Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Phân Tích Các Yếu Tố Tác Động Đến Khả Năng Tham Gia Hoạt Động Nghiên Cứu Khoa Học Của Sinh Viên Khối Ngành Kinh Tế Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật Tp.hcm.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 61 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM K THUT
THNH PH H CH MINH

CễNG TRèNH 1*+,ầ1&8.+2$+&&$6,1+9,ầ1

3+ặ17ậ&+&ẩ&<877ẩ&1*1
.+11*7+$0*,$+271*1*+,ầ1&8
.+2$+&&$6,1+9,ầ1.+,1*ơ1+.,1+7
751*,+&63+0.7+87
73+&+ậ0,1+
S

K

C

0

0

3

9

5

9

M S: 69


S KC 0 0 7 3 6 6

Tp. Hồ Chí Minh, WKiQJ


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH



BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KHẢ NĂNG
THAM GIA HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA
SINH VIÊN KHỐI NGÀNH KINH TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC
SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
Mã số đề tài: SV2020-119
Chủ nhiệm đề tài:
Dương Trần Anh Thi

- 17125097

TP. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH




BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KHẢ NĂNG
THAM GIA HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA
SINH VIÊN KHỐI NGÀNH KINH TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC
SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
Mã số đề tài: SV2020-119
Thuộc nhóm ngành khoa học: Cơ bản
SV thực hiện: Dương Trần Anh Thi
Dân tộc: Kinh
Lớp, khoa: 17125CL2A Khoa ĐT CLC

Năm thứ: 4 /Số năm đào tạo: 4

Ngành học: Kế toán

Người hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Lan Anh

TP. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2020


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ----------------------------------------------- 1
1.

Lý do chọn đề tài: --------------------------------------------------------------------- 1

2.

Mục tiêu nghiên cứu: ----------------------------------------------------------------- 2


3.

Câu hỏi nghiên cứu: ------------------------------------------------------------------ 2

4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ------------------------------------------------- 2

5.

Phương pháp nghiên cứu: ----------------------------------------------------------- 3

6.

Kết cấu của đề tài:--------------------------------------------------------------------- 3

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ------------------------------ 4
2.1 Các khái niệm cơ bản: ---------------------------------------------------------------- 4
2.1.1 Khoa học: ------------------------------------------------------------------------------ 4
2.1.3 Nghiên cứu khoa học: --------------------------------------------------------------- 4
2.1.4 Phân loại nghiên cứu khoa học ----------------------------------------------------- 5
2.1.5 Vai trò của hoạt động NCKH đối với sinh viên: --------------------------------- 5
2.2

Các thuyết cơ sở: ---------------------------------------------------------------------- 7

2.3 Tổng quan nghiên cứu trước đây và mơ hình nghiên cứu đề xuất: --------- 8
2.3.1 Mơ hình nghiên cứu 3P -------------------------------------------------------------- 8
2.3.2 Tổng quan các nghiên cứu trước đây: --------------------------------------------- 9

2.3.3 Mơ hình nghiên cứu đề xuất: ----------------------------------------------------- 10
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ---------------------------------------- 12
3.1

Các biến nghiên cứu: --------------------------------------------------------------- 12

3.2

Quy trình nghiên cứu: -------------------------------------------------------------- 14

3.3

Mục đích và phương thức nghiên cứu: ----------------------------------------- 15

3.4

Xây dựng mã hóa thang đo: ------------------------------------------------------- 15

3.5 Phương pháp nghiên cứu định lượng: ------------------------------------------ 18
3.5.1 Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu --------------------------------------------- 18
3.5.2 Phương pháp xác định cỡ mẫu --------------------------------------------------- 18
3.6 Phương pháp phân tích dữ liệu: -------------------------------------------------- 18
3.6.1 Phương pháp thống kê mô tả ----------------------------------------------------- 18
3.6.2 Kiểm tra độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha ----------------- 18
3.6.3 Phân tích nhân tố EFA ------------------------------------------------------------- 19
3.6.4 Phân tích hồi quy đa biến:--------------------------------------------------------- 20
3.6.4.1 Phân tích tương quan Pearson: ---------------------------------------------- 20
3.6.4.2 Xây dựng mơ hình hồi quy: -------------------------------------------------- 20
3.6.4.3 Ý nghĩa và các chỉ số trong mơ hình hồi quy đa biến
21



CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ---------------------------------------------- 24
4.1 Mơ hình dữ liệu: --------------------------------------------------------------------- 24
4.1.1 Phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha ----------------------------------------- 24
4.1.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA ------------------------------------------------ 27
4.2 Phân tích hồi quy đa biến: --------------------------------------------------------- 31
4.2.1 Định nghĩa lại các nhân tố -------------------------------------------------------- 31
4.2.2 Phân tích tương quan (Pearson): ------------------------------------------------- 31
4.3 Thực hiện mơ hình hồi quy và kiểm định mơ hình: -------------------------- 33
4.3.1 Sự phù hợp của mơ hình: ---------------------------------------------------------- 33
4.3.2 Hệ số phù hợp của mơ hình: ------------------------------------------------------ 33
4.3.3 Hệ số hồi quy và thống kê đa cộng tuyến: -------------------------------------- 34
4.4

Phương trình hồi quy: -------------------------------------------------------------- 34

4.5

Giá trị phần dư của mơ hình: ----------------------------------------------------- 35

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN & KHUYẾN NGHỊ ----------------------------------------- 36
5.1

Kết luận:------------------------------------------------------------------------------- 36

