ngời còn nhận
thêm nhiệt từ không khí xung quanh, làm cho con ngời có
cảm giác nóng bức, đổ mồ hôi.
- Bức xạ: là quá trình truyền nhiệt từ bề mặt ngoài
cơ thể tới bề mặt xung quanh của không gian đợc gới hạn
nh tờng chắn của gian phòng Nhiệt bức xạ ở đây không
phụ thuộc vào tốc độ của không khí mà chỉ phụ thuộc
6


vào hiệu nhiệt độ giữa nhiệt độ bề mặt ngoài của cơ
thể và nhiệt độ bề mặt của vật rắn (t W).Trong thực tế,
nói chung thành phần nhiệt bức xạ nhỏ, nh mùa hè khi nhiệt
độ bề mặt tờng do tiếp xúc trực tiếp với nắng mặt trời,
nhiệt độ bề mặt tờng (tW) lớn ( cũng là lúc nhiệt độ không
khí lớn ) thì bức xạ có thể bỏ qua. Ta thấy nhiệt đối lu và
nhiệt bức xạ đều phụ thuộc vào hiệu số nhiệt độ và lợng
nhiệt này gọi chung là thành phần nhiệt hiện ( q a) toả ra tõ
c¬ thĨ con ngêi.
- Trun nhiƯt b»ng bay h¬i: là nhiệt toả ra khi có
sự bay hơi nớc từ cơ thể con ngời (do mồ hôi, do hơi thở có
chứa hơi nớc). Lợng nhiệt bay hơi này ta gọi là nhiệt ẩn ( q h
) toả ra từ cơ thể con ngời. Ngay cả khi nhiệt độ không
khí lớn hơn 360C thì cơ thể vẫn thải nhiệt vào môi trờng
bằng hình thức toả ẩm, cơ thể đổ mồ hôi nhiều hay ít
cũng phụ thuộc vào nhiệt độ của môi trờng, ngoài ra còn
phụ thuộc vào độ ẩm tơng đối của không khí và tốc độ
chuyển động của không khí xung quanh cơ thể.
Khả năng của con ngời ví nh một cái máy tự động,

khi nhiệt độ môi trờng không khí xung quanh ( tk ) tăng lên
( về mùa hè ), nhiệt hiện (qh) toả ra do đối lu và bức xạ
giảm, cơ thể con ngời tự động tiết ra mồ hôi đê bay hơi
nớc vào môi trờng, nghĩa là thành phần nhiệt ẩn ( q a ) tăng
lên để đảm bảo luôn có một lợng nhiệt q = qh + qa toả vào
môi trờng. Quá trình biểu hiện thành phần nhiệt hiện và
nhiệt ẩn ( qh , qa ) của con ngời ở trạng thái tĩnh phụ thuộc
vào nhiệt độ không khí xung quanh (Hình 1.1).
7


qh(
%)80

qh(
%)
20

60

40

40

60

20

80


0

15 20 25 30 35 40 t0kC

H×nh 1.1.Quan hƯ qh , qa phụ thuộc vào nhiệt độ
không khí.
1.3. Độ ẩm tơng đối ( ).

Độ ẩm tơng đối là yếu tố quyết định điều
kiện bay hơi mồ hôi vào không khí. Sự bay hơi nớc vào
không khí chỉ diễn ra khi
< 100%. Nếu không khí có độ ẩm vừa phải thì khi
nhiệt độ cao, cơ thể đổ mồ hôi và mồ hơi bay hơi vào
không khí đợc nhiều sẽ gây cảm giác dễ chịu hơn ( khi
bay hơi 1g mồ hôi, cơ thể thải đợc nhiệt lợng khoảng 2500
J, nhiệt lợng này tơng đơng với nhiệt lợng của 1 m

3

không

khí giảm nhiệt độ đi 20 C). Độ ẩm tơng đối của không khí
là yếu tố quýêt định tới lợng nhiệt ẩn bay hơi từ cơ thể con
ngời vào không khí, còn không khí có độ ẩm lớn thì chỉ
có một lợng nhiệt nhỏ nớc trong mồ hôi có thể bay hơi vào
không khí nên giá trị nhiệt ẩn nhỏ. Lúc này nếu nhiệt độ
môi trờng không khí lại cao thì mồ hôi tiết ra lại càng
nhiều. Sự ra mồ hôi trên da ngời phụ thuộc vào nhiệt độ và
độ ẩm tơng đối của không khí đợc trình bày giới hạn
miền mồ hôi trên da ở (hình 1.2).

