Tải bản đầy đủ (.docx) (166 trang)

Chien luoc tu do hoa va mo cua thi truong dich vu 181640

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (685.23 KB, 166 trang )

lời nói đầu
1. Tính Cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Trong công cuộc đổi mới đất nớc, dới sự lÃnh đạo của Đảng và
Nhà nớc, ngành Viễn thông Việt Nam đà đạt đợc những thành tựu
nhất định. Viễn thông Việt Nam đà nhanh chóng hiện đại hoá đợc
mạng lới, rút ngắn đáng kể khoảng cách về cơ sở hạ tầng Viênx
thôngvới các nớc trong khu vực cũng nh trên thế giới. Đến hết năm
1998, đà có 61/61 tỉnh thành phố, 100% số huyện đà đợc trang bị
tổng đài điện tử kỹ thuật số, gần 7000/9330 xà có máy điện
thoại. Hầu hết các tỉnh, thành phố, thị xà đà liên lạc trực tiếp khắp
cả nớc và các nớc trên thế giới qua 3 tổng đài, 6 trạm vệ tinh và các
tuyến cáp quang biển. Đến nay Viênx thôngViệt Nam đà hoà nhập
với mạng thông tin toàn cầu. Tuy nhiên so với thế giới, mật độ điện
thoại của Việt Nam vẫn còn rất thấp. Mật độ điện thoại năm 1997
ở nớc ta mới đạt 1,58 máy/100 dân và trong khi đó ở Châu á trung
bình 5 máy/100 dân, toàn thê giới trung bình 12 máy/100 dân,
Hàn Quốc 43,04 máy/100 dân, Singapore là 55 máy/100 dân, Đài
Loan là 46,62 máy/100 dân... Mục tiêu đến năm 2020 ngành Viễn
thôngViệt Nam đà phấn đấu đa mật độ điện thoại lên 30 - 35
máy/100 dân tức là gấp 10 - 15 lần hiện nay và phải tiếp tục phát
triển và hiện đại hoá mang thông tin liên lạc quốc gia, mở liên lạc
điện thoại đến hầu hết các xà do đại hội VIII đảng cộng sản Việt
Nam đề ra. Để đạt đợc mục tiêu đó, trong giai đoạn từ nay đến
hết năm 2020, Viễn thông Việt Nam đòi hỏi một khối lợng vốn
khổng lồ, (khoảng 25 tỷ USD) để phát triển. Bên cạnh đó, trớc xu
thế hội nhập quốc tế ngày càng đợc mở rộng: Từ sản xuất hàng hoá
thuần tuý nay đà lan sang cả lĩnh vực dịch vụ trong đó có dịch vụ
Viễn thông diễn ra ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Đây là một
vấn đề, một đòi hỏi cấp bách đối với dịch vụ Viễn thông Việt Nam
khi bớc vào thế kỷ 21. Đứng trớc những yêu cầu nh vậy, thì từ nay
đến năm 2020 dịch vụ Viễn thông Việt Nam phải có một chiến lợc


phát triển phù hợp với tình hình kinh tế xà hội đất nớc, phù hợp với
hiện trạng Viễn thông Việt Nam; để có thể phát huy đợc nội lực,
thu hút vốn nớc ngoài và hội nhập quốc tế. Từ tình hình đó, đề

1


tài Chiến lợc tự do hoá và mở cửa thị trờng dịch vụ Viễn thông
Việt Nam trớc xu thế hội nhËp quèc tÕ” mang tÝnh cÊp thiÕt vµ ý
nghÜa thùc tiễn quan trọng.

2. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ của luận văn:
- Khái quát tình hình hội nhập quốc tÕ cđa ViƯt Nam trong
thêi gian võa qua, c¸c xu hớng phát triển Viễn thông trên thế giới và
kinh nghiệm më cưa, héi nhËp cđa mét sè qc gia trªn thế giới.
- Phân tích thực trạng phát triển và mở cưa héi nhËp cđa Bu
®iƯn ViƯt Nam trong lÜnh vùc dịch vụ Viễn thông trong thời gian
qua.
- Xây dựng một chiến lợc tổng thể về tự do hoá và mở cửa
thị trờng dịch vụ Viễn thông từ nay đến năm 2020, từ đó đề
xuất một số kiến nghị và giải pháp cả về phía Nhà nớc và các
doanh nghiệp để thực hiện đợc chiến lợc đà đề ra.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu.
Với tính đa dạng của đề tài, luận văn chỉ tập trung nghiên
cứu về chiến lợc tự do hoá và mở cửa thị trờng dịch vụ trên phơng
diện tổng thể sau khi đà nghiên cứu một cách cụ thể tình hình
hội nhập kinh tế nói chung và lĩnh vực dịch vụ Viễn thông nói
riêng trên thế giới, và tình hình phát triển hội nhập của Bu điện
Việt Nam trong lĩnh vực dịch vụ Viễn thông trong thêi gian qua.
4. KÕt cÊu néi dung cđa bµi viÕt.

Bµi viết gồm 122 trang, đợc kết cấu thành 3 chơng chủ yếu
sau:
Chơng I - Tính tất yếu khách quan của hội nhập quốc tế và
những vấn đề đặt ra đối với lĩnh vực dịch vụ Viễn thông Việt
Nam.

2


Chơng II - Tình hình phát triển và mở cửa hội nhập của Bu
điện Việt Nam trong lĩnh vực dịch vụ Viễn thông trong thời gian
qua.
Chơng III - Chiến lợc tự do hoá và mở cửa thị trờng dịch vụ
Viễn th«ng ViƯt Nam tríc xu thÕ héi nhËp qc tÕ.