5.2 Các giải pháp nâng cao khả năng thực hiện nckh của sinh viên----------- 38
5.2.1 Nâng cao điều kiện nghiên cứu khoa học của sinh viên: --------------------- 38
5.2.2 Nâng cao nhận thức của sinh viên và năng lực của sinh viên: --------------- 39
5.3


Những hạn chế của đề tài: --------------------------------------------------------- 40


DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT

TÊN BẢNG

TRANG

3.1

Phân tích độ tin cậy cho thang đo nhân tố Đánh giá

26

3.2

Phân tích độ tin cậy cho thang đo nhân tố Nguyên nhân

27

3.3

Phân tích độ tin cậy cho thang đo Nhận thức

27

3.4


Phân tích độ tin cậy cho thang đo Điều kiện

28

3.5

Phân tích độ tin cậy cho thang đo Khả năng

28

3.7

Kết quả kiểm định KMO and Bartlett's Test

29-30

3.8

Kết quả Rotated Component Matrixa sau khi loại bỏ biến
NT4

30

3.9

Định nghĩa lại các nhân tố

32


3.10

Kết quả kiểm định hệ số tương quan r (Correlations)

3.11

Kiểm định sự phù hợp của mô hình (ANOVA)

34

3.12

Hệ số phù hợp của mơ hình (Model Summary)

35

3.13

Hệ số hồi quy và đa cộng tuyến (Coefficients)

35

3.14

Bảng thứ tự ảnh hưởng của hệ số hồi quy

33-34

36-37



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT ĐẦY ĐỦ

DM TỪ VIẾT TẮT
NCKH
ĐH
SPKT

Nghiên cứu khoa học
Đại học
Sư phạm Kỹ thuật


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TPHCM

THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1. Thơng tin chung:
- Tên đề tài: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KHẢ NĂNG THAM GIA
HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN KHỐI NGÀNH KINH
TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
- Chủ nhiệm đề tài: Dương Trần Anh Thi
- Lớp: 17125CL2A

Mã số SV: 17125097

Khoa: Đào tạo Chất lượng cao

- Thành viên đề tài:

Stt
1

Họ và tên
Lê Đình Trúc Linh

MSSV

Lớp

Khoa

17125047

17125CL2A

ĐT CLC

- Người hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Lan Anh
2. Mục tiêu đề tài:
-

Xác định các nhân tố tác động đến khả năng tham gia của sinh viên ngành kinh tế
đối với hoạt động nghiên cứu khoa học tại trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP.
Hồ Chí Minh.

-

Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến khả năng tham gia của sinh viên.


-

Đề ra các giải pháp để gia tăng sự tham gia của sinh viên đối với hoạt động nghiên
cứ khoa học tại trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh.

3. Tính mới và sáng tạo:
- Tính mới: Đề tài này nghiên cứu về khả năng tham gia nghiên cứu khoa học của sinh
viên khối ngành Kinh tế trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM.
- Tính sáng tạo: Sau quá trình nghiên cứu đề tài đã đưa ra được một số biện pháp cụ thể
để cải thiện khả năng tham gia nghiên cứu khoa học cho sinh viên khối ngành Kinh tế
trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM.


4. Kết quả nghiên cứu:
Nghiên cứu này phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tham gia nghiên
cứu khoa học của sinh viên khối ngành Kinh tế, trên cơ sở khảo sát 200 sinh viên thuộc
khối ngành Kinh tế khối ngành kinh tế trường Đại học Sư pham Kỹ thuật TP.HCM.
Nghiên cứu sử dụng phương pháp kiểm định Cronbach's Alpha và phân tích nhân tố
khám phá EFA để kiểm định và xây dựng các thang đo. Ngoài ra, phương pháp hồi quy
đa biến được sử dụng để tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tham gia nghiên
cứu khoa học của sinh viên. Kết quả cho thấy, các nhân tố ảnh hưởng bao gồm: Nguyên
nhân thực hiện, Nhận thức cá nhân, Đánh giá chủ quan và Điều kiện tham gia. Trong
đó, nhân tố Nguyên nhân thực hiện và Nhận thức cá nhân có tác động nhiều nhất đến
khả năng tham gia nghiên cứu khoa học của sinh viên khối ngành Kinh tế trường Đại
học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM.
5. Đóng góp về mặt giáo dục và đào tạo, kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng và
khả năng áp dụng của đề tài:
Trong thời đại phát triển hội nhập như ngày nay hoạt động Nghiên cứu khoa học
là một thước đo quan trọng nhằm đánh giá về chất lượng đầu ra của các trường đại học.
Và đối với trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM chất lượng sinh viên chính là giá

trị cốt lõi mà nhà trường ln hướng đến. Song song với đó, việc nghiên cứu khoa học
giúp sinh viên học hỏi kiến thức, tích cóp kỹ năng, cải thiện sự tự tin và góp phần tạo cơ
hội cho sinh viên có được việc làm tốt sau này. Tuy nhiên, đối với việc tham gia nghiên
cứu khoa học ở sinh viên khối ngành Kinh tế tại trường còn nhiều hạn chế.
Sau bài nghiên cứu này, Nhà trường có thể xem xét về khả năng áp dụng của đề
tài và sử dụng kết quả nghiên cứu này để giúp sinh viên khối ngành Kinh tế cải thiện
khả năng tham gia nghiên cứu khoa học của mình. Đó cũng là mục tiêu mà nhóm tác giả
hướng đến khi thực hiện đề tài.
6. Công bố khoa học của SV từ kết quả nghiên cứu của đề tài (ghi rõ tên tạp chí nếu
có) hoặc nhận xét, đánh giá của cơ sở đã áp dụng các kết quả nghiên cứu (nếu có):