8


t0C
30
Miền có mồ hôi

25
20
15
10

Miền không có mồ

Hình 1.2. Miền có và không
có mồ hôi.
Ta nhận thấy: ở trị số bé, cơ thể chỉ có mồ hôi
trên da ở nhiệt độ khá cao, còn khi lớn cơ thể có cả mồ
hôi ở nhiệt độ thấp, khi = 75%, trên da có mồ hôi ở cả
nhiệt độ thấp hơn 200C.
1.4. Tốc độ lu chuyển của không khí ( k ).

Ta biết rằng, tốc độ không khí sẽ làm tăng cờng
độ toả nhiệt và cờng độ toả môi chất của cơ thể. Do đó
về mùa đông, khi tốc độ không khí lớn sẽ làm tăng sự mất
nhiệt của cơ thể gây cảm giác lạnh, ngợc lại về mùa hè sẽ
tăng cảm giác mát mẻ. Đặc biệt trong điều kiện độ ẩm tơng đối lớn thì tốc độ không khí tăng sẽ làm tăng nhanh
9



quá trình bay mồ hôi trên da. Vì vậy về mïa hÌ ta thêng
thÝch sèng trong m«i trêng kh«ng khÝ lu chuyển mạnh ( có
gió trời hoặc quạt gió ). Đây cũng chính là thói quen của
ngời Việt Nam do ®iỊu kiƯn khÝ hËu nãng Èm, do ®ã khi
thiÕt kÕ thông gió và điều hoà không khí cần phải chú ý
một cách phù hợp.Tuy nhiên, tốc độ không khí lớn quá mức
cần thiết dễ gây mất nhiệt cục bộ, làm cho c¬ thĨ chãng
mƯt mái. Trong thùc tÕ ta thÊy con ngời sẽ cảm thấy dễ
chịu khi tốc độ không khí xung quanh khoảng 0,25 m/s.
Nhiệt

độ

16-20

21-23

24-25

26-27

28-29

>30

<0,25

0,25-

0,4-


0,7-1

1,1-1,3 1,3-

0,3

0,6

không khí
xung
quanh
Tốc

độ

không khí,

1,5

m/s
- Nh chúng ta thấy cả 3 yếu tố nhiệt độ, độ ẩm tơng đối, tốc độ không khí xung quanh tác động đồng
thời tới quá trình toả nhiệt từ cơ thể con ngời đến môi trờng. Nói cách khác cả 3 yếu tố này tác động tới cảm giác dễ
chịu của con ngời. Có nhiều cách đánh giá tác dụng tổng
hợp của 3 yếu tố trên để tìm miền trạng thái vi khí hậu
thích hợp với điều kiện sống của con ngời, gọị là điều
kiện tiện nghi chỉ có tính tơng ®èi vµ nã phơ thc vµo
cêng ®é lao ®éng vµ thói quen của từng ngời, từng lĩnh
vực hoạt động.
1

0


1.5. Nồng độ chất độc hại.

- Ngoài 3 yếu tố kể trên, môi trờng không khí còn
phải đảm bảo trong sạch nhất định đặc trng bằng nồng
độ các chất độc hại. Các chất độc hại trong không khí thờng gặp có thể phân ra các nhóm sau:
+ Bụi là các hạt, vật mang kích thớc, nhỏ, có thể
xâm nhập vào đờng hô hấp.
+ CO2 và hơi nớc tuy không có độc tính song nồng
độ lớn sẽ làm giảm lợng O2 trong không khí. Chúng phát sinh
do hô hấp của động vật, thực vật hoặc do đốt cháy các
chất hữu cơ hoặc trong các phản ứng hoá họckhác.
+ Các chất độc dạng khí, hơi (hoặc một số dạng
bụi..) phát sinh trong quá trình sản xuất hoặc phản ứng
hoá học.
- Tóm lại, độ sạch không khí đảm bảo ở mức độ
cho phép để con ngời cảm thấy dễ chịu, thoải mái.

