Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh: Gian lận thuế giá trị gia tăng tại các doanh nghiệp thương mại Việt Nam thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (539.99 KB, 94 trang )



0
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG






NGUYỄN THỊ THANH VÂN




GIAN LẬN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP


Chuyên ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số : 60.34.05





LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS,TS. Hoàng Văn Châu




Hà Nội - 2010


1
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết luận nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực, có nguồn gốc rõ
ràng.Những kết luận khoa học của luận văn chƣa từng đƣợc công bố.


Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Thanh Vân


2
LỜI CẢM ƠN

Trƣớc tiên ngƣời viết luận văn xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới các
Thầy Cô giáo Trƣờng Đại học Ngoại Thƣơng, đặc biệt là thầy Cô trong Ban
giám hiệu và Khoa sau đại học, đã luôn giúp đỡ, tạo điều kiện cho học viên
trong quá trình học tập bậc cao học tại Nhà trƣờng.

Ngƣời viết luận văn xin trân trọng cảm ơn GS,TS. Hoàng Văn Châu
ngƣời hƣớng dẫn khoa học đã nhiệt tâm và tận tình hƣớng dẫn tác giả hoàn
thành luận văn thạc sỹ này.
Cuối cùng tác giả xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn động viên, cổ
vũ và tạo điều kiện về thời gian cho tác giả trong suốt quá trình viết khóa
luận. Mặc dù đã hết sức cố gắng từ việc nghiên cứu, sƣu tầm tài liệu, tổng
hợp các ý kiến của các chuyên gia trong và ngoài nƣớc về lĩnh vực này, song
luận văn vẫn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tác giả mong đựoc
sự chỉ bảo, góp ý kiến của quí Thầy Cô và các Bạn.

Hà Nội, ngày……tháng…….năm 2010

Nguyễn Thị Thanh Vân


3
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
LỜI MỞ ĐẦU 5
CHƢƠNG I: THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ở VIỆT NAM 8
1.1 Nội dung thuế GTGT 8
1.1.1 Đối tượng nộp thuế và chịu thuế 8
1.1.2 Cơ chế thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT 11
1.1.3 Khấu trừ và hoàn thuế 14
1.1.4 Hoá đơn chứng từ 16
1.2 Căn cứ và phƣơng pháp tính thuế 17
1.2.1 Căn cứ tính thuế 17
1.2.2 Phương pháp tính thuế 20

1.3 Gian lận thuế GTGT 22
1.3.1 Khái niệm và mục tiêu của gian lận thuế GTGT 22
1.3.2 Các dạng gian lận chủ yếu 23
1.3.3 Nguyên nhân và hậu quả của gian lận thuế GTGT 28
1.3.4 Các yếu tố ảnh hưởng tới vấn đề chống gian lận thuế GTGT 32
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG GIAN LẬN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI
CÁC DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI VIỆT NAM HIỆN NAY 35
2.1 Thực tế áp dụng thuế GTGT tại Việt Nam, Doanh nghiệp thƣơng mại và nghĩa vụ
nộp thuế 35
2.1.1 Thực tế áp dụng thuế GTGT tại Việt Nam 35
2.1.2 Doanh nghiệp thương mại và nghĩa vụ nộp thuế 41
2.2 Thực trạng gian lận thuế GTGT tại các doanh nghiệp thƣơng mại Việt Nam 42
2.2.1 Các phương tiện thực hiện gian lận thuế GTGT của các Doanh nghiệp
thương mại Việt Nam 42
2.2.2 Gian lận thuế GTGT tại các doanh nghiệp thương mại Việt Nam-Con số và
sự kiện 47
2.3 Nguyên nhân gian lận thuế GTGT tại các doanh nghiệp thƣơng mại Việt Nam 57


4
2.3.1 Về cơ chế chính sách 57
2.3.2 Về tổ chức quản lý 60
2.3.3 Nguyên nhân khác 62
CHƢƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỐNG GIAN LẬN THUẾ GIÁ TRỊ
GIA TĂNG Ở VIỆT NAM 64
3.1 Yêu cầu đặt ra và phƣơng hƣớng chống gian lận thuế GTGT trong thời gian tới 64
3.1.1 Tính tất yếu phải hoàn thiện luật thuế GTGT và cơ chế thực hiện 64
3.1.2 Phương hướng hoàn thiện pháp luật thuế GTGT 68
3.2 Một số giải pháp chống gian lận thuế GTGT ở các Doanh nghiệp thƣơng mại Việt
Nam hiện nay 71

3.2.1 Giải pháp tiếp tục hoàn thiện luật thuế GTGT 71
3.2.2 Các giải pháp hoàn thiện cơ chế bảo đảm thực hiện pháp luật thuế GTGT 77
3.3 Một số kiến nghị 87
3.3.1 Với chính phủ 87
3.3.2 Với Tổng cục thuế 87
3.3.3 Với Bộ Tài chính 87
3.3.4 Với đơn vị khác. 88
KẾT LUẬN 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO 92