Ngày

tháng

năm


SV chịu trách nhiệm chính
thực hiện đề tài
(kí, họ và tên)

Nhận xét của người hướng dẫn về những đóng góp khoa học của SV thực hiện đề
tài (phần này do người hướng dẫn ghi):

Ngày

tháng

năm


Người hướng dẫn
(kí, họ và tên)


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1. Lý do chọn đề tài:
Hoạt động Nghiên cứu khoa học là một thước đo quan trọng nhằm đánh giá về
chất lượng đầu ra của các trường đại học. Vì thế, để nâng cao trình độ chuyên môn của
sinh viên hầu hết các trường Đại học đều tạo điểu kiện hỗ trợ sinh viên trong việc tham
gia nghiên cứu khoa học. Qua đó, sinh viên có cơ hội đào sâu, nghiên cứu và phát minh
những sản phẩm, những phân tích có tính hữu dụng trong thực tiễn. Đây là hình thức
học tập giúp sinh viên được tìm hiểu, học hỏi và mở rộng vốn kiến thức cũng như rèn
luyện kỹ năng mềm cho bản thân mình. Nghiên cứu khoa học là cơ hội để sinh viên áp
dụng những kiến thức lý thuyết đã được học để giải quyết các vấn đề thực tế, ngồi ra
cịn giúp sinh viên nhìn nhận vấn đề một cách khách quan từ nhiều phía.
Có thể thấy nghiên cứu khoa học không chỉ được áp dụng cho sinh viên mà cho
cả giảng viên. Sự kết hợp giữa giảng viên và sinh viên không những giúp nâng cao học
vấn cho sinh viên, nâng cao trình độ giảng dạy của giảng viên mà cịn là cơng cụ giúp
cho sinh viên thoải mái, khơng còn khoảng cách hay lo sợ khi đối mặt và làm việc với
giảng viên của mình, giúp cho sinh viên và giảng viên hiểu nhau hơn. Nhưng tình hình
hiện nay thì đa số sinh viên đều chọn cho mình những phương pháp học tập khác mà
không chọn tham gia nghiên cứu khoa học này, đặc biệt là ở khối ngành Kinh tế. Điều
đó xuất phát từ nhiều lý do khác nhau và vơ tình làm cho mọi người khơng nhìn thấy
hết được khả năng của mình. Có rất nhiều sinh viên chưa một lần thử bắt tay vào làm đã
vội cho rằng mình khơng thể làm được và quyết định khơng tham gia. Nhưng mục tiêu
chính mà Nhà trường tổ chức, khuyến khích sinh viên tham gia làm nghiên cứu khoa
học khơng phải để địi hỏi chúng ta phải cho ra một kết quả nghiên cứu thật hoàn hảo,
tầm cỡ hay cao siêu mà chỉ đơn giản là muốn trang bị cho sinh viên các kiến thức, kỹ
năng nghiên cứu khoa học để hỗ trợ cho hoạt động học tập và chuẩn bị nền tảng cho

việc làm các đồ án thực tiễn trong tương lai sau khi tốt nghiệp.
Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM là một trong những trường Đại học
đi đầu về những sản phẩm nghiên cứu khoa học ở các khối ngành Kỹ Thuật. Tuy nhiên,
những nội dung Nghiên cứu khoa học ở khối ngành Kinh Tế - một trong những ngành
ra đời cùng thời điểm với khối ngành Kỹ Thuật thì đang bị đánh giá thấp, không mang
1


tính thực tiễn cao và cũng có rất ít sinh viên tham gia nghiên cứu. Đó cũng là một trong
những lý do ảnh hưởng khơng tốt đến hình ảnh khối ngành Kinh Tế của trường với các
doanh nghiệp tuyển dụng. Nhận thấy được tầm quan trọng của nghiên cứu khoa học và
tình trạng thực tế của sinh viên hiện nay trong việc tham gia hoạt động này, nhóm tơi
quyết định chọn đề tài: “Phân tích các yếu tố tác động đến khả năng tham gia hoạt
động nghiên cứu khoa học của sinh viên khối ngành kinh tế trường đại học sư phạm
kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh”. Nghiên cứu này nhằm mục đích tìm hiểu và xây dựng ra
bộ tiêu chí đánh giá về những yếu tố tác động tới khả năng tham gia của sinh viên, đây
sẽ là thang đo cho mức độ ảnh hưởng đến sinh viên giữa các yếu tố khác nhau. Từ đó
giúp Nhà trường đề ra những phương pháp nhằm khuyến khích học tập, động viên mới
giúp sinh viên có cảm hứng chọn lựa tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học hữu ích
này.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
-

Xác định các nhân tố tác động đến khả năng tham gia của sinh viên ngành kinh tế
đối với hoạt động nghiên cứu khoa học tại trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP.
Hồ Chí Minh.

-

Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến khả năng tham gia của sinh viên.


-

Đề ra các giải pháp để gia tăng sự tham gia của sinh viên đối với hoạt động nghiên
cứ khoa học tại trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh.
3. Câu hỏi nghiên cứu:

-

Việc tham gia hoạt động NCKH của sinh viên ngành kinh tế đang theo học tại trường
bị tác động bởi những yếu tố nào?

