Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước Việt Nam thực trạng và giải pháp (2).DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.45 KB, 29 trang )

Lời nói đầu

ở nớc ta, cũng giống nh các nớc xà hội chủ nghĩa trớc đây thực hiện
mô hình kế hoạch hoá tập trung, lấy việc mở rộng và phát triĨn khu vùc
kinh tÕ Nhµ níc bao trïm toµn bé nền kinh tế quốc dân làm mục tiêu cho
công cuộc cải tạo và xây dựng CNXH. Nhng thực tế cho thấy chúng ta đÃ
đạt đợc kết quả nh mong muốn. Sau chủ trơng đổi mới của Đảng vào năm
1986 nền kinh tế nớc ta đà có sự phát triển đáng kể, đời sống nhân dân đÃ
đợc nâng cao cả về vật chất lẫn tinh thần, tốc độ tăng trởng tăng, và dần dần
đi vào ổn định. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đà đạt đợc chúng ta còn
có những khó khăn cần giải quyết mà trong đó là sự hoạt động kém hiệu
quả của doanh nghiệp Nhà nớc.
Doanh nghiệp Nhà nớc đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế nhng
trong những năm gần đây trong điều kiện kinh tế thị trờng các doanh
nghiệp Nhà nớc đà bộc lộ nhiều yếu kém và tỏ ra không còn phù hợp nữa.
Để khắc phục vấn đề này Đảng và Nhà nớc đà có chủ trơng cổ phần hóa
(CPH) một bộ phận các doanh nghiệp Nhà nớc. Đây là biện pháp quan
trọng và cần thiết nhằm thu hút thêm nguồn vốn đầu t cho sản xuất, giải
quyết vấn đề sở hữu và việc làm trong các doanh nghiệp Nhà nớc.
Hiện nay, CPH không còn là vấn đề quá mới mẻ, nhng thành công của
nó mới bắt đầu đợc chuẩn bị. Chính vì những lý do trên em đà chọn đề tài
Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc Việt Nam thực trạng và giải pháp
để một lần nữa khẳng định CPH các doanh nghiệp Nhà nớc là một chủ trơng đúng đắn của Đảng và Nhà nớc.
Trong đề tài chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong sự
giúp đỡ và đóng góp ý kiến của thầy giáo và các bạn.

1


I- Những vấn đề về cổ phần hoá.


1. Tính chất tất yếu của cổ phần hoá.
Để hiểu tại sao cổ phần hoá lại mang tính tất yếu trớc hết ta đi xét xem
thực chất của công ty cổ phần hoá phần là gì và vai trò của nó đối với nền
kinh tế.
Công ty cổ phần ra đời từ cuối thế kỷ XVI ở các nớc phát triển đến nay
đà có lịch sử phát triển mấy trăm năm. Công ty cổ phần là sự hình thành
một kiểu tổ chức doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng. Nó ra đời không
nằm trong ý mn chđ quan cđa bÊt cø lùc lỵng nào mà là một quá trình
kinh tế khách quan có thể nói công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó các
cổ đông góp vốn kinh doanh và chịu trách nhiệm trong phạm vi phần góp
vốn của mình trên cơ sở tự nguyện để tiến hành các hoạt động sản xuất
kinh doanh nhằm thu lợi nhuận. Công ty cổ phần ra đời là một tất yếu bởi vì
quá trình hoá t bản tăng cờng tích tụ và tập trung t bản ngày càng cao. Nó
diễn ra một cách mạnh mẽ cùng với sự phát triển của nền đại công nghiệp
cơ khí và sự tự do cạnh tranh dới chủ nghĩa t bản. Từ đó công ty cổ phần trở
thành mô hình tổ chức sản xuất phổ biến ở hầu hết các nớc trên thế giới và
có vai trò to lớn trong quá trình phát triển kinh tế, góp phần hoàn thiện cơ
chế thị trờng.
Công ty cổ phần là sản phẩm của xà hội hoá sở hữu phản ánh quá trình
tích tụ và tập trung t bản, công ty cổ phần ra đời đà góp phần đẩy nhanh quá
trình này về tốc độ và qui mô và làm xuất hiện những xí nghiệp mà với t
bản riêng lẻ không thể nào thiết lập đợc.
Công ty cổ phần còn là kết quả của sự vận động tách biệt hai mặt của
sở hữu thể hiện ở mối quan hệ sở hữu và quyền kinh doanh ,nó cho phép
mở rộng qui mô sản xuất nhanh chóng mà không bị giới hạn bởi tích luỹ
của từng t bản riêng biệt tạo điều kiện đẩy nhanh quá trình xà hội hoá sản
xuất và để đáp ứng các nhu cầu phát triển của nó, hệ thống ngân hàng, thị
trờng chứng khoán và Nhà nớc trở thành bộ máy kinh tế hoạt động và thực
hiện các chức năng quản lý mà lâu nay vẫn nằm trong tay các nhà t bản cá
biệt.


2


Công ty cổ phần ngoài ra còn có vai trò trong việc giảm bớt tổn thất
khi bị phá sản, mở rộng sự tham gia của các cổ đông đặc biệt là ngời lao
động...
Với những đặc điểm đợc trình bày ở trên, công ty cổ phần đà thực sự
đóng vai trò tổ chức trong nền kinh tế theo những yêu cầu của thị trờng.
Điều đó cho phép khẳng định xu hớng phát triển tất yếu của loại hình công
ty cổ phần trong nền kinh tế thị trờng ở Việt Nam. Điều này là cơ sở cần
thiết để xác lập việc xây dựng các luận cứ khoa học nhằm phân tích và thùc
hiƯn viƯc chun mét sè doanh nghiƯp Nhµ níc sang công ty cổ phần. Hơn
nữa xu hớng phát triển hiện nay cđa nỊn kinh tÕ thÕ giíi nãi chung vµ nền
kinh tế Việt Nam nói riêng đó là giảm bớt mức độ kiểm soát trực tiếp của
Nhà nớc, giành sự điều tiết mạnh cho cơ chế thị trờng. Sự khắc phục những
hiện tợng trì trệ trong nền kinh tế do hoạt động kém hiệu quả của khu vực
kinh tế Nhà nớc, thâm hụt ngân sách kéo dài và gánh nặng nợ của Nhà nớc
ngày càng tăng đà buộc thầu hết các Chính phủ có khu vực kinh tế Nhà nớc
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng t bản xà hội đều phải tìm cách giảm bớt
xuống một tỷ trọng nhất định trong nền kinh tế. Đồng thời để đảm bảo tính
cạnh tranh trong cơ chế thị trờng thì phải thực hiện t nhân hoá và cổ phần
hoá. Đối với nớc ta qua hơn 10 năm đổi mới kinh tế theo chủ trơng của
Đảng và Nhà nớc, khu vực kinh tế quốc doanh đà đợc sắp xếp lại một bớc.
Tuy nhiên, số lợng doanh nghiệp Nhà nớc còn quá nhiều, lại phân bố dàn
trải trên nhiều lĩnh vực, đại bộ phận là thiếu vốn do nguồn vốn ngân sách có
hạn. Mặt khác máy móc thiết bị trong các doanh nghiệp này lại lạc hậu,
không đồng bộ, năng suất lao động thấp... chính vì vậy tiến trình đổi mới
kinh tế ở Việt Nam không thể không có nội dung cơ cấu lại nền kinh tế,
trong đó có vấn đề thu hẹp sở hữu Nhà nớc mà hạn chế sự can thiệt trực tiếp

của Nhà nớc trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phát
triển nền kinh tế nhiều thành phần với sở hữu t nhân và sở hữu hỗn hợp, coi
trọng vai trò điều tiết của cơ chế thị trờng. Do đó tiến hành cổ phần hoá các
doanh nghiệp Nhà nớc ở Việt Nam là một vấn đề không thể bỏ qua, một nội
dung quan trọng của công cuộc đổi mới và cũng là một đòi hỏi khách quan
để chuyển sang nền kinh tế thị trờng dựa trên các động lực của thị trờng và
vai trò định hớng của Nhà nớc.