5
LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Đối với bất kỳ một quốc gia nào thì thuế cũng đóng một vai trò hết sức
quan trọng và chiếm phần lớn trong tổng thu ngân sách Nhà nƣớc. Việc thực
thi một số chính sách thuế có hiệu quả sẽ đảm bảo ổn định cho nguồn thu này
và từ đó tạo điều kiện để mở rộng sản xuất và phát triển kinh tế xã hội, đất
nƣớc. Nằm trong hệ thống thuế, thuế giá trị gia tăng ( GTGT) cũng góp phần
không nhỏ vào nguồn thu của Ngân sách nhà nƣớc.
Kể từ khi luật thuế GTGT ra đời cho đến nay, thuế giá trị gia tăng luôn thu
hút sự quan tâm đặc biệt của mọi giới, nhất là các nhà kinh doanh lớn và nhỏ.
Tác động tích cực do thuế GTGT mang lại rất rõ: thu ngân sách Nhà nƣớc
không giảm mà còn tăng nhiều so với thuế doanh thu, hoạt động sản xuất –
kinh doanh ngày càng đi vào mạnh mẽ; và, sản xuất nội địa đƣợc gia tăng áp
lực bảo hộ. Bên cạnh đó, một hiện tƣợng tiêu cực khá nghiêm trọng nảy sinh
trong quá trình thực thi thuế GTGT là gian lận và chiếm đoạt tiền thuế.
Xuất phát từ lý do trên, tác giả đã chọn đề tài “Gian lận thuế GTGT trong các

doanh nghiệp thƣơng mại ở Việt Nam hiện nay- thực trạng và giải pháp” làm
đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Đề tài nghiên cứu và tìm kiếm những giải pháp nhằm phòng chống tình trạng
gian lận thuế GTGT tại các doanh nghiệp thƣơng mại tại Việt Nam.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
Khách thể: Các doanh nghiệp thƣơng mại Việt Nam
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài: Các biện pháp phòng chống gian lận thuế
GTGT tại các Doanh nghiệp thƣơng mại Việt Nam



6
4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để thực hiện đƣợc mục đích nghiên cứu, đề tài tự xác định cho mình những
nhiệm vụ nghiên cứu sau đây:
 Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài
 Tìm hiểu thực trạng gian lận thuế GTGT tại các doanh nghiệp
thƣơng mại Việt Nam
 Đề xuất các biện pháp phòng chống tình trạng gian lận thuế
GTGT tại các doanh nghiệp thƣơng mại tại Việt Nam
5. Phƣơng pháp nghiên cứu khoa học
Để thực hiện đƣợc mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, tác giả đã sử dụng các
phƣơng pháp nghiên cứu sau đây:
 Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết.
 Tra cứu sách, tài liệu tham khảo tại thƣ viện, trên internet.
 Phƣơng pháp tổng hợp và phân tích số liệu
6. Giới hạn của đề tài
Do điều kiện về thời gian và khuôn khổ của luận văn thạc sỹ, đề tài chỉ tìm
hiểu các biện pháp phòng chống gian lận thuế GTGT tại các Doanh nghiệp

thƣơng mại tại Việt Nam, các biện pháp cho các Doanh nghiệp khác không
đƣợc đề cập trong đề tài này
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các phụ lục và tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn đƣợc trình bày trong các chƣơng sau đây
Chƣơng I: Một số vấn đề cơ bản về thuế GTGT
Chƣơng II: Thực trạng gian lận thuế GTGT ở Việt Nam
Chƣơng III: Một số biện pháp chống gian lận thuế GTGT ở Việt Nam



7
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của GS.TS Hoàng Văn Châu
đã hƣớng dẫn hỗ trợ và tạo điều kiện để em hoàn thành đề tài luận văn này.
Do điều kiện thời gian hạn chế nên đề tài sẽ còn nhiều thiếu sót, em rất mong
nhận đƣợc sự góp ý để đề tài của em đƣợc hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn,

Học viên
Nguyễn Thị Thanh Vân












8
CHƢƠNG I: THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ở VIỆT NAM
1.1 Nội dung thuế GTGT
Nội dung thuế GTGT đƣợc quy định tại luật thuế GTGT, Luật số:
13/2008/QH12 do Quốc hội ban hành [9]
1.1.1 Đối tượng nộp thuế và chịu thuế
 Đối tƣợng chịu thuế GTGT: quy định tại Điều 3 luật thuế GTGT
Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam
là đối tƣợng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tƣợng không chịu thuế do
luật thuế GTGT quy định.
 Đối tƣợng không chịu thuế GTGT: quy định tại Điều 5 luật thuế
GTGT
1. Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản nuôi trồng, đánh bắt chƣa chế biến
thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thƣờng của tổ chức, cá
nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
2. Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm trứng giống, con
giống, cây giống, hạt giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền.
3. Tƣới, tiêu nƣớc; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mƣơng nội đồng phục vụ sản
xuất nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.
4. Sản phẩm muối đƣợc sản xuất từ nƣớc biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh,
muối i-ốt.
5. Nhà ở thuộc sở hữu nhà nƣớc do Nhà nƣớc bán cho ngƣời đang thuê.
6. Chuyển quyền sử dụng đất.
7. Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm ngƣời học, bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây
trồng và tái bảo hiểm.
8. Dịch vụ cấp tín dụng; kinh doanh chứng khoán; chuyển nhƣợng vốn; dịch
vụ tài chính phái sinh, bao gồm hoán đổi lãi suất, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng
tƣơng lai, quyền chọn mua, bán ngoại tệ và các dịch vụ tài chính phái sinh