3


Lời cam đoan

Tôi xin cam đoan nội dung bài viết là do bản
thân thực hiện, không sao chép, cắt ghép các báo
cáo hoặc luận văn của các sinh viên khác. Các số liệu,
tài liệu trong luận văn đều có nguồn dẫn trung thực
và khách quan. Nếu sai phạm tôi xin chịu kỷ luật với
nhà trờng.
Hà Nội, tháng 6 năm
1999.
Ký tên


Họ tên: Trần Anh Tuấn

4


Chơng I
Tính tất yếu khách quan của hội nhập quốc tế và những
vấn đề đặt ra đối với lĩnh vực dịch vụ Viễn thông Việt
Nam
Mục đích của chơng này đi vào tìm hiểu tình hình hội
nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam trong thời gian qua. Đồng thời
nêu lên các xu hớng phát triển Viễn thông trên thế giới và nghĩa vụ
tự do hoá dịch vụ Viễn thông của Việt Nam khi tham gia vào các tổ
chức kinh tế quốc tế. Để rút ra đợc những kinh nghiệm và bài học
cho chiến lợc tự do hoá và mở cửa thị trờng dịch vụ Viễn thông của
Việt Nam trong thời gian tới, trong chơng này khái quát một số kinh
nghiệm và bài học mở cửa thị trờng dịch vụ Viễn thông của một số
nớc trên thế giới. Chơng I bao gồm 4 vấn đề đợc trình bày sau:

I.

Hội nhập quốc tế -Một xu thế tất yếu của các

quốc gia trên thÕ
II.
III.

giíi

ViƠn th«ng ViƯt Nam tríc xu thÕ héi nhËp

TÝnh cÊp thiết phải xây dựng chiến lợc tự do
hóa và mở cửa thị trờng dịch vụ Viễn thông
Việt Nam

IV.

Kinh nghiệm và lộ trình mở cửa thị trờng

dịch vụ Viễn thông

các nớc trong khu vực và trên

thế giới
I - Hội nhập quốc tÕ -Mét xu thÕ tÊt u cđa c¸c qc gia trên
thế giới
Hội nhập đà trở thành một trào lu không thể đảo ngợc, và
việc tham gia của các quốc gia vào tiến trình này là tất yếu với
thực tế là các thể chế chính trị, kinh tế thơng mại toàn cầu, liên
khu vực vẫn không ngừng đợc củng cố và phát triển cả về lợng và
chất

5


1.T×nh h×nh héi nhËp kinh tÕ quèc tÕ trong thêi
gian qua
Hai thập kỷ qua, quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế đÃ
thực sự bớc sang một giai đoạn mới -Giai đoạn toàn cầu hoá Cơn
lốc hoà nhập kinh tế đà cuốn tất cả các nớc trên thế giới từ Đông
sang Tây, từ Bắc xuống Nam với tốc độ nhanh đến chóng mặt.

Các nền kinh tế trên hành tinh xâm nhập lẫn nhau, liên kết với
nhau, đa nền kinh tÕ thÕ giíi thµnh mét nỊn kinh tÕ hoµ nhËp
ngµy càng đậm nét với một thị trờng buôn bán toàn cầu sôi động.
Đối với các quốc gia công nghiệp phát triển, hội nhâp kinh tế quốc
tế là con đờng ngắn nhất để họ nhanh chóng xác lập vị thế quốc
tế, là phơng thức phát triển giúp họ đẩy mạnh chi phối và dẫn dắt
các xu thế kinh tế toàn cầu. Còn đối với các quốc gia đang phát
triển hội nhập kinh tế quốc tế không những là chiến lợc quan trọng
thúc đẩy nhịp độ phát triển kinh tế xà hội mà còn là sự lựa chọn
không thể tránh khỏi để đạt đợc sự tăng trởng kinh tế bền vững.
Hơn nữa ngày nay đông lực của hội nhập kinh tế quốc tế không
chỉ nhằm khai thác lợi thế so sánh mà còn là tiến bộ khoa học kỹ
thuật và mở rộng cơ chế thị trờng. Điều này càng làm cho các
quan hệ đầu t, thơng mại, chuyển giao công nghệ, quản lý...đan
chéo hoà nhập vào nhau hơn trong một chỉnh thể thống nhất mà
trong đó các nền kinh tế quốc gia chỉ là một bộ phận hợp thành
của kinh tế toàn cầu

1.1 Tiến bộ khoa học kỹ thuật thúc đẩy toàn cầu
hoá.
Với sự phát triển nh vũ bÃo của khoa học công nghệ trong thời
gian vừa qua đà làm cho hội nhập kinh tế bớc vào một giai đoạn mới
-Giai đoạn toàn cầu hoá và khu vực hoá. Những tiến bộ to lín vỊ
c«ng nghƯ th«ng tin cịng nh trong lÜnh vực kỹ thuật và công nghệ
khác đà cho phép tổ chức sản xuất và tiến hành buôn bán trên quy
mô toàn cầu. Các máy Fax,cáp sợi thuỷ tinh,máy vi tính...tạo điều
kiện thuận lợi cho các công ty đa quốc gia tổ chức điều khiển từ
xa các chi nhánh bố trí chằng chịt của họ một cách nhanh chóng,
kịp thời. Các phơng tiện vận chuyển khổng lồ rất hiện đại có tèc


6


®é cao gióp cho viƯc tỉ chøc s¶n xt, chÕ tạo, lắp ráp, và buôn
bán các sản phẩm làm ra ở nhiều địa bàn khác nhau, có khi xa
nhau hàng nghìn, hàng vạn km, nhằm khai thác lợi thế so sánh ở
mỗi nơi. Điều này đà làm cho biên giới quốc gia đặc biệt là về kinh
tế ngày càng mất t¸c dơng. Víi sù tiÕn bé cđa khoa häc kü thuật
cộng với sức mạnh khổng lồ của các công ty xuyên quốc gia đà và
đang làm thay đổi bộ mặt thÕ giíi tõng phót tõng giê