-

Mức độ ảnh hưởng của những yếu tố tác động đến khả năng tham gia hoạt động
NCKH của sinh viên ngành kinh tế là như thế nào?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
 Đối tượng nghiên cứu:
Sinh viên ngành kinh tế đang học tại trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ

Chí Minh
 Phạm vi nghiên cứu:
-

Về không gian: Trong phạm vi trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh
2


-


Về thời gian: từ tháng 4 đến tháng 10, năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu:

-

Nghiên cứu sơ bộ: Nghiên cứu này được thiết kế chủ yếu theo dạng nghiên cứu định
lượng thông qua bảng hỏi để thu thập thông tin. Nghiên cứu còn kết hợp một phần
với nghiên cứu định tính thơng qua việc khảo sát một sơ sinh viên về những yếu tố
tác động đến sinh viên ngành kinh tế trong việc tham gia làm nghiên cứu khoa học
cũng như kiến nghị của sinh viên về kỳ vọng trong việc thực hiện nghiên cứu khoa
học. Qua đó kết quả nghiên cứu sẽ mang tính thuyết phục và có độ tin cậy cao hơn.
6. Kết cấu của đề tài:

Kết cấu của đề tài sẽ bao gồm 3 chương:
Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu
Chương 2: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và kiến nghị

3


CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
2.1 Các khái niệm cơ bản:
2.1.1 Khoa học:
Theo Luật Khoa học và Công nghệ (Quốc hội, 2013) cho rằng: Khoa học là hệ
thống tri thức về bản chất, quy luật tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng tự nhiên,
xã hội và tư duy.
Theo Từ điển Giáo dục thì Khoa học cho rằng Khoa học là lĩnh vực hoạt động

của con người nhằm tạo ra và hệ thống hóa những tri thức khách quan về thực tiễn, là
một trong những hình thái ý thức xã hội bao gồm cả hoạt động để thu hái kiến thức mới
lẫn cả kết quả của hoạt động ấy, tức là toàn bộ những tri thức khách quan làm nên nền
tảng của một bức tranh về thế giới. Từ khoa học cũng còn dùng để chỉ những lĩnh vực
tri thức chuyên ngành. Những mục đích trực tiếp của khoa học là miêu tả, giải thích và
dự báo các quá trình và các hiện tượng của thực tiễn dựa trên cơ sở những quy luật mà
nó khám phá được.”
Theo Seldon (1997) cho rằng Khoa học là một hoạt động trí tuệ được thực hiện
bởi con người, được thiết kế để khám phá cách thức hoạt động, tồn tại của sự vật – hiện
tượng.”
Theo Vũ Cao Đàm khoa (2007) thì Khoa học học cịn được hiểu là một hoạt động
xã hội nhằm tìm tịi, phát hiện quy luật của sự vật và hiện tượng và vận dụng các quy
luật ấy để sáng tạo ra nguyên lý các giải pháp tác động vào sự vật hoặc hiện tượng, nhằm
biến đổi trạng thái của chúng.
2.1.3 Nghiên cứu khoa học:
Nói về Nghiên cứu khoa học thì đến hiện nay có khá nhiều định nghĩa được đề
ra cho cụm từ này. Một số khái niệm tiêu biểu được nêu ra sau đây:
Theo Nguyễn Đình Thọ (2011), Nghiên cứu khoa học là cách thức con người
tìm hiểu các hiện tượng khoa học một cách có hệ thống. Trong thế giới này, để hiểu biết
một sự việc, chúng ta có hai cách đó là chấp nhận và nghiên cứu. Chấp nhận là cách
thức con người hiểu biết sự việc thông qua việc thừa nhận các nghiên cứu hay kinh
4


nghiệm của người khác. Trong khi đó, nghiên cứu là cách thức con người tìm hiểu sự
việc thơng qua việc thực hiện các nghiên cứu hay kinh nghiệm của chính mình.
Dương Thiệu Tống (2005), nêu rõ “Nghiên cứu khoa học là một hoạt động tìm
hiểu có tính hệ thống đạt đến sự hiểu biết được kiểm chứng. Nó là một hoạt động nổ lực
có chủ đích, có tổ chức nhằm thu thập những thơng tin, xem xét kỹ, phân tích xếp đặc
các dữ kiện lại với nhau rồi đánh giá các thông tin ấy bằng con đường quy nạp và diễn

dịch.”
Cũng theo những quan điểm trên, Vũ Cao Đàm (2007) cho rằng “nghiên cứu
khoa học là một quá trình sử dụng những phương pháp khoa học, phương pháp tư duy,
để khám phá các hiện tượng, phát hiện quy luật để nâng cao trình độ hiểu biết, để giải
quyết những nhiệm vụ lý luận hay thực tiễn, các đề xuất trên cơ sở kết quả nghiên cứu.
2.1.4 Phân loại nghiên cứu khoa học
Có nhiều cách để phân loại nghiên cứu khoa học dựa vào mục đích sử dụng kết
quả nghiên cứu đó. Nghiên cứu khoa học có thể chia thành hai dạng cơ bản, đó là nghiên
cứu hàn lâm và nghiên cứu ứng dụng.
Nghiên cứu hàn lâm trong một ngành khoa học nào đó là nghiên cứu nhằm mục
đích mở rộng kho tàng tri thức của ngành khoa học đó. Kết quả nghiên cứu hàn lâm chủ
yếu nhằm vào mục đích trả lời cho các câu hỏi về bản chất lý thuyết của khoa học. Hay
nói cách khác, nghiên cứu hàn lâm có mục đích xây dựng và kiểm định các lý thuyết
khoa học. Nghiên cứu ứng dụng: là các nghiên cứu nhằm ứng dụng các thành tựu khoa
học của ngành đó vào thực tiễn trong cuộc sống. Kết quả nghiên cứu ứng dụng nhằm
vào mục đích trực tiếp hỗ trợ cho việc ra quyết định (Nguyễn Đình Thọ, 2011)
2.1.5 Vai trò của hoạt động NCKH đối với sinh viên:
Nghiên cứu khoa học là một hoạt động học tập giúp sinh viên củng cố, mở rộng
kiến thức, vận dụng các kiến thức đã học để đề xuất, giải quyết các vấn đề thuộc phạm
vi chun mơn. Ngồi ra đây cịn là cách thức nhằm rèn luyện cho sinh viên làm quen
với phương pháp luận nghiên cứu khoa học, đẩy mạnh tính chủ động sáng tạo, hạn chế
phần nào tính thụ động, giúp cho sinh viên hình thành phong cách học tập mới cho sinh
viên với thói quen tìm tịi, tự đặt vấn đề và nghiên cứu giải quyết vấn đề đó. Theo như
5


