Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

Tạo và sử dụng website để hỗ trợ học sinh tự ôn tập phần cơ chế di truyền và biến dị sinh học 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (286.88 KB, 39 trang )

1

SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO NAM ĐỊNH
TRƯỜNG THPT C NGHĨA HƯNG

BÁO CÁO SÁNG KIẾN
“TẠO VÀ SỬ DỤNG WEBSITE ĐỂ HỖ TRỢ HỌC SINH TỰ ÔN TẬP
PHẦN CƠ CHẾ DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ-SINH HỌC 12”
Lĩnh vực (mã)/cấp học: Sinh Học (06)/THPT

Tác giả: MAI VĂN TƯỞNG
Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ Sinh học
Chức vụ: Giáo viên môn Sinh học
Nơi công tác: Trường THPT C Nghĩa Hưng

Nam Định, ngày 01/05/2020


2

THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: “TẠO VÀ SỬ DỤNG WEBSITE ĐỂ HỖ TRỢ HỌC
SINH TỰ ÔN TẬP PHẦN CƠ CHẾ DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ-SINH
HỌC 12”
2. Lĩnh vực (mã)/cấp học: Sinh học (06)/THPT
3. Thời gian áp dụng sáng kiến:
Năm học 2019 – 2020; 2020 – 2021.
4. Tác giả:
Họ và tên: MAI VĂN TƯỞNG
Năm sinh: 05/04/1981
Nơi thường trú: Đội 2-Phú Thọ, Nghĩa Hải, Nghĩa Hưng, Nam Định


Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ Sinh học
Nơi công tác: Trường THPT C Nghĩa Hưng, Nam Định.
Địa chỉ liên hệ: Trường THPT C Nghĩa Hưng, Nam Định.
Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 100%.
5. Đơn vị áp dụng sáng kiến:
Tên đơn vị: Trường THPT C Nghĩa Hưng
Địa chỉ: Khu Đông Bình, thị trấn Rạng Đông, Nghĩa Hưng, Nam Định
Điện thoại: 0368081031


3

BÁO CÁO SÁNG KIẾN
I. ĐIỀU KIỆN, HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN
1. Sơ lược về môn học Sinh học
Sinh học là môn học Khoa học tự nhiên nghiên cứu về sự sống trên trái đất.
Có được những thành tựu nghiên cứu to lớn và rực rỡ như ngày nay to lớn như
ngày nay có sự đóng góp khơng hề nhỏ của các mơn Khoa học cơ bản khác như
Vật lí, Hóa Học, Toán học và Y học, Dược học,…. Nên nó tích hợp trong nó nhiều
mơn Khoa học và thành tựu của chúng. Tuy nhiên, bản thân nó cũng mang lại các
giá trị rất lớn phục vụ cho nhiều ứng dụng-nghiên cứu của các lĩnh vực khác nhau
mà điển hình là các ngành Dược học, Y học, ….
Phương pháp nghiên cứu Sinh học là phương pháp thực nghiệm và thông qua
thực nghiệm để đi đến chân lí khoa học. Chính vì đặc điểm này nên môn học cần
tiến hành nhiều các thí nghiệm-thực nghiệm để người học có thể khám phá, phát
hiện và tư duy, tiến hành lại các thí nghiệm để tìm tịi chân lí khoa học.
2. Việc dạy-học Sinh học trong trường THPT
Hiện nay, việc dạy Sinh học của giáo viên Sinh học tại các trường THPT đang
gặp nhiều khó khăn, mỗi tiết dạy của giáo viên đều rất vất vả do rất nhiều nguyên
nhân như: Nội dung bài học rất dài, kiến thức khoa học cơ bản trìu tượng, các hiện

tượng không thể tiến hành bằng các thực nghiệm như Hóa học, Vật lí,…. Các vấn
đề về cấu tạo, hiện tượng trong tế bào và cơ thể khơng thể tiến hành quan sát, thí
nghiệm bằng thực nghiệm được trên lớp bởi các biện pháp thông thường, nếu có
tiến hành thí nghiệm thì cần có thời gian dài sinh trưởng và phát triển của sinh vật
mới cho kết quả để quan sát nên không thể tiến hành thực nghiệm ngay trên lớp.
Chi phí cho các thí nghiệm và thực nghiệm lớn mà sự đầu tư của nhà nước cho
mơn học có hạn. Đa số giáo viên có đời sống cịn nhiều khó khăn nên việc tự đầu tư


