Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Báo cáo bao bì: bao bì thông minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (570.22 KB, 27 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VIỆN CÔNG NGHỆ SINH HỌC VÀ THỰC PHẨM
TIỂU LUẬN: BAO BÌ THỰC PHẨM
ĐỀ TÀI:
BAO BÌ THÔNG MINH
MỞ ĐẦU
Bao bì thực phẩm tồn tại để làm cho cuộc sống của chúng tôi dễ dàng hơn. Chúng
ta cần bao bì chứa thực phẩm, bảo vệ thực phẩm từ môi trường bên ngoài, để thuận tiện,
và truyền đạt thông tin cho người tiêu dùng về thực phẩm bên trong gói. Ngăn chặn là
chức năng cơ bản nhất của bao bì. Ngay cả sản phẩm tươi sống, được bao góitại các cửa
hàng, phải được vận chuyển ra khỏi cửa hàng trong container. Bao bì bảo vệ thực phẩm
tránh khỏi các tác động của nước, khí, vi sinh vật, bụi, và thủng… Một bao bì thực phẩm
truyền thông tin quan trọng về sản phẩm, hướng dẫn sử dụng, và thông tin về hàm lượng
dinh dưỡng. Bao bì cũng cho phép người tiêu dùng để thưởng thức món ăn theo cách họ
muốn, lúc thuận tiện của họ. Bao bì thực phẩm có thể được hướng tới một lối sống riêng
của người thông qua thiết kế như tính di động và các món ăn phục vụ duy nhất. Mặc dù
bao bì truyền thống bao gồm các nhu cầu cơ bản cho việc bảo vệ thực phẩm, nhưng xã
hội ngày càng trở nên tiến bộ và bao bì sáng tạo là kết quả của nhu cầu của người tiêu
dùng để bao góicần nâng cao hơn và sáng tạo hơn các loại bao bì đang có trên thị trường.
Hoạt động bao góivà bao bì thông minh là kết quả của đổi mới đầy tư duy trong bao bì.
Bao bì thông minh sẽ than thiện với môi trường hơn - “ bao bì xanh” –có thể tái sử
dụng, tiện lợi, dễ chế tạo, giá rẻ. nhằm hiểu rõ hơn về bao vì thông minh, hãy cùng nhóm
tìm hiểu về vấn đề vừa nêu trên nhé!
PHẦN 1: KHÁI NIỆM BAO BÌ THÔNG MINH
Bao bì thông minh là loại bao bì ngoài chứa năng chứa đựng và bảo vệ thực phẩm
thì còn có khả năng như phát hiện, ghi âm, đồ họa, cảm nhận, cảnh báo và thông tin đến
khách hàng về sự biến đổi các thông số về chất lượng của sản phẩm trong quá trình bảo
quản và phân phối, đảm bảo tính an toàn và cảnh báo các vấn đề có thể xảy ra.
Ví dụ về hiện tại và tương lai chức năng "sự thông minh" của bao bì thông minh
là:
 Giữ lại tính toàn vẹn và chủ động ngăn chặn sự hư hỏng thực phẩm (hạn sử dụng).


 Tăng cường các thuộc tính sản phẩm (ví dụ: nhìn, hương vị, hương vị, mùi thơm
vv).
 Đáp ứng tích cực với những thay đổi trong môi trường sản phẩm hoặc bao bì.
 Truyền đạt thông tin sản phẩm, lịch sử sản phẩm hoặc điều kiện để người sử dụng.
Hình 1: Bao bì thông minh
 Hỗ trợ với mí ghép để đảm bảo sản phẩm bên trong nguyên vẹn.
Phân biệt bao bì thông minh và bao bì năng động
Bao bì thông minh Bao bì năng động
Là hệ thống giám sát các điều kiện đóng Là bao bì có thể thay đổi các điều kiện
gói của thực phẩm để cung cấp thông tin
về chất lượng sản phẩm trong khi vận
chuyển và phân phối.
đóng gói của thực phẩm để tăng hạn sử
dụng hoặc cải thiện tính an toàn, tính
cảm quan, trong khi đó vẫn duy trì chất
lượng sản phẩm.
PHẦN 2: THỊ TRƯỜNG BAO BÌ THÔNG MINH
Ở Mỹ, Nhật Bản và Australia bao bì thông minh được áp dụng thành công để giám
sát chất lượng sản phẩm và các yếu tố khác nhằm nâng cao chất lượng sử dụng.
Bao bì thông minh đạt 1.4 tỉ USD vào năm 2008 và ước tính đạt khoảng 2.3 tỉ
USD trong vòng 5 năm tiếp theo. Tốc độ tăng trưởng là 11.4%.
Trong năm 2010, công nghệ bao bì thông minh có tốc độ tăng trưởng cao nhất,
ước tính tốc độ là 10,5% và tương ứng 2010 – 2015 là 12,1%. Công nghệ bao gói áp suất
hiệu chỉnh là chiếm tỷ trọng lớn nhất (khoảng 54 %) trong tổng số thị trường công nghệ
bao gói tiên tiến. Công nghệ bao gói tiên tiến toàn cầu ước tính sẽ tăng trưởng với tốc độ
8,2 % từ năm 2010 đến năm 2015.
Các tập đoàn lớn trong thị trường công nghê bao gói tiên tiên là Multisorb
Technologies (Mỹ), Sealed Air Corporation (Mỹ), Tổng công ty Ball (Mỹ); Amcor
limited (Úc), Timestrip PLC (Anh), Tổng công ty Sysco (Mỹ), Paksense Incorporated
(Mỹ), Công ty Hóa chất Eastman, và Tổng công ty M & G Mỹ. Các tập đoàn đã tung ra

sản phẩm mới trong công nghệ bao gói thông minh như là một phần của chiến lược lớn
của họ.
Bắc Mỹ là thị trường lớn cho công nghệ bao gói thông minh vì sự nâng cao nhận
thức về sức khỏe trong người tiêu dùng. Do đó, công nghệ bao gói thông minh nắm giữ
thị phần lớn nhất (35,1%) của thị trường bao bì toàn cầu. Ở Châu Âu hình thành thị
trường lớn thứ hai của công nghệ bao gói thông minh do nhu cầu đối với bao bì bền vững
và các quy định nghiêm ngặt.
Nhu cầu về bao bì hoạt động và thông minh dự kiến đạt 3,5 tỷ USD năm 2017,
thúc đẩy bởi sự phát triển của các sản phẩm thế hệ mới. Thị trường bao bì thông minh
toàn cầu cho thực phẩm và đồ uống sẽ tăng từ 15,5 tỷ USD năm 2005 lên 16,9 tỷ USD
vào cuối năm 2008, và Hoa Kỳ 23,6 tỷ USD vào năm 2013, tốc độ tăng trưởng hàng năm
(CAGR) là 6,9%, theo BCC nghiên cứu.
Hình: biểu đồ thể
hiện nhu cầu sử dụng bao bì thông minh ngày càng tăng từ năm 2004 – 2013 (theo
Source BCC)