3


2. Thực chất của cổ phần hoá.
Vấn đề tởng nh dễ thống nhất nhng lại có những nhận thức khác nhau,
hiện nay có 3 ý kiến khác nhau. Loại ý kiến thứ nhất thì cho rằng cổ phần
hoá thực chất là t nhân hoá. Loại ý kiến thứ hai cho rằng cổ phần hoá là
nhằm xác định chủ sở hữu cụ thể đối với doanh nghiệp. Còn loại ý kiến thứ
ba cho rằng thực chất của cổ phần là quá trình xà hội hoá doanh nghiệp Nhà
nớc.
Trớc hết ta xem xét cổ phần hoá phải chăng là t nhân hoá. T nhân hoá
là quá trình chủ sở hữu Nhà nớc sang sở hữu t nhân bằng cách bán cho t
nhân, cho không cán bộ công nhân viên chức hoặc toàn dân, giải thể và bán
đầu giá tài sản, cổ phần hoáv.v... Cổ phần hoá là huy động nhiều chủ thể
đầu t thuộc các thành phần khác nhau và cũng có thể là các chủ thể trong
cùng một thành phần kinh tÕ cïng gãp vèn ®Ĩ chun ®ỉi tõ chđ së hữu
sang đa sở hữu. Do đó cổ phần hoá cha hẳn và không thể đồng nhất với t
nhân hoá mà cổ phần hoá chỉ là một trong nhiều cách để t nhân hoá một
phần tài sản của các doanh nghiệp Nhà nớc. Khái niệm t nhân hoá mở rộng
hơn và quá trình thực hiện khó khăn, phức tạp hơn cổ phần hoá. ý kiến thứ
hai cũng không hoàn toàn chính xác. CPH không phải chỉ có nhằm đa dạng
hoá quyền sở hữu và cụ thể hoá chủ sở hữu, mà nó còn có rất nhiều chức

năng khác.
Còn về ý kiến thứ 3 cũng chỉ đúng một phần. XÃ hội hóa theo nghĩa
truyền thống là biến tài sản sở hữu t nhân thành sở hữu tập thể và sở hữu
toàn dân. Nh vậy, quá trình xà hội hoá doanh nghiệp Nhà nớc không thể là
CPH.
Nh vậy để hiểu rõ đợc thực chất của CPH một số DNNN cần phải xem
xét cả 2 phía khách quan và chủ quan.
Về khách quan: CPH một số DNNN là do đòi hỏi khách quan của qui
luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ của lực lợng sản
xuất trong sự phát triển của xà hội loài ngời. Kinh tế thị trờng với nhiều chủ
sở hữu khác nhau đứng đối diện tơi cời nhng cũng sẵn sàng biến thơng trờng thành chiến trờng. Đa sở hữu thuộc đa thành phần là quan hệ sản xuất
đang thúc đẩy lực lợng sản xuất hiện nay. Một ngời chủ sở hữu không thể
tự sản xuất rồi tự bán để thành thị trờng đợc. Bên cạnh qui luật trên các qui
4


luật thị trờng đang làm vỡ tung một số DNNN đợc dựng nên mà đáng ra cha
nên có, buộc chúng ta phải nhận thức lại và hành động lại.
- Về chủ quan: Nhà nớc ta không kham nổi, không gánh mÃi đợc các
DNNN bằng cách nào đó cho nó sống lay lắt. Gánh nặng bao cấp tín dụng
bao cấp để duy trì những xí nghiệp mà đáng ra không nên có đà bức bách
chúng ta phải CPH nó bằng cách chuyển thể hình thức sở hữu của nó. Cạnh
tranh trong cơ chế thị trờng nó có thể tồn tại và phát triển hoặc phá sản để
Nhà nớc tập trung tiền của vào việc khác xem râ có hiệu quả hơn. Nh vậy
thực chất của quá trình CPH là nhằm giải quyết 4 vấn đề cơ bản:
- Về sở hữu: Nhằm đa dạng hoá quyền sơ hữu và cụ thể hoá chủ sở
hữu.
- Về hoạt động: Nhằm thơng mại hoá mọi hoạt động của doanh nghiệp
chứ không phải theo mệnh lệnh hành chính, cắt bỏ sự can thiệp của Nhà nớc vào hoạt động doanh nghiệp.
- Về quản lý: Pháp luật hoá tổ chức quản lý theo luật công ty đà ban

hành và các luật khác.
- Về hiệu quả: Nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp đây chính là mục tiêu cuối cùng của giải pháp cổ phần hoá
các doanh nghiệp Nhà nớc.
Cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nớc đang trở nên phổ biến, đem lại
hiệu quả rõ rệt ở hầu hết các nớc và đang phát triển trên thế giới. Còn ở nớc
ta CPH các doanh nghiệp Nhà nớc là một trong những quan điểm và giải
pháp quan trọng của Đảng và Nhà nớc nhằm đổi mới và nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp Nhà nớc. Tuy vậy hiện nay vẫn
còn không ít những ý kiến cho rằng những doanh nghiệp đà thực hiện chế
độ cổ phần hoá không còn là doanh nghiệp Nhà nớc nữa mà trở thành loại
hình kinh doanh hỗn hợp thuộc thành phần kinh tế t bản Nhà nớc. Và việc
CPH một bộ phận doanh nghiệp Nhà nớc liệu có đi chệch hớng chủ nghĩa
xà hội không? Và về lâu dài nó có tác dụng xấu về mặt chính trị đối với nền
kinh tế thị trờng với định hớng XHCN ở nớc ta không. Đây là vấn đề t tởng
cần đợc giải quyết để hởng ứng chủ trơng CPH cũng nh góp phần trực tiếp
vào chơng tr×nh CPH cđa ChÝnh phđ. Thùc ra viƯc chun mét bộ phận
doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận sang công ty cổ
5


phần chỉ là sự thay đổi về hình thức tổ chức quản lý nhằm huy động thêm
vốn để trang bị kỹ thuật đổi mới công nghệ, từ đó tăng năng suất lao động,
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trên thực tế, tuy các công ty cổ
phần của Nhà nớc vừa phải hoạt động theo luật công ty, vừa hoạt động theo
luật doanh nghiệp Nhà nớc, nhng những doanh nghiệp ấy do Nhà nớc thành
lập và quan trọng hơn Nhà nớc là chủ sở hữu cơ bản nhất nên Nhà nớc nắm
quyền quyết địng trong hội đồng quản trị. Nh vậy lợi ích của Nhà nớc sẽ đợc đảm bảo, tài sản vốn liếng trong doanh nghiệp Nhà nớc không ngừng
tăng lên cả về giá trị và hiện vật, u thế về vốn, công nghệ đợc phát huy điều mµ doanh nghiƯp Nhµ níc trun thèng vµ doanh nghiƯp t nhân khó có
đợc. Hơn nữa doanh nghiệp Nhà nớc CPH có thể tồn tại dới nhiều hình thức

vẫn đảm bảo đợc kinh doanh có hiệu quả và bảo vệ đợc lợi ích của cổ đông
Nhà nớc. Cuối cùng có thể khẳng định các công ty cổ phần trong đó Nhà nớc nắm cổ phần khống chế vẫn là doanh nghiệp Nhà nớc.
Mặt khác một số ý kiến ngộ nhân, đem đồng hoá chế độ CPH với chủ
nghĩa t bản là không đúng. Chế độ CPH là một phơng thức tổ chức sản xuất,
một hình thức tổ chức kinh doanh. Mặc dù kinh tế cổ phần ra đời trong
CNTB nhng nó ra đời cùng với sự phát triển của nên sản xuất lớn xà hội hoá
và của nền kinh tế hàng hoá. Kết quả tích cực thúc đẩy sự phát triển của
nền kinh tế hàng hoá và sự phát triển của lực lợng sản xuất xà hội. Đối với
nớc ta chế độ cổ phần vẫn đảm bảo đi đúng hơng XHCN phục vụ dân giàu,
nớc mạnh xà hội công bằng văn minh. Vì vậy, CPH một bộ phận doanh
nghiệp Nhà nớc là phù hợp với nền kinh tế thị trờng, nhằm giảm gánh nặng
đầu t bao cấp tràn lan kém hiệu quả, tập trung vốn vào các ngành trọng
điểm chiến lợc, phục vụ sản xuất lớn. Do đó có thể kÕt ln r»ng CPH mét
bé phËn doanh nghiƯp Nhµ níc là phù hợp với định hớng XHCN với mục
tiêu dân giàu nớc mạnh, xà hội công bằng văn minh mà Đảng và Nhà nớc
đà vạch ra cho nhu cầu xây dùng nỊn kinh tÕ ë níc ta hiƯn nay.
3. Mơc tiêu của cổ phần hoá.
Cổ phần hoá nếu thực hiện thành công sẽ làm tăng nguồn tài chính,
đồng thời còn trở thành phơng tiện để thay đổi bộ mặt kinh tế vĩ mô và xÃ
hội. Để đạt đợc điều đó trớc hết phải đặt mục tiêu cho quá trình này. Xuất
phát từ thực chất CPH ở nớc ta (khác hẳn với CPH mà các nớc trên thế giới
đà tiến hành) là nhằm cơ cấu lại doanh nghiệp Nhà nớc cho hợp lý và hiệu
6


quả mà ta cần phải nghiên cứu kỹ đặc điểm chung của nền kinh tế quốc
doanh và đặc điểm riêng của từng loại doanh nghiệp Nhà nớc để định ra
mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể để CPH. Và trong tõng ®iỊu kiƯn cơ thĨ
cã thĨ ®iỊu chØnh thø tự u tiên của các mục tiêu cho phù hợp với yêu cầu và
khả năng thực hiện.