Almeida Junior cho rằng: Mục tiêu cao nhất mà nhà trường đại học phải nhắm tới và có
nhiệm vụ đào tạo cho sinh viên của mình đạt tới đó là sự nghiên cứu khoa học, là sự
khám phá mở đường và có hiệu quả trên những địa bàn kỹ thuật và lý luận chưa được
khám phá. Vì vậy học đại học phải gắn liền với việc tự tìm tịi, học hỏi bằng cách đọc

nhiều tài liệu, đồng thời làm quen dần với nghiên cứu khoa học. Việc đọc nhiều tư liệu
sẽ giúp cho sinh viên hiểu hơn về vấn đề, nhìn nhận được vấn đề ở nhiều khía cạnh khác
nhau một cách sâu sắc. Từ đó sẽ giúp cho bài viết về đề tài khoa học mang tính thuyết
phục cao hơn với những lý luận chặt ché được đề ra.
Để viết thành cơng một cơng trình khoa học dù ở phạm vi rộng hay hẹp thì người
viết phải biết chọn lọc tư liệu, sắp xếp dữ liệu và biến những dữ liệu đó thành tri thức
của mình. Đó chính là tiền đề quan trọng đối với con đường nghiên cứu khoa học của
sinh viên. Ngoài ra, nghiên cứu khoa học còn tạo điều kiện cho sinh viên thực hiện việc
kết hợp chặt chẽ giữa lý thuyết với thực tiễn. Hoạt động nghiên cứu khoa học trong nhà
trường giúp sinh viên bổ sung những kiến thức mới mà hệ thống giáo trình trước đây
cịn thiếu. Do vậy, nghiên cứu khoa học không chỉ giúp sinh viên củng cố và cập nhật
tri thức, tích lũy kinh nghiệm trong thời gian được đào tạo ở trường, mà còn tạo cho sinh
viên phong cách làm việc khoa học, có khả năng tư duy, nhận xét vấn đề một cách khoa
học. Và trên thực tế là hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên ở các trường Đại
học hiện nay chưa phát triển mạnh. Số sinh viên tham gia nghiên cứu khoa học ở mỗi
trường cịn khá ít, nên nhiều sinh viên khi tốt nghiệp ra trường vẫn chưa có những kỹ
năng nghiên cứu khoa học cơ bản để có thể tự nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ
nghề nghiệp của bản thân cũng như tự mình giải quyết những vấn đề mang tính thực
tiễn của nghề nghiệp. Khi đánh giá tình hình nghiên cứu khoa học trong sinh viên, cái
cần chú ý chính là chất lượng của hoạt động nghiên cứu khoa học, phong trào nghiên
cứu khoa học của sinh viên đến mức độ nào hay khả năng của sinh viên nói chung trong
việc hình thành các ý tưởng và phương hướng triển khai quá trình nghiên cứu một cách
khoa học.

6


2.2 Các thuyết cơ sở:
Lý thuyết hành vi hoạch định (Theory of Planned Behavior - TPB)
Năm 1991, khi Thuyết hành vi hoạch định (TPB) được Ajzen đề xuất đã có rất

nhiều nhà nghiên cứu sử dụng nhằm mục đích nghiên cứu hành vi ra quyết định trong
mọi việc, cụ thể trong mơ hình này là quyết định tham gia nghiên cứu khoa học của sinh
viên khối ngành Kinh tế tại trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh. Mơ
hình này được xây dựng dựa trên 3 yếu tố gồm: Thái độ, chuẩn chủ quan và nhận thức
kiểm soát hành vi
Thái độ: là biểu hiện về cảm xúc, niềm tin và hành vi của bản thân dối với một
sự việc, sự vật hay một hiện tượng nào đó. Thái độ chính là kết quả của một q trình
nhận thức có tác động rất lớn tới hành vi cá nhân. Nó được chia thành 2 loại: tích cực
và tiêu cực. Thái độ còn được xem là thang đo mức độ thuận lợi hay bất lợi về hành vi
của cá nhân. Cụ thể nếu kết quả mang lại nhiều lợi ích cá nhân thì họ sẽ quyết định tham
gia hành với thái độ tích cực và ngược lại.
Chuẩn chủ quan: Theo Fishbein & Ajzen (1975) cho rằng Chuẩn chủ quan được
định nghĩa là nhận thức của một cá nhân, với những người tham khảo quan trọng của cá
nhân đó cho rằng hành vi nên hay không nên được thực hiện. Đây là yếu tố có thể được
dùng để xác định niềm tin, nhận thức của cá nhân đối với quy chuẩn xã hội, với những
gì mà người khác đang nghĩ về việc cá nhân đó nên hay khơng nên thực hiện hành vi ấy.
Nhận thức kiểm soát hành vi: Đây được xem là yếu tố về việc tự nhận thức khả
năng thực hiện hành vi của bản thân. Thể hiện đánh giá của cá nhân về sự dễ dàng hay
khó khăn khi thực hiện một hành vi nhất định, điều này phụ thuộc vào những điều kiện
sẵn có như nguồn lực, kiến thức, cơ hội thực hiện, khả năng hoàn thành, sự hỗ trợ bên
ngồi,…Ngồi ra cịn phản ánh việc cá nhân quyết định thực hiện hành vi đó có bị kiểm
sốt hay gặp hạn chế hay khơng.