9
khác theo quy định của pháp luật.
9. Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh,
phòng bệnh cho ngƣời và vật nuôi.
10. Dịch vụ bƣu chính, viễn thông công ích và In-ter-net phổ cập theo
chƣơng trình của Chính phủ.
11. Dịch vụ phục vụ công cộng về vệ sinh, thoát nƣớc đƣờng phố và
khu dân cƣ; duy trì vƣờn thú, vƣờn hoa, công viên, cây xanh đƣờng phố,
chiếu sáng công cộng; dịch vụ tang lễ.
12. Duy tu, sửa chữa, xây dựng bằng nguồn vốn đóng góp của nhân
dân, vốn viện trợ nhân đạo đối với các công trình văn hóa, nghệ thuật, công
trình phục vụ công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà ở cho đối tƣợng chính sách xã
hội.
13. Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật.
14. Phát sóng truyền thanh, truyền hình bằng nguồn vốn ngân sách nhà
nƣớc.
15. Xuất bản, nhập khẩu, phát hành báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành,
sách chính trị, sách giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách khoa
học - kỹ thuật, sách in bằng chữ dân tộc thiểu số và tranh, ảnh, áp phích tuyên
truyền cổ động, kể cả dƣới dạng băng hoặc đĩa ghi tiếng, ghi hình, dữ liệu
điện tử; in tiền.
16. Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện.
17. Máy móc, thiết bị, vật tƣ thuộc loại trong nƣớc chƣa sản xuất đƣợc
cần nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát
triển công nghệ; máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phƣơng tiện vận tải
chuyên dùng và vật tƣ thuộc loại trong nƣớc chƣa sản xuất đƣợc cần nhập
khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt;
tàu bay, dàn khoan, tàu thuỷ thuộc loại trong nƣớc chƣa sản xuất đƣợc cần



10
nhập khẩu tạo tài sản cố định của doanh nghiệp, thuê của nƣớc ngoài sử dụng
cho sản xuất, kinh doanh và để cho thuê.
18. Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.
19. Hàng hóa nhập khẩu trong trƣờng hợp viện trợ nhân đạo, viện trợ
không hoàn lại; quà tặng cho cơ quan nhà nƣớc, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; quà biếu, quà tặng cho
cá nhân tại Việt Nam theo mức quy định của Chính phủ; đồ dùng của tổ chức,
cá nhân nƣớc ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo
ngƣời trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế.
Hàng hoá, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài, tổ chức quốc tế để
viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam.
20. Hàng hoá chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm
nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu
nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất,
gia công xuất khẩu ký kết với bên nƣớc ngoài; hàng hoá, dịch vụ đƣợc mua
bán giữa nƣớc ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan
với nhau.
21. Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công
nghệ; chuyển nhƣợng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí
tuệ; phần mềm máy tính.
22. Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng chƣa đƣợc chế tác thành sản
phẩm mỹ nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm khác.
23. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chƣa chế
biến theo quy định của Chính phủ.
24. Sản phẩm nhân tạo dùng để thay thế cho bộ phận cơ thể của ngƣời
bệnh; nạng, xe lăn và dụng cụ chuyên dùng khác cho ngƣời tàn tật.