1.2 Thóc ®Èy tù do hoá thơng mại thế giới
Từ những năm 1990, xu thế toàn cầu hoá và khu vực hoá của
nền kinh tế thế giới đà tạo điều kiện cho thơng mại thế giíi ph¸t
triĨn mét c¸ch nhanh chãng. ViƯc tù do ho¸ mậu dịch với biện pháp
bÃi bỏ hàng rào thuế quan đà giúp cho nền thơng mại thế giới phát
triển một cách ngoạn mục một sự phát triển trong cạnh tranh gay
gắt, thị trờng của các quốc gia trên thế giới đợc khai thông và mở
rộng trên mọi lĩnh vực. Nếu nh trớc kia thơng mại thế giới chỉ tập
trung vào những mặt hàng truyền thống thì nay nó còn lan ra cả
dịch vụ, bất động sản...Theo nhận xét của báo Tấm gơng
(Đức)tốc độ tăng trởng thơng mại thế giới từ năm 1991 cho tới năm
1998 nhanh hơn gấp đôi tốc độ tăng trởng GDP của thế giới ví
dụ :Tốc độ tăng trởng GDP của thế giới năm 1994 là 3,9% trong khi
đó tốc độ tăng trởng thơng mại thế giới là 9,5%. Tơng tự năm
1995:3,6%và 8%;năm 1996:4,1%và 7% ;năm 1997:4,1% và 9,4%.
Mặc dù trong năm 1998,bị tác động bởi cuộc khủng hoảng tài
chính tiền tệ ở châu á nhng tốc độ tăng trởng thơng mại thế giới
vẫn đạt 3,7%.
Tổ chức thơng mại thế giới - WTO và các tổ chức mậu dịch tự

do khu vực nh liên hiệp châu âu -EU, diễn đàn hợp tác kinh tế
châu á - Thái bình dơng - APEC, khu vực mậu dịch tự do Bắc MỹNAFTA, khu vực mậu dịch tự do ASEAN-AFTA..đà đóng vai trò quan
trọng trong việc thúc đẩy tự do hoá thơng mại thế giới. Trong đó
tổ chức thơng mại thế giới WTO ngày càng đóng vai trò quan trọng
trong việc thúc đẩy xu hớng toàn cầu hoá thơng mại. Tại hội nghị
cấp bộ trởng lần thứ nhất của WTO họp ở xingapore với 128 nớc
tham gia đà thông qua đợc hiệp định công nghệ thông tin ITA bao

7


gồm việc xoá bỏ hàng rào thuế quan đối với các mặt hàng bán dẫn,
các sản phẩm thông tin Viễn thông và các thiết bị máy tính, phần
mềm và các thiết bị khoa học. Tiếp nối các hiệp định ban đầu
của vòng đàm phán uruguay, vòng đàm phán Singapore càng thúc
đẩy hơn nữa trong quá trình tự do hoá thơng mại toàn cầu
Nh vậy toàn cầu hoá với việc ra đời của EU, NAFTA, AFTA...và
đặc biệt là WTO đà đánh dấu thời đại của hàng rào thuế quan
cao, của cách thức đóng cửa khác nhau ở các thị trờng, của một số
đặc quyền ít ỏi trong mậu dịch quốc tế dành cho các nớc phát
triển đà chấm dứt. Buôn bán quốc tế đà chuyển sang một thời đại
mới, thời đại của tự do hoá thơng mại thế giới

1.3 FDI và vai trò của các công ty đa quốc gia
Vai trò ngày càng tăng của đầu t trực tiếp nớc ngoài FDI là
một nhân tố rất quan trọng để thúc đẩy xu thế toàn cầu hoá.
Tổng giá trị FDI toàn thế giới năm 1994 là 209 tỷ USD; năm 1995 là
260 tỷ USD; năm 1996 là 320 tỷ USD; năm 1998 là 450 tỷ USD. Với
việc đầu t ra nớc ngoài đà góp phần làm tăng nhanh quá trình
quốc tế hoá ®êi sèng kinh tÕ ThÕ giíi, c¶ trong lÜnh vùc sản xuất

lẫn thơng mại quốc tế. Nhng ngợc lại chính xu thế toàn cầu hoá,
khu vực hoá kinh tế quốc tế càng thúc đẩy các công ty đa quốc
gia đầu t ra nớc ngoài. Các nớc G7 là các nớc đứng đầu về đầu t
trực tiếp ra nớc ngoài. FDI vào châu á chiếm khoảng 1/3 FDI toàn
thế giới
Các công ty đa quốc gia MNCs là lực lợng chủ chốt đầu t ra nớc ngoài. Hàng năm các MNCs đầu t ra khoảng 300-350 tỷ USD.
Hoạt động của MNCs đà có vai trò to lớn trong phát triển thơng mại
quốc tế. Theo số liệu ớc tính, những năm gần đây giá trị xuất
khẩu hàng hoá và dịch vụ của các MNCs đạt khoảng 6,5 đến 7
nghìn tỷ USD trong đó xuất khẩu nội bộ của MNCs đạt khoảng
2000 tỷ USD. Đến hết năm 1998 trên thế giới có khoảng 39000MNCs
và có 300000 chi nhánh (công ty con) ở nớc ngoài với tổng số vốn
đầu t trực tiếp ở nớc ngoài FDI lên tới 3000 tỷ USD
Bên cạnh những đóng góp lớn về vốn cho phát triển sản xuất
và thơng mại quốc tế, các MNCs có vai trò to lớn trong chuyÓn giao

8


công nghệ. Việc chuyển giao công nghệ là điều kiện khách quan
giúp cho các MNCs chiếm lĩnh thị trờng và nâng cao lợi nhuận,
đồng thời có khả năng chi phối các đối tác trong hoạt động kinh
doanh. Các MNCs có thể chuyển giao kỹ thuật công nghệ hiện đại
trong nội bộ công ty mà chuyển giao kỹ thuật công nghệ ở cấp
thấp hơn cho các nớc khác, công ty khác