PHẦN 3: CÁC YÊU CẦU VÀ NGUYÊN TẮC VỀ THIẾT KẾ BAO BÌ
THÔNG MINH
3.1 Yêu cầu của bao bì thông minh:
- Được tạo ra từ những nguồn nguyên liệu có thể tái tạo.
- Phải trở thành phân bón khi bị phân hủy.
- Đáp ứng được các tiêu chuẩn như:
+ Tính chống thấm
+ Đặc tính quang học
+ Tính co giãn
+ Có thể đóng dấu và in ấn dễ dàng.
+ Kháng nhiệt và hóa chất.
+ Ổn định, thân thiện với môi trường và có giá cả cạnh tranh.
+ Hơn nữa bao bì phải phù hợp với quy định của bao bì thực phẩm, tương tác giữa
bao bì thực phẩm phải đảm bảo chất lượng và an toàn thực phẩm.

3.2 Nguyên tắc thiết kế bao bì thông minh:
Nguyên tắc 1: Thông điệp rõ ràng
Để người mua cảm nhận được thông điệp mà nhãn hàng gửi đến mình, thiết kế bao
bì cần phải làm nổi bật các thông tin sau:
Tính cách của thương hiệu: giống như một con người, tính cách chính là linh hồn
của thương hiệu, giúp khách hàng phân biệt sản phẩm với các đối thủ cạnh tranh. Nếu X-
Men được xây dựng tính cách của một người đàn ông đích thực, với các đặc trưng như
nam tính, thông minh, quyết đoán, nhạy cảm thì ICP lại thổi vào thương hiệu Mr.Men
những điểm nhấn như là những nam chuyên gia về bảo vệ và chăm sóc tóc.
Giá trị cốt lõi của sản phẩm: là nền tảng để duy trì tính nhất quán của thương
hiệu. Thay đổi bao bì là việc tất yếu phải làm, thậm chí làm định kỳ, nhưng cho dù có đổi
mới thì bao bì vẫn phải thể hiện nổi bật những giá trị cốt lõi của sản phẩm từ đó giúp xây
dựng lòng trung thành của khách hàng. Với Dr.Men, giá trị cốt lõi bao gồm các yếu tố:
thể hiện cách xử lý, ngăn ngừa, bảo vệ, kiểm soát gầu một cách khoa học; nhấn mạnh đến
những giá trị chức năng trong điều trị gầu của nam giới. Những “từ khóa” này là cơ sở để
các nhà thiết kế tìm kiếm các hình ảnh, màu sắc, thông điệp thể hiện trên bao bì cho phù
hợp.
Lợi ích của khách hàng khi sử dụng sản phẩm: bao gồm những giá trị cảm tính và
giá trị lý tính của sản phẩm. Dr.Men giúp cho phái mạnh cảm thấy tự tin hơn là những giá
trị cảm tính mà bao bì cần truyền tải. Bên cạnh đó là những đặc tính của sản phẩm như
dầu gội trị gầu, sử dụng hàng ngày hay hàng tuần, các thông tin liên quan đến sản phẩm
như thành phần cấu tạo, nơi sản xuất…
Nguyên tắc 2: Nghiên cứu thị trường hiệu quả
Trước khi tìm đến công ty thiết kế, việc tìm hiểu về các đối thủ cạnh tranh trong
ngành hàng sẽ giúp doanh nghiệp đánh giá đúng thực lực của mình, từ đó định vị sản
phẩm của mình chính xác hơn.
Đối thủ cạnh tranh trực tiếp trên thị trường: dự đoán đối thủ Clear sắp tung ra thị
trường sản phẩm dầu gội trị gầu dành cho nam nên mục tiêu của ICP là chủ động đi
trước Lear một bước khi tung ra thị trường Dr.Men. Mục tiêu là Dr.Men có mặt trên thị
trường trước tháng 1.2006.

Các sản phẩm trên thị trường quốc tế: do sản phẩm dầu gội trị gầu dành cho nam
chưa phổ biến ở Việt Nam nên ICP phải nghiên cứu những bao bì của các nhãn hàng ở
các nước trong khu vực và trên thế giới để tìm hiểu những đặc trưng của mỗi sản phẩm,
phân tích điểm mạnh, điểm yếu của mỗi nhãn hàng. Sự phong phú, đa dạng của các
thương hiệu quốc tế sẽ giúp ích cho việc tìm ra ngôn ngữ của ngành hàng, học hỏi được
những ưu điểm của các đối thủ cũng như tạo được sự khác bịêt cho bao bì sản phẩm khi
thiết kế. Từ việc nghiên cứu các nhãn hàng từ nhiều quốc gia khác nhau, có thể tìm thấy
những điểm chung trong thiết kế sản phẩm dầu gội trị gầu là thường gắn với tông màu
trắng và xanh đậm cùng với nhiều nét gạch ngang và font chữ thể hiện sự khoa học. Sự
nghiên cứu về ngành hàng còn có tác dụng giúp doanh nghiệp đem đến cho khách hàng
những cái mới lạ, không trùng lặp với những sản phẩm đã và đang có trên thị trường.
Nguyên tắc 3: Định vị thương hiệu chính xác
Để sản phẩm tiếp cận đúng đối tượng khách hàng mục tiêu, bao bì cẩn phải thể
hiện đúng định vị thương hiệu
Xác định cấu trúc thương hiệu của doanh nghiệp (brand tree): việc xác định vai
trò, nhiệm vụ của sản phẩm mới trong hệ thống cơ cấu gồm nhiều thương hiệu của doanh
nghiệp sẽ trả lời cho câu hỏi: sản phẩm có một quan hệ như thế nào với các sản phẩm
khác, nằm đâu trong cấu trúc tổng thể của doanh nghiệp? Trả lời tốt các câu hỏi này, cho
doanh nghiệp sẽ kiểm soát hiệu quả quá trình phát triển của doanh nghiệp, hạn chế tình
trạng các sản phẩm triệt tiêu, xâm hại lẫn nhau và làm doanh nghiệp hao tổn nguồn lực.
Sau khi đã xác định rõ vị trí của Dr.Men trong sơ đồ cấu trúc thương hiệu cũng
như mối quan hệ với các thương hiệu khác trong Tập đoàn ICP, các chuyên gia đã vạch
ra nhiệm vụ mà Dr.Men đảm nhận là truyền thông về một nhãn hàng mới và logo mới
nằm trong chuỗi sản phẩm của dòng X-Men. Trong đó, chú trọng 90% đến Dr.Men, chỉ
10% dành cho dòng X-Men. Sản phẩm Dr.Men thiên về chức năng trị gầu, không chú
trọng đến yếu tố hương thơm như X-Men, nhưng vẫn thơm hơn các đối thủ cạnh trang
khác. Đối tượng khách hàng mục tiêu là nam giới trong độ tuổi 15-35, là những người
tiêu dùng mới đang tìm kiếm những phương pháp trị gầu hiệu quả.
Xác định vị trí của sản phẩm trong ngành hàng: vẽ ra sơ đồ phân bố sản phẩm của
ngành hàng để biết mình nên đặt sản phẩm vào vị trí nào, vừa tận dụng được những thị