1.6. Độ ồn.

Tiếng ồn là một trong những chỉ tiêu của hệ thống
điều hà không khí (ĐHKK) vì nó cũng là một những nhân
tố đánh giá tiện nghi vi khí hậu. Vì vậy không thể coi thờng tiếng ồn khi lắp đặt hệ thống ĐHKK, đặc biệt đối với
các công trình văn hoá.
- Ngày nay, với việc áp dụng khoa học kỹ thuật để
phục vụ đời sống con ngời không còn gặp mấy khó khăn
ví nh ngày hôm nay còn nằm trong phòng thí nghiệm thì
1

1


ngày mai đà có hàng tiêu dùng. Nói tóm lại, đó cũng là việc
nêu cao tính thiết thực của khoa học công nghệ nói chung
cũng nh ngành điều hoà không khí nói riêng. Với sự phát
triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật thì trình độ chung
của xà hội cũng dần đợc nâng cao để phù hợp với cuộc
sống, do vậy mà con ngời không ngừng học hỏi nâng cao
hiểu biết của mình. Khi trình độ nhân loại đà đạt tới một
trình độ cao thì ý thức của con ngời không chỉ tồn tại
trong tiềm thức đơn giản mà vơn tới xa hơn, đòi hỏi có
một cuộc sống tốt hơn nữa so với những gì mà họ đà đạt
đợc. Chính vì thế, con ngời luôn chủ động trong lĩnh vực
của cuộc sống.
- Ngành điều hoà không khí cũng là một nghành
công nghiệp đợc thế giới quan tâm, bởi vì lợi ích của nó
đem lại cho con ngời cũng nh sản xuất là rất lớn. Đối với con
ngời việc kết hợp không khí phù hợp với điều kiện tiện nghi
để đa ra một trạng thái không khí phù hợp với con ngời là
một vấn đề khó mà các nghành khác không làm đợc.
Nghành điều hoà không khí đà giải quyết triệt để vấn
đề đó. Để đảm bảo đợc điều kiện đó các nhà khoa học
trên thế giới đà ứng dụng thành tựu khoa học, nghiên cứu
và ứng dụng vào thực tế, hàng loạt các công ty ra đời đÃ
nghiên cứu các phơng pháp tạo ra và duy trì một môi trờng
không khí phù hợp với con ngời, đó là những ứng dụng trong
nghành điều hoà không khí cụ thể nh công ty Trane,
National, Mishubishi,Những ứng dụng của nghành điều
hoà không khí trong dân dụng, trong công nghiệp hầu hết

ở các quốc gia. Đối với Việt Nam, do kinh tế còn chậm ph¸t
1
2


triển, trình độ khoa học còn non kém, chính vì lẽ đó
việc áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vẫn còn gặp
những khó khăn. Song việc đa ra những ứng dụng của
nghành điều hoà không khí vào sản xuất để phục vụ cho
con ngời có những khởi sắc.Thực tế, những ứng dụng đÃ
đa vào công nghiệp nh nghành dệt, công nghiệp in, thông
tin, bu điện, hàng không, khai thác mỏ, thể thao, các công
trình dân dụng nh các khu chung c, cao ốc, rạp hát, rạp
chiếu phim, nhà ga, trung tâm văn hoá,Một số công
trình quan trọng đòi hỏi kinh nghiệm nghiêm ngặt về
nhiệt độ ,độ ẩm, độ ồn,ví nh lăng Chủ Tịch Hồ CHí
Minh là một đỉên hình, ngoài ra công trình dân dụng nh
trung tâm văn hoá Hà Tĩnh UBNH Tỉnh Hà Tĩnh cũng
đòi hỏi phải thiết kế sao cho đảm bảo về nhiệt độ và ®é
ån cho phÐp.