1.4 Liên kết kinh tế quốc tế mở rộng trên các cấp
độ khác nhau
Hội nhập kinh tế quốc tế trong thời gian vừa qua theo nhiều
chiều hớng và tầng nấc khác nhau: Song phơng, tiểu khu vực, khu

vực, liên khu vực và toàn cầu. Cùng với việc ra đời diễn đàn hợp tác
kinh tế châu á Thái Bình Dơng-APEC, khu vực mậu dịch tự do
Bắc Mỹ NAFTA, khu vực mậu dịch tù do ASEAN/AFTA...®· chøng
minh héi nhËp kinh tÕ quèc tÕ ngày càng củng cố và phát triển cả
bề rộng lẫn bề sâu .
Trong năm 1996, hội nghị cấp cao á -âu(ASEM) lần thứ nhất
họp tại Băng cốc (Thái lan) với sự tham dự của vị nguyên thủ quốc
gia và lÃnh đạo chính phủ 10 nớc châu á và các nớc trong EU nhằm
xây dựng thể chế liên kết kinh tế liên lục địa á-âu. Sự kiện này
đà khép kín cạnh thứ ba của tam giác liên kết kinh tế liên lục địa
trên thế giới, mà hai cạnh trớc đà có từ trớc là diễn đàn kinh tế châu
á Thái bình dơng APEC gắn liền với các nớc châu á và châu mỹ ở
ven hai bờ Thái bình dơng, và khu vực mậu dịch xuyên Đại Tây Dong TAFTA giữa Hoa Kỳ và Bắc Mỹ với EU và Tây Âu
Trong những năm qua, các tổ chức liên kết tiểu khu vực và
khu vực tiếp tục phát triển. ở châu Phi, cộng đồng kinh tế các nớc
Tây phi (ECOWAS) nằm trong khu vực nghèo nhất thế giới gồm 16 nớc thành viên trong ®ã cã Nigeria, Ghana, Mali, Senegan...®· xóc
tiÕn tõng bíc việc thiết lập liên minh hải quan vào năm 2000 và liên
minh kinh tế toàn diện vào năm 2005. Cũng tại lục địa đen, 12 nớc
thành viên Cộng đồng phát triển phía nam Châu phi -SADC đà ký
nghị định th vào năm 1996 thành lập khu vực mậu dịch tự do với
130 triệu dân và kêu gọi cắt giảm thuế quan trong thời hạn tối đa
8 năm

9


Các nớc ở Nam Mỹ đang tiến tới thiết lập khu vực buôn bán tự
do châu Mỹ khổng lồ FTAA vào năm 2005, tạo ra một khối buôn
bán tự do lín thø t trªn thÕ giíi víi 250 triƯu ngêi tiêu dùng và có GĐP
là 800 tỷ USD.


Các hàng rào thuế quan giữa các nớc này dự định

sẽ huỷ bỏ vào năm 2004
Tại châu á, trong những năm qua xu hớng hợp tác tiểu khu vực
phát triển mạnh.Việc Trung Quốc, CHDCND Triều Tiên, Hàn Quốc,
Mông Cổ, Nga ký kết các hiệp định thành lập khu vực phát triển
kinh tế vùng sông Turmen ở Đông Bắc A hồi tháng 12/1995 đà mang
đến sinh khí mới cho hợp tác kinh tế ở vùng này. Tại hội nghị quốc
tế ở Bắc Kinh với chủ đề đẩy mạnh phát triển và hợp tác khu vực
giữa các nớc đông Bắc á trong thế kỷ 21, các học giả nhất trí cho
rằng khi nền kinh tế khu vực Thái Bình Dơng phát triển mạnh, vùng
Đông Bắc á nên tăng cờng hợp tác khu vực nhằm tạo một thị trờng
có tiềm lực lớn. Tại khu vực Nam ¸, 7 níc trong tỉ chøc SAARC -HiƯp
héi c¸c qc gia Nam á vì sự hợp tác khu vực trong đó có ấn Độ,
Pakistan đà đồng ý huỷ bỏ hàng rào buôn bán càng nhanh càng tốt
nhằm tăng cờng buôn bán và hợp tác khu vực trong các liên doanh,
đầu t và kỹ thuật với hy vọng thành lập đợc một khu vực buôn bán
giống nh ASEAN
Việc tổ chức ASEAN chính thức kết nạp Lào và Myanmar
trong thời gian vừa qua đà mở ra triển vọng to lớn hình thành Tổ
chức hiệp hội các nớc Đông Nam á ASEAN và khu vực mậu dịch tự do
thơng mại AFTA bao gồm toàn thể 10 nớc ở trong khu vực. Hiện tại
ASEAN với 9 nớc thành viên là khu vực kinh tế lín thø t trªn thÕ giíi,
cã diƯn tÝch 3,3 triƯu km với 400 triêu dân, có GDP hơn 550 tỷ
USD, xuất khẩu hơn 300tỷ USD/năm. AFTA đang đẩy mạnh việc
thực hiện kế hoạch tự do buôn bán vào năm 2003 hoặc sớm hơn,
thúc đẩy hình thành khu vực đầu t tự do ASEAN và sau đó từng
bớc tiến tới nhất thể hoá ASEAN về kinh tế trong vùng vài ba chục
năm tới

Tóm lại, toàn cầu hoá đang tạo ra những tác động tích cực và
có những ảnh hởng tiêu cực, những cơ hội to lớn và những thách
thức nghiêm trọng, nó kích thích sự phát triển đối với những ai

1
0


biết khai thác lợi thế của xu hớng lịch sử mới này và khiến những ai
chậm chân, đứng bên lề có thể bị tụt hậu ngày càng xa

2. Hội nhập kinh tÕ qc tÕ cđa ViƯt Nam trong
thêi gian qua
Héi nhËp kinh tÕ qc tÕ võa lµ mét xu híng vừa là yêu cầu
của các quốc gia trên thế giới. §èi víi ViƯt Nam héi nhËp kinh tÕ
qc tÕ nh»m tìm kiếm những nguồn lực và điều kiện thuận lợi
bên ngoài để hỗ trợ cho sự nghiệp cải cách và công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nớc. Để thực hiện mục tiêu đó, trong những năm
vừa qua Việt Nam đà thực hiện chính sách đa phơng hoá, đa dạng
hoá các quan hƯ ®Ĩ thùc hiƯn tõng bíc héi nhËp. ViƯt Nam tích
cực mở rộng các mối quan hệ thơng mại, hợp tác kinh tế với nhiều nớc và tổ chức quốc tế theo nhiều tầng nấc khác nhau: Song phơng,
tiểu khu vực, khu vực, liên khu vực và toàn cầu. Năm 1995, Việt
Nam chính thức trở thành thành viên của ASEAN và đang nỗ lực
tham gia thực hiện các chơng trình hợp tác kinh tế ASEAN, đặc
biệt là chơng trình khu vùc mËu dÞch tù do AFTA. Cïng víi viƯc
tham gia AFTA/ASEAN Việt Nam cũng đà tham gia diễn đàn hợp tác
á - Âu (ASEM) ngay từ khi hình thành vào tháng 3/1997 với t cách là
thành viên sáng lập. Đặc biệt, năm 1997 đánh dấu một sự kiện
quan trọng và có ý nghĩa lớn lao đối với tiến trình héi nhËp kinh tÕ
qc tÕ cđa ViƯt Nam.