trường mới chưa có đối thủ, vừa được tránh những cuộc đối đầu không cần thiết, chẳng
hạn Dr.Men muốn tránh những đối thủ quá mạnh trên thị trường như Romano,
Head&Shouders, Dove… Thậm chí, phải tránh cả nhãn hàng X-Men để không xảy ra sự
xâm hại lẫn nhau trong cùng một phân khúc thị trường. Để thỏa mãn tất cả những yêu cầu
đó, ICP đã đặt Dr.Men vào vị trí thiên về lợi ích chức năng và mang đậm phong cách
hiện đại.
Nguyên tắc 4: Hiểu rõ nhu cầu của mình về thiết kế bao bì
Những người làm marketing phải hiểu rõ nhu cầu của mình, thông điệp của mình
cần gửi đến khách hàng để có lựa chọn thiết kế bao bì cho phù hợp. Thông thường các
công ty thiết kế sẽ đưa cho nhãn hàng nhiều lựa chọn thể hiện, nếu không hiểu rõ mình
muốn gì, marketer có thể bị rối mà không biết nên chọn mẫu thiết kế nào, chi tiết nào…
Với Dr.Men, có đến bốn lựa chọn được giới thiệu. Mẫu thứ nhất với các đường ngang và
sọc chéo, mũi tên chỉ đường… muốn chuyển tải thông điệp của sản phẩm mang tính năng
ngăn chặn gầu, bảo vệ sức khỏe… Mẫu thứ hai với nhiều ký tự và con số thể hiện sức
mạnh và khoa học. Mẫu thứ ba với màu xanh và đỏ tạo sự nổi bật, trẻ trung, nhưng màu
xanh lại bị trùng với sản phẩm X-Men đang có mặt trên thị trường. Mẫu thứ tư với những
họa tiết đồ họa nổi bật, logo đơn giản tượng trưng cho sự mạnh mẽ và tự tin, hiện đại của
phái mạnh. Đối chiếu với thông điệp mà những người làm marketing đặt ra cho sản phẩ
m, bao bì cuối cùng được lựa chọn là sự tổng hợp của những điểm ưu việt trong các thiết
kế trên: những mũi tên chỉ đường mang tính hướng dẫn, phòng ngừa; logo đơn giản thể
hiện sức mạnh và sự hiện đại…
Để thiết kế bao bì phản ánh đúng mong muốn của doanh nghiệp, các marketer cần
truyền tải đầy đủ những ý tưởng, nguyện vọng của mình với công ty thiết kế.
Nguyên tắc 5: Tạo không gian cho nhà thiết kế
Doanh nghiệp có thể am hiểu về sản phẩm, tính cách thương hiệu nhưng sẽ không
thể chuyên nghiệp trong thiết kế bao bì sản phẩm như một công ty thiết kế chuyên
nghiệp. Có câu “nhất nghệ tinh, nhất thân vinh” nên một khi đã tìm đến công ty thiết kế,
các giám đốc thương hiệu nên tôn trọng ý kiến chuyên môn của người thiết kế, tránh cầm
tay chỉ việc hoặc tự động thay đổi các thiết kế theo gu thẩm mỹ của riêng mình.
PHẦN 4: ỨNG DỤNG CỦA BAO BÌ THÔNG MINH

4.1 Kim chỉ nhiệt độ tối đa
Bao bì kim chỉ nhiệt độ là một hệ thống được đặt trên bao bì giúp kiểm soát nhiệt độ
của sản phẩm.
Hình: Chỉ số thời
gian và nhiệt độ.
Trong thời gian bảo quản sản phẩm có sự tăng lên về nhiệt độ (do vi sinh vật làm
tăng nhiệt độ, các phản ứng sinh hóa ngay trong sản phẩm cũng làm nhiệt độ tăng lên…)
thì kim chỉ nhiệt độ này sẽ chuyển tới vị trí tối đa. Với công nghệ này có thể giúp người
tiêu dùng biết được khi nào bao bì đang đóng băng sẽ bị chảy nước. Nếu nhiệt độ của bao
bì với nhiệt độ của sản phẩm có mối tương quan với nhau thì kim chỉ nhiệt độ tối đa sẽ
trở lên hữu dụng.

Bao bì ứng dụng kim chỉ nhiệt độ sẽ giúp chúng ta kiểm soát được nhiệt độ sản
phẩm, khi kiểm soát được nhiệt độ sản phẩm tương ứng với việc chúng ta sẽ kiểm soát
tình trạng sản phẩm. Khi kim chỉ nhiệt độ đạt mức tối đa thì sản phẩm đã bị hư hỏng, lúc
này bao bì cũng sẽ bị hư hỏng; như vậy người tiêu dùng sẽ có một sự lựa chọn phù hợp
với sản phẩm mà mình lựa chọn có chất lượng tương ứng.
Với việc sử dụng bao bì kim chỉ nhiệt độ tối đa sẽ cho chúng ta một sản phẩm đạt
chất lượng tốt và đây là một giải pháp hữu dụng trong tương lai.
4.2 Hệ thống quản lý nhiệt độ lên xuống của bao bì
Hệ thống quản lý nhiệt độ lên xuống của bao bì (TTI) Time temperature
Indicators TTI (Time temperature Indicators) là hệ thống hiện đại đảm bảo chất lượng,
yêu cầu giám sát, kiểm soát và ghi lại các thông số quan trọng trong suốt quá trình của
sản phẩm từ sản xuất đến người tiêu dùng. Điều này đã trở thành một vấn đề lớn trong
việc truy xuất nguồn gốc, kiểm soát thực phẩm. Để thiết lập một hệ thống cho các sản
phẩm thực phẩm chế biến cần có một kiến thức sâu về mối quan hệ giữa các điều kiện
bảo quản và hạn sử dụng. Hơn nữa có cần phát triển các hệ thống thực tế để theo dõi và
ghi lại các điều kiện từ sản xuất đến tiêu thụ, đồng thời có truy xuất nguồn gốc. TTI là
những hệ thống như vậy.
TTI được định nghĩa là các thiết bị đo lường những thay đổi phụ thuộc vào nhiệt