1
3


Chơng II:

Các hệ thống điều hoà không khí

đặc điểm và phạm vi ứng dụng.


Hệ thống điều hoà không khí là một trong những máy
móc, thiết bị, dụng cụđể tiến hành các quá trình sử lý
không khí nh sởi ấm, làm lạnh, khử ẩm điều chỉnh, khống
chế và duy trì các thông số vi khí hậu nh nhiệt độ, độ ẩm,
độ sạch, khí tơi, sự tuần hoàn phân phối khí trong phòng
nhằm đáp ứng nhu cầu tiện nghi và công nghệ.
2.1. Phân loại các hệ thống điều hoà không khí.

Việc phân loại các hệ thống điều hoà không khí là rất
phức tạp vì chúng quá đa dạng và phong phú đáp ứng nhiều
ứng dụng cụ thể của hầu hết các nghành kinh tế. Tuy nhiên,
có thể phân loại các hệ thống điều hoà không khí theo các
đặc điểm sau đây:
- Theo mục đích ứng dụng có thể phân ra điều hoà tiện
nghi và điều hoà công nghệ.
- Theo tính chất quan trọng phân ra điều hoà cấp 1, cấp
2, cấp 3.
- Theo tính chất tập trung phân ra hệ thống điều hoà cục
bộ, hệ thống điều hoà tổ hợp gọn (các cụm máy gọn ) và hệ
thống trung tâm nớc.
- Theo cách làm lạnh khômg khí phân ra hệ thống trực
tiếp ( làm lạnh trực tiếp không khí bằng bay hơi ) hoặc gián
tiếp ( qua nớc làm lạnh FCU và AHU). Loại gián tiếp có thể
phân ra loại khô và loại ớt. Loại khô là loại có dàn ống xoắn
trao đổi nhiệt có cánh, nớc lạnh đi trong ống còn kh«ng khÝ
1
4



đi ngoài ống. Loại ớt còn gọi là dàn phun là buồng điều hoà
không khí có dàn phun trực tiếp nớc lạnh vào không khí cần
làm lạnh. Loại khô còn gọi là hệ thống kín và loại ớt gọi là hệ
thống hở.
- Theo cách phân phối không khí có thể phân ra hệ
thống cục bộ hoặc trung tâm. Kiểu cục bộ là xử lý không
khí có tính chất cục bộ cho từng gian điều hoà riêng lẻ còn
kiểu trung tâm là không khí đợc xử lý tại một trung tâm và
phân phối đến các gian điều hoà bằng ống gió.
-

Theo chức năng có loại 1 chiều hoặc hai chiều. Máy

điều hoà 1 chiều là loại chỉ có một chức năng làm lạnh. Máy
điều hoà hai chiều là lọai bơm nhiệt có khả năng làm lạnh
vào mùa hè và sởi ấm vào mùa đông.
- Theo cách bố trí dàn lạnh chia ra loại cửa sổ, treo t ờng,
treo trần, giấu trần hoặc âm trần, giấu trần cassette, giấu
trần cassette một cửa hoặc nhiều cửa thổi, tủ tờng, kiểu tủ
hành lang.
- Theo cách làm mát thiết bị ngng tụ chia ra loại giải nhiệt
gió ( làm mát bằng không khí kiểu dàn quạt ) hoặc giải nhiệt
nớc ( làm mát bằng nớc) hoặc kết hợp gió nớc.
- Theo chu trình lạnh của máy lạnh nén hơi, hấp thụ, nén
khí hoặc ejectơ.
- Theo môi chất lạnh của máy nén chia ra máy nén lạnh
dùng amoniắc, freôn R22, 134a, 404A, B, 507, 123 hoặc nớc
2.2.Hệ thống điều hoà cục bộ .

2.2.1.Máy điều hoà cửa sỉ.