4

cho các tiết dạy cần có các thí nghiệm-thực nghiệm thêm để học sinh hiểu biết cặn
kẽ còn nhiều hạn chế.
Việc dạy của giáo viên chủ yếu vẫn cịn thơng qua các tranh ảnh do đó khơng
mơ tả được diễn biến của quá trình Sinh học.
Nhiều hiện tượng Sinh học, quá trình Sinh học, …. Cần làm thực nghiệm, cần
quan sát thực tế để hiểu bản chất vấn đề nhưng không được hoặc không thể tiến
hành trên thực tế.
Việc tự học của học sinh cịn gặp nhiều khó khăn do gia đình nghèo nên khơng
có tiền mua các sách tham khảo, ban ngày còn phải giành nhiều thời gian phụ giúp
gia đình làm kinh tế. Các sách tham khảo thì giá cao, viết với mục đích thương mại
là chính nên việc mua sách phù hợp của phụ huynh và học sinh phục vụ việc tự
học, tự nghiên cứu còn chưa được như ý như phải mua nhiều loại sách mới có thể
tham khảo đủ các vấn đề cơ bản cần thiết.
Hệ thống thư viện còn chưa được đầu tư đúng mức về số lượng sách tham khảo,
về vị trí đặt thư viện xa nhà học sinh, cơ sở vật chất phục vụ người đọc và người
học còn chưa được quan tâm và đầu tư nhiều, tỉ lệ người dân và học sinh có thói
quen đến thư việc cịn rất thấp.
3. Sự phát triển và ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin vào giáo dục
Với sự phát triển như vũ bão của Tin học và khoa học máy tính như vũ bão,

mang lại năng suất lao động vô cùng lớn, giải phóng triệt để sức lao đợng trên tất
cả các lĩnh vực khoa học và giáo dục, mang lại nhiều các tiện ích trong c̣c sống.
Các c̣c thi về các lĩnh vực, các môn học từ cấp I đến đại học, các cuộc khảo
sát trước khi cho phép học sinh được dự thi chính thức tại các trường đại học diễn
ra trên cách trạng mạng ngày một phổ biến hơn.
Xu thế thi tốt nghiệp bằng hình thức trực tuyến của bộ giáo dục, của các trường
đại học dự kiến trong các năm học tới sẽ diễn ra.


5

Chính vì lí do trên nên trong những năm gần đây bợ giáo dục và đào tạo đã
khuyến khích giáo viên ứng dụng công nghệ thông tin vào soạn-giảng dạy.
4. Điều kiện thực tế của trường THPT C Nghĩa Hưng
Trường loại I nên có quy mơ lớn, số lượng giáo viên và học sinh nhiều.
Trường có bề dày lịch sử hơn 40 năm, được đầu tư mạnh về cơ sở vật chất, có
sự ủng hợ nhiệt tình của nhân dân trong các vấn đề xã hợi hóa giáo dục.
Các lớp đều có smart tivi với kích thước màn hình lớn, có hệ thống đường
truyền internet tương đối tốt để phục vụ các lớp học.
Nằm trong khu vực mà truyền thống từ lâu đời đến nay phụ huynh và học sinh
vẫn có xu hướng ưu tiên chọn khối A (Toán –Lí-Hóa) hoặc C (Văn-Sử-Địa) để
định hướng nghề trong tương lai mà khơng chọn khối B (Toán-Hóa-Sinh) nên việc
học thêm tại trường vào thời gian ban ngày là rất ít.
Tỉ lệ gia đình học sinh có hoàn cảnh khó khăn cịn nhiều nên ban ngày sau giờ
học các em còn phải phụ giúp gia đình làm kinh tế, chỉ có thời gian học tập-tham
khảo tài liệu vào các buổi tối.
Do xu hướng nghề của phụ huynh và học sinh nên các tiết bố trí bên ngoài
khung chương trình của trường đối với môn Sinh học để học sinh tìm hiểu thêm
kiến thức là rất hạn chế làm cho kết quả học tập Sinh học của học sinh chưa cao.
 Từ những điều kiện hoàn cảnh như vậy tôi nảy sinh sáng kiến: “Tạo và sử

dụng website để hộ trợ học sinh tự ôn tập phần cơ chế di truyền và biến dị-Sinh
học 12”
Tôi hy vọng rằng sáng kiến kinh nghiệm này của tơi giúp học sinh thêm u
mến mơn Sinh học, góp một phần nhỏ để nâng cao chất lượng giảng dạy mơn Sinh
học. Từ đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của trường THPT C
Nghĩa Hưng nói riêng của tỉnh Nam Định nói chung.
II. MƠ TẢ GIẢI PHÁP