độ theo thời gian và tình trạng chất lượng của thực phẩm, kết quả không thể đảo ngược,
chúng được gắn vào thực phẩm như là nhãn.
Cách hoạt động
Nếu tích hợp TTI được tiếp xúc với nhiệt độ trên ngưỡng nhiệt độ cho phép, một
màu xanh xuất hiện và di chuyển từ trái sang phải qua một loạt các ô hiển thị màu.Và
màu xanh này là không đổi sau khi trở về nhiệt độ đến mức chấp nhận được. Màu
xanh (acid béo và este) thông qua một bấc xốp được làm bằng giấy thấm chất lượng cao.
Trước khi sử dụng, thuốc nhuộm được tách ra từ bấc bằng lớp phim để khuếch tán không
xảy ra. Để kích hoạt chỉ thị, các rào cản được kéo ra và khuếch tán bắt đầu nếu nhiệt độ
trên điểm nóng chảy của các este. Máy quét có thể được sử dụng để ghi lại và tính toán
khoảng cách. Nó dựa trên một sự thay đổi màu sắc do pH giảm, do một enzyme thủy
phân lipid. Trước khi kích hoạt lipase và lipid bề mặt là hai ngăn riêng biệt. Khi kích
hoạt, rào cản ngăn cách chúng bị hỏng, enzyme và chất nền được pha trộn, độ pH giảm
xuống và thay đổi màu sắc bắt đầu như thể hiện bởi sự hiện diện của một chỉ số pH. Các
màu sắc thay đổi có thể được công nhận và so sánh trực quan qua một hệ thống các ô
màu (ví dụ: xanh tốt, màu vàng-thận trọng, không sử dụng).
Các thay đổi cũng có thể được sử dụng một máy quét màu điện tử đo liên tục và so
sánh với một tiêu chuẩn nội bộ. Màu xanh sẽ cảnh báo chất lượng sản phẩm.
Hệ thống quản lý nhiệt độ lên xuống của bao bì (TTI)
Nhãn nhỏ được sử dụng để hiển thị thay đổi nhiệt độ theo thời gian của một sản
phẩm đã hư hỏng đã tiếp xúc với nhãn.
Hoạt động của TTI là dựa trên biến đổi cơ học, hóa học, điện hóa, enzym hoặc vi
sinh vật, thường thể hiện như một hiển thị qua hình thức biến dạng cơ học, tăng màu sắc
hoặc chuyển màu.
Chi phí cho TTI: 0.02 – 0.2 $ cho mỗi đơn vị.
Một số loại TTI Fresh-check ®: Hiển thị độ tươi của thực phẩm
Một thiết bị tự dính đó là công thức đặc biệt phù hợp với thời hạn sử dụng của các
sản phẩm thực phẩm mà nó được gắn liền làm xuất hiện vùng tối không thể phục hồi:
thay đổi màu sắc để thể hiện độ tươi của sản phẩm thực phẩm.
OnVu ™: Chỉ số thời gian- nhiệt độ

OnVu TTI cho phép các nhà sản xuất, nhà bán lẻ và người tiêu dùng kiểm tra rất
nhanh có thể hư hỏng để có thể vận chuyển và lưu trữ đúng cách.
Việc sử dụng chúng giúp nâng cao sự tiện lợi cho người tiêu dùng, uy tín của
thương hiệuvà tối ưu hóa vòng đời sản phẩm.
CheckPoint ® nhãn: enzym TTIs
Cảnh báo về bất kỳ sự thay đổi nhiệt độ theo thời gian mà có khả năng tạo điều
kiện cho tác nhân gây bệnh phát triển như E. coli trong sản phẩm.
Dựa trên một sự thay đổi màu sắc gây ra bởi pH giảm do việc kiểm soát enzym
thủy phân của chất chứa lipid.
Sự thủy phân của bề mặt gây ra sự giảm pH và một sự thay đổi màu sắc tiếp theo
trong chất chỉ thị pH từ màu xanh tối sang màu vàng.
4.3 Bao bì thông minh sử dụng công nghệ nano
4.3.1 Giới thiệu công nghệ nano trong bao bì thông minh
Công nghệ nano (tiếng Anh: nanotechnology) là ngành công nghệ liên quan đến
việc thiết kế, phân tích, chế tạo và ứng dụng các cấu trúc, thiết bị và hệ thống bằng việc
điều khiển hình dáng, kích thước trên quy mô nanomet (nm, 1 nm = 10
−9
m).
Công nghệ nano có thể được định nghĩa là một công nghệ tiên tiến được sử dụng
để tạo ra vật liệu và thay đổi cơ cấu, nâng cao chất lượng và kết cấu của thực phẩm ở cấp
độ phân tử. Công nghệ này có tác động lớn đến sản xuất, chế biến, vận chuyển, lưu trữ,
truy xuất nguồn gốc, an toàn và an ninh lương thực .
Bao bì thông minh đang được phát triển thông qua việc áp dụng các cảm biến
nano có thể phát hiện việc phát hành các loại hóa chất đặc biệt . Bao bì có thể được thiết
kế để thay đổi màu sắc để cảnh báo người tiêu dùng về sự hư hỏng thực phẩm hoặc ô
nhiễm bởi các mầm bệnh. “Lưỡi” và “mũi” điện tử sẽ được thiết kế để bắt chước khả
năng cảm giác của con người, cho phép họ “hương vị” hoặc “mùi”.
4.3.2 Cơ sở khoa học của công nghệ nano
 Chuyển tiếp từ tính chất cổ điển đến tính chất lượng tử.
 Hiệu ứng bề mặt.