ở nớc ta xuất phát từ đờng lối kinh tế và đặc điểm kinh tế xà hội của
nớc ta trong giai đoạn hiện nay: Xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần, vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc, theo định
hớng XHCN, Chính phủ đà ban hành Nghị định 44/98-NĐ-CP ngày
28/06/1998 thay thế cho Nghị định 28/CP về việc chuyển doanh nghiệp Nhà
nớc thành công ty cổ phần với hai mục tiêu.
Một là: Huy động vốn trong toàn xà hội của cá nhân, các tổ chức kinh
tế xà hội trong nớc và ngoài nớc để đầu t đổi mới công nghệ, tạo thêm việc
làm, phát triển doanh nghiệp, nâng cao sức cạnh tranh, thay đổi cơ cấu
doanh nghiệp Nhà nớc.
Huy động vốn và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn là một trong
những điều kiện quan trọng hàng đầu để đẩy nhanh công cuộc công nghiệp
hoá - hiện đại hoá đất nớc, đó cũng là điều kiện tối quan trọng để nâng cao
khả năng cạnh tranh, mở rộng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
hiện nay các doanh nghiệp Nhà nớc đang thiếu vốn nghiêm trọng để đầu t
phát triển. Nhng lấy ở đâu? Nhà nớc (ngân sách + ngân hàng) không thể và
không nên tiếp tục cấp vốn cho một khu vực làm ăn kém hiệu quả. Dân
chúng sẽ không bao giờ cho doanh nghiệp Nhà nớc vay nếu doanh nghiệp
Nhà nớc không đạt đợc cải tổ và có phơng án làm ăn tốt, có sức thuyết
phục. Còn nớc ngoài thì không bao giờ cho doanh nghiệp Nhà nớc vay nếu
giữ nguyên trạng. Họ chỉ có thể làm ăn với doanh nghiệp Nhà nớc thông
qua các hình thức mua, thuê, liên doanh, mua cổ phần. Vậy muốn có vốn để
đầu t cho phát triển doanh nghiệp Nhà nớc chỉ có thể huy động đợc thông
qua hình thức bán cổ phần. Việc bán cổ phần cho bên nớc ngoài là rất cần
thiết và có thể làm đợc bởi vì: Chúng ta đang thiếu vốn mà họ lại đang thừa
vốn, đang cần thị trờng để đầu t. Ta đang thiếu kỹ thuật và thiết bị hiện đại,
còn họ thì có thừa, tuy nhiên ta phải lựa chọn cho phù hợp với điều kiện
cụ thể của từng loại doanh nghiệp tránh việc nhập đồ bÃi rác. Ta đang
thiếu kiến thức và kinh nghiệm quản lý đối với nền kinh tế thị trờng, òn họ
7



thì không thiếu và sẵn sàng truyền lại cho ta. Nhng cũng cần phải nhấn
mạnh rằng kiến thức và kinh nghiệm của ngời khác bao giờ cũng cần, cũng
quý nhng không thể bê nguyên xi vào áp dụng ở Việt Nam, càng không
thể thay thế sự sáng tạo của chúng ta.
Song việc bán cổ phần cho ngời nớc ngoài không hoàn toàn là biện
pháp tốt nhất bởi sự ràng buộc luật ở Việt Nam, cả hai luật luật công ty và
luật đầu t của nớc ngoài cha đủ để điều chỉnh các hoạt động của ngời nớc
ngoài trong công ty cổ phần, nhất là về mặt tài chính. Kinh nghiệm thực tế
những năm qua cho chúng ta thấy tiềm năng vốn trong dân là khá phong
phú. Do đó bên cạnh việc bán cổ phần cho nớc ngoài chúng ta còn đầy
mạnh việc bán cổ phần trong nớc. Việc thu hút vốn đầu t trong dân là rất
quan trọng vừa bổ sung nguồn vốn hoạt động cho các đơn vị kinh tế, đa vốn
nhà rỗi có tính bất động của nhân dân vào vòng quay của cả nền kinh tế để
tiền đẻ ra tiền tăng lợng tiền lu thông, khắc phục tình trạng khan hiếm
tiền mặt giả tạo, đồng thời tạo sức mạnh về vốn cho các đơn vị kinh tế, các
tập đoàn kinh tế trong việc hợp tác và cạnh tranh với các tập đoàn kinh tế
thế giới.
Hai là: Tạo ®iỊu kiƯn cho nh÷ng ngêi lao ®éng trong doanh nghiƯp có
cổ phần và những ngời đà góp vốn đợc làm chủ thực sự; thay đổi phơng
thức quản lý tạo động lực thúc đẩy doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả,
tăng tài sản Nhà nớc, nâng cao thu nhập của ngời lao động, góp phần tăng
trởng kinh tế đất nớc. Chúng ta đà trải qua một thời kỳ tìm kiếm lâu dài và
cứ loay hoay mÃi mà cha đa lại cho ngời lao động một sự làm chủ thực sự:
Trong khi ®ã ngêi lao ®éng ®· gi¸c ngé ra r»ng nÕu không làm chủ đợc về
kinh tế thì mọi sự làm chủ khác đều vô nghĩa, chỉ là hình thức. Và chØ khi
cã vèn ®Ĩ mua cỉ phiÕu, tham gia chän các thành viên trong hội đồng quan
trị (là cơ quan thay mặt mình để quản lý doanh nghiệp) thì lúc đó ngời lao
động mới có quyền thực sự không bị một sự o ép nào. Nhng khi đó lại nảy

sinh vấn đề khác, đó là quyền làm chủ của mỗi ngời không giống nhau, ngời giàu (mua nhiều cổ phiếu) cã qun h¬n ngêi nghÌo (mua Ýt cỉ phiÕu).
NÕu nh theo quan niệm cũ thì đây là điều không thể chấp nhận đợc, là sự
không công bằng, là phi XHCN ... Nhng thực ra cha có một chế độ nào,
thậm chí cả CNXH, có công bằng tuyệt đối. Nhà nớc ta chỉ có thể và cần
phải làm cho một bộ phận dân chúng giàu lên trớc, đồng thời có biện ph¸p
8


để hạn chế ngời nghèo, thu hẹp khoảng cách giữa ngơừi giàu và ngời nghèo.
Chỉ có cách đó dân ta mới giàu có lên đợc, nớc ta mới có phồn vinh đợc.
Ngoài hai mục tiêu trên, CPH còn có thể nhằm vào mục tiêu thứba là
tạo mối dây liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp có quyền lợi chung
thông qua sự tham gia đồng sở hữu cổ phần trong một doanh nghiệp.
4. Điều kiện và qui trình tiến hành cổ phần hoá.
CPH là một nội dung của đa dạng hoá sở hữu , xây dựng nền kinh tế
nhiều thành phần, là quá trình chuyển đổi sở hữu một đơn vị kinh tế quốc
dân nhằm đạt tới hiệu quả kinh tế cao hơn. CPH kinh tế quốc doanh hiện
nay đang trở thành bức thiết và Nhà nớc ta coi đó là chủ trơng lớn trong
chính sách cải cách kinh tế đất nớc. Vấn đề đặt ra hiện nay là cải cách
doanh nghiệp nào? Căn cứ vào điều kiện kinh tế nớc ta hiện nay với mục
tiêu trên để một doanh nghiệp CPH thành công thì phải thoả mÃn 3 điều
kiện sau:
Thứ nhất: chỉ là những doanh nghiệp có qui mô vừa và nhỏ trừ những
doanh nghiệp giữ nguyên giá trị hiện có của doanh nghiệp, phát hành cổ
phiếu theo qui định chỉ nhằm thu hút thêm để phát triển doanh nghiệp. Tuy
nhiên một vấn đề đặt ra là thế nào là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Điều này rất
quan trọng bởi vì nếu doanh nghiệp có qui mô quá lớn thì rất khó tìm cổ
đông, còn nếu quá nhỏ thì hiệu quả khó có thể cao đợc. Vận dụng kinh
nghiệm của các nớc vào nớc ta cho thấy để tiến hành CPH có hiệu quả đối
với các doanh nghiệp cần bảo đảm dựa trên số vốn thực có của Nhà nớc tại

doanh nghiệp đợc xác định bằng số vốn Nhà nớc giao cộng lợi nhuận để lại
doanh nghiệp, trừ số thua lỗ, mất vốn đang treo nợ, để từ đó đánh giá qui
mô gì là hợp lý hơn cả. Có thĨ coi mét doanh nghiƯp Nhµ níc cã sè vèn từ
10 tỷ đồng trở xuống là một doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ.
Thứ hai: Các doanh nghiệp không thuộc diện Nhà nớc cần đầu t 100%
vốn. Các doanh nghiệp Nhà nớc thuộc đối tợng CPH, Nhà nớc phân loại ra
theo những tiêu thức nhất định. Doanh nghiệp Nhà nớc mà giai đoạn trớc
mặt, Nhà nớc vẫn nắm giữ 100%. Đó là các doanh nghiệp có qui mô lớn, có
vị trí quan trọng chẳng hạn nh các doanh nghiệp hoạt động nhằm phục vụ
cho công tác an ninh và quốc phòng, các doanh nghiệp đóng vai trò then
chốt của nền kinh tế quốc dân (ngành năng lợng, dầu khí, khai thác vàng và
9