11
25. Hàng hóa, dịch vụ của cá nhân kinh doanh có mức thu nhập bình
quân tháng thấp hơn mức lƣơng tối thiểu chung áp dụng đối với tổ chức,
doanh nghiệp trong nƣớc.
Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng
quy định tại Điều này không đƣợc khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng đầu
vào, trừ trƣờng hợp áp dụng mức thuế suất 0% quy định tại khoản 1 Điều 8
của Luật này
 Đối tƣợng nộp thuế GTGT: quy định tại Điều 4
Ngƣời nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ
chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là
ngƣời nhập khẩu).
1.1.2 Cơ chế thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT
Việc thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT phải thông qua một cơ chế nhất
định vì vậy một trong những nội dung chủ yếu của pháp luật điều chỉnh thuế
GTGT là cơ chế thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT. Cơ chế thực hiện nghĩa vụ
thuế GTGT gồm: đăng ký thuế, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế.
 Đăng ký thuế và cấp mã số thuế
Sự kiện pháp lý làm phát sinh nghĩa vụ đăng ký thuế GTGT là sự ra
đời, thay đổi hoặc chấm dứt của chủ thể kinh doanh. Thời điểm phát sinh
nghĩa vụ này đƣợc xác định kể từ ngày đối tƣợng nộp thuế đƣợc cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh. Thời điểm cấp giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh là thời điểm để tính thời hạn thực hiện nghĩa vụ thuế. Việc đăng
ký thuế phải tuân thủ theo những trình tự thủ tục nhất định gọi là quy trình
đăng ký thuế. Kết quả của đăng ký thuế là mỗi đối tƣợng nộp thuế đƣợc cấp
một mã số thuế. Mã số thuế là cơ sở pháp lý để nhận diện ngƣời nộp thuế, là
điều kiện thiết yếu về phƣơng diện pháp lý để quản lý và thực hiện thuế



12
GTGT. Đối với đối tƣợng nộp thuế phải sử dụng mã số thuế để thực hiện
nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ khác có liên quan đến thuế vì vậy phải ghi mã
số thuế trên mọi giấy tờ giao dịch, hợp đồng kinh tế, chứng từ nộp thuế. Các
đơn vị đƣợc sử dụng hoá đơn tự in phải in sẵn mã số của mình vào từng tờ
hoá đơn.
Đối với cơ quan thuế phải có trách nhiệm sử dụng mã số thuế của đối
tƣợng nộp thuế để quản lý đối tƣợng nộp thuế, theo dõi số liệu nộp thuế và
ghi mã số đối tƣợng nộp thuế trên mọi giấy tờ giao dịch với đối tƣợng nộp
thuế nhƣ: thông báo nộp thuế, thông báo phạt, lệnh thu, các quyết định phạt
hành chính thuế, biên bản kiểm tra về thuế.
 Kê khai thuế GTGT
Mỗi chủ thể khi tham gia đăng ký nộp thuế GTGT với cơ quan nhà
nƣớc có thẩm quyền và đƣợc cấp mã số thuế thì đều phải thực hiện việc kê
khai thuế theo quy định của pháp luật.
Kê khai thuế là việc khai báo tất cả những nghiệp vụ chịu thuế phát
sinh trong kỳ (tháng, quý hoặc năm), số thuế GTGT đã trả khi mua hàng, số
thuế GTGT thu đƣợc khi bán hàng, số thuế GTGT đã nộp, số thuế GTGT phải
nộp trong kỳ cho cơ quan thuế.
Việc kê khai thuế đƣợc tiến hành theo mẫu tờ khai thuế. Ngƣời có
nghĩa vụ kê khai thuế căn cứ vào các dữ liệu trên tờ khai thuế thực hiện hành
vi kê khai, chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc kê khai và nộp tờ khai
cho cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền. Sau khi lập xong tờ khai thuế phải nộp
tờ khai cho cơ quan thuế. Sau khi tính số thuế phải nộp cho đối tƣợng nộp
thuế, cơ quan thuế mới ra thông báo nộp thuế gửi cho các đối tƣợng nộp thuế.
việc kiểm tra tính đúng đắn của kê khai thuế xảy ra trƣớc thời điểm nộp thuế.
việc sai sót trong việc tính số thuế phải nộp thuộc trách nhiệm của cơ quan
thuế.



13
 Nộp thuế GTGT
Nộp thuế GTGT là việc ngƣời cung cấp hàng hoá, dịch vụ chuyển thuế
đã thu hộ Nhà nƣớc do ngƣời tiêu dùng trả thông qua cơ chế giá khi mua hàng
hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế GTGT vào kho bạc Nhà nƣớc. Đây là nghĩa
vụ cơ bản nhất của mỗi đối tƣợng nộp thuế. Để thực hiện nghĩa vụ này một
cách có hiệu quả cần điều chỉnh những vấn đề cơ bản sau:
Thứ nhất, về hình thức nộp thuế, có thể nộp trực tiếp cho cơ quan thuế
hoặc có thể nộp thuế qua Ngân hàng, qua kho bạc.
Thứ hai, về cơ chế nộp thuế. Hiện nay trong thực tiễn tiến hành thu
thuế tồn tại hai cơ chế:
* Cơ chế đối tƣợng nộp thuế tự tính nộp thuế: cơ chế này nâng cao tính
tự chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật của đối tƣợng nộp thuế, giảm khối lƣợng
công việc cho cơ quan quản lý thuế cũng nhƣ chi phí quản lý hành chính thuế,
phân định rạch ròi trách nhiệm của cơ quan thuế, của đối tƣợng nộp thuế.
* Cơ chế nộp thuế theo thông báo của cơ quan thuế: tức nộp thuế theo
sự tính toán của cơ quan thuế và đƣợc thực hiện bởi một quyết định quản lý
hành chính của Nhà nƣớc.
Thứ ba, phạm vi thực hiện nghĩa vụ nộp thuế GTGT. Đối với những tổ
chức, cá nhân kinh doanh bất hợp pháp (không có đăng ký kinh doanh) có
nghĩa vụ nộp thuế hay không ?
Xét trên phƣơng diện lý luận thì nghĩa vụ nộp thuế GTGT của các chủ
thể chỉ phát sinh trên cơ sở các hành vi và hoạt động hợp pháp của các chủ thể
vì vậy nếu đánh thuế vào những hoạt động kinh doanh không hợp pháp thì vô
hình chung có một dòng tiền bất hợp pháp đƣợc chuyển vào ngân sách Nhà
nƣớc, đƣợc sự bảo trợ của Nhà nƣớc và dòng tiền đó trở thành hợp pháp.