Sau mét thêi gian nỗ lực vận động và

chuẩn bị, Việt Nam đà đợc các nhà lÃnh đạo APEC tuyên bố sẽ kết
nạp làm thành viên vào năm 1998. Đối với tổ chức thơng mại thế giới
(WTO) Việt Nam cũng đà đệ đơn xin gia nhập và trong hai năm
1997, 1998 Việt Nam đà chuẩn bị cho các vòng đàm phán gia
nhập WTO với tổ công tác và các nớc quan tâm.
Trong thời gian qua, tiếp theo việc bình thờng hoá quan hệ
ngoại giao giữa Việt nam và Mỹ, hai nớc đà tiến hành nhiều vòng
đàm phán để ký kết các hiệp định kinh tế song phơng về các
vấn đề về nợ , bản quyền, từng bớc bình thờng hoá quan hệ kinh
tế thơng mại. Song song với những việc trên, trong những năm qua
Việt Nam tích cực hợp tác với các tổ chøc tµi chÝnh qc tÕ nh WB,
IMF... nh»m tËn dơng một cách có hiệu quả sự hợp tác của các tæ

1
1


chức đó phục vụ tiến trình phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế
của mình. Nhng có một điều là tất cả sự hợp tác, quan hệ trên
đều phải lấy các nguyên tác của WTO làm tiêu chuẩn.

3. Những cơ hội và thách thức với Việt Nam trong
quá trình mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế.
Đối với Việt Nam là một nớc đang phát triển, có nền kinh tế
chuyển đổi, tham gia hội nhập với xuất phát điểm thấp hơn nhiều
so với nhiều nớc trên thế giới.Vì vậy, tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế một mặt đang mở ra nhiều cơ hội cho chúng ta, mặt

khác cũng đặt ra cho chúng ta nhiều thách thức lớn lao.

3.1. Những lợi ích của Việt Nam trong hội nhập
kinh tế quốc tế.
Hiện tại Việt Nam vẫn đang ở giai đoạn đầu của công cuộc
công nghiệp hoá đất nớc. Việt Nam më cưa vµ héi nhËp vµo kinh tÕ
qc tÕ sẽ tạo điều kiện cho Việt Nam thay đổi cơ cấu kinh tế
thích hợp hớng công nghiệp hoá và xuất khẩu, tạo cơ hội để phát
triển sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, thơng mại và dịch vụ.
+ Việt Nam sẽ không bị phân biệt đối xử trong thơng mại
quốc tế và mở rộng đợc nhiều thị trờng xuất khẩu ra bên ngoài do
việc đợc hởng quy chế tối huệ quốc (MFN) và u đÃi quốc gia (NT)
của các nớc thành viên, đặc biệt là các mặt hàng xuất khẩu mà ta
có lợi thế so sánh nh gạo, cà phê, hải sản, may mặc, dày dép...
Ví dụ: Việc Việt Nam tham gia vào APEC sẽ tạo điều kiện cho
Việt Nam hợp tác về thơng mại với các nớc khu vực châu á - Thái
Bình dơng. Thơng mại giữa Việt Nam và các nớc trong khu vực
châu á - Thái Bình Dơng chiếm hơn 80% tổng lợng thơng mại
quốc tế của Việt Nam. Tham gia vào APEC sẽ giúp Việt Nam khai
thác đợc lợi thế, tận dụng những u đÃi của APEC dành cho các nớc
đang phát triển, tránh rơi vào thế bị cô lập trong xu thế hợp tác và
cạnh tranh khu vực.
+ Khi tham gia vào các tổ chức kinh tế quốc tế Việt Nam phải
tiến hành cải cách thể chế, chính sách, luật pháp cho phù hợp với yêu
cầu của các tổ chức này. Điều này công với các lợi thế so sánh mà lâu

1
2



nay Việt Nam có nh lao động, vị trí địa lý... sẽ tạo điều kiện cho
Việt Nam có cơ hội thu hút đợc vốn đầu t nớc ngoài nhiều hơn.
+ Hội nhập kinh tế quốc tế sẽ tạo ra động lực để các công ty
trong nớc đổi mới công nghệ, cải tiến phơng pháp quản lý, tăng cờng
hiệu quả kinh doanh, nâng cao chất lợng sản phẩm để cạnh tranh và
tồn tại trong điều kiện kinh tế mở. Ngoài ra, hội nhập kinh tế quốc
tế còn tạo điều kiện cho các công ty Việt Nam bớc vào thị trờng thế
giới để mở rộng sản xuất kinh doanh, cạnh tranh trực tiếp với các công
ty nớc ngoài.
+ Trong quá trình hội nhập vào các tổ chức kinh tế quốc tế,
Việt Nam sẽ sử dụng đợc cơ chế giải quyết tranh chấp đa phơng
để bảo vệ đợc lợi ích và giảm bớt đợc sức ép của các nớc lớn trong
thơng mại. Đồng thời nâng cao đợc vai trò của Việt Nam trong các
cuộc đàm phán thơng lợng thơng mại trong tơng lai.

3.2. Những nghĩa vụ và thách thức của Việt Nam.
Cùng với những lợi ích mang lại trong quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế, thì bên cạnh đó quá trình hội nhập buộc Việt Nam
phải thực hiện những nghĩa vụ của mình theo những tiêu chuẩn
quốc tế và tất yếu Việt Nam sẽ gặp phải những khó khăn, thách
thức.
3.2.1. Nghĩa vụ của Việt Nam.
+ Việt Nam sẽ phải mở cửa thị trờng hàng hóa và dịch vụ
thông qua việc giảm thuế và các biện pháp phi thuế quan trong khi
luật lệ, kinh nghiệm và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp
Việt Nam còn thấp, nhất là lĩnh vực dịch vụ bao gồm: Ngân hàng,
Bảo hiểm, Vận tải, Bu chính - Viễn thông, Xây dựng và T vấn.
+ Việt Nam sẽ phải có sự bảo vệ hợp lý đối với quyền tác giả
của các sản phẩm trí tuệ nh: Mẫu mÃ, bằng sáng chế, nhÃn hiệu thơng mại, chơng trình máy tính và thu thanh thông qua các quy
định pháp lý phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế.