đá quí, xây dựng sân bay, bến cảng, đờng sắt...), các doanh nghiệp cần thiết
cho nhu cầu cho quốc kế dân sinh. Tất cả các doanh nghiệp trên không đợc
CPH trong điều kiện nớc ta hiện nay.
Thứ ba: Các doanh nghiệp đang làm ăn có lÃi hay nói cách khác
doanh nghiệp có phơng án kinh doanh hiệu quả. Về vấn đề này đà có rất
nhiều ý kiến khác nhau. Có ngời cho rằng Nhà nớc cần bán những doanh
nghiệp làm ăn thua lỗ chứ sao lại bán những doanh nghiệp đang làm ăn có
lÃi.
Thật vậy, chúng ta đều biết rằng, lợi nhuận là chỉ tiêu đánh giá tổng
quát nhất về hiƯu qu¶ s¶n xt kinh doanh cđa mét doanh nghiƯp. Nếu
doanh nghiệp làm ăn thua lỗ thì không phải chỉ có một nguyên nhân nào mà
thờng do nhiều nguyên nhân, bao gồm cả trình độ quản lý và cơ chế quản lý
của giám đốc, tay nghề của công nhân... khả năng thích nghi đối với thị trờng của doanh nghiệp vì vậy một doanh nghiệp đà có truyền thống làm ăn
thua lỗ, sẽ gây ấn tợng không tốt đối với các cổ đông, do đó các doanh
nghiệp này rất khó hoặc không thể cổ phần hoá. Theo nh đà phân tÝch ë trªn
vỊ thùc chÊt cđa CPH, vỊ mơc tiªu của CPH và đặc biệt CPH các doanh

nghiệp Nhà nớc hiện nay là tất yếu đối với nền kinh tế thế giới nói chung và
cần thiết và cấp bách đối víi nỊn kinh tÕ ViƯt Nam nãi riªng trong giai đoạn
hiện nay. Điều đó có nghĩa là chúng ta không thể nói là chúng ta không
thực hiện CPH các doanh nghiệp Nhà nớc. Mặt khác doanh nghiệp Nhà nớc
đang làm ăn thua lỗ không thể bán mà chỉ có doanh nghiệp Nhà nớc đang
làm ăn có lÃi mới cầnbán bởi vì cho dù doanh nghiệp Nhà nớc đó lâu nay
làm ăn có lÃi đi chăng nữa, thì một lúc nào đó với điều kiện khách quan
biến đổi, doanh nghiệp Nhà nớc khó có thể cứ tiếp tục giữ đợc mức độ đó.
Một doanh nghiệp phát triển phải luôn luôn thích ứng đợc các biến đổi của
xà hội và phù hợp với qui luật khách quan của thị trờng. Và xét và điều kiện
thiết thực của chúng ta hiện nay, doanh nghiệp Nhà nớc nhất thiết phải CPH
để nâng cao đợc hiệu quả sản xuất kinh doanh hơn nữa. Đồng thời để Nhà
nớc có thể thu hồi vốn nhằm đầu t cho những nhu cầu thiết yếu khác. Từ đó
thực hiện đa dạng hoá sản phẩm.
Ngoài ra cần phải xem xét kỹ: Doanh nghiệp đem cổ phần có phải là
doanh nghiệp Nhà nớc thuần tuý hay không. Các doanh nghiệp Nhà níc nh-

10


ng lại có liên doanh với các đơn vị hoặc cá nhân trong nớc, ngoài nớc hoặc
là có bán cổ phần một số bộ phận nào đó không thuộc diện CPH.
Nh vậy để lựa chọn đợc đúng đối tợng phù hợp với mô hình CPH phải
kết hợp cả 3 điều kiện trên và trình tự nội dung của các bớc tiến hành CPH
một doanh nghiệp Nhà nớc theo tiến độ sau đây:
- Hội đồng quản trị tổng công ty quyết định thành lập ban cổ phần hoá
công ty. Riêng về ban CPH của doanh nghiệp Nhà nớc đợc chọn CPH, thì
tổng công ty, hoặc công ty độc lập báo cáo bộ quyết định. Thành phần của
ban CPH - DNNN bao gồm: Giám đốc, kế toán trởng: Uỷ viên thờng trực,
trởng phòng tổ chức - lao động: Uỷ viên, bí th Đảng uỷ (hoặc phó bí th),

chủ tịch (hoặc phó chủ tịch), công đoàn: Uỷ viên Ban này có nhiệm vụ
chuẩn bị phơng án CPH, xây dựng luận chứng sơ bộ về CPH.
- Căn cứ vào các điều kiện CPH- DNNN đà đợc qui định và sau khi có
sự nhất trí của Đảng uỷ, Tổng công ty, hoặc công ty độc lập trực thuộc bộ,
lựa chọn DNNN cổ phần hoá theo 4 hình thức.
+ Giữ nguyên giá trị thuộc vốn Nhà nớc hiện có tại doanh nghiệp phát
hành cổ phiếu thu thút thêm vốn để phát triển doanh nghiệp.
+ Bán một phần giá trị thuộc vốn Nhà nớc hiện có tại doanh nghiệp.
+ Tách một bộ phận của doanh nghiệp đủ điều kiện để CPH.
+ Bán toàn bộ giá trị hiện có thuộc vốn Nhà nớc tại doanh nghiệp để
chuyển thành công ty cổ phần.
- Tổ chức tập huấn cho ban CPH và cán bộ, công nhân viên chức của
doanh nghiệp Nhà nớc CPH về mục tiêu, đối tợng, nguyên tắc, điều kiện,
hình thức CPH, về phơng pháp CPH.
- Xử lý các tồn tại về tài chính của DNNN trớc khi cổ phần hoá. Về tài
sản cố định, tài sản lu động phải phân tích một cách cụ thể chính xác để có
phơng pháp xử lý phù hợp.
- Giải quyết các văn bản pháp lý về bản đồ địa chính, giấy cấp đất,
giấy phép xây dựng các công trình đà có, diƯn tÝch khu vùc s¶n xt kinh
doanh....

11


- LËp dù to¸n chi phÝ thùc hiƯn CPH bao gồm chi in ấn tài liệu chi thuê
cơ quan kiểm toán, chi thuê lập phơng án CPH...
Toàn bộ chi phí thực hiện CPH đợc tính vào giá trị doanh nghiệp CPH.
Riªng chi mua tê cỉ phiÕu do ngêi mua cỉ phần chịu.
- Doanh nghiệp CPH phải tiến hành khoá sổ kế toán và lập báo cáo tài
chính của doanh nghiệp CPH.

- Ban cổ phần hoá - doanh nghiệp Nhà nớc thành lập ban kiểm kê đánh
giá trị doanh nghiệp (hoặc bé phËn) CPH, ®èi chiÕu víi sè liƯu sỉ kÕ toán
tính đến thời điểm CPH doanh nghiệp (hoặc bộ phận) và xử lý số liệu chênh
lệch kiểm kê tài sản theo đúng qui định hiện hành, sau đó tính giá trị doanh
nghiệp CPH theo công thức.
Giá trị doanh nghiệp (hoặc bộ phận) sau kiểm kê đánh giá lại = (giá trị
TSCĐ + giá trị TSLĐ + giá trị XDCBDD + vốn liên doanh, liên kết) - (nợ
phải trả + nợ phải trả không có chủ trả + lỗ + quĩ PL,KT + vốn nhận liên
doanh).
- Đối với doanh nghiệp lớn, phức tạp nếu cần thiết phải kiểm toán thì
ký hợp đồng thuê kiểm toán.
- Ban CPH tại doanh nghiệp thành lập hội đồng doanh nghiệp để xác
định giá trị doanh nghiệp.
Giá trị DN = Giá trị DN sau khi kiểm kê đánh giá lại + (hoặc -) giá trị
lợi thế + chi phí tiến hành CPH.
- Thống kê danh sách lao động của doanh nghiệp.
- Xem xét các nguồn tồn quĩ phúc lợi, quỹ khen thởng và dự kiến phơng án phân chia cho cán bộ, công nhân làm nguồn vốn mua cổ phiếu.
- Lập dự án đầu t phát triển doanh nghiệp sau khi cổ phần hoá.
- Xây dựng phơng án CPH theo mẫu hớng dẫn của ban chỉ đạo CPH
Trung ơng và của bộ.
- Dự kiến phơng án số lợng cổ phiếu bán chịu, cổ phiếu cấp và cổ
phiếu thông thờng cho cán bộ công nhân viên chức của doanh nghiệp cho
thể nhân, pháp nhân ngoài doanh nghiệp theo møc khèng chÕ cđa Nhµ níc.