14
 Quyết toán thuế
Với cơ chế tự đăng ký, tự kê khai, tự tính và nộp thuế việc quyết toán
thuế hàng năm của cơ sở kinh doanh với cơ quan thuế là hết sức cần thiết.
Thuế GTGT là thuế gián thu đƣợc đánh trên tất cả các khâu từ sản xuất đến
tiêu dùng theo phƣơng pháp khấu trừ thì nghĩa vụ quyết toán thuế phải đƣợc
tính toán một cách chặt chẽ nhằm xác định đủ, chính xác số thuế nộp vào
ngân sách nhà nƣớc một cách kịp thời, tránh hiện tƣợng chiếm giữ số thuế
GTGT thu đƣợc phục vụ lợi ích riêng của doanh nghiệp.
1.1.3 Khấu trừ và hoàn thuế
 Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào: Điều 12 luật thuế GTGT
1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phƣơng pháp khấu
trừ thuế đƣợc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào nhƣ sau:
a) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng đƣợc khấu trừ toàn
bộ;
b) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng đồng
thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế
thì chỉ đƣợc khấu trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử
dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng.
Trƣờng hợp thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cố định sử dụng đồng
thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng và
không chịu thuế giá trị gia tăng thì đƣợc khấu trừ toàn bộ;
c) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ bán cho tổ chức,
cá nhân sử dụng nguồn vốn viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại đƣợc
khấu trừ toàn bộ;
d) Thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong tháng nào đƣợc kê khai,
khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó. Trƣờng hợp cơ sở kinh



15
doanh phát hiện số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót
thì đƣợc kê khai, khấu trừ bổ sung; thời gian để kê khai, bổ sung tối đa là sáu
tháng, kể từ thời điểm phát sinh sai sót.
2. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào đƣợc quy định nhƣ
sau:
a) Có hoá đơn giá trị gia tăng mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp
thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu;
b) Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ
mua vào, trừ hàng hoá, dịch vụ mua từng lần có giá trị dƣới hai mƣơi triệu
đồng;
c) Đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, ngoài các điều kiện quy định
tại điểm a và điểm b khoản này phải có hợp đồng ký kết với bên nƣớc ngoài
về việc bán, gia công hàng hoá, cung ứng dịch vụ, hoá đơn bán hàng hoá, dịch
vụ, chứng từ thanh toán qua ngân hàng, tờ khai hải quan đối với hàng hoá
xuất khẩu.
Việc thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu dƣới hình thức thanh toán
bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu, trả
nợ thay Nhà nƣớc đƣợc coi là thanh toán qua ngân hàng.
 Các trƣờng hợp hoàn thuế: Điều 13
1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phƣơng pháp khấu
trừ thuế đƣợc hoàn thuế giá trị gia tăng nếu trong ba tháng liên tục trở lên có
số thuế giá trị gia tăng đầu vào chƣa đƣợc khấu trừ hết.
Trƣờng hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo
phƣơng pháp khấu trừ có dự án đầu tƣ mới, đang trong giai đoạn đầu tƣ có số
thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tƣ mà
chƣa đƣợc khấu trừ hết và có số thuế còn lại từ hai trăm triệu đồng trở lên thì
đƣợc hoàn thuế giá trị gia tăng.



16
2. Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nếu có
số thuế giá trị gia tăng đầu vào chƣa đƣợc khấu trừ từ hai trăm triệu đồng trở
lên thì đƣợc hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng.
3. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phƣơng pháp khấu
trừ thuế đƣợc hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi
doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt
động có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào
chƣa đƣợc khấu trừ hết.
4. Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế giá trị gia tăng của cơ quan
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trƣờng hợp hoàn thuế giá trị gia
tăng theo điều ƣớc quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên.
1.1.4 Hoá đơn chứng từ
1. Việc mua bán hàng hóa, dịch vụ phải có hóa đơn, chứng từ theo quy
định của pháp luật và các quy định sau đây:
a) Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phƣơng pháp khấu trừ thuế sử dụng
hóa đơn giá trị gia tăng; hoá đơn phải đƣợc ghi đầy đủ, đúng nội dung quy
định, bao gồm cả khoản phụ thu, phí thu thêm (nếu có). Trƣờng hợp bán hàng
hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng mà trên hóa đơn giá trị gia tăng không
ghi khoản thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng đầu ra đƣợc xác định
bằng giá thanh toán ghi trên hóa đơn nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng,
trừ trƣờng hợp quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phƣơng pháp tính trực tiếp trên giá
trị gia tăng sử dụng hoá đơn bán hàng.
2. Đối với các loại tem, vé là chứng từ thanh toán in sẵn giá thanh toán
thì giá thanh toán tem, vé đó đã bao gồm thuế giá trị gia tăng.