 Kích thước tới hạn.
4.3.3 Sử dụng hạt nano đất sét cải thiện bao bì nhựa chứa thực phẩm
Cá, mực và một số thuỷ hải sản tươi thường có mùi tanh. Các loại túi ni lông
thông thường tuy kín nhưng không ngăn được mùi tanh bốc ra xung quanh.
Trong tự nhiên, có rất nhiều loại đất sét, trong đó có các hạt tinh thể sét rất nhỏ
(nanoclay) hình tấm mỏng, bề dày chỉ độ ba, bốn lớp nguyên tử, còn chiều rộng có thể
lên đến hàng chục nanomet, micromet. Nếu lấy polyme( thành phần chính làm túi nilong)
trộn với hạt nano sét hình tấm thổi thành túi, các hạt này sẽ nằm song song với mặt túi,
ngăn chặn mùi tanh rất tốt.
Sự ra đời của hạt nano của đất sét thêm vào bao bì để ngăn chặn oxy, carbon
dioxide và độ ẩm thoát ra từ thực phẩm, và cũng hỗ trợ trong việc ngăn ngừa sự hư hỏng.
Hình: Mô phỏng
cấu tạo của Durethan
Tập đoàn Hóa chất khổng lồ Bayer sản xuất một loại bao bì nhựa trong suốt được
gọi là Durethan chứa các hạt nano bằng đất sét. Durethan6 là nhựa kỹ thuật dựa trên
polyamide 6 và polyamide 66, những hạt cung cấp một sự kết hợp tuyệt vời của các thuộc
tính trong đó bao gồm cường độ cao và độ dẻo dai lớn, chịu mài mòn, kháng hóa chất, và
khả năng chống nứt. Durethan được sử dụng trong các ngành công nghiệp khác nhau và
các ứng dụng, bao gồm cả cho các lĩnh vực y tế và bao gói thực phẩm. Lợi thế của việc
sử dụng nanoclay là nó cũng làm cho nhựa nhẹ hơn, mạnh mẽ hơn và chịu nhiệt hơn. Bao
bì Durethan với các hạt nano kết hợp những ưu điểm của polyamide 6 và ethylene vinyl
rượu ( EVOH ) không tốn kém nhưng vẫn còn rất vật liệu bao gói kín.
4.3.4 Tạo ra một rào cản bằng phân tử của tinh thể nano trong bao bì nhựa
Kháng sinh như các hạt nano bạc hoặc titanium dioxide có thể được sử dụng trong
bao bì để ngăn chặn sự hư hỏng thực phẩm. Thịt, thức ăn dễ bị ôi thiu, có mùi là do môi
trường rất thuận lợi cho nhiều loại vi khuẩn phát triển. Bạc là nguyên tố có cấu trúc
nguyên tử thích hợp, nguyên tử bạc rất dễ nhường điện tử cho bên ngoài để trở thành ion
bạc, sau đó ion bạc lại dễ nhận điện tử để trở thành nguyên tử bạc trung hoà. Điện tử mà
nguyên tử bạc nhường cho bên ngoài dễ kích thích để tạo thành các phản ứng oxy hoá,
kết quả là dễ làm tổn thương, phá hoại màng bọc của các loại vi khuẩn, tiêu diệt chúng

hoặc làm cho chúng khó sinh sôi, nảy nở.
Loại túi ni lông mặt trong có chứa lớp mỏng hạt nano bạc khử được vi khuẩn, nhờ
đó mà thực phẩm chứa trong đó giữ được lâu hơn 3-4 lần so với loại túi ni lông thường.
Các thùng chứa thực phẩm trong kho cũng được tráng một lớp nano bạc để bảo quản
được lâu.
Hình: lượng Oxy sẽ giảm
khi ứng dung hạt nano tạo thành rào cản trong bao bì
Giờ đây, giới khoa học đã bổ sung một sản phẩm nữa vào danh sách này, đó là
giấy bọc diệt khuẩn tích hợp hạt nano bạc, có khả năng giữ cho thực phẩm không bị
hỏng, theo Gizmag.
Với sự chủ trì của chuyên gia Aharon Gedanken, nhóm nghiên cứu thuộc Đại học
Bar-llan (Israel) phát hiện ra rằng giấy có thể được phủ bằng các hạt nano bạc thông qua
ứng dụng bức xạ siêu âm.
Không giống các thử nghiệm trước đó nhằm tạo ra giấy kháng khuẩn, phương
pháp chỉ gồm một bước này được đánh giá là hoàn toàn hiệu quả, và tạo ra một lớp bọc
phẳng, đồng nhất và bền. Khi tiếp xúc với các vi khuẩn E.coli và S.aureus, vốn có khả
năng làm cho thực phẩm hỏng, loại giấy này tiêu diệt chúng hoàn toàn trong vòng 3 giờ.
Một ví dụ là chai làm bằng nano giảm thiểu sự rò rỉ carbon dioxide ra khỏi chai,
bằng cách giảm thiểu sự rò rỉ của khí CO
2
trong chai sẽ này làm tăng tuổi thọ của một
loại đồ uống có gas mà không cần phải sử dụng chai thủy tinh hoặc lon đắt tiền hơn.
Hình: Màng có tráng phủ chất
lacquer phóng thích chất kháng khuẩn lên bề mặt sản phẩm, bảo vệ thực phẩm như cá
thịt, phomat chống lại vi khuẩn. (© Fraunhofer IVV)
4.3.5 Ứng dụng công nghệ nano để phát triển bao bì kháng khuẩn.
Viện Fraunhofer (Đức) nghiên cứu loại bao bì kháng khuẩn mới giữ thực phẩm
tươi lâu hơn. Theo quy định 450/2009 của EU, các loại vật liệu có thể kéo dài thời hạn sử
dụng cho thực phẩm bao góivà được phép thiết kế kết hợp các thành phần chuyên biệt để
một chất thoát ra thấm hay phủ trên thực phẩm là một vấn đề đang bàn đến. Loại bao bì