12


- Báo cáo Bộ về kết quả xác định giá trị doanh nghiệp (hoặc bộ phận)
CPH để hội đồng thâm tra giá trị doanh nghiệp thẩm tra.
- Tổ chức đại hội (bất thờng) cán bộ công nhân viên chức của doanh

nghiệp (hoặc bộ phận) CPH để góp ý kiến dự thảo phơng án CPH doanh
nghiệp (hoặc bộ phận).
- Trình ban chỉ đạo CPH của bộ để thông qua phơng án CPH của DN
(hoặc bộ phận) sau đó trình ban cán sự và lÃnh đạo Bộ quyết định.
- Tiến hành công việc quảng cáo tiếp thị về bán cổ phần DN (hc bé
phËn theo néi dung híng dÉn cđa ban chØ đạo CPH của bộ.
- Đăng ký các cổ đông mua cổ phần và mở sổ theo dõi.
- Hoàn chỉnh bản dự thảo điều lệ công ty cổ phần theo mẫu hớng dẫn
của ban chỉ đạo CPH Bộ và trình bộ duyệt
- Khi các cổ đông mua đợc 2/3 số lợng cổ phần thì ban CPH của doanh
nghiệp Nhà nớc báo cáo ban chỉ đạo CPH của Bộ để tiến hành đại hội cô
đông bầu hội đồng quản trị ban kiểm soát, cử giám đốc, kế toán trởng.
- Ban CPH doanh nghiệp mua cổ phiếu tại cụng kho bạc Nhà nớc và
viết chính thức cổ phiếu cho các cổ đông là pháp nhân và thể nhân.
- Ban CPH doanh nghiệp tổ chức bàn giao tài sản, vốn doanh nghiệp
(hoặc bộ phận) CPH từ DNNN sang công ty cổ phần.
- Ban CPH DN báo cáo ban chỉ đạo CPH của Bộ về biên bản giao nhận
tài sản, vốn của DN (hoặc bộ phận) thành công ty cổ phần và tiến hành trớc
bộ sở hữu tài sản, vốn công ty cổ phần.
- Ban chỉ đạo CPH của Bộ gửi công văn đề nghị cơ quan công an cho
phép khắc dấu công ty cổ phần và thu hồi dấu của DNNN (nếu có) đÃ
chuyển sang công ty cổ phần,
- Ban chỉ đạo CPH của Bộ có văn bản gửi Sở kế hoạch và đầu t nơi
công ty cổ phần đặt trụ sở để kinh doanh.
- Khai trơng hoạt động công ty cổ phần theo luật công ty và điều lệ phơng án của công ty cổ phần đà đợc đại hội cổ đông nhất trí và Bộ duyệt.
Các bớc công việc trên đây có mối liên hệ hữu cơ, nhng không nhất
thiết phải tiến hµnh mµ cã mét sè bíc cã thĨ tiÕn hµnh song song ®Ĩ rót
13



ngắn tiến trình CPH DNNN. Mặt khác, qui trình này đợc xây dựng trên cơ
sở DNNN thuộc Bộ quản lý, do vậy các DNNN thuộc địa phơng quản lý thì
trong qui trình này cấp bộ đợc thay thế băng UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ơng.

II- Thực trạng CPH doanh nghiệp Nhà nớc ở Việt Nam.

1. Quá trình triển khai thực hiện chủ trơng CPH DNNN từ năm
1992 đến nay.
Để công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, cần phát triển mạnh mẽ
công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, Đảng và Nhà nớc ta đà đề ra nhiều cơ
chế, chính sách đối với khu vực này, đặc biệt là chính sách sắp xếp DNNN,
làm cho khu vực này hoạt động có hiệu quả giữ vững vai trò chủ đạo, trong
nền kinh tế quốc dân. CPH doanh nghiệp Nhà nớc là một nội dung quan
trọng trong chính sách sắp xếp, cơ cấu lại doanh nghiệp Nhà nớc thuộc tổng
thể các giải pháp cơ cấu lại nền kinh tế quốc dân. Thực hiện quyết định số
202/CT các bộ ngành đà hớng dẫn doanh nghiệp Nhà nớc đăng ký thực hiện
thí điểm chuyển sang công ty cổ phần trên cơ sở số lợng doanh nghiệp Nhà
nớc đà đăng ký. Chủ tịch hội đồng Bộ trởng nay là htủ tớng chính phủ đà ra
quyết định số 203/CôNG TY ngày 8-6-1992 chọn 7 DNNN do chính phủ
chỉ đạo thí điểm chuyển thành công ty cổ phần đó là:
- Nhà máy xà phòng Việt nam ( Bộ công nghiệp)
- Nhà máy diêm thống nhất

( Bộ công nghiệp)

- Xí nghiệp nguyên vật liệu chế biến thức ăn gia súc Hà nội ( Bộ nông
nghiệp)
- Xí nghiệp chế biến gỗ Long bình ( Bộ nông nghiệp)
- Xí nghiẹp sản xuất bao bì


( Thành phố Hà nội)

-Xí nghiệp dệt may Legamex

( Thµnh phè Hå chÝ Minh)

Sau mét thêi gian dài làm thử 7 DNNN đợc chính phủ chọn thí điểm
dều xin rút lui hoặc không đủ điều kiện để tiến hành CPH. Hơn 3 doanh
nghiệp xin chuyển thành công ty trÃch nhiệm hữu hạn và hơn 30 doanh
nghiệp dà đăng ký với bộ tài chính để thí điểm thực hiệnCPH. Sau 4 năm
14


thực hiện quyết định 202/CT có 5 doanh nghiệp chuyển đợc sang công ty cổ
phần.
- Công ty cổ phần đại lý liên hiệp vận chuyển (thuộc bộ giao thông).
- Công ty cổ phần cơ điện lạnh (thành phố HCM).
- Công ty cổ phần giày Hiệp An (Bộ công nghệ).
- Công ty cổ phần chế biến hàng xuất khẩu Long An.
- Công ty cổ phần chế biến thức ăn gia súc (Bộ nông nghiệp).
Sau 4 năm thực hiện đà đúc rút ra đợc kinh nghiệm bổ sung cho chế độ
CPH, ngày 7/5/1996 Chính phủ đà ra quyết định 28/CP thay cho quyết định
số 202/CT với những qui định cụ thể rõ ràng hơn. Nghị định 28/CP đà xác
định rõ mục tiêu, đối tợng CPH, nguyên tắc xác định giá trị doanh nghiƯp,
chÕ ®é u ®·i ®èi víi ngêi lao ®éng trong doanh nghiệp CPH và thành lập
ban chỉ đạo Trung ơng CPH giúp Thủ tớng Chính phủ chỉ đạo công tác cổ
phần hoá DNNN. Tính đến cuối năm 1997, chúng ta mới cổ phần đợc 18
DNNN với tổng số vốn là 121.348 triệu đồng gồm:
* Phân theo ngành:

Ngành GTVT
: 4 doanh nghiệp (DN)
Ngành công nghiệp
: 7 doanh nghiệp.
Ngành xây dựng
: 1 doanh nghiệp
Ngành chế biến nông lâm thuỷ sản
: 3 doanh nghiệp
Ngành dịch vụ
:3 doanh nghiệp
* Phân theo lÃnh thổ:
Thành phố HCM
: 10 doanh nghiƯp
Thµnh phè Hµ Néi
: 1doanh nghiƯp
Thµnh phè Hải phòng
: 1 doanh nghiệp
Tỉnh Long An
: 1 doanh nghiệp
Tỉnh Ninh Bình
: 1doanh nghiệp
Tỉnh Bình Định
: 1 doanh nghiệp
Tỉnh Cà Mau
: 1 doanh nghiệp
Thành phố Đà Nẵng
: 1 doanh nghiệp
Tỉnh An Giang
: 1 doanh nghiÖp


15


Trong số 18 DN nói trên có 1 DNNN bán toàn bộ cho cán bộ công
nhân viên trong doanh nghiệp mà không giữ lại cổ phần nào, số còn lại Nhà
nớc nắm giữ ít nhất là 18%, cao nhất là 61% cổ phần của công ty. Bình
quân của 18 doanh nghiệp là 34,2%. Còn lại là do cán bộ công nhân viên
trong công ty và các thành phần kinh tế ngoài xà hội hội giữ.
Trong số 18 DNNN đà chuyển thành công ty cổ phần có 2 doanh
nghiệp khác khi chọn làm thí điểm CPH có những điều kiện thuận lợi, hoạt
động có lÃi cao công ty cổ phần cơ điện lạnh và công ty cổ phần đại lý liên
hiệp vËn chun. NhiỊu doanh nghiƯp tríc CPH kinh doanh kÐm hiệu quả
lợi nhuận thấp và giảm dần nh xí nghiệp VIFOXO, xÝ nghiÖp chÕ biÕn xuÊt
khÈu Long An, xÝ nghiÖp sửa chữa và đóng tàu thuyền Bình Định... Từ khi
chuyển sang hoạt động dới hình thức công ty cổ phần thì sản xuất kinh
doanh phát triển có tiến độ về nhiều mặt, cụ thể đối với 18 doanh nghiệp.
Vốn tăng bình quân
: 45%/năm
Doanh thu tăng bình quân
: 56,9%/năm
Lợi nhuận tăng bình quân
: 70,2%/năm
Nộp ngân sách tăng bình quân
: 98%/năm
Thu nhập của ngời lao động tăng bình quân : 20%/năm
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
: 19,1%/năm
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn
: 74,6%/năm
Đối với Nhà nớc. Do sản xuất phát triển, doanh thu tăng, lợi nhuận

tăng nên tiền thuế của các công ty cổ phần nôpọ cao hơn khi là DNNN.
Ngoài ra Nhà nớc còn thu đợc 37.724 triệu đồng từ các nguồn.
Tiền thu về bán cổ phần

: 30.207 triệu đồng.