+ Việt Nam cần phải sửa đổi các qui định về đầu t nớc
ngoài không phù hợp, phải thực hiện các nghĩa vụ đối với quốc gia
và giảm hoặc loại trừ những hạn chế liên quan đến đầu t nớc

1
3


ngoài nh yêu cầu về tỷ lệ nội địa hoá, phần trăm hàng xuất khẩu
trong các dự án đầu t.
+ Việt Nam phải tiếp tục cải cách hệ thống thơng mại và kinh
tế của mình phù hợp với các qui định của các tổ chức kinh tế quốc
tế. Các khu vực cần phải cải cách hơn nữa gồm hệ thống giá, chế
độ xuất nhập khẩu, hệ thống thuế và tài chính, các hoạt động thơng mại của khu vực doanh nghiệp Nhà nớc và bảo hộ quyền tác
giả. Các nghĩa vụ khác Việt Nam sẽ phải thực hiện bao gồm: Minh
bạch hoá chế độ thơng mại, áp dụng thống nhất chính sách thơng
mại trên phạm vi cả nớc; và có thời gian biểu cho quá trình cải cách
kinh tế.
3.2.2. Những thách thức:
+ Nền kinh tế Việt Nam còn nhiều yếu kÐm. ViƯc më cưa vµ
héi nhËp kinh tÕ qc tÕ có nhiều nội dung liên quan đến tự do
hoá thơng mại và đầu t, và điều này trong thời gian đầu sẽ gây
cho Việt Nam những khó khăn nhất định. Cùng với những khía
cạnh tích cực của tự do cạnh tranh, thì mặt tiêu cực cũng sẽ ảnh hởng rất lớn nếu nh cải cách trong nớc không đợc thực hiện kịp thời
và đúng lợng.
+ Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế đang phát triển ở
trình độ thấp vả lại đang trong quá trình chuyển đổi. Vì vậy
việc hoạch định một chính sách kinh tế thơng mại sao cho phù hợp
với thông lệ quốc tế, vừa tạo đợc những điều kiện hợp lý để tăng
cờng khả năng cạnh tranh của nền kinh tế vẫn là một điều nan giải

khó có thể giải quyết đợc trong thời gian ngắn.
+ Một điều tất yếu là trong quá trình hội nhập ViƯt Nam sÏ
ph¶i gi¶m th xt nhËp khÈu. ViƯc gi¶m thuế sẽ ảnh hởng trực
tiếp đến nguồn thu ngân sách vốn thu đà không đủ chi.
+ Hội nhập kinh tế quốc tế là một lĩnh vực hoàn toàn mới lạ
đối với Việt Nam. Trong khi đó đội ngũ cán bộ của Việt Nam còn
khá yếu kém cả về kiến thức chung, cũng nh kiến thức chuyên
ngành có liên quan đến vÊn ®Ị héi nhËp.

1
4


+ Mét thùc tÕ cho chÊy, hiƯn nay hÇu hÕt các ngành kinh tế
Việt Nam từ sản xuất đến dịch vụ cha chuẩn bị hay cha xây
dựng một chiến lợc thống nhất về hội nhập để tăng cờng sức cạnh
tranh của hàng hoá Việt Nam, biểu tợng Việt Nam trên thơng trờng
quốc tế.
+ Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở Đông Nam á có phần
nào tác động tới nền kinh tÕ ViƯt Nam. Do vËy trong thêi gian tíi
qu¸ trình mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam ít
nhiều gì cũng sẽ gặp khó khăn.

II - ViƠn th«ng ViƯt Nam tríc xu thÕ héi nhËp.
Trong thêi gian tíi xu híng héi nhËp nãi chung vÉn tiếp tục đợc
củng cố và phát triển cả bề rộng và bề sâu, trong đó đáng chú ý
là xu hớng ®Èy nhanh viƯc më cưa thÞ trêng trong nhiỊu lÜnh vực.
Kể cả lĩnh vực đợc coi là phức tạp và có nhiều gay cấn là lĩnh vực
thơng mại dịch vụ mà trong đó dịch vụ Viễn thông đợc đặt lên
hàng đầu.


1. Các xu hớng phát triển Viễn thông trên thế giới.
Trong 2 thập kỷ qua đà diễn ra những sự thay đổi mạnh mẽ
trong Viễn thông, sự thay đổi công nghệ một cách nhanh chóng
và đa vào nhiều ứng dụng công nghệ mới. Thị trờng Viễn thông
tăng trởng rất nhanh, theo dự báo số thuê bao điện thoại cố định
vào năm 2005 sẽ gấp đôi năm 1994 (trên 1,2 tỷ), số thuê bao điện
thoại di động từ 80 triệu năm 1994 tăng đến 400 triệu, số thuê bao
Internet từ 65 triệu năm 1997 sẽ lên đến 570 triệu năm 2000. Tại
hội nghị phát triển Viễn thông thế giới do ITU tổ chức tại Malta từ
23/3 - 1/4/1998, sau khi đánh giá môi trờng Viễn thông hiện nay đÃ
nêu bật lên các xu hớng phát triển Viễn thông là:

1.1. Xu hớng toàn cầu hoá, tự do hoá, mở cửa thị trờng dịch vụ Viễn thông ở mức quốc gia, khu vực vµ
quèc tÕ.

1
5


Việc toàn cầu hoá về kinh tế đà thúc đẩy nhanh quá trình tự
do hoá thơng mại toàn cầu, làm cho giao lu kinh tế mậu dịch toàn
cầu ngày càng sôi động. Vấn đề thơng mại hoá dịch vụ đợc đặt
ra trong tất cả các tổ chức thơng mại toàn cầu và khu vực nh WTO,
APEC, ASEAN... trong đó có dịch vụ Viễn thông. Các tổ chức này
đều nhằm mục đích là đến năm 2020 sẽ tiến tới việc t do hoá
hoàn toàn thơng mại dịch vụ trong khu vực và trên thế giới. Hiện
nay trong hiệp định chung về thơng mại dịch vụ (Ganeral
Agreement on trade in servies - GATS) của WTO, các dịch vụ Viễn
thông đợc chia làm hai loại - đó là các dịch vụ cơ bản và các dịch

vụ giá trị gia tăng trong đó các dịch vụ cơ bản đóng vai trò quan
trọng hơn xét tõ gãc ®é kinh tÕ, kü tht cịng nh chđ qun an
ninh qc gia. Nãi chung trong thêi gian tíi việc tự do hoá, mở cửa
thị trờng Viễn thông ở các quốc gia, các tổ chức khu vực đều dựa
trên nguyên tắc của WTO về dịch vụ Viễn thông trong hiệp định
chung về thơng mại dịch vụ.
Phân loại dịch vụ Viễn thông trong WTO/ GATS
I. Các dịch vụ Viễn thông cơ bản:
1. Các dịch vụ thoại.
2. Các dịch vụ truyền số liệu chuyển mạch gói.
3. Các dịch vụ truyền số liệu chuyển mạch kênh.
4. Các dịch vụ TELEX.
5. Các dịch vụ Telegraph.
6. Các dịch vụ Facsimile.
7. Các dịch vụ cho thuê kênh riêng.
8. Các dịch vụ nhắn tin.
9. Các dịch vụ di động tế bào số/analogue.
10. Các dịch vụ thông tin vệ tinh.
11. Các dịch vụ thông tin các nhân (PCS)

1
6


12. Các dịch vụ dữ liệu di động.
13. Các dịch vụ khác.
II. Các dịch vụ giá trị gia tăng.
1. Dịch vụ th điện tử (E mail)
2. Dịch vụ th thoại.
3. Dịch vụ khôi phục thông tin và cơ sở dữ liệu trực tuyến

(on line)
4. Dịch vụ trao đổi dữ liệu điện tử (EDI).
5. Dịch vụ Facsimile gia tăng giá trị/cải tiến tính năng (gồm
cả dịch vụ lu trữ và tự động chuyển, la trữ và khôi phục).
6. Dịch vụ chuyển đổi mà và giao thức.
7. Dịch vụ xử lý thông tin và / hoặc số liệu trực tuyến (kể cả
dịch vụ xử lý các giao dịch kinh doanh).
8. Các dịch vụ khác.
Đối với các dịch vụ giá trị gia tăng (VAS) là những dịch vụ
Viễn thông đầu tiên đợc đa ra đàm phán và cam kết trong GATT
93 (tiền thân của WTO). Kết thúc vòng đàm phát GATT93, đà có
68 nớc trên thế giới có cam kết với cấc dịch vụ Viễn thông VAS . Sở
dĩ các nớc bàn và cam kết mở cửa các dịch vụ VAS trớc vì đây là
những dịch vụ dễ triển khai về kỹ thuật và ít ảnh hởng đến
quyền lợi kinh tế cũng nh an ninh quốc gia của các nớc.
Tuy nhiên, hoạt động có ý nghĩa nhất và có ảnh hởng sâu
rộng nhất về thơng mại dịch vụ Viễn thông trong WTO chỉ bắt
đầu khi có vòng đàm phán về mở cửa thị trờng các dịch vụ Viễn
thông cơ bản (Group on basis telecom -GBT). Đây là lĩnh vực dịch
vụ Viễn thông quan trọng mà bất cứ quốc gia nào cũng muốn bảo
hội vì lý do an ninh, chủ quyền quốc gia và lợi nhuận. Ngày
15/2/1997, 69 quốc gia thành viên WTO đà ký nghị định th thứ 4
của Hiệp định chung về thơng mại dịch vụ liên quan đến dịch vụ
Viễn thông cơ bản, có hiệu lực từ 5/2/1998. Cho tới nay con sè c¸c

1
7


nớc tham gia ký kết hiệp định về Viễn thông cơ bản đà tăng lên

72 nớc, có thể nói thế giới Viễn thông đà thay đổi một cách căn
bản nhớ kết quả của hiệp định này. 72 nớc đà đa ra cam kết trong
hiệp định chiếm tới 93% giá trị thị trờng Viễn thông thế giới.
Trong hiệp định này, tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế - xà hội,
tiến trình phát triển Viễn thông của từng nớc, các quốc gia đều đa ra các cam kết về lộ trình hội nhập và mở cửa của thị trờng
dịch vụ Viễn thông từ nay đến năm 2020.
Đối với nhóm các nớc phát triển nh EU, Bắc Mỹ, Nhật Bản... tự
do hoá và mở cửa thị trờng dịch vụ Viễn thông bắt đầu từ năm
1998. Đây là những nớc chiếm tới 75% thị trờng dịch vụ Viễn thông
trên toàn thế giới do vậy quá trình tự do hoá và mở cửa thị trờng
dịch vụ Viễn thông sẽ ảnh hởng rất lớn tới sự phát triển dịch vụ Viễn
thông của các nớc còn lại.
Các nớc công nghiệp mới nh Singapore, Hàn Quốc... mặc dù
Viễn thông của các nớc này không phát triển bằng các nớc công
nghiệp phát triển nhng các nớc này cũng đa ra cam kết sẽ tự do hoa
và mở cửa thị trờng hoàn toàn trong một vài năm tới. Còn đối với
các nớc đang và chậm phát triển, mặc dù biết rằng tự do hoá và mở
cửa thị trờng dịch vụ Viễn thông sẽ đem đến nhiều bất lợi nhng trớc xu thế toàn cầu hoá tất cả các lĩnh vực kinh tế đồng thời trớc
sức ép của các nớc phát triển, các nớc này cũng đà cam kết sẽ tự do
hoá và mở cửa thị trờng dịch vụ Viễn thông từ nay đến năm 2020.
Hiện tại giá trị doanh thu từ Viễn thông quốc tế chỉ chiếm
khoảng trên 10% trong tổng số 670 tỷ USD của thị trờng Viễn
thông toàn cầu. Tuy nhiên, với kết quả đạt đợc của GBT trong WTO,
với xu thế toàn cầu hoá ngày càng tăng, sự thay đổi nhanh chóng
của công nghệ và xu thế cạnh tranh ngày càng tăng, tỷ lệ trên có
thể tăng lên 15-20% vào đầu thế kỷ tới.