này đã được giới thiệu tại Nhật, nơi bạc, wasabi và ethanol là một trong các thành phần
sử dụng trong kháng khuẩn. Bà Carolin Hauser, một nhà hóa thực phẩm tại Viện
Fraunhofer - Quy trình ứng dụng và bao bì tại Freising Đức, đã phát triển và thử nghiệm
một loại màng có chất lacquer kháng khuẩn, màng này kết hợp việc kiểm soát cơ cấu
phóng thích. "Điều đó có nghĩa rằng, khi tiếp xúc trực tiếp, một tác nhân kháng khuẩn
được phóng thích lên bề mặt sản phẩm.
Khi các nhà hóa thực phẩm kiểm tra việc thí nghiệm, bà đã sử dụng thăn thịt heo.
Một ngày sau khi giết mổ, các miếng thịt được nhiễm khoảng 1.000 đơn vị CFU(*) các
mầm bệnh vi khuẩn E. coli, sau đó một số được bao góitrong bao bì tiêu chuẩn và một số
đóng trong bao bì kháng khuẩn. Sau bảy ngày trữ trong tủ lạnh ở 8°C, sự khác biệt rõ
ràng về màu sắc đã thể hiện và kiểm tra vi khuẩn cho thấy bao bì kháng khuẩn đã thành
công trong việc diệt rất nhiều các vi khuẩn trên miếng thịt được đóng gói.
Số lượng vi khuẩn E. coli trên các miếng thịt đã giảm xuống khoảng một phần tư
so với mức ban đầu. Bà Hauser cho biết: "Sau một tuần, tổng số lượng vi khuẩn đếm
được trên bề mặt đã giảm đáng kể so với thịt bao góitrong các bao bì không kháng khuẩn.
Điều này cho thấy màng bao bì kháng khuẩn phù hợp để duy trì độ tươi (của thực phẩm)
và hơn hết là sự an toàn cho thịt làm sẵn, pho mát, philê cá và thịt chế biến".
TL - nguồn Viện nghiên cứu Fraunhofer – Gesellschaft - 10/2010
Ghi chú CFU (colony-forming unit), là đơn vị trong nghiên cứu vi trùng học dùng
đo lường vi khuẩn hay nấm mốc.
4.3.6 Sử dụng công nghệ nano trong bao bì cảm biến

Các nhà khoa học tại đại học Kraft, đại học Rutgers và đại học Connecticut đang
nghiên cứu các hạt nano-phim trên bao bì với bộ cảm biến được nhúng vào đó sẽ phát
hiện mầm bệnh thực phẩm.Được gọi là công nghệ"lưỡi điện tử", các cảm biến có thể phát
hiện các chất trong phần nghìn tỉ và sẽ gây ra một sự thay đổi màu sắc trong bao bì để
cảnh báo người tiêu dùng nếu thực phẩm đã bị ô nhiễm hoặc nếu nó đã bắt đầu hư hỏng.
4.4 Mã vạch thông minh
Mã vạch là một dãy các vạch và khoảng trống song song xen kẽ được sắp xếp theo
một qui tắc mã hóa nhất định để thể hiện mã số (hoặc các dữ liệu gồm cả chữ và số) dưới

dạng máy quét có thể đọc được. Mã vạch sẽ được trình bày kèm theo mã số bên dưới và
tập hợp thành những hình ảnh và ký tự số tạo nên thang số được gọi mã số mã vạch hàng
hóa.
Nguyên thủy mã vạch là sự thể hiện thông tin trong các dạng nhìn thấy trên các bề
mặt của sản phẩm, hàng hóa mà máy móc có thể đọc được. Nội dung của mã vạch là
thông tin về sản phẩm như: Nước sản xuất, tên doanh nghiệp, lô, tiêu chuẩn chất lượng
đăng ký, thông tin về kích thước sản phẩm, nơi kiểm tra, giá cả…Nhưng với sự tiến bộ
của khoa học công nghệ ngày nay, mã vạch không chỉ cung cấp các thông tin trên mà còn
thể hiện được khả năng cảnh báo tình trạng hiện tại của sản phẩm, tăng cường chất lượng
an toàn thực phẩm…Điều này có thể kể đến như mã vạch thông minh xác định độ tươi
của thực phẩm.
Một số người tiêu dùng đều nhận thức được rằng thực tế là không phải tất cả các
loại trái cây và rau quả được xếp chồng lên các kệ trong siêu thị là luôn luôn tươi ngon.
Tìm kiếm các loại sản phẩm tươi ngon thường làm mất nhiều thời gian cộng thêm không
phải người tiêu dùng nào cũng có khả năng phân biệt được loại trái cây hay rau quả nào
là tươi ngon. Để giải quyết vấn đề này, một nhóm các nhà thiết kế, bao gồm Sisi Yuan,
Yiwu Qiu, Lei Zhao, Qiulei Huang, Lijun Zhang và Weihang Shu đã sáng tạo ra một loại
mã vạch thông minh, được gọi là “fresh code” , có thể hiểu là mã chỉ độ tươi của sản
phẩm. Loại mã vạch này có thể chỉ ra được mức độ tươi ngon của rau quả thông qua sự
giảm chiều cao của mã vạch tương ứng. Dạng mã vạch này sử dụng một loại mực đặc
biệt mà loại mực này có thể phai nhạt theo thời gian bảo quản rau quả cho đến khi đạt
đến mức số không, có nghĩa là rau quả hay trái cây không còn tươi ngon, không sử dụng
được nữa và người tiêu dùng có thể nhận ra điều này thông qua sự biến mất của các mã
vạch. (hình 1)
Hình 1:
Mã vạch thể hiện độ tươi của bắp cải
Mã vạch là một trong những phương tiện lưu trữ ít tốn kém và được ưa chuộng
nhất, là một hình thức thông tin hiệu quả, là chìa khóa của sự thành công trong quản lý và
thương mại quốc tế. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về mã hóa nhiều hơn dữ liệu
trong một không gian nhỏ hẹp, một hệ thống mã vạch mới được gọi là mã vạch không