Phần lợi tức của Nhà nớc từ công ty cổ phần : 6.995 triệu đồng
LÃi tiền vay mua chịu cổ phần của CBCNV

: 522 triệu đồng

Ngoài ra số tiền cán bộ công nhân viên trong các công ty cổ phần mua
chịu cổ phiếu là 14.749 triệu đồng. Sau 5 năm phải trả Nhà nớc, đối với ngời lao động xà hội: Thu nhập của ngời lao động cao hơn khi còn là quốc
doanh từ 1,5 đến 2 lần cha kể nguồn thu từ loị tức cổ phần khoảng 2224%/năm. Ngoài số lao động của các công ty đà thu hút thêm hơn 1000 lao
động ngoài xà hội vào làm việc. Bên cạnh đó do hoạt động của các doanh
nghiệp thực hiện cổ phần hoá có hiệu quả nên lợi tức của các cổ đông thờng
16


cao hơn lÃi suất tiền gửi, tiền tiết kiệm, đồng thời tốc độ tích luỹ vốn của
doanh nghiệp cũng khá nhanh, giá trị cổ phiếu thờng tăng từ 1,5 đến 2 lần
(sau 1 đến 2 năm hoạt động)ví dụ nh công ty cổ phần đại lýu liên hiệp vận
chuyển sau 4 năm hoạt động giá trị cổ phiếu tăng 7 lần, còn công ty cơ điện
lạnh cũng sau 4 năm hoạt động giá trị cổ phiếu tăng hơn 6 lần.
Qua con số thống kê cho ta thấy đợc tính khả thi và hiệu quả của CPH,
điều đó cho phép khẳng định đợc đờng lối chủ trơng đúng đắn của Đảng. Số
lợng các DNNN trong 2 năm trở lại đây không ngừng tăng lên, đến ngày
1/9/1998 cả nớc đà có 38 doanh nghiệp chuyển thành công ty cổ phần trong
đó có 12 công ty đà đi vào hoạt động hơn 1 năm, có thể thấy vốn điều lệ
của các doanh nghiệp này tăng bình quân 19,06% doanh thu tăng bình quân

46%/năm. Lợi nhuận tăng bình quân 44%/năm, các khoản nộp ngân sách
tăng bình quân 82%/năm. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn sở hữu năm 1997 là
44%, số lao động làm việc tại công ty cổ phần tăng 30%/năm, thu nhập của
ngời lao động tăng bình quân 14,3%/năm. Nh vậy ta thấy rằng CPH đà đem
lại hiệu quả bớc đầu khá khả quan nhờ hiệu quả đợc nâng cao nên tăng
thêm đợc việc làm, tăng thu nhập cho cổ đông, vừa đợc hởng cổ tức ở mức
cao, vừa tăng giá trị góp vốn tại công ty. Nhà nớc ngoài việc tăng trởng vốn
góp, đợc chia cổ tức ,các khoản nộp ngân sách Nhà nớc cũng tăng nhanh.
Chủ trơng cổ phần hoá các DNNN đà đợc chứng minh là một chủ trơng đúng đắn, đợc nhân dân ủng hộ, dạn đờng cho Chính phủ ban hành các
quyết định về CPH nhằm đa Nghị quyết của Đảng vào cuộc sống với mục
tiêu thay đổi về chất của các DNNN tạo nên những động lực mới cho nền
kinh tế. Từ điều 22 của quyết định 217 ngày 14/11/1987, quyết định
145/HĐBT ngày 10/5/1990 đến QĐ 202/CT ngày 8/6/1992, NĐ 28/CP
ngày 7/5/1996 đều đề ra các chính sách, thay đổi, bổ sung về tiến trình
CPH. Nghị quyết §¹i héi 9 tiÕp tơc chØ râ “TriĨn khai tÝch cực và vững chắc
việc CPH doanh nghiệp Nhà nớc để huy động vốn, tạo thêm động lực thúc
đẩy doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả làm cho tài sản Nhà nớc ngày càng
tăng lên chứ không phải t nhân hoá. Để thực hiện chủ trơng này ngày
29/6/1998, Nghị định 44/1998/NĐ-CP của Chính phủ ra đời, qui định về
chuyển DNNN thành công ty cổ phần thay thế cho nghị định 28/CP. Nghị
định này xác định rõ và giảm thiểu danh mục ngành nghề Nhà nớc cần nắm
giữ 100% vốn, Nhà nớc nắm giữ cổ phần đặc biệt cổ phần chi phối, kh«ng
17


hạn chế qui mô doanh nghiệp, mở rộng diện bán cổ phần cho ngời Việt
Nam định c ở nớc ngoài và ngời nớc ngoài định c ở lâu Việt Nam, cải tiến
về thủ tục định giá và qui trình CPH, về thẩm quyền, bộ trởng các bộ quản
lý ngành,chủ tịch uỷ ban nhân dân các tỉnh thành phố, chủ tịch hội đồng
quản trị các tổng công ty 91 là ngời có thẩm quyền và chịu trách nhiệm

chính, lựa chọn các tổ chức CPH ở các đơn vị quốc doanh. Do đó chỉ trong
6 tháng đến 31/12/1998 đà CPH đợc 86 doanh nghiệp. Theo báo cáo của
ban đổi mới quản lý doanh nghiệp Trung ơng đến ngày 19/3/1999 trong cả
nớc đà có 150 DNNN đà CPH xong. Tính từ ngày 01/01/1999 đến
19/03/1999, tức là cha đầy 1 quí, trong cả nớc có 30 DNNN đợc cổ phần
hoá, tốc độ nhanh nhất từ trớc tới nay. 30 DNNN đó là: (xem trang sau).

18


Ngày ra
TT

Tên công ty

ĐV. chủ
Ngành
quản trớc CPH nghề

quyết
định

Giá trị
thực tế
vốn NN
(tr.đ)

Vốn
điều lệ


Cơ cấu vốn ĐL (%)
Nhà nớc CBCNV Cổ đông
ngoài

1.

CTCP xe khách Hà giang

Hà Giang

GTVT

31/12/98

1.927

3.337

27,58

72,24

0

2.

CTCP thiết bị thơng mại

Bộ TM


DVTM

28/12/98

2.498

2.498

0

70

30

3.

CTCP Bao bì Bỉm Sơn

TCT xi măng

CN&XD 08/11/99

41.477

38.000

50

8


42

4.

CTCP XD miền Trung

Đà Nẵng

CN&XD 06/01/99

2.019

2.091

40

60

0

5.

CTCP may Núi Thành

Quảng Nam

CN&XD 31/12/98

1.605


1.605

0

100

0

6.

CTCP xây lắp điện

TCT điện lực

CN&XD 31/12/98

4.603

6.000

20

70

10

7.

CTCP vận tải lạnh An Giang


An Giang

Thuỷ sản 16/12/98

1.020

1.020

0

80

20

8.

CTCP Cơ điện

TCT điện lực

CN&XD 31/12/98

8.294

25.000

20

70


10

9.