6

1. Giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến
1.1. Về phương pháp giảng dạy và thực tiễn sử dụng, ứng dụng công nghệ
thông tin và dạy học trực tuyến vào trong dạy học
Chủ yếu vẫn áp dụng phương pháp dạy-ôn tập truyền mà chưa áp dụng các
phương pháp mới, hiện đại có ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào giảng dạy và ôn
tập do:
Giáo viên ngại đổi mới, ngại áp dụng những phương pháp mới, tích cực vào dạy
học và ôn, đặc biệt là dạy học trực tuyến.
Thời gian, kinh phí đầu tư cho việc học hỏi, trao đổi các phương pháp mới, áp
dụng các phương pháp mới vào dạy-ôn, thay cho phương pháp cũ còn hạn chế.
Nhiều giáo viên có năng lực tiếng Anh và cơng nghệ thơng tin còn hạn chế do:
Tuổi đã cao, trong quá trình đào tạo thời THPT và đại học không được đào tạo về
tiếng Anh và Tin học nên khó tiếp cận và sử dụng các thiết bị cơng nghệ thơng tin.
Chính vì những lí do chính trên, sự dịch chuyển từ sử dụng các phương pháp
truyền thống với các tranh ảnh và mô hình được cung cấp sẵn sang sử dụng các
thiết bị công nghệ thông tin và dạy học trực tuyến có sử dụng các tranh ảnh mang
tính cập nhật đẹp-chính xác hơn, các quá trình mô tả bằng video dễ hiểu hơn các
mơ hình chết của giáo viên có xảy ra còn chậm, chưa thỏa mãn với các yêu cầu đề
ra.

1.2. Phân tích ưu nhược điểm của các phần mềm, trang web, mạng hỗ trợ
việc dạy-học của giáo viên và học sinh
Hiện nay, có rất nhiều phần mềm, chương trình và trang mạng xã hợi có thể hỗ
trợ tương đối đắc lực cho việc dạy của giáo viên và việc học của học sinh, tuy
nhiên nó vẫn tồn tại những ưu-nhược điểm nhất định. Các phần mền và trang mạng
xã hợi điểm hình như
Facebook:
Ưu điểm: Có thể lưu tài liệu ở dạng file và video, có thể phân mục nợi dung, có
thể trao đổi bằng bình luận, có thể tạo group và dạy học online thông qua


7

livestream trực tiếp, có thể tạo các group giáo viên để trao đổi-thảo luận chuyên
môn.
Nhược điểm:
Làm phân tán tư tưởng học sinh trong quá trình học tập khi có quá nhiều
người thuộc nhiều mối quan hệ với nhiều lứa tuổi, thành phần hoạt động và bình
luận, chia sẻ mọi vấn đề trên nó.
Sự phân mục cha con trên facebook khơng thể diễn ra.
Các khảo sát dạng trắc nghiệm trên facebook chỉ là dạng đơn thuần, có thể
tiến hành nhưng lại lộ về số người chọn đáp án, làm phân tán người học khi chọn
đáp án khi luyện tập và làm bài kiểm tra.
Tùy biến chức năng mong muốn của người dùng là khơng có mà hoàn toàn lệ
tḥc vào facebook.
Shub:
Ưu điểm nổi bật: Có thể tạo bài kiểm tra và bài giảng nhanhd.
Nhược điểm:
Gần đây đã thu phí (nếu muốn sử dụng đủ chức năng)
Tùy biến chức năng mong muốn của người dùng là khơng có mà hoàn toàn lệ

tḥc vào nhà phát triển Shub.
Google form
Ưu điểm: Tạo bài kiểm tra tương đối dễ đối với giáo viên
Nhược điểm:
Tính phổ biến khơng cao, người dùng khó sử dụng (đặc biệt là trò)
Tùy biến chức năng mong muốn của người dùng là khơng có mà hoàn toàn lệ
tḥc vào google.
Zoom
Ưu điểm: Có thể dạy học trực tuyến, hỏi đáp trực tuyến.
Nhược điểm:


8

Tính phí giáo viên dùng nếu số lượng người tham gia học nhiều
Tính bảo mật khơng cao.
Tùy biến chức năng mong muốn của người dùng là khơng có mà hoàn toàn lệ
thuộc vào nhà phát triển Zoom.
Tương tự là các ứng dụng khác.
Đối với các trang mạng học tập trên mơi trường internet mà
có chất lượng, có sự dẫn dắt và tương tác thường xuyên với giáo viên, trả lời
các thắc mắc của học sinh tức thì khi cần hỏi thì chi phí để học tập rất cao, vượt qua
khả năng thanh toán để duy trì việc học tập của phụ huynh và học sinh.
giá rẻ thì lại mang tính phổ thông, đại trà, không phục vụ được đặc điểm
riêng biệt của học sinh, khơng có sự tương tác thường xuyên giữa giáo viên và học
sinh, không trả lời các câu hỏi thắc mắc khi phát sinh tình huống mà học sinh
khơng thể làm-giải thích được.
khơng hiểu đặc điểm văn hóa vùng miền nên khi tác đợng vào học sinh
khơng mang lại hiệu quả.
không nắm bắt được nội dung chương trình hiện hành của các em tại trườnglớp, không biết được đặc điểm của lớp học, lực học của từng học sinh nên việc dạy

không mang lại hiệu quả.
 Như vậy việc “Tạo và sử dụng website để hộ trợ học sinh tự ôn tập phần cơ
chế di truyền và biến dị-Sinh học 12” là rất cần thiết.
2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến:
2.1. Vấn đề cần giải quyết và tính mới của sáng kiến:
Sáng kiến đã giải quyết được các vấn đề thực tiễn như sau:
Hỗ trợ được học sinh ngay cả khi khơng cịn trên lớp, trường.
Tương tác được thường xuyên với học sinh để giải đáp các thắc mắc của các
em thông qua các bình luận, các câu hỏi khi cần thiết, có thể kết hợp với các phần


9

mền, trang mạng xã hội khác (zalo, facebook,…) để hỗ trợ trao đổi và chia sẻ link
kiến thức cần thiết trên web.
Giải được bài toán kinh tế và thời gian của học sinh khơng có điều kiện trao
đổi, học tập và ơn tập ban ngày.
Giảm chi phí học tập cho học sinh.
Thời gian học tập linh động do học sinh có thể chủ đợng.
Cập nhật kiến thức: Các câu hỏi, đề thi và nợi dung ơn tập có thể tiến hành
đưa đến học sinh ngay tức thì trong bất kì thời gian trong ngày mà giáo viên cần
khi chia sẻ link đến nhóm lớp được lập trên các group do giáo viên lập.
Phân dạng, xây dựng được hệ thống các câu hỏi, hệ thống bài tập được thiết
kế mang đặc điểm riêng, phù hợp với học sinh mà giáo viên đang trực tiếp dạy thể
hiện ở phần phụ lục và trên website.
Có sự phân mục nợi dung thư mực bài đăng rõ ràng.
Đánh giá được câu hỏi trắc nghiệm ở các đặc điểm:
mức độ câu hỏi (nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao) và phân
loại được câu hỏi mợt cách chính xác khi người dùng làm bài kiểm tra trắc nghiệm
trên web.

mức độ gây nhiễu của các đáp án sai.
Có khả năng tùy biến cao (thêm các chức năng cho web), không lệ thuộc vào
nhà pháy triển.
Tạo được website thaytoi.vn
2.2. Sự khác biệt của giải pháp mới so với giải pháp cũ:
Phù hợp với lực học, đặc điểm của học sinh, tiến độ học tập trên lớp mà chỉ có
giáo viên trực tiếp dạy mới biết (các trang web khác không làm được)