gian tượng trưng RSS (Reduced Space Symbology) đã được giới thiệu (Uniform Code
Council, 2004). Một trong những mã vạch này được dùng để xác định sản phẩm tại thời
điểm bán và truy xuất nguồn gốc sản phẩm trong ngành công nghiệp thực phẩm. Các mã
vạch RSS-14 Stacked Omni-directional mã hóa đầy đủ 14 chữ số mã số thương mại toàn
cầu (Global Trade Item Number GTIN) và nó có thể được sử dụng để quản lý các mặt
hàng như táo hoặc cam. Các mã vạch RSS mở rộng ( được định dạng xếp chồng lên
nhau) mã hóa lên đến 74 ký tự chữ và số, và nó có thể được sử dụng cho các sản phẩm
cần đo lường trọng lượng (ví dụ, thịt và hải sản được bán theo trọng lượng) để mã hóa dữ
liệu thông tin bổ sung có dung lượng dữ liệu lớn hơn như ngày đóng gói, số lô/lô và trọng
lượng gói.
Khi máy quét trở nên tiện lợi và tiến bộ, mã vạch hai chiều trở nên phổ biến hơn.
Các PDF 417 ( Portable Data File) là một biểu tượng 2 chiều lưu trữ lên đến 1,1 kilobyte
dữ liệu trong một không gian của mã vạch UPC. Nó cho phép mã hóa thông tin bổ sung
không thể có ở mã vạch tuyến tính , chẳng hạn như thông tin dinh dưỡng, hướng dẫn sử
dụng, địa chỉ trang web của nhà sản xuất thực phẩm, và thậm chí cả hình ảnh đồ họa. Lợi
thế của dữ liệu di động là chúng có sẵn ngay lập tức, mà không cần phải truy cập vào một
cơ sở dữ liệu bên ngoài nào cả. Để cung cấp thêm tính linh hoạt, Hội đồng thống nhất mã
vạch (Uniform Code Council) cũng đã giới thiệu một loại mã vạch mới được gọi là biểu
tượng tổng hợp (Composite Symbology). Loại mã vạch này được tạo ra bằng cách kết
hợp một mã vạch 2-D như PDF 417 với một mã vạch tuyến tính như UPC.
4.5 Bao bì thông minh nhờ vào ứng dụng OLED
Khi mua một món hàng người tiêu dùng không chỉ trả tiền cho sản phẩm của mình
cần mua mà còn phải thanh toán một khoản chi phí không nhỏ cho bao bì. Trong một số
trường hợp chi phí này lến đến 30% hoặc lớn hơn 30% tổng giá trị thanh toán, nhưng
người mua vẫn vui lòng chấp nhận. Vì sao như vậy?
Các khách hàng trông đợi và nhà sản xuất sẽ mở rộng mạng lưới cung cấp bao bì
không chỉ tại chỗ mà cả trong khu vực và toàn cầu. Thị trường mở rộng, phạm vi mở
rộng, sản phẩm đa dạng đòi hỏi kha năng phối hợp nhịp nhàng linh hoạt thì ở đây yếu tố
con người lại càng trở nên quan trọng và quyết định.
OLED- Organic Light – Emiting diode: các loại màn hình diode phát sáng hữu cơ.

Chuyển tải đến người dùng:
+ Lời cảnh báo
+ Cách chế biến thực phẩm
+ Thông tin quảng cáo
Thành tựu nghiên cứu về các loại màn hình diode phát sáng hữu cơ (OLED –
Organic Light –Emitting diode) đang được ứng dụng rộng rãi để sản xuất ra các loại bao
bì hiển thị thông tin, rất hữu ích cho khách hàng khi sử dụng sản phẩm và trên hết, giúp
họ tránh được nhiều rủi ro về vệ sinh y tế và những nguy cơ bị ngộ độc, dù ở mức độ nhỏ
nhất.
Hình: Bao bì thông minh ứng dụng công
nghệ Oled
Là sản phẩm duy nhất có thể liên kết trực tiếp nhà sản xuất với người tiêu dùng,
bao bì phải đáp ứng được các yêu cầu về quy chuẩn, mục đích thương mại, những ràng
buộc về an toàn vệ sinh thực phẩm trong suốt quá trình bảo quản và vận chuyển. Chính
đòi hỏi bức bách này đã thôi thúc nhà sản xuất hướng đến những kiểu dáng bao bì được
gọi là “thông minh” và “năng động”. “Xin đừng ăn tôi, tôi đã hết hạn sử dụng!”. Lời cảnh
báo ngộ nghĩnh trên sẽ xuất hiện ngay trên nắp của một hũ yaourt quá “đát”. Và hẳn
khách hàng sẽ bị “dội” ngay! Hoặc là, “Hãy chưng cách thuỷ tôi. Tôi sẽ rất hợp với tôm
hùm và cá phèn!”, dòng chữ này sẽ nhấp nháy trên một sản phẩm đậu đóng hộp. Trong
tương lai, các bao bì thực phẩm sẽ có khả năng chuyển tải trực tiếp đến nguời tiêu dùng
những lời cảnh báo, cách chế biến loại thực phẩm đó và luôn cả các thông tin quảng cáo
đa dạng. Các dạng bao bì “biết nói” này chính là các màng chất dẻo có khả năng dẫn điện
qua các đèn OLED. Đây là một trong nhiều dạng “bao bì thông minh”, khi nhà sản xuất
đặt quyền lợi của người tiêu dùng lên trên hết.
4.6 Làm nổi bật tính an toàn thực phẩm và an toàn sinh học
Một nhu cầu quan trọng là đảm bảo an toàn người tiêu dùng, đặc biệt đối với sản
phẩm thực phẩm dễ hư hỏng. Các câu hỏi là liệu một bữa ăn ướp lạnh sẵn có an toàn để
sử dụng hoặc tiêu thụ hiện đang được trả lời bởi dòng chữ “ đảm bảo an toàn”. Trong
tương lai, tăng trưởng của vi sinh vật và nhiệt độ thời gian chỉ số hình ảnh dựa trên vật
lý , hóa học hoặc hoạt động enzyme trong thực phẩm sẽ cung cấp cho một dấu hiệu rõ

ràng , chính xác và rõ ràng về chất lượng sản phẩm, an toàn và điều kiện thời gian sử
dụng. Ví dụ, COX công nghệ đã phát triển một thẻ màu được đính kèm để bên ngoài của
bộ phim bao bì, cho phép quan sát sự tươi mát của sản phẩm thủy sản. cơ chế phát hiện
thực phẩm còn tươi mới hay không là thông qua các amin dễ bay hơi, được tạo ra bởi sự
hư hỏng của thủy sản. Chúng sẽ được nhận biết( nếu có) nhờ một bộ cảm biến hóa học có
thể biến FreshTag màu hồng dần dần sáng.
Hình: Màu sắc cho thấy các
thẻ đính kèm một nhãn dính nhỏ ở bên ngoài của màng bao bì sử dụng để theo dõi sự
tươi mát của sản phẩm thực phẩm dễ hư hỏng như thủy sản.
Thông qua đó mà người tiêu dùng có thể dễ dàng lựa chọn các sản phẩm an toàn
cho sức khỏe của mình.
Bao bì thông minh là một công cụ hữu hiệu cho việc truy xuất sản phẩm và duy trì
các điều kiện của chúng. Bao bì thông minh có ứng dụng trong hệ thống truy xuất và hệ
thống phân tích mối nguy và kiểm soát điểm tới hạn, truy xuất và lưu giữ các báo cáo
trong suốt quá trình sản xuất và cung ứng, được xem xét như một yếu tố chính trong an
toàn thực phẩm và an toàn sinh học.
Hệ thống truy xuất thay đổi theo chiều sâu, chiều rộng và độ chính xác của dữ liệu
được ghi nhận lại, dữ liệu được truy lại từ chuỗi cung ứng có tính chất lạc hậu hay mới
nhất, vị trí của sản phẩm trên thị trường. Việc truy xuất tất cả những thông tin có độ chính
xác cao thường không khả thi mà chỉ hạn chế trong việc thiết lập các thông số thường
được sử dụng. Ví dụ, trong thịt heo, những thông tin cần thiết như tên thương hiệu, số mẻ
sản xuất, nguồn gốc hay xuất xứ của lô hàng thịt heo đó là điều cần thiết, các thông số
này phải có độ chính xác cao. Tuy nhiên những thông số này không đưa ra được những
thông số kĩ thuật về chất lượng và về an toàn thực phẩm.
Như vậy bao bì thông minh được kết hợp với các hệ thống truy xuất hiện nay để
làm tăng hiệu quả của việc truyền đạt thông tin. Mã vạch và nhãn hàng hoá điện tử có thể
lưu giữ và chia sẽ thông tin một cách tự động, một cách đặc biệt khi được kết hợp với các
dụng cụ có khả năng đo lường một cách nhanh chóng các thuộc tính về chất lượng và duy
trì tính an toàn thực phẩm .
Ví dụ : Các thông số pH, thông số hoạt độ của nước, thiết bị xác định nhanh các