CTCP Thực phẩm Bình Tây

Bộ CN

CN&XD 31/12/98

7.860

7.900

0

51

49

10. CTCP đồng quê

HCM

DVTM

12/01/99

1.219


1.219

25

30

45

11. CTCP Du lịch Thắng Lợi

Khánh Hoà

DVTM

12/01/99

2.131

2.131

0

100

0

12. CTCP KS.Phơng Đông

TCDL


DVTM

11/01/99

3.948

3.908

0

70

30

13. CTCP Xe khách Bắc Giang

Bắc Giang

GTVT

07/01/99

1.725

2.750

45

51


4

14. CTCP hợp tác lao động NN

TCTHH

DVTM

07/01/99

2.373

3.500

30

60

10

15. CTCP xây dựng GT sè 1

BGT

CN&XD 11/01/99

377

2.000


21,7

60

18,3

16. CTCP SX vËt liÖu XD

BGT

CN&XD 12/01/99

1.552

720

13,41

26,84

59,75

17. CTCP hoá phẩm Sông Cẩm

Hải Phòng

CN&XD 19/01/99

6.399


6.399

0

92

8

18. CK-XDNN&PTNT TP Huế

TT Huế

CN&XD 21/01/99

2.700

30

37

33

19. CTCP Cao su Sài Gòn

HCM

CN&XD 25/01/99

7.743


7.500

10

70

30

20. CTCP Ba Lan

TCTLTMB

DVTM

18/01/99

3.220

3.220

0

70

30

21. CTCP vận tải đờng bộ

Bắc Ninh


GTVN

28/01/99

22. CTCP XNK Tân Bình

HCM

DVTM

30/01/99

4.396

10.000

25

35

40

23. CTCP mộc và XD HN

Hà Nội

CN&XD 01/02/99

909


100

0

24. CTCP vôi Tịnh Khê

Quảng NgÃi

CN&XD 30/01/99

600

0

70

30

25. CTCP Bao bì Hoàng Thạch

TCTXMVN

CN&XD 22/02/99

6.000

0

37


63

26. CTCP thuỷ sản Hoài Nhơn

Bình Định

Thuỷ sản 12/02/99

1.000

27. CTCP in và bao bì

Bình Định

Thuỷ sản 12/02/99

1.000

28. CTCP Thuỷ sản Bình Định

Bình Định

Thuỷ sản 10/02/99

2.252

29. CTCP KS.Phơng Đông

Bình Định


DVTM

27/02/99

1.500

56,9

10,3

22,8

30. Công ty ong mËt §ång Nai

§ång Nai

NN

12/02/99

3.900

30

50

20

19



2.Thực trạng CPH DNNN ở Việt Nam.
Mặc dù CPH đà đem lại hiệu quả kinh tế tơng đối cao song cho ®Õn
nay tèc ®é CPH vÉn chËm so víi kÕ hoạch dự kiến của Bộ tài chính. Năm
1998 là 150 DNNN thành công ty cổ phần và năm 1999 là 400 DNNN
chuyển thành công ty cổ phần. Nguyên nhân làm cho CPH các DNNN
chậm là do:
Một là: Cơ chế chính sách CPH chậm đợc ban hành đồng bộ thiếu cụ
thể, qui trình xác định giá trị của doanh nghiệp quá phức tạ, còn nhiều mặt
cha phù hợp. Trong thời gian dài chậm qui định phạm vi doanh nghiệp Nhà
nớc đợc phép cổ phần hoá cha đề ra mục tiêu CPH hàng năm để phấn đấu
thực hiện.
Hai là: Trớc yêu cầu mới, hầu hết các doanh nghiệp đều bở ngỡ, lúng
túng, định giá tài sản thế nào? Xác định vốn đó của Nhà nớc hay tập thể xí
nghiệp? Việc phân chia và bán cổ phiếu nh thế nào? Tổ chức hoạt động của
công ty cổ phần nh thế nào.... Trong khi đó phần lớn cán bộ trong ban chỉ
đạo công tác này đều kiêm nhiệm nên ít có điều kiện để thờng xuyên đôn
đốc hớng dẫn, tháo gỡ kịp thời những vớng mắc cho doanh nghiệp.
Ba là: Một số Bộ và địa phơng, Tổng công ty Nhà nớc cha nhận thức
đẩy ®đ ý nghÜa chđ tr¬ng CPH mét bé phËn DNNN là nhằm huy động vốn,
tạo thêm việc làm, phát triển sản xuất nâng cao sức cạnh tranh, đổi mới cơ
cấu doanh nghiệp Nhà nớc đồng thời tạo điều kiện để cho ngời lao động
trong DN có cổ phần và những ngời góp vốn đợc làm chủ thực sự, thay đổi
phơng thức quản lý, tạo động lực thúc đẩy kinh doanh có hiệu quả, tăng tài
sản của Nhà nớc, nâng cao thu nhập của ngời lao động và góp phần tăng trởng toàn nền kinh tế quốc dân. Do đó thiếu chủ động và cha kiên quyết tổ
chức triển khai thực tế đà cho thấy cùng trong những điều kiện tơng tự, nơi
nào đợc cấp ủy chính quyền quan tâm chỉ đạo thì nơi đó triển khai tốt, ngợc
lại những Bộ, địa phơng, Tổng công ty tuy có điều kiện khá thuận lợi nhng
nến đợc chủ chơng cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp có biện pháp
tích cực vận động thuyết phục thì họ sẽ có chuyển biến. có nơi khi đề xuất

chủ chơng ban đầu chỉ có 25% công nhân viên đăng ký mua cổ phần nhng
nhờ Giám đốc doanh nghiệp nhiều lần giải thích nên đà bán đợc cho 100%
ngêi lao ®éng trong doanh nghiƯp.

20


Bốn là: Công tác tuyên truyền giáo dục từ trong Đảng, trong bộ máy
Nhà nớc từ Trung ơng đến địa phơng cha đợc đẩy manh. Việc thực hiện các
qui định công khai tài chính của doanh nghiệp Nhà nớc cha thành nên nếp
thờng xuyên. Các thông tin về kết quả của doanh nghiệp đà cổ phần hoá cha
đợc phổ biến sâu rộng trong nhâ dân và ngời lao động trong các DNNN.
Mặt khác các t tởng ỷ lại, bao cấp cha đợc phên phán triệt để nên còn có
hiện tợng chần chừ, do dự hoặc né tránh không muốn triển khai CPH. Mặt
khác một số cán bộ lÃnh đạo doanh nghiệp cha thấy đợc sự cần thiết của
việc CPH, đa só lo ngại mất quyền lợi, địa vị. Ngời lao động thì lo lắng về
đời sống sợ mất việc, sợ làm giảm thu nhập do vậy không hăng hái CPH.
Năm là: Môi trờng kinh tế cha thực sự bình đẳng cha tạo đợc mặt
bằng thống nhất về cơ chế chính sách cho các thành phần kinh tế cùng cạnh
tranh phát triển. Trong những năm gần đây Chính phủ đà có nhiều chính
sách và biện pháp cải cách doanh nghiệp Nhà nớc theo hớng nâng cao
quyền chủ động kinh doanh tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tài chính. Tuy
nhiên vẫn còn một số u đÃi; mức vay và mức lÃi suất cho vay, khoản nợ và
xoá nợ tại các ngân hàng thơng mại quốc doanh, cha phải nộp tiền thuê đất,
đợc miễn thế chấp khi vay ngân hàng... còn có một số cán bộ coi doanh
nghiệp CPH nh loại hình doanh nghiệp phi XHCN làm cho một ssố doanh
nghiệp Nhà nớc e ngại khi chuyển thành công ty cổ phần sẽ bị thiệt thòi,
giảm khả năng cạnh tranh so với doanh nghiệp Nhà nớc.
Sáu là: Thị trờng vốn cha phát triển, cha có thị trờng chứng khoán nên
cha có phơng thức thích hợp để giao dịch cổ phiếu và từ đó cha tạo thuận

lợi cho việc thúc đẩy CPH.

III- Chủ trơng và giải pháp cổ phần hoá doanh
nghiệp Nhà níc trong thêi gian tíi.

1. Chđ tr¬ng CPH trong thêi gian tíi.
21


Chủ trơng CPH một bộ phận doanh nghiệp Nhà nớc đà đợc đề cập
trong các văn kiện của Đảng và Nhà nớc từ năm 1991 đến nay đó là: Nghị
quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành trung ơng khoá 7, Hội nghị đại
biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khoá VII, Nghị quyết của Bộ Chính trị số 10,
Nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII..., Nghị định số 28/CP ,
Nghị định 44/1998/NQ-CP và tại đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII đÃ
xác định. Triển khai tích cực và vững chắc việc CPH sẽ huy động đợc vốn
tạo động lực để thúc đẩy DNNN làm ăn có hiệu quả, làm cho tài sản Nhà nớc tăng lên. Đây là sự kết hợp giữa kinh tế Nhà nớc và doanh nghiệp t nhân
để phát triển đất nớc.
Với mục đích tăng trởng và phát triển kinh tế, CPH là một trongnhững
chủ trơng quan trọng mà thời gian qua đà mang lại kết quả khá khả quan,
mặc dù số lợng doanh nghiệp đà CPH cha lớn, song nó cũng phần nào nói
lên tính đúng đắn của chủ trơng này và làm thay đổi bộ mặt của kinh tế Nhà
nớc, khắc phục tình trạng trì trệ, kém phát triển của khu vực kinh tế Nhà nớc . Thấy đợc những lợi ích rất cơ bản về việc CPH các DNNN chúng ta
phải xú tiến đẩy mạnh CPH trong thời gian tới. Nhận thức đúng đắn chế độ
cổ phần là một phơng pháp khoa học để xử lý quan hệ về tài sản, nó là mô
hình kinh doanh của nền sản xuất lớn hàng hoá phù hợp với cơ chế thị trờng cạnh tranh, là sản phẩm trí tuệ khách quan của loài ngời chứ không
phải CNTB, thực hiện CPH không hề đi lệch hớng XHCN. Với nhiều biện
pháp khác nhau nhằm đẩy mạnh tiến trình CPH doanh nghiệp Nhà nớc
trong đó Nhà nớc liên tục ban hành các chính sách, nghị định nhằm tăng cờng và tạo điều kiện cho quá trình CPH diễn ra ngày càng có hiệu quả hơn
và theo kế hoạch năm 1999 cả nớc phải CPH đợc ít nhất 400 DNNN. Đối tợng CPH lần này có qui mô vốn lớn hơn và diện CPH là hầu hết các lĩnh

vực của nền kinh tế, chỉ trừ một số doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
an ninh, quốc phòng...., các qui định khác đà đợc qui định rất rõ trong Nghị
định 44/1998/NĐ-CP ngày 29/06/1998 của Chính phủ.
2.Giải pháp để đẩy nhanh tiến trình CPH các DNNN.
Trải qua hơn 10 năm thực hiện đổi mới kinh tế của Nhà nớc, hoạt đọng
DPH các DNNN đà bớc đầu cho thấy dấu hiệu khả quan đáng mừng. Tuy
nhiên hiện nay viƯc thùc hiƯn CPH vÉn cßn diƠn ra rÊt chậm chạp và gặp
nhiều khó khăn. Chính vì vậy chúng ta phải có những chính sách, những
22