10

Học sinh chủ động tự ôn tập và cho phép sự làm lại bài tập trắc nghiệm một
cách tự động khơng cần phải có sự phê dụt thủ cơng của giáo viên như Shub,
không lộ đáp án và không bị lợ-ảnh hưởng tâm lí bởi số lượng người tham chọn
phương án như ở các cuộc khảo sát trên facebook, …..
Không mất chi phi phát hành tài liệu
Mô tả, minh họa được nội dung tức thì bằng các minh họa sống: Thơng qua
website có thể kéo link liên kết các video quá trình, diễn biến… để mô phỏng giúp
học sinh hiểu được nội dung bài học mà tài liệu in và các tài liệu khác không làm
được.
Giải quyết được vấn đề thời gian và không gian học tập: Việc ôn tập có thể tiến
hành ở nhà mà khơng cần đến lớp.
-Học sinh có thể xem lại bài dạy nếu giáo viên quay và upload lên.
2.3. Cách thức thực hiện, các bước thực hiện của giải pháp một cách cụ thể, rõ
ràng, cũng như các điều kiện cụ thể để áp dụng giải pháp.
2.3.1. Cách thức thực hiện:
Bước 1: Giáo viên chuẩn bị nợi dung bài học, các phần tóm tắt kiến thức, các
video minh họa cho kiến thức, hệ thống câu hỏi cần kiểm tra đánh giá, xác định các
nội dung trọng tâm của bài học.
Bước 2: Giáo viên tìm hiểu về lập trình web, bao gồm

Các ngôn ngữ trình bày website.
Các ngôn ngữ hiệu ứng website.
Các ngôn ngữ tương tác với cơ sở dữ liệu webste
Bước 3: Thiết kế ra web với những đặc điểm mong muốn.
Cá nhân tôi đã tạo ra website thaytoi.vn
Bước 4: Đăng nội dung.
Bước 5: Tạo các group (zalo, facebook) hỗ trợ để thông báo nội dung bài học,
thông báo tiến độ học và tương tác để trả lời học sinh.


11

Bước 6: Theo dõi và hỗ trợ, phản hồi nội dung bài học thông qua website và các
phần mềm hoặc ứng dụng khác.
III. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN ĐEM LẠI
1. Hiệu quả về mặt kinh tế
Giảm được chi phí đi lại của cả giáo viên và học sinh.
Giảm được chi phí in ấn tài liệu học tập
Giảm được học phí cho học sinh tham gia học tập, ôn tập online. Tạo được tài
liệu tham khảo miễn phí, học sinh khơng phải tham gia học tập online của các trang
mạng học tập trực tuyến.
Giảm được chi phí phát hành các video, các mơ hình, các thí nghiệm và thực
nghiệm do được thay bằng các video mô phỏng và kéo link web từ các nguồn khác
nhau.
2. Hiệu quả về mặt xã hội, môi trường, giao thông, chất lượng học tập
Sau khi áp dụng sáng kiến vào giảng dạy, tôi thu được một số hiệu quả về
mặt xã hợi như sau:
Về tâm lí xã hợi: Gia đình hoàn toàn n tâm khi cịn cái học tập tại nhà, không
phải lo lắng khi di chuyển đến nơi học.
Góp phần giảm lượng người tham gia giao thơng do đi lại học tập.

Góp phần bảo vệ môi trường do
giảm lượng cây rừng phải chặt để lấy gỗ làm giấy.
giảm lượng xăng dầu, điện do nhu cầu đi lại để học, ôn tập.
Đáp ứng được yêu cầu đổi mới về hình thức thi cử trực tuyến trong tương lai
Tạo được hứng thú học tập cho học sinh, tạo tâm lí hứng thú, chờ đón và sẵn
sàng tiếp nhận hình thức thi trực tuyến vô cùng mới mẻ của các trường đại học, của
bộ giáo dục và đào tạo.
Nâng cao được chất lượng đào tạo, thể hiện qua bảng dưới đây
Trước