1.2. Xu hớng cải cách mạnh mẽ ngành Viễn thông
theo hớng khuyến khích cạnh tranh vµ khuyÕn khÝch sù


1
8


tham gia của khu vực t nhân trong khai thác dịch vụ
Viễn thông.
Hiện nay trên thế giới đặc biệt là ở các nớc đang phát triển,
thị trờng dịch vụ Viễn thông vẫn do một hoặc hai công ty khai
thác Viễn thông duy nhất thống trị về mặt truy nhập nội hạt và lu
lợng đờng dài trong nớc và quốc tế. Đồng thời các công ty này cũng
thống trị luôn trong lĩnh vực thông tin di động. Với việc độc
quyền đà làm cho giá cả thờng mất cân đối, các công ty thống trị
không khuyến khích giảm chi phí hay nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Tất nhiên vấn đề độc quyền trong Viễn thông có liên quan
đến an ninh quốc phòng. Nhng trớc xu thế toàn cầu hoá, tự do hoá
trong khai thác dịch vụ Viễn thông, hầu nh Chính phủ các nớc trên
thế giới đà cho phép thêm nhiều công ty đợc tham gia vào thị trờng dịch vụ Viễn thông. Các lĩnh vực khuyến khích các công ty
tham gia khác thác thờng là các lĩnh vực hấp dẫn, có lợi nhuận cao
nh là các dịch vụ đờng dài quốc tế, di động, các thiết bị đầu cuối
khách hàng và các dịch vụ giá trị gia tăng. Việc tăng số công ty đợc
tham gia khai thác dịch vụ Viễn thông nhằm tăng cờng sự tham gia
của các thành phần kinh tế trong và ngoài nớc tham gia vào quá
trình cạnh tranh, tạo động lực thúc đẩy Viễn thông phát triển. Tuy
nhiên việc đa cạnh tranh vào lĩnh vực dịch vụ Viễn thông không
phải là một quá trình xảy ra nhanh chóng kể cả những nớc công
nghiệp phát triển nh Anh, Mỹ, Pháp.... Thông thờng lúc đầu Chính
phủ chỉ cho phép hai hoặc ba công ty cạnh tranh khai thác các
dịch vụ Viễn thông, và các công ty mới thành lập thờng bị hạn chế
về phạm vi khai thác.Ví dụ:Nh ở các nớc đang phát triển các công ty
mới thành lập lúc đàu chỉ đợc khai thác dịch vu nội hạt, các dịch

vụ giá trị gia tăng và thông tin di ®éng.Sau mét thêi gian míi cho
phÐp tham gia khai th¸c các dịch vụ cơ bản, có phạm vi đờng dài
và quốc tế. Tuy nhiên hầu nh các nớc đều duy trì một công ty chủ
đạo nh công ty NTT của Nhật Bản, BT của Anh, ATT của Mỹ ,FT của
Pháp... Thông thờng trên thế giới, dịch vụ thông tin di động, nhắn
tin đợc khuyến khích sự tham gia của nhiều công ty, tại vì:

1
9


+ Dịch vụ thông tin di động và nhắn tin thờng không ảnh hởng đến nhiều doanh thu của thông tin cố định.
+ Việc xây dựng kết cấu mạng lới của các công ty kinh doanh
dịch vụ thông tin di động, nhắn tin thờng không ảnh hởng đến
mạng cố định.
Ngoài ra trong thời gian gần đây để khuyến khích cạnh
tranh trong khai thác dịch vụ Viễn thông cũng nh thu hút đợc
nguồn lực để phát triển Viễn thông, chính phủ của nhiều nớc đÃ
cho phép khu vực t nhân tham gia vào việc cho phép khu vực t
nhân tham gia vào hiện tại các nớc sử dụng hai phơng pháp chủ
yếu sau:
Phơng pháp thứ nhất: Cho các công ty t nhân tham gia vào
khai thác dịch vụ Viễn thông, cùng cạnh tranh với các công ty nhà nớc.
Tuy nhiên các dịch vụ này thờng bị giới hạn ở các dịch vụ giá trị gia
tăng và các dịch vụ bán lại, phơng pháp này đợc sử dụng phổ biến ở
các nớc công nghiệp phát triển đặc biệt là Mỹ, Anh, Canađa và Nhật
Bản.
Phơng pháp thứ hai: T nhân hoá hay ở Việt Nam còn gọi là
cổ phần hoá các công ty khai thác dịch vụ Viễn thông thuộc sở
hữu Nhà nớc, tất nhiên Chính phủ vẫn nắm cổ phàn khống chế.

Việc cổ phần hoá nhằm giúp Chính phủ nhận đợc nguồn vốn cần
thiết từ khu vực t nhân và tận dụng u thế của thị trờng cổ phiếu
đang phát triển. Rất nhiều nớc đang áp dụng phơng pháp này và
tất nhiên ở các thị trờng Viễn thông tiên tiến và phát triển thì tốc
độ t nhân hoá càng nhanh chóng. Và các nớc ở Đông Âu và cộng
đồng các quốc gia độc lập - SNG thờng thực hiện theo phơng pháp
này. Ví dụ: ở Bungary Chính phủ bán 25% cổ phần của công ty
BTC (công ty Viễn thông Bungary). Tốc độ t nhân hoá những năm
gần đây đà phát triển nhanh chóng kể cả ở các nớc phát triển và
các nớc đang phát triển. Xu thế này ngày càng tăng khi mà tự do
hoá Viễn thông đang diễn ra sôi động trên toàn thế giới
Tóm lại, xu hớng cải cách mạnh mẽ ngành Viễn thông theo hớng
khuyến khích cạnh tranh và khun khÝch sù tham gia cđa khu vùc
t nh©n trong khai thác dịch vụ Viễn thông ngày càng phổ biến

2
0



×