biện pháp chính xác thiết thực để có thể thực hiện đợc thành công chủ trơng
CPH các DNNN, một chủ trơng hết sức đúng đắn của Đảng và Nhà nớc các
biện pháp đó là:
Một là: Các cấp uỷ Đảng và chính quyền phải quán triệt và tuyên
truyền giải thích trong nhân dân chủ trơng, chính sách của Đảng về CPH
các DNNN. Đây là một hớng cải cách doanh nghiệp có hiệu quả, chứ không
đơn thuần là việc Nhà nớc bán bớt cổ phần thu tiền về để đầu t sanh lĩnh
vực khác. CPH phải xuất phát từ yêu cầu phát triển của DNNN nhằm huy
động thêm vốn của cả bên trong lẫn bên ngoài để đầu t, mở rộng ngành
nghề, hiện đại hoá công nghệ, tạo thêm việc làm, phân công lại lao động,
phát triển sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh tăng tích luỹ cho doanh
nghiệp, đóng góp cho ngân sách và thu nhập của ngời lao động, làm cho
tiềm lực của Nhà nớc tăng lên đảm bảo vai trò làm chủ và tính năng động
sáng tạo của ngời lao động trong quản lý doanh nghiệp. Đồng thời tuyên
truyền phỉ biÕn cho tÊt c¶ mäi ngêi hiĨu râ vỊ CPH để từ đó giám đốc của
DNNN cần CPH không do dù khi CPH sÏ x¶y ra rđi ro lín, dẫn đến mất
quyền lợi, địa vị.... còn ngời dân thì tự tin hơn khi mua cổ phần của DNNN.
Hai là: Tạo ra môi trờng pháp lý cần thiết để tiến hành công việc này.
ở Việt Nam để tiến hành CPH các DNNN và đổi mới cơ cấu kinh tế nói

chung không thể không có vấn đề về môi trờng pháp lý và ổn định kinh tế
vĩ mô. Nhà nớc cũng đà ban hành nhiều bộ luật nhằm xác lập và hoàn thiện
môi trờng pháp lý cho doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trờng
theo định hớng của Nhà nớc. Tuy nhiên điều kiện về kinh tế chính trị xà hội
vẫn có sự thay đổi, mục đích mỗi giai đoạn có khác nhau do đó hiện nay
cần có sự bổ sung sửa đổi và ban hành các Bộ luật quan trọng nh: Luật đầu
t nớc ngoài, luật phá sản, luật thơng mại... để từng bớc tạo điều kiện cho
quá trình CPH các DNNN ở Việt Nam thực hiện có kết quả.
Ba là: Các nghị quyết, quyết định của Chính phủ cần phải xác định là
các văn bản pháp qui dới luật mà các bộ, các ngành địa phơng, các thể nhân
và pháp nhân đều phải thực hiện một cách nghiêm túc và phải xem là biện
pháp bắt buộc trong việc sắp xếp lại các doanh nghiệp chứ không thể xem
là tùy hớng, thi hành cũng đợc mà không thi hành cũng chẳng sao nh hiện
nay. Nghị định 28/CP ngày 7/5/1999, nghị định25/CP ngày 26/3/1997 và
gần đây là nghị định 44/1998/NĐ-CP ngày 29/6/1998 chuyển một số
23


DNNN thành công ty cổ phần,là những văn bản pháp lý, các ngành, địa phơng phải có trách nhiệm thực hiện cụ thể đối với mỗi ngành.
Chính phủ cần có những chỉ thị hớng dẫn về số lợng DNNN phải đợc
CPH trong từng bộ ngành, địa phơng trong từng thời gian nhất định. Hiện
nay các DNNN đang làm ăn có lÃi hầu nh vẫn do dự trong việc quyết định
chuyển sang công ty cổ phần, do đó phải có chỉ thị cho doanh nghiệp nào
phải thực hiện cổ phần hoá, sự tự nguyện đăng ký thực hiện CPH của từng
doanh nghiệp chỉ xem là yếu tố cần thiết của những quyết định đúng đắn
mà thôi.
Bốn là: Cần phải nghiên cứu, bỉ sung chÕ ®é u ®·i ®èi víi ngêi lao
®éng trong doanh nghiƯp theo híng chØ duy tr× viƯc cÊp cổ phần hoá cho
ngời lao động theo hớng cấp hẳn là u đÃi duy nhất và tiến tới mở rộng đối tợng u đÃi có thể là các công nhân viên về hu nhng đà công hiến cả cuộc đời
cho doanh nghiệp hoặc có thể bán chịu có thời hạn cụ thể cho cán bộ nhân

viên không có điều kiện mua cổ phiếu. Mức tỷ lệ này cần đợc tính kỹ trong
từng doanh nghiệp để đảm bảo khả năng huy động vốn từ bên ngoài và
quyền lợi của cán bộ nhân viên cũ khi trở thành cổ đông của công ty cổ
phần. Ngoài ra cần mạnh dạn triển khai việc bán cổ phần cho ngời nớc
ngoài và đa ra các tiêu chuẩn đối tợng ngời Việt Nam định c ở nớc ngoài và
ngời nớc ngoài định c lâu dài ở Việt Nam đợc mua cổ phần gắn với các điều
kiện về giải quyết việc làm và đổi mới công nghệ.
Năm là: Nhanh chóng cho ra đời trung tâm giao dịch cổ phiếu ở 2
thành phố lớn. Bên cạnh đó khuyến khích việc thành lập các tổ chức tài
chính trung gian làm nhiệm vụ t vấn, kinh doanh cổ phiếu, giảm bớt rủi ro
cho nhà đầu t, cần tiến hành sớm lập thị trờng chứng khoán để tác động tích
cực cho việc góp vốn đầu t của t nhân vào các doanh nghiệp CPH. Vì qua
thị trờng chứng khoán ngời dân có điều kiện đợc thông tin đầy đủ hơn, kể
cả việc phân tích sàng lọc thông tin, để xây dựng công ty cổ phần làm ăn
lành mạnh có hiệu quả. Thị trờng chứng khoán vừa giúp sàng lọc công ty
làm ăn không lành mạnh, kém hiệu quả để đảm bảo yên tâm cho ngời mua
cổ phiếu góp vốn vừa tạo đợc luân chuyển lu động nhanh vòng quay vốn
của các cổ đông vì thông qua thị trờng chứng khoán các cổ đông có quyền
nhợng bán cổ phiếu để thu hồi vốn cổ phần cho các yên cầu bức bách hơn
hoặc cho yêu cầu đầu t nơi khác có lợi nhuận tối u hơn. Đồng thời Chính
24


phủ cần ban hành những qui định bảo vệ quyền lợi cho ngời sở hữu cổ
phiếu nh các chế định bảo vệ quyền sở hữu cổ phiếu, chế định bắt buộc, chế
định công khai hoá thông tin, chế định chống đầu cơ lũng đoạn.
Sáu là: Các ngành, địa phơng cần tiến hành phân loại sắp xếp DNNN
để từ đó xác định ngành nào, doanh nghiệp nào cần duy trì một chủ đầu t là
Nhà nớc, cần tiếp tục giữ 100% vốn Nhà nớc, những ngành, những doanh
nghiệp nào có thể chuyển thành công ty cổ phần mà không chờ đợi sự tự

nguyện cổ phần hoá từ phía doanh nghiệp Nhà nớc, doanh nghiệp nào Nhà
nớc nắm cổ phần chi phối, doanh nghiệp nào Nhà nớc có thể phát hành cổ
phiếu rộng ra ngoài dân chúng, kể cả ngời nớc ngoài.
Trớc mắt loại doanh nghiệp Nhà nớc cần giữ 100% vốn của Nhà nớc,
không tiến hành cổ phần hoá là những doanh nghiệp có tính chiến lợc đối
với từng ngành, từng địa phơng cũng nh cả nớc, hoạt động trong lĩnh vực
hoặc địa bàn quan trọng, cung ứng dịch vụ thiết yếu theo chính sách của
Nhà nớc, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận. Các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh sản phẩm cung ứng dịch vụ có liên quan đến những cân
đối vĩ mô nền kinh tế quốc dân, tạo ra nguồn tích luỹ lớn cho ngân sách
Nhà nớc, có qui mô lớn thì Nhà nớc nên nắm giữ cổ phần chi phối hoặc cổ
phần đặc biệt .. Các doanh nghiệp có vốn Nhà nớc với hợp đồng lăm ăn
thua lỗ triền miên thì cho thuê, sát nhập, bàn giao cho công nhân sử dụng
hoặc phá sản. Các doanh nghiệp còn lại không phụ thuộc vào qui mô ngành
nghề đều đợc CPH với bớc đi thích hợp. Bên cạnh đó nếu các bộ, ngành,
tỉnh, thành phố cha thành lập ban chỉ đạo CPH khẩn trơng thành lập ngay
nh các văn bản hớng dẫn của Trung ơng.
Bảy là: Cần có sự hớng dẫn sử dụng thích hợp số tiền thu đợc từ việc
bán CPH của các doanh nghiệp Nhà nớc CPH cho việc mở rộng tái đầu t
sản xuất nh: Đầu t lại trực tiếp cho chính bộ, ngành, đại phơng có doanh
nghiệp CPH để góp phần thay đổi cơ cấu doanh nghiệp trong từng ngành,
từng địa phơng hoặc cho phép doanh nghiệp đợc vay u đÃi đổi mới công
nghệ sản xt kinh doanh, thËm chÝ cã thĨ sư dơng vèn góp liên doanh với
các thành phần kinh tế khác hay dùng mua cổ phần của công ty đang làm
ăn phát triÓn.

25



×