khi

đổi

phương pháp dạy

mới Sau

khi

đổi

phương pháp dạy

mới


12

Hiểu bài

60%
Chưa hiểu bài
40%
Khả năng áp dụng để 40%

100%
0%
90%

giải quyết các bài tập
vận dụng-vận dụng cao
Mức đợ thành tạo, có 10%

100%

khả năng đáp ứng được
các yêu cầu đổi mới hình
thức thi cử trực tuyến
3. Khả năng áp dụng và nhân rộng
Hiện tại, sáng kiến đang được áp dụng với một số nội dung học tập của phần
cơ chế di truyền và biến dị-Sinh học 12 của trường THPT C Nghĩa Hưng.
Sáng kiến có thể áp dụng vào giảng dạy bợ mơn Sinh học ở trong và ngoài
tỉnh.
IV. CAM KẾT KHƠNG SAO CHÉP, VI PHẠM BẢN QUYỀN
Trên đây là sáng kiến của tôi tạo ra qua quá trình giảng dạy mà khơng hề có
sự sao chép hay vi phạm bản quyền của người khác. Tơi xin cam đoan điều đó là sự
thật, nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật.
TÁC GIẢ SÁNG KIẾN
Mai Văn Tưởng
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ giáo dục và đào tạo, Sinh học 12(sách giáo khoa)-NXB Giáo dục 2008.
2. Bộ giáo dục và đào tạo, đề thi tốt nghiệp THPT năm 2008, 2009, 2011, 2013,…
3. Bộ giáo dục và đào tạo, đề thi tốt nghiệp THBT (GDTX) năm 2008, 2009, 2011,
2013, …
4. Bộ giáo dục và đào tạo, đề thi tuyển sinh cao đẳng (cao đẳng-đại học, đại học)
các năm từ năm 2007 đến 2019, 2020.


13

6. Quyết định về việc ban hành quy chế xét công nhận sáng kiến cấp cơ sở, cấp
ngành Giáo dục và Đào tạo Nam Định (quyết định số 465/QĐ-SGDĐT ngày
08/04/2020).
7. Tài liệu lập trình online tại website: />8. Một số video trên youtube (lưu trên web)
-Video về nhân đôi ADN: Nhóm sinh viên (Minh Ngụt, Cơng Hiệu, Quốc Đạt)
đại học khoa học tự nhiên thành phố Hồ Chí Minh.
-Bợ giáo dục và đào tạo: Video quá trình nhân đôi của ADN.

PHỤ LỤC
SẢN PHẨM MINH HỌA CỦA SÁNG KIẾN “TẠO VÀ SỬ DỤNG
WEBSITE ĐỂ HỖ TRỢ HỌC SINH TỰ ÔN TẬP PHẦN CƠ CHẾ DI
TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ-SINH HỌC 12”


14

-Do bài đăng và lượng câu hỏi quá nhiều, tôi chỉ minh họa trong sản phẩm phụ lục
01 bài đăng trên website (bài số 02-Phiên mã và dịch mã) để hỗ trợ học sinh học
tập, tìm hiểu thêm trong quá trình ôn tập, kiểm tra
-Quý Thầy/Cô xem chi tiết sản phẩm tại link sau: />BÀI 2-PHIÊN MÃ VÀ DỊCH MÃ


PHẦN I-TÓM TẮT NỘI DUNG BÀI HỌC
I. Phiên mã
1. Khái niệm phiêm mã
-Phiên mã là quá trình tổng hợp phân tử ARN trên mạch mã gốc của ADN (gen)
theo nguyên tắc bổ sung (A-U; G-X).
-Trên phân tử ADN chỉ có 1 mạch được dùng làm mạch khuôn (mạch mã gốc) để
tổng hợp nên phân tử ARN.
2. Cấu trúc và chức năng của các loại ARN
a. mARN(ARN thơng tin)
-Cấu tạo:
+Có cấu tạo mạch đơn-thẳng, trên nó chứa bợ ba mã sao (cođon).
+Ở đầu 5’, Chứa trình tự nu đặc hiệu (không được dịch mã) nằm gần côđon mở đầu
để riboxôm nhận biết và gắn vào.
-Chức năng: Mang thông tin di truyền từ trong nhân ra ngoài bào tương, tham gia
dịch mã tạo protein, bị các enzim phân huỷ sau khi tổng hợp một số protêin.
b. tARN(ARN vận chuyển)
-Cấu tạo:
+Trên phân tử tARN có mợt bợ ba đối đặc hiệu (anticơđon) để khớp với bộ ba mã
sao (côđon) tương ứng trên mARN khi dịch mã tạo prơtêin.
+Mợt đầu của tARN gắn với axít amin mà nó vận chuyển cịn mợt đầu tự do.


15

-Chức năng: tARN vận chuyển axit amin đến ribôxôm để dịch mã.
c. rARN (ARN ribôxom)
-Chức năng rARN: Tham gia cấu tạo Ribôxôm
Cấu tạo Ribôxôm: Gồm hai tiểu đơn vị tồn tại riêng rẽ trong tế bào chất, khi tổng
hợp prôtêin chúng (hai tiểu phần) mới liên kết với nhau thành ribơxơm hoạt đợng.