7


(Nguồn: Ajzen, I. (2002))
Hình 1.2: Mơ hình Thuyết hành vi hoạch định (TPB)
2.3 Tổng quan nghiên cứu trước đây và mơ hình nghiên cứu đề xuất:
2.3.1 Mơ hình nghiên cứu 3P

Mối quan hệ giữa các yếu tố về giảng dạy, sinh viên và kiến thức thu nhận đã
được nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới đầu tư nghiên cứu trong nhiều thập kỷ qua (ví
dụ, Dunkin & Biddle 1974; Biggs 1999). Có nhiều mơ hình về mối quan hệ này và một
trong những mơ hình phổ biến là mơ hình 3P của Biggs (1999). Mơ hình này bao gồm
tiên liệu đầu vào (P1: Presage), quá trình học tập (P2: Process) và sản phẩm của
q trình học tập, những cơng trình nghiên cứu khoa học của sinh viên (P3: Product).
Sơ đồ 1.3.1 : Mơ hình 3P về giảng dạy, học tập và nghiên cứu của sinh viên
P1: Tiên Liệu
Đặc điểm sinh
viên

P2: Qúa Trình

Hoạt động học
tập

Mơi trường
giảng dạy
(Nguyễn Đình Thọ, 2009)

8

P3: Sản Phẩm

Kết quả học tập


Mơ hình trên đây đã được nhiều nhà nghiên cứu dùng làm cơ sở cho các nghiên
cứu cụ thể của mình. Ví dụ như Duff (2004) nghiên cứu mối quan hệ giữa đặc điểm của
sinh viên (P1: Tiên liệu), cách thức học tập (P2: Quá trình) và kết quả học tập (P3: Sản

phẩm). Yourng & ctg (2003) nghiên cứu phương pháp và công nghệ giảng dạy (P1:
Tiên liệu), mối quan hệ cách thức học tập (P2: Quá trình) và kết quả học tập của sinh
viên (P3: Sản phẩm),…
2.3.2 Tổng quan các nghiên cứu trước đây:
Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động NCKH sinh viên tại Đại học Duy
Tân: Theo nghiên cứu của Kim Ngọc và Hoàng Nguyên về các nhân tố ảnh hưởng
đến hoạt động NCKH của sinh viên tại Đại học Duy Tân năm 2015, có 04 nhân tố tác
động đến việc sinh viên tham gia vào hoạt động NCKH, bao gồm: Khả năng và định
hướng nghiên cứu của sinh viên, Môi trường nghiên cứu, Sự quan tâm của khoa, Sự
quan tâm và khuyến khích của trường.Kết quả hồi quy của nghiên cứu cho thấy, khả
năng và định hướng nghiên cứu của sinh viên có tác động nhiều nhất lên việc tham gia
hoạt động nghiên cứu với hệ số beta đạt 0.84, những nhân tố còn lại lần lượt là sự quan
tâm khuyến khích của trường (0.76), sự quan tâm của khoa (0.67) và môi trường nghiên
cứu (0.51). Kết quả của mơ hình nghiên cứu này được nhóm tác giả sử dụng trong mơ
hình nghiên cứu đề xuất.
Khi thực hiện tổng quan các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia NCKH của
sinh viên, Sadler và McKinney (2010) tổng kết rằng nguyện vọng nghề nghiệp
(career aspirations), sự tự tin (confidence), bản chất của khoa học(nature of science),
phát triển trí tuệ (intellectual development), kiến thức (content knowledge), kỹ năng
(skills), và kinh nghiệm nghiên cứu đích thực (authentic research experiences)
quyết định sự tham gia nghiên cứu của sinh viên. Những nhân tố này trước đây
cũng đã từng được đề cầp trong những nghiên cứu của Huss, Randall, Patry, Davis, &
Hansen (2002) và Kierniesky (2005)
Theo Huỳnh Thanh Nhã, 2016 các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tham gia
nghiên cứu khoa học của giảng viên bao gồm: Môi trường làm việc, Nhận thức, Năng
lực cá nhân, Động cơ thực hiện, Tuổi và Lĩnh vực chuyên môn của giảng viên. Trong