1
5
MỈt t r ­ í c

1


Hình vẽ 2.1.Hình dáng bên ngoài máy điều hoà BK.
1-vỏ; 2-nắp mặt; 3-nắp trang trí; 4- vít; 5- phích cắm
điện; 6- bảng điều khiển; 7-nắp lật hớng gió ra; 8- giàn ngng; 9- nắp chụp; 10- ống xả nớc ngng; 11- cửa chớp lấy gió
làm mát.
a. Đặc điểm
Máy điều hoà cửa sổ là loại máy điều hoà không khí nhỏ
nhất cả về năng suất lạnh và kích thớc cũng nh khối lợng.
Toàn bộ các thiết bị chính nh máy nén, dàn ngng, dàn bay
hơi, quạt gió nhiệt, quạt gió lạnh, các thiết bị điều khiển,
điều chỉnh tự động, phin lọc gió, khử mùi, cửa gió tơi cũng
nh các thiết bị phụ khác đợc lắp đặt trong một vỏ gọn nhẹ.
Năng suất lạnh không quá 7 kW (24.000 Btu/h).
Máy điều hoà cửa sổ có u nhợc điểm chủ yếu sau :
b. Ưu điểm: Chỉ cần cắm phíc điện là máy chạy, không
cần công nhân lắp đặt có tay nghề cao. Có sởi ấm mùa
đông bằng bơm nhiệt. Có khả năng lấy gió tơi qua cửa lấy
gío tơi.
c. Nhợc điểm: Nhiệt độ trong phòng đợc điều chỉnh
nhờ themostat với độ giao động khá lớn, độ ẩm tơng đối
biến đổi theo nên khống chế đợc độ ẩm, điều chỉnh theo
kiểu ON-OFF. Khả năng làm sạch không khí kém. Độ ồn cao,
khó bố trí trong phòng hơn so với loại hai cụm. Phải đục một
khoảng để bố trí máy.

d. Phạm vi sử dụng: Thích hợp cho các phòng nhỏ, căn
hộ gia đình. Không sử dụng cho các toà nhà cao tầng vì
làm mất mỹ quan và phá vỡ kiến trúc.
1
6


2.2.2.Máy điều hoà hai cụm.
a. Đặc điểm:
Máy điều hoà hai cụm là máy điều hoà đợc phân ra
làm hai cụm, một cụm đặt trong nhà và một cụm đặt ngoài
trời. Cụm ngoài trời gồm lốc (máy nén), động cơ quạt hớng
trục. Hai cụm đợc nối với nhau bằng các đờng ống gas đi về.
Đờng ống nớc ngng từ dàn bay hơi ra và đờng dây điện đôi
khi đợc bố trí dọc theo hai đờng ống này và bọc thành một
búi ống.
Máy điều hoà hai cụm có u nhợc điểm sau đây :
b.Ưu điểm: máy điều hoà hai cụm giảm đợc tiếng ồn
trong nhà rất phù hợp với yêu cầu tiện nghi nên sử dụng rộng rÃi
trong gia đình. Dễ lắp đặt, dễ bố trí dàn lạnh và dàn
nóng, ít phụ thuộc vào kết cấu nhà, đỡ tốn diện tích lắp
đặt, chỉ phải đục tờng một lỗ nhỏ có đờng kính 70 mm,
đảm bảo thẩm mỹ cao.

1
7


c.Nhợc điểm: là không lấy đợc gió tơi nên cần có quạt
lấy gió tơi ống dẫn gas dài hơn, dây điện dài hơn, giá


Cụm trong nhà ( oudoor unit )

Cụm ngoài nhà( oudoor unit)

thành đắt hơn so với máy điều
hoà 1 cục.
Hình 2.2. Máy điều hoà 2 cụm.
d. Phạm vi sử dụng: thích hợp cho các phòng nhỏ, căn
hộ gia đình. Khó sử dụng cho các toà nhà cao tầng vì làm
mất mỹ quan.
2.3. Hệ thống điều hoà (tổ hợp gọn).