Chức năng riboxom: Giữ vai trị chính trong quá trình tổng hợp protein.
3. Cơ chế phiên mã
(Video về quá trình phiên mã: Quá trình trọng tâm từ 0phút40s đến
1phút40 của video))
(Nội dung: Xem tại link website />Quá trình phiên mã (tổng hợp mARN)
-Enzim ARN pôlimeraza bám vào vùng điều hoà làm gen tháo xoắn để lộ ra mạch
gốc có chiều 3’→5’ và bắt đầu tổng hợp mARN tại vị trí đặc hiệu (khởi đầu phiêm
mã).
-ARN pơlimeraza trượt dọc theo mạch mã gốc trên gen có chiều 3’→5’ để tổng
hợp nên phân tử mARN theo nguyên tắc bổ sung (A bắt đôi với U, T bắt đôi với A,
G bắt đôi với X và ngược lại) theo chiều 5’→3’.
-Khi enzim di chuyển tới cuối gen, gặp tín hiệu kết thúc thì nó dừng phiên mã và
phân tử mARN vừa được tổng hợp giải phóng.
-Vùng nào trên gen vừa phiên mã xong thì hai mạch đơn đóng xoắn ngay lại.
-Ở tế bào nhân sơ, mARN sau phiên mã được trực tiếp dùng làm khuôn để tổng
hợp nên phân tử prôtêin.
-Ở tế bào nhân thực, mARN sau phiên mã phải được cắt bỏ các intron, nối các exon
lại với nhau thành mARN trưởng thành rồi đi qua màng nhân ra ngoài tế bào chất
làm khuôn tổng hợp prôtêin.
II. Dịch mã
(Video dịch mã tổng hợp protein: Quá trình trọng tâm từ 00phút00s đến


16

01phút50s của video)
(Nội dung: Xem tại link website />1. Khái niệm:
Dịch mã là quá trình tổng hợp prôtêin.
2. Các giai đoạn dịch mã
a. Hoạt hoá axit amin

Trong tế bào chất, nhờ các enzim đặc hiệu và năng lượng ATP, mỗi axit amin được
hoạt hoá và gắn với tARN tương ứng tạo nên phức hợp axit amin-tARN (aa-tARN)
b. Tổng hợp chuỗi pôlipeptit
Quá trình tổng hợp chuỗi pôlipeptit gồm các bước sau
-Mở đầu:
+Tiểu đơn vị bé của ribôxôm gắn với mARN ở vị trí nhận biết đặc hiệu nằm gần
cơđon mở đầu.
+Bợ ba đối mã của phức hợp mở đầu Met-tARN (UAX) bổ sung chính xác với
cơđon mở đầu (AUG) trên mARN
+Tiểu đơn vị lớn của ribôxôm kết hợp tạo ribôxôm hoàn chỉnh sẵn sàng tổng hợp
chuỗi pôlipeptit.
-Kéo dài chuỗi pôlipeptit
+Côđon thứ 2 trên mARN (GAA) gắn bổ sung với anticôđon của phức hợp GlutARN (XUU)
+Ribơxơm giữ vai trị như mợt khung đỡ mARN và phức hợp aa-tARN với nhau,
đến khi 2 axit amin Met và Glu tạo nên liên kết peptit giữa chúng.
+Ribôxôm dịch đi một côđon trên mARN để đỡ phức hợp côđôn-anticôđon tiếp
theo cho đến khi axit amin thứ ba (Arg) gắn với axit amin thứ 2 (Glu) bằng liên kết
peptit.
+Ribôxôm lại dịch chuyển đi một côđon trên mARN và cứ tiếp tục như vậy đến
cuối mARN.


17

-Kết thúc
+Khi ribôxôm tiếp xúc với mã kết thúc trên mARN (UAG) thì quá trình dịch mã
hoàn tất.
+Nhờ enzim đặc hiệu, axit amin mở đầu (Met) được cắt khỏi chuỗi pôlipeptit vừa
tổng hợp.
+Chuỗi pôlipeptit tiếp tục hình thành các cấu trúc bậc cao hơn, trở thành prơtêin có

hoạt tính sinh học.
+Trong quá trình dịch mã, mARN thường không gắn với từng ribơxơm riêng rẽ mà
đồng thời gắn với mợt nhóm ribôxôm (gọi tắt là pôlixôm) giúp tăng hiệu suất tổng
hợp prôtêin.
+Cơ chế phân tử của hiện tượng di truyền (và ảnh hưởng của môi trường) được thể
hiện theo sơ đồ sau