9



đó, nhân tố Mơi trường làm việc và Nhận thức có tác động nhiều nhất đến khả năng
tham gia nghiên cứu khoa học của giảng viên.
2.3.3 Mơ hình nghiên cứu đề xuất:
Lý thuyết Hành vi hoạch định (TPB - Theory of Planned Behavior) Lý thuyết
Hành vi hoạch định của Azjen (1991) có thể giải thích các ngun nhân thúc đẩy sinh
viên tham gia NCKH. Thuyết này được phát triển từ lý thuyết hành động hợp lý (TRA,
Ajzen & Fishbein, 1975), lý thuyết hành vi hoạch định giả định rằng một hành vi có thể
được dự báo hoặc giải thích bởi các ý định (động cơ) để thực hiện hành vi đó. Các ý
định được giả sử bao gồm các nhân tố, động cơ ảnh hưởng đến hành vi, và được định
nghĩa như là mức độ nỗ lực mà mọi người cố gắng để thực hiện hành vi đó (Ajzen,
1991). Chẳng hạn, NCKH sẽ mở ra cơ hội để sinh viên tìm được việc làm tốt và thăng
tiến trong cơng việc là một trong những động cơ thúc đẩy sinh viên tham gia nghiên cứu
(Cargile& Bublitz, 1986; Hadjinicola & Soteriou, 2006; Tien, 2000). Như vậy, thuyết
TPB cho thấy rằng ý định dẫn đến hành vi của con người được dự báo bởi các yếu tố:
nhận thức đối với hành vi, chuẩn chủ quan và cảm nhận về kiểm soát hành vi. Trong đó,
chuẩn chủ quan đối với việc thực hiện NCKH bao gồm các yếu tố ngồi tầm kiểm sốt
của người thực hiện NCKH như chế độ chính sách, kinh phí thực hiện đề tài NCKH
(Jacob & Lefgren, 2011). Ngoài ra, Cảm nhận về kiểm soát hành vi trong NCKH bao
gồm các yếu tố cá nhân dùng để đánh giá khả năng thành cơng của mình như: năng lực
cá nhân (Azad & Seyyed, 2007), điều kiện và môi trường nghiên cứu (Blackburn &
Lawrence, 1995; Saxetal, 2002; Chen etal., 2006; Azad & Seyyed, 2007; Lertputtarak,
2008).
Như vậy, dựa trên các mơ hình nghiên cứu trước đây và các thuyết hành vi của
con người thì mơ hình nghiên cứu được đề xuất dựa trên 4 yếu tố:
-

Đánh giá chủ quan của sinh viên về việc thực hiện NCKH

-


Nguyên nhân thực hiện NCKH

-

Nhận thức cá nhân về khả năng thực hiện NCKH của sinh viên

-

Điều kiện để sinh viên thực hiện NCKH
10


Hình 1.3.2 Mơ hình về khả năng tham gia NCKH của sinh viên
ngành Kinh tế của trường ĐH SPKT TP.HCM
Đánh giá chủ quan
của sinh viên về việc
thực hiện NCKH
H1+
Nguyên nhân thực
hiện NCKH

H2+

Nhận thức cá nhân

H3+

của sinh viên

Khả Năng Tham Gia

Hoạt Động NCKH
của sinh viên

H4+

Điều kiện để sinh
viên thực hiện
NCKH

Gỉa thuyết H1: Sự đánh giá chủ quan của sinh viên về việc thực hiện NCKH có
ảnh hưởng đến khả năng tham gia NCKH của sinh viên
Gỉa thuyết H2: Nguyên nhân thực hiện NCKH có ảnh hưởng đến khả năng tham
gia NCKH của sinh viên
Gỉa thuyết H3: Nhận thức cá nhân về khả năng thực hiện NCKH có ảnh hưởng
đến khả năng tham gia NCKH của sinh viên
Gỉa thuyết H4: Điều kiện để sinh viên thực hiện NCKH có ảnh hưởng đến khả
năng tham gia NCKH của sinh viên

11


CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Các biến nghiên cứu:
 Đánh giá chủ quan của sinh viên về việc thực hiện NCKH:
Trường Đại học là nơi để sinh viên phát huy năng lực tự học, tự tìm hiểu và
nghiên cứu. Tuy nhiên, là sinh viên nên có quá nhiều điều chưa biết, có quá nhiều việc
phải làm. Vậy, làm thế nào để Nghiên cứu khoa học là một trong những sự chọn lựa của
sinh viên?.
Như chúng ta đã biết, mọi thứ đều vận hành dựa trên các định lý, định nghĩa, và
các giả thuyết được các nhà khoa học không ngừng tìm hiểu, chứng minh. Và theo

Thuyết hành vi hoạch định (Ajzen, 2002) đã chứng minh mối quan hệ giữa niềm tin và
hành vi của con người. Có 3 loại niềm tin: "niềm tin về hành vi, niềm tin theo chuẩn
mực chung và niềm tin về sự tự chủ". Niềm tin hành vi (Sự đánh giá chủ quan ) sẽ hình
thành nên thái độ hành vi đó tích cực hay tiêu cực. Nếu sự đánh giá của sinh viên về
việc NCKH là tích cực (NCKH giúp sinh viên mở rộng kiến thức hay NCKH là một
trong những lợi thế khi ra trường) sẽ thúc đẩy việc tham gia NCKH của sinh viên, và
ngược lại.
 Nguyên nhân thực hiện NCKH:
Cũng theo thuyết hành vi hoạch định (Ajzen, 2002) niềm tin theo chuẩn mực
chung (các tác nhân bên ngoài: phần thưởng NCKH, nhiệm vụ bắt buộc,…) và niềm tin
về sự tự chủ (sự yêu thích NCKH) sẽ tỉ lệ thuận với ý định thực hiện hành vi. Trên thực
tế, tại trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM sinh viên các khối ngành Kỹ thuật đã
đạt khá nhiều giải thưởng trong việc NCKH và được nhà trường rất khuyến khích. Chính
vì thế, sinh viên khối ngành Kỹ thuật trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM có
niềm tin sẽ hồn thành tốt bài NCKH và sự yêu thích NCKH cũng sẽ lan tỏa trong sinh
viên. Do đó, Nguyên nhân thực hiện NCKH cũng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến “Khả năng
tham gia NCKH của sinh viên khối ngành Kinh tế trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật
TP.HCM”

12


 Nhận thức cá nhân của sinh viên:
Nhận thức cá nhân đối với việc thực hiện NCKH là những quan điểm, suy nghĩ,
cách nhìn nhận của mỗi sinh viên đối với hoạt động NCKH. Chính những nhận thức này
sẽ là yếu tố tác động rất lớn tới khả năng tham gia thực hiện NCKH của sinh viên.
Đối với những sinh viên có cái nhìn tích cực về NCKH cũng như thấy được những
giá trị, lợi ích mà hoạt động NCKH mang lại thì họ sẽ đánh giá cao về việc tham gia
NCKH. Từ đó bản thân họ sẽ có nhiều động lực và niềm tin để quyết định tham gia thực
hiện NCKH.