2.3.1. Máy điều hoà tách.
2.3.1.1.Máy điều hoà tách không ống gió .
a. Đặc điểm.
Có thể nói, nhiều máy điều hoà tách của hệ thống điều
hoà gọn và của hệ thống điều hoà cục bộ chỉ khác nhau
1
8


về kích cỡ máy hay năng suất lạnh. Do năng suất lạnh lớn hơn
nên kết cấu của cụm dàn nóng và dàn lạnh đôi khi cũng có
nhiều kiểu dáng hơn. Cụm dàn nóng có kiểu quạt hớng trục
thổi lên trên với 3 mặt dàn. Cụm dàn lạnh cũng đa dạng hơn
rất nhiều ngoài loại treo tờng còn có loại treo trần, giấu trần,
kê sàn, giấu tờng
b. Ưu nhợc điểm của các lọai máy này giống nh máy cục
bộ 2 cụm.

c. Nhợc điểm chính của máy này là không có khả năng
lấy gió tơi nên cần có quạt thông gió đặc biệt cho các không
gian đông ngời hội họp, làm việc khi gió lọt qua cửa không
đủ cung cấp ôxi cho phòng. Thờng ngời ta bố trí quạt xả gắn
trên tờng sát trần nhà. Không khí nóng bốc lên trên đợc hút
xả ra ngoài, không khí tơi sẽ tự động lọt vào phòng qua các
kẽ hở nh khe cửa sổ, cửa ra vào, hoặc chớp gió bố trí ở cửa ra
vào. Thông gió theo kiểu này dễ gây động sơng vì khí tơi
có nhiệt độ và độ ẩm lớn.
d. Phạm vi ứng dụng.
Máy điều hoà tách không ống gió thờng sử dụng cho các
hội trờng, nhà khách, nhà hàng tơng đối rộng.
2.3.1.2.Máy điều hoà có ống gió.
a. Đặc điểm.
Máy điều hoà tách có ống gió thờng đợc gọi là máy điều
hoà thơng nghiệp kiểu tách, năng suất lạnh từ 24.000 Btu/h.
Dàn lạnh bố đợc trí quạt ly tâm cột áp nên có thể lắp thêm
ống gió để phân phối đều gió trong phòng rộng hoặc đa
gió đi xa phân phối cho nhiều phòng khác Loại máy điều
1
9


hoà này gồm 2 chủng loại: loại một chiều và loại hai chiều
nóng lạnh.
b. Ưu nhợc điểm cũng tơng tự tách không ống gió có khác
là cửa gió tơi, cần có tiêu âm trên đờng ống hút và cấp nếu
dùng cho điều hoà tiện nghi.
c.Phạm vi ứng dụng.
Sử dụng thích hợp cho các phòng rộng, cửa hàng thơng

nghiệp, siêu thị, nhà hàng, phân xởng sản xuất, phòng thí
nghiệm, bệnh viện, trờng học, văn phòng, trung tâm thể
thao, hội trờng, rạp hát,
2.3.2.Máy điều hoà nguyên cụm.
2.3.2.1.Máy điều hoà nguyên cụm giải nhiệt gió.
a. Đặc điểm.
Máy điều hoà nguyên cụm giải nhiệt gió lá máy điều
hoà có năng suất lạnh trung bình và lớn, chủ yếu dùng cho thơng nghiệp. Cụm dàn nóng và dàn lạnh đợc gắn liền với nhau
và thành một khối duy nhất.
Quạt dàn lạnh là loại quạt ly tâm cột áp cao. Máy đợc bố
trí ống phân phối gió lạnh và ống gió hồi. Ngoài khả năng
lắp máy trên mái bằng của phòng điều hoà còn có khả năng
lắp máy ở ban công hoặc mái hiên phía sau phòng, sau đó
bố trí đờng ống gió cấp, đờng gió hồi hợp lý và đúng kỹ
thuật. Dàn ngng giải nhiệt bằng gió.
b. Máy điều hoà lắp mái có u điểm cơ bản:
Do máy đợc sản xuất và lắp ráp hoàn chỉnh tại nhà máy
nên có độ tin cậy, tuổi thọ và mức độ hoạt động cao, giá
thành rẻ, máy gọn nhẹ, chỉ cần nối đờng ống gió là sẵn
2
0



×