PHẦN II-PHÂN DẠNG, HỖ TRỢ PHƯƠNG PHÁP ĐỂ HỌC SINH TỰ
LUYỆN TẬP BÁM SÁT ĐỀ THI TỐT NGHIỆP-CAO ĐẲNG, ĐẠI HỌC CỦA
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
I. Phiên mã
1. Cấu trúc và chức năng của các loại ARN
a. Nhóm câu hỏi về cấu trúc ARN, ARN liên quan đến ADN
Hướng dẫn làm
HS nắm chắc kiến thức, nội dung về thành phần cấu tạo của ADN, ARN và phân
biệt được sự khác biệt về cấu tạo
Câu 001(Đề thi tốt nghiệp Giáo dục thường xuyên2013) .
Loại nuclêôtit nào sau đây không phải là đơn phân của phân tử ARN?


18

A. Xitôzin.
B. Guanin.
C. Ađênin.
D. Timin.
Câu 002(Đề thi trung học phổ thơng quốc gia 2017).
Trong phân tử mARN khơng có loại đơn phân nào sau đây?
A. Xitôzin.
B. Uraxin.

C. Timin.
D. Ađênin.
Câu 003(Đề thi tốt nghiệp phổ thông 2013).
Loại axit nuclêic nào sau đây mang bộ ba đối mã (anticôđon)?
A. ADN.
B. rARN.
C. mARN.
D. tARN.
b. Nhóm câu hỏi liên quan đến kí hiệu, chức năng của các loại ARN
Hướng dẫn làm
HS nắm chắc kiến thức, nội dung về chức năng của các loại ARN và ADN. Sự
khác biệt về chức năng của các ARN với nhau
Câu 004(Đề thi minh họa thi trung học phổ thông quốc gia “2019 và 2020”).
Phân tử nào sau đây được dùng làm khuôn cho quá trình dịch mã?


19

A. ADN.
B. tARN.
C. mARN.
D. rARN.
Câu 005(Đề thi tốt nghiệp Giáo dục thường xuyên năm 2011 và đề thi tốt
nghiệp phổ thông năm 2011).
Trong quá trình dịch mã, loại axit nuclêic có chức năng vận chuyển axit amin là
A. ADN.
B. tARN.
C. mARN.
D. rARN.
Câu 006(Đề thi tốt nghiệp Giáo dục thường xuyên 2013).

Loại axit nuclêic nào sau đây mang bộ ba đối mã (anticôđon)?
A. tARN.
B. rARN.
C. ADN.
D. mARN.
Câu 007(Đề thi quốc gia 2018).
Loại axit nuclêic nào sau đây là thành phần cấu tạo của ribôxôm?
A. rARN.
B. mARN.
C. tARN.
D. ADN.


20

2. Cơ chế phiên mã
a. Nhóm câu hỏi về vị trí phiên mã (vị trí tổng hợp ARN)
Hướng dẫn làm
Bản chất vị trí phiên mã: ADN nằm trong nhân tế bào, phiên mã trên mạch gốc
ADN nên xảy ra trong nhân tế bào.
Câu 008(Đề thi cao đẳng 2014).
Quá trình phiên mã ở sinh vật nhân thực,
A. chỉ diễn ra trên mạch mã gốc của gen.
B. cần có sự tham gia của enzim ligaza.
C. chỉ xảy ra trong nhân mà không xảy ra trong tế bào chất.
D. cần môi trường nội bào cung cấp các nuclêơtit A, T, G, X.
b. Nhóm câu hỏi về số lần phiên mã và số phân tử ARN tạo ra
Hướng dẫn làm
Mỗi lần phiên mã (1 ARN-polimeraza trượt 1 lần trên mạch gốc ADN) chỉ tổng
hợp được 01 phân tử ARN nên bao nhiêu lần phiên mã sẽ tổng hợp được bấy nhiêu

phân tử ARN.
Câu 009(Đề thi tuyển sinh cao đẳng 2007).
Một gen dài 0,51 micrômet, khi gen này thực hiện sao mã 3 lần, môi trường nội bào
đã cung cấp số ribônuclêôtit tự do là
A. 6000.
B. 3000.
C. 4500.
D. 1500.



×