17
1.2 Căn cứ và phƣơng pháp tính thuế
1.2.1 Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất. (Điều 6
luật thuế GTGT)
 Giá tính thuế ( Điều 7 luật thuế GTGT)
1. Giá tính thuế đƣợc quy định nhƣ sau:
a) Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá
bán chƣa có thuế giá trị gia tăng. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhƣng chƣa có thuế giá trị gia
tăng;
b) Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế
nhập khẩu (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Giá nhập tại cửa
khẩu đƣợc xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu;
c) Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu,
tặng cho là giá tính thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc
tƣơng đƣơng tại thời điểm phát sinh các hoạt động này;
d) Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê chƣa có thuế
giá trị gia tăng;
Trƣờng hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trƣớc
tiền thuê cho một thời hạn thuê thì giá tính thuế là tiền cho thuê trả từng kỳ
hoặc trả trƣớc cho thời hạn thuê chƣa có thuế giá trị gia tăng;
Trƣờng hợp thuê máy móc, thiết bị, phƣơng tiện vận tải của nƣớc ngoài loại
trong nƣớc chƣa sản xuất đƣợc để cho thuê lại, giá tính thuế đƣợc trừ giá thuê
phải trả cho nƣớc ngoài;
đ) Đối với hàng hóa bán theo phƣơng thức trả góp, trả chậm là giá tính
theo giá bán trả một lần chƣa có thuế giá trị gia tăng của hàng hoá đó, không
bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm;



18
e) Đối với gia công hàng hoá là giá gia công chƣa có thuế giá trị gia
tăng;
g) Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục
công trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chƣa có thuế giá trị gia tăng.
trƣờng hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết
bị thì giá tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên
vật liệu và máy móc, thiết bị;
h) Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là giá bán bất động sản
chƣa có thuế giá trị gia tăng, trừ giá chuyển quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê
đất phải nộp ngân sách nhà nƣớc;
i) Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hoá và dịch vụ
hƣởng hoa hồng là tiền hoa hồng thu đƣợc từ các hoạt động này chƣa có thuế
giá trị gia tăng;
k) Đối với hàng hoá, dịch vụ đƣợc sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá
thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì giá tính thuế đƣợc xác định
theo công thức sau:

Giá chƣa có thuế
giá trị gia tăng


Giá thanh toán
=
1 + thuế suất của hàng hoá, dịch vụ (%)

2. Giá tính thuế đối với hàng hoá, dịch vụ quy định tại mục 1 bao gồm
cả khoản phụ thu và phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh đƣợc hƣởng.
3. Giá tính thuế đƣợc xác định bằng đồng Việt Nam. Trƣờng hợp ngƣời

nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo
tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trƣờng ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân
hàng Nhà nƣớc Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác
định giá tính thuế.


19
 Thuế suất: Điều 8 luật thuế GTGT
1. Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận
tải quốc tế và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại
Điều 5 của Luật này khi xuất khẩu, trừ các trƣờng hợp chuyển giao công
nghệ, chuyển nhƣợng quyền sở hữu trí tuệ ra nƣớc ngoài; dịch vụ tái bảo hiểm
ra nƣớc ngoài; dịch vụ cấp tín dụng, chuyển nhƣợng vốn, dịch vụ tài chính
phái sinh; dịch vụ bƣu chính, viễn thông; sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên,
khoáng sản khai thác chƣa qua chế biến quy định tại khoản 23 Điều 5 của
Luật này.
2. Mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ sau đây:
a) Nƣớc sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt;
b) Phân bón; quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh và
chất kích thích tăng trƣởng vật nuôi, cây trồng;
c) Thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác;
d) Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mƣơng, ao hồ phục vụ sản xuất nông
nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo
quản sản phẩm nông nghiệp;
đ) Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản chƣa qua chế biến, trừ sản
phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật này;
e) Mủ cao su sơ chế; nhựa thông sơ chế; lƣới, dây giềng và sợi để đan
lƣới đánh cá;
g) Thực phẩm tƣơi sống; lâm sản chƣa qua chế biến, trừ gỗ, măng và
sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật này;

h) Đƣờng; phụ phẩm trong sản xuất đƣờng, bao gồm gỉ đƣờng, bã mía,
bã bùn;
i) Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và
các sản phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông


20
nghiệp; bông sơ chế; giấy in báo;
k) Máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông
nghiệp, bao gồm máy cày, máy bừa, máy cấy, máy gieo hạt, máy tuốt lúa,
máy gặt, máy gặt đập liên hợp, máy thu hoạch sản phẩm nông nghiệp, máy
hoặc bình bơm thuốc trừ sâu;
l) Thiết bị, dụng cụ y tế; bông, băng vệ sinh y tế; thuốc phòng
bệnh, chữa bệnh; sản phẩm hóa dƣợc, dƣợc liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc
chữa bệnh, thuốc phòng bệnh;
m) Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập, bao gồm các loại mô hình,
hình vẽ, bảng, phấn, thƣớc kẻ, com-pa và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên
dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học;
n) Hoạt động văn hoá, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật;
sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim;
o) Đồ chơi cho trẻ em; sách các loại, trừ sách quy định tại khoản 15
Điều 5 của Luật này;
p) Dịch vụ khoa học, công nghệ theo quy định của Luật khoa học và
công nghệ.
3. Mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ không quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
1.2.2 Phương pháp tính thuế
Phƣơng pháp tính thuế giá trị gia tăng gồm phƣơng pháp khấu trừ thuế
giá trị gia tăng và phƣơng pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng:
 Phƣơng pháp khấu trừ thuế: Điều 10 luật thuế GTGT

1. Phƣơng pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng đƣợc quy định nhƣ sau:
a) Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phƣơng pháp khấu trừ thuế
bằng số thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào đƣợc
khấu trừ;


21
b) Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của
hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng;
c) Số thuế giá trị gia tăng đầu vào đƣợc khấu trừ bằng tổng số thuế giá
trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ
nộp thuế giá trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu và đáp ứng điều kiện quy
định tại Điều 12 của Luật này.
2. Phƣơng pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực
hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về
kế toán, hoá đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phƣơng pháp khấu trừ
thuế.
 Phƣơng pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng: Điều 11 luật thuế
GTGT
1. Phƣơng pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng đƣợc quy định nhƣ
sau:
a) Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phƣơng pháp tính trực tiếp trên
giá trị gia tăng bằng giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra nhân với
thuế suất thuế giá trị gia tăng;
b) Giá trị gia tăng đƣợc xác định bằng giá thanh toán của hàng hóa,
dịch vụ bán ra trừ giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào tƣơng ứng.
2. Phƣơng pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng áp dụng đối với các
trƣờng hợp sau đây:
a) Cơ sở kinh doanh và tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài kinh doanh không
có cơ sở thƣờng trú tại Việt Nam nhƣng có thu nhập phát sinh tại Việt Nam

chƣa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ;
b) Hoạt động mua bán vàng, bạc, đá quý.


22
1.3 Gian lận thuế GTGT
1.3.1 Khái niệm và mục tiêu của gian lận thuế GTGT
 Khái niệm gian lận thuế GTGT
Thuế là phạm trù pháp luật; luật thuế quy định quyền, nghĩa vụ của các
chủ thể tham gia thực hiện. Trong đó, cơ quan thuế có tƣ cách là chủ thể quản
lý nhà nƣớc về thuế, ngƣời nộp thuế là đối tƣợng của quản lý.
Trong quá trình thực hiện luật thuế và các chính sách thuế thì gian lận
thuế chỉ là hành vi của đối tƣợng nộp thuế, còn chủ thể quản lý với bộ máy và
cán bộ thuế có chức năng chống gian lận thuế. Do đó, khái niệm gian lận thuế
đƣợc hiểu là: Bằng những hành vi dối trá, lừa lọc các đối tượng nộp thuế vi
phạm pháp luật thuế nhằm mục đích trốn số thuế phải nộp theo quy định hoặc
để chiếm đoạt tiền hoàn thuế từ ngân sách nhà nước.
Theo khái niệm trên cho thấy:
- Gian lận thuế bao gồm cả hành vi trốn thuế và hành vi chiếm đoạt tiền
ngân sách nhà nƣớc thông qua hoàn thuế.
- Cần phân biệt giữa gian lận thuế với lách thuế. Lách thuế là đối tƣợng
nộp thuế không làm trái với quy định của pháp luật mà chỉ dựa vào sơ hở của
luật để tránh thuế; còn gian lận thuế là hành vi doanh nghiệp gian dối để
hƣởng lợi trái pháp luật từ thuế.
 Mục tiêu gian lận thuế
Về tâm lý của đối tƣợng nộp thuế, hầu hết các doanh nghiệp đều muốn tìm
cách giảm thiểu số thuế phải nộp hoặc tăng tối đa số thuế đƣợc hoàn. Tuy
nhiên, có nhiều doanh nghiệp đã bất chấp luật pháp để thực hiện mục tiêu
gian lận thuế:
- Trốn thuế GTGT

Đây là hình thức mà doanh nghiệp sử dụng các biện pháp trái pháp luật để
giảm số thuế phải nộp theo quy định của luật pháp nhằm tăng phần thu nhập
của doanh nghiệp.