Còn đối với một số sinh viên khác, việc tham gia NCKH sẽ có nhiều khó khăn,
trở ngại khiến họ không sẵn sàng và tự tin để quyết định tham gia. Họ chưa nhìn nhận
được hết lợi ích mà NCKH mang lại cho mình, do đó họ đánh giá sai về tầm quan trọng
của hoạt động NCKH, rồi bản thân họ tự cho rằng việc tham gia NCKH là khơng cần
thiết. Do đó họ cũng sẽ khơng có động lực và quyết định thực hiện NCKH.
 Điều kiện để sinh viên thực hiện NCKH:
Với mỗi con người khi muốn đưa ra quyết định thực hiện hoặc không thực hiện
một cơng việc nào đó phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Mỗi cơng việc đều sẽ có những
điều kiện khác nhau. Nếu các điều kiện đó được đáp ứng đầy đủ hoặc ở một giới hạn có
thể chấp nhận được thì khả năng quyết định tham gia thực hiện sẽ cao hơn. Do đó, yếu
tố điều kiện để sinh viên thực hiện NCKH có tác động khá cao tới khả năng tham gia
thực hiện NCKH của sinh viên.
Việc Nhà trường đáp ứng phần nào các điều kiện để sinh viên dễ dàng thực hiện
NCKH sẽ mang lại nhiều động lực và có tính khích lệ rất cao tới tinh thần và quyết định
tham gia NCKH của sinh viên. Do đó Nhà trường nên có những chính sách, phương
pháp để hỗ trợ và đáp ứng các điều kiện (kinh phí, tài liệu, GVHD,…) để sinh viên có
thể tự tin, sẵn sàng tham gia NCKH. Việc nhận được sự hỗ trợ và đáp ứng điều kiện từ
Nhà trường sẽ giúp cho sinh viên cảm thấy việc thực hiện NCKH khơng cịn q khó
khăn và phức tạp, nhờ đó mà khả năng tham gia NCKH của sinh viên sẽ ngày càng cao
hơn. Và ngược lại, nếu không nhận được sự hỗ trợ cũng như không được đáp ứng các
điều kiện cơ bản để thực hiện NCKH thì khả năng tham gia NCKH của sinh viên sẽ thấp
13


hơn và thông thường họ sẽ chọn cách khác thay vì thực hiện NCKH vì khi họ cảm thấy
việc tham gia NCKH có q nhiều khó khăn thì tâm lí sinh viên sẽ ngại tham gia vì sợ
khơng thể hồn thành được.
3.2 Quy trình nghiên cứu:
Vấn đề và mục
tiêu nghiên cứu


Cơ sở lý thuyết,
mơ hình nghiên
cứu

Thang đo
chính thức

Thu thập và làm
sạch dữ liệu
Hệ số Cronbach
Alpha
Kiểm định thang đo
EFA

Hồi quy tuyến
tính

Kết luận và kiến
nghị

14


3.3 Mục đích và phương thức nghiên cứu:
Xác định được mức độ tham gia NCKH của sinh viên ngành kinh tế, các yếu tố
tác động đến khả năng tham gia hoạt động NCKH của sinh viên khối ngành kinh tế của
trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.Hồ Chí Minh.
Các câu hỏi được đánh giá theo thang đo Likert 05 mức độ: (1) Hồn tồn khơng
đồng ý, (2) Khơng đồng ý, (3) Bình thường, (4) Đồng ý, (5) Hồn tịan đồng ý.

Dựa vào bảng câu hỏi có sẵn, mỗi cá nhân nêu ra ý kiến của mình bằng cách đánh
vào số điểm tương ứng với sự hài lịng của mình về bảng câu hỏi.
3.4 Xây dựng mã hóa thang đo:
Nhân tố

Thang đo

Mã hóa

NCKH giúp sinh viên có kiến thức

DG1

sâu hơn về lĩnh vực nghiên cứu
1. Đánh giá chủ
quan của sinh

NCKH là một trong những lợi thế

Nguồn
Vưu Thị Thùy
Trang (2012)

DG2

khi ra trường

Chen, Gupta &
Hoshower
(2006)


viên
(ký hiệu: DG) NCKH giúp sinh viên học hỏi thêm

DG3

những kỹ năng cần thiết
NCKH giúp sinh viên nhìn nhận

Seyyed (2007)
DG4

được vấn đề ở nhiều khía cạnh khác

(2006)
NN1

NCKH
(ký hiệu: NN)

Phan Thị Tú
Nga (2011)

2. Nguyên nhân
thực hiện

Chen, Gupta &
Hoshower

nhau một cách thực tế hơn

Là nhiệm vụ bắt buộc

Azad &

Thay thế cho một số chứng chỉ làm
tiền đề tốt nghiệp

NN2

Chen, Gupta &
Hoshower
(2006)

15


×