chỉ tiêu vi sinh, hoặc là các thiết bị đo lường về chất lượng không phá huỷ có thể được
đặt ở các vị trí chiến lược bên cạnh chuỗi cung ứng, nơi mà chúng sẽ thay đổi dữ liệu khi
đọc hoặc viết mã vạch hoặc nhãn hàng hoá điện tử. Tuy nhiên nếu chỉ tăng độ chính xác
của hệ thống truy xuất thì không đủ để cải thiện an toàn thực phẩm mà còn phải kết hợp
với các phần mềm khoa học.
Trong những năm gần đây, HACCP đã trở thành một hệ thống được ghi nhận
mang tính chất quốc tế trong việc đánh giá và kiểm soát mối nguy về an toàn vệ sinh thực
phẩm . HACCP là một hệ thống dựa trên nền tảng khoa học, nó gồm có 7 bước : Phân
tích mối nguy, xác định điểm tới hạn, thiết lập giới hạn tới hạn, thiết lập thủ tục duy trì,
thiết lập hành động khắc phục sự cố, thiết lập thủ tục thẩm định lại, thiết lập thủ tục lưu
trữ tài liệu và sổ lưu trữ. Qúa trình thực hiện những nguyên tắc này đòi hỏi sự lưu trữ,
chia sẽ và xử lý thông tin để đưa ra được quyết định kịp thời và hành động khắc phục.
Một hệ thống kết hợp giữa bao bì thông minh và các nguyên tắc HACCP cho việc
quản lý thông tin và đảm bảo an toàn thực phẩm. Một điều quan trọng của hệ thống này
là thông tin được chia sẽ giữa các công cụ phức tạp ở những vị trí phức tạp. Thông tin thu
nhận được từ các công cụ đa dạng và các vị trí đa dạng, một cách đặc biệt là khi chúng
được kết nối với nhau, thông tin được thu nhận được có tính hữu dụng hơn là thông tin
thu nhận từ các công cụ vá các vị trí đơn giản. Nếu chỉ xác định được một chỉ tiêu về vi
sinh thì đó không phải là một giải pháp hoàn toàn để đảm bảo an toàn về thực phẩm, do
đó khi chúng được kết hợp với nhau, sự kết hợp giữa các biện pháp đo lường về vi
sinh,vật lý, hoá học, như vậy việc xác định vá khắc phục các vấn đề an toàn hoàn toàn
không có gì là khó khan. Công cụ đa dạng, trong đó có cả bao bì thông minh, chúng được
kết hợp và đặt bên cạnh chuỗi cung ứng chung với các thiết bị như là máy đo pH và máy
đo hoạt tính của nước.
Trong HACCP, khi phân tích mối nguy không chỉ dựa trên vật liệu mà còn phải
dựa trên thông tin. Kiểm soát các điểm tới hạn và các công cụ xác định được yêu cầu ở
các vị trí đặc biệt phải được xác định. Giới hạn của việc kiểm soát các điểm tới hạn như
là thời gian và nhiệt độ có thể mã hoá trên mã vạch và nhãn điện tử của bao bì thông
minh. Việc duy trì kiểm soát điểm tới hạn cũng có thể thực hiện trên nhãn TTI hoặc các
thiết bị khác ở các vị trí chiến lược. Việc ghi và đọc nhãn điện tử trên mạng máy tính có

thể trở nên dễ dàng trong việc lưu trữ các dữ liệu thô và tư liệu của sản phẩm. Việc thực
hiện một quyết định để đưa ra một hành động khắc phục cũng trở nên dễ dàng hơn bằng
phần mềm xử lý số liệu.
Sự phát triển của hệ thống HACCP - bao bì thông minh cần tiến hành sớm hơn và
lĩnh vực nghiên cứu có ý nghĩa là điều cần thiết cho sự phát triển trong tương lai.
4.7 Bao bì thông minh hoạt động như thế nào?
Một mạng polymer, như PET, một tinh lọc oxy / hấp thụ thành phần và chất xúc
tác. Các thành phần oxy tinh lọc là một polymer nylon (MXD6) tan pha trộn với PET ở
quanh với tỷ lệ 5%. Chất xúc tác là muối BALT đồng thêm ở nồng độ thấp (dưới
200ppm) mà gây nên quá trình oxy hóa của MXD6. Hệ thống OXBAR vẫn hoạt động
trong thời gian lên đến hai năm cung cấp bảo vệ cho các sản phẩm chứa oxy như bia,
rượu vang, nước ép trái cây và nước sốt trong suốt thời gian hạn sử dụng. Hoạt động hệ
thống đóng gói thực phẩm bằng cách sử dụng oxy tinh lọc và công nghệ chống vi khuẩn
có khả năng kéo dài thời gian sống của các loại thực phẩm dễ hư hỏng trong khi đồng
thời nâng cao chất lượng của chúng bằng cách giảm nhu cầu các chất phụ gia và chất bảo
quản .
KẾT LUẬN
Trong những năm gần đây, hệ thống bao gói thông minh là nổi bật giữa các nghiên
cứu về kỹ thuật về bao bì. Chỉ số mà cung cấp thông tin về độ tươi của thực phẩm , đầy

×