23
- Chiếm đoạt tiền từ ngân sách nhà nước thông qua hoàn thuế GTGT
Khi số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra và đạt một số điều kiện
theo quy định của pháp luật thì sẽ đƣợc hoàn thuế .
Chiếm đoạt tiền từ ngân sách nhà nƣớc thông qua hoàn thuế GTGT là
hình thức thông qua hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và bằng nhiều
thủ đoạn phi pháp khác nhau doanh nghiệp không những đã không nộp thuế
mà còn rút tiền từ ngân sách nhà nƣớc thông qua chính sách hoàn thuế trên cơ
sở quy định của Luật Thuế GTGT.
Thực chất việc chiếm đoạt thông qua hoàn thuế hoặc trốn thuế GTGT
về thủ đoạn thì nhƣ nhau Tuy nhiên, về mức độ nguy hại thì hành vi chiếm
đoạt tiền hoàn thuế từ ngân sách nhà nƣớc nguy hại hơn vì đây là hành vi gian
dối để chiếm đoạt trực tiếp tiền từ ngân sách nhà nƣớc, gây tâm lý hoang
mang, bất bình trong xã hội.
1.3.2 Các dạng gian lận chủ yếu
Xét từ góc độ nguyên lý, từ phƣơng pháp tính thuế GTGT phải nộp
trong kỳ là thuế GTGT đầu ra trừ đi thuế GTGT đầu vào. Để giảm số thuế
GTGT phải nộp doanh nghiệp có thể thực hiện các hành vi gian dối để giảm
thuế GTGT đầu ra hoặc tăng thuế GTGT đầu vào, hoặc đồng thời thực hiện cả
hai hành vi trên sẽ làm giảm thuế GTGT phải nộp. Trên thực tế, để đạt đƣợc
mục tiêu tăng lợi nhuận, giảm thuế GTGT phải nộp, các doanh nghiệp đã thực
hiện những hành vi vô cùng đa dạng và tinh vi. Có thể tổng kết các hành vi
gian lận thuế đƣợc thực hiện thông qua những cách thức chủ yếu sau.
 Hoạt động kinh doanh bất hợp pháp.
Các doanh nghiệp này thƣờng không xuất hoá đơn giá trị gia tăng khi bán

hàng, cung cấp dịch vụ. Nếu bị yêu cầu xuất hoá đơn họ sẽ sử dụng các hoá
đơn bất hợp pháp, hoặc núp bóng một vài doanh nghiệp nào đó để tạo dựng


24
đầu ra. Về cơ bản, các đối tƣợng này không thực hiện nghĩa vụ thuế đối với
nhà nƣớc.
Hoạt động kinh doanh này đã trốn toàn bộ thuế GTGT của chính đối
tƣợng nộp thuế và phần lớn thuế GTGT của hàng hoá mà đối tƣợng cung cấp
cho xã hội. Vì đối tƣợng này không khai báo hoạt động kinh doanh nên khi
mua các chi phí và dịch vụ phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình, họ
cũng không cần lấy hoá đơn chứng từ, do đó đã tạo điều kiện để những khâu
sản xuất trƣớc đó trốn thuế.
Ngoài thuế GTGT, các đối tƣợng này còn trốn luôn cả các loại thuế
khác mà doanh nghiệp phải nộp nhƣ thuế môn bài, thuế thu nhập doanh
nghiệp, v.v
 Kê khai phản ánh không đầy đủ hoạt động kinh doanh vào hệ
thống sổ sách để báo cáo
Một trong những điều kiện để áp dụng thuế GTGT là cơ sở kinh
doanh phải thực hiện tốt sổ sách kế toán và chứng từ. Trong điều kiện quản lý
kinh tế xã hội hiện nay, việc thực hiện sổ sách kế toán, sử dụng hoá đơn
chứng từ của doanh nghiệp còn rất yếu, đặc biệt khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh, nên không ít doanh nghiệp đã lợi dụng vấn đề này để trốn thuế.
Thông qua việc phản ánh ghi chép trên hệ thống sổ sách kế toán
không đúng thực tế doanh nghiệp có thể trốn thuế ở các mức độ khác nhau, cụ
thể là:
- Làm hai hệ thống sổ sách kế toán.
Để thực hiện quản lý kinh doanh, doanh nghiệp phải có hệ thống sổ
sách kế toán theo dõi, phản ảnh đúng kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, nhƣng doanh nghiệp không khai báo, xuất trình với cơ quan quản lý

nhà nƣớc hệ thống sổ sách này. Để có thể giảm số thuế mà doanh nghiệp phải
nộp theo luật định, một số doanh nghiệp đã thực hiện lập hệ thống sổ sách kế

×