Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp nhằm tăng cường hiệu lực quản trị chi phí tại Công ty Cổ phần Kinh doanh vật tư và Xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (789.06 KB, 87 trang )

LUẬN VĂN:
Hồn thiện cơng tác kế tốn chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
nhằm tăng cường hiệu lực quản trị chi phí
tại Cơng ty Cổ phần Kinh doanh vật tư và
Xây dựng


LỜI MỞ ĐẦU

Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, các doanh nghiệp hoạt động theo chỉ tiêu
pháp lệnh, vật tư, tiền vốn do cấp trên cấp, giá thành là giá thành kế hoạch định sẵn. Vì
vậy, việc xác định hiệu quả sản xuất thông qua công tác kế tốn chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm chỉ mang tính hình thức. Tuy nhiên, tới những năm đầu những năm
90, khi kinh tế nước ta từng bước chuyển mình sang nền kinh tế thị trường phát triển
theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước, các doanh nghiệp
được chủ động hoạt động sản xuất kinh doanh theo phương hướng riêng và phải tự chịu
trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình. Trước sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh
tế thị trường, để đảm bảo mục tiêu hàng đầu là nâng cao hiệu quả kinh doanh, doanh
nghiệp phải tính tốn, cân nhắc lựa chọn phương án kinh doanh có chi phí bỏ ra ít nhất
nhưng đem lại nguồn thu lớn nhất. Việc hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm đã trở thành mối quan tâm hàng đầu của nhà quản lý.Tiết kiệm chi phí và hạ giá
thành sản phẩm là tiền đề căn bản quyết định sự tồn tại của bất kỳ một doanh nghiệp,
trong đó có doanh nghiệp xây lắp
Trên thực tế, bên cạnh những thành tựu đạt được trong cơng tác hạch tốn chi phí sản
xuất và tính giá thành, ở Cơng ty Cổ phần Kinh doanh vật tư và Xây dựng vẫn tồn tại
những hạn chế nhất định như quản lý không tốt cơng tác thu mua vật tư, lao động th
ngồi chỉ quản lý trên tổng số tiền phải trả mà không chi tiết theo từng cá nhân…Kết
quả của những hạn chế trên là cơng tác tập hợp chi phí khơng được đầy đủ, giá thành
cơng trình khơng đủ sức cạnh tranh trên thị trường, hiệu quả kinh tế đạt được không
cao.


Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm, những năm qua, Công ty Cổ phần Kinh doanh vật tư và Xây dựng đã khơng
ngừng hồn thiện và phát triển bộ máy kế toán, đặc biệt là phần hành kế tốn chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm.


Vì những lý do trên, sau một thời gian thực tập tại công ty, em đã quyết định lựa chọn
đề tài: “ Hồn thiện cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp nhằm tăng cường hiệu lực quản trị chi phí tại Cơng ty Cổ phần Kinh
doanh vật tư và Xây dựng”. Kết quả nghiên cứu sẽ được trình bày trong chuyên đề
thực tập này. Nội dung chuyên đề gồm 3 phần:
Phần 1: Tổng quan về công ty cổ phần Kinh doanh vật tư và xây dựng
Phần 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
tại công ty cổ phần Kinh doanh vật tư và xây dựng
Phần 3: Đánh giá thực trạng và phương hướng hồn thiện cơng tác kế tốn chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại cơng ty cổ phần Kinh doanh
vật tư và xây dựng


Phần 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH VẬT TƯ VÀ
XÂY DỰNG.
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty Cổ phần Kinh doanh vật tư và Xây
dựng
1.1.1. Đặc điểm chung
Tên cơng ty: CƠNG TYCỔ PHẦN KINH DOANH VẬT TƯ VÀ XÂY DỰNG
Tên giao dịch: Material trading and construction joint stock company
Tên viết tắt: CMC
Địa chỉ trụ sở chính: Số 145 Đốc Ngữ - Phường Liễu Giai - Quận Ba Đình - Hà Nội
Điện thoại: (04) 38326181
Fax


: (04) 38326183

Cơng ty có chi nhánh tại Lào Cai, địa chỉ giao dịch: Thị xã Lào Cai - Tỉnh Lào Cai
Điện thoại: (020) 3830014
Cơng ty có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, thực hiện chế độ hạch tốn
kinh tế độc lập, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng, được đăng ký kinh
doanh theo luật định, được tổ chức và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và điều lệ của
công ty cổ phần đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Tiền thân của Cơng ty Cổ phần Kinh doanh vật tư và Xây dựng là Công ty Cung ứng
vận tải, được thành lập ngày 24/12/1982. Đây là một doanh nghiệp Nhà nước được đặt
dưới sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của Tổng công ty xây dựng Hà Nội. Đến giai đoạn đầu
những năm 90, thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về sắp xếp, đổi mới, phát
triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp Nhà nước, công ty đã hợp nhất với Công ty
Xây lắp và Sản xuất vật liệu xây dựng số 4, hình thành lên Cơng ty Kinh doanh vật tư
và xây dựng, theo quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước số: 143A/BXD-TCLĐ
của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ngày 26/3/1993, giấy phép đăng ký kinh doanh số 108274
ngày 07/5/1993 do Trọng tài kinh tế cấp
Công ty chuyển đổi sang mơ hình cơng ty cổ phần vào tháng 12/2003 theo Quyết định
số 1693/QĐ-BXD ngày 19/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Ngày 27/6/2005 công


ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty cổ phần số 0103003548.
Công ty thực hiện giữ nguyên vốn Nhà nước hiện có, phát hành cổ phiếu để thu hút
thêm vốn, hiện nay số vốn điều lệ của cơng ty là 10.300.000.000 VNĐ, trong đó vốn
Nhà nước là 6.263.000.000 VNĐ (chiếm 60,8%), còn lại vốn của các cổ đơng trong và
ngồi cơng ty là 4.037.000.000 VNĐ (chiếm 39,2%)
Những năm đầu sau khi hợp nhất, lĩnh vực và chức năng hoạt động của cơng ty cịn
nhiều hạn chế, chủ yếu là cung ứng vật tư trong phạm vi hẹp và tham gia xây dựng một

vài cơng trình với quy mô nhỏ. Tuy nhiên sau hơn hai mươi năm xây dựng và trưởng
thành, Công ty Cổ phần Kinh doanh vật tư và Xây dựng đã ngày càng khẳng định vị thế
của mình trên thị trường trong và ngồi nước, công ty đã thực hiện cung ứng vật tư và
thi cơng nhiều cơng trình trên mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội, đồng thời cũng
đạt được những bước tiến vượt bậc trên mọi mặt. Ban đầu công ty chỉ tập trung vào thị
trường xây dựng ở Hà Nội và một vài tỉnh lân cận, thì nay, cơng ty đã mở rộng thị
trường khắp cả nước. Không chỉ mở rộng quy mô sản xuất, tăng số lượng các cơng
trình, hạng mục cơng trình thi cơng, cơng ty cịn khơng ngừng tăng chất lượng các cơng
trình đảm bảo đầy đủ các yêu cầu về kỹ thuật, mang tính thẩm mỹ cao, được khách hàng
tín nhiệm.
Cơng ty Cổ phần Kinh doanh vật tư và Xây dựng đã xây dựng được một truyền thống
vẻ vang, là một trong những đơn vị kinh doanh vật tư và xây dựng hàng đầu của thành
phố, với nhiều cơng trình đạt chất lượng cao, được Đảng và Nhà nước phong tặng danh
hiệu huân huy chương cao quý, cờ thi đua của Chính phủ, huy chương vàng ngành xây
dựng của Bộ Xây dựng… Với bề dầy thành tích đạt được, cơng ty đã khẳng định được
uy tín của một doanh nghiệp có đủ năng lực, trình độ chuyên môn kỹ thuật và quản lý,
vững vàng trong cơ chế thị trường.
1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý
1.2.1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh
1.2.1.1. Ngành nghề kinh doanh
Mang đặc trưng của một doanh nghiệp xây dựng, công ty nhận cung ứng vật tư và thi
cơng, xây lắp các cơng trình dân dụng, giao thông đô thị, thủy lợi, bưu điện, thể dục thể


thao, các khu vui chơi giải trí, các khu dân cư, đơ thị mới…Bên cạnh đó, với mục tiêu
phát triển ổn định và bền vững, công ty thực hiện chủ trương đa ngành đa nghề trong đó
xác định việc đầu tư vào các lĩnh vực thiết yếu của nền kinh tế là chiến lược hàng đầu
cho sự phát triển. Đến nay, cơng ty với 1 chi nhánh và 8 xí nghiệp, xưởng cơ khí và vận
tải đã tham gia hoạt động trong nhiều lĩnh vực. Cụ thể:
- Sản xuất và kinh doanh bê tông thương phẩm, bê tông cấu kiện, vật tư và các

chủng loại vật liệu xây dựng khác
- Kinh doanh vận tải, xe máy, thiết bị dùng trong công nghệ xây dựng, công nghệ bê
tông, công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng khác
- Xây dựng các công trình cơng nghiệp, dân dụng, giao thơng, thuỷ lợi, bưu điện,
cơng trình đường dây và trạm biến thế điện, san lấp mặt bằng, thi cơng các cơng trình
hạ tầng kỹ thuật
- Thiết kế quy hoạch tổng thể mặt bằng, kiến trúc, nội ngoại thất đối với cơng trình
xây dựng dân dụng, giao thông, thủy lợi, công nghiệp
- Lập dự án đầu tư, tư vấn thầu, khảo sát xây dựng, thí nghiệm, thẩm định dự án đầu
tư, thẩm tra thiết kế tổng dự toán, quản lý dự án, giám sát thi công
- Tư vấn xây dựng, tư vấn chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực xây dựng
- Thi công xây lắp hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống âm thanh ánh sáng, hệ thống
điện, điện máy, điện lạnh, hệ thống phòng cháy chữa cháy, hệ thống diệt mối và
phòng chống mối mọt, hệ thống cấp thốt nước
- Thi cơng xây lắp trang trí nội, ngoại thất
- Gia cơng, lắp đặt thiết bị trong ngành công nghiệp, giao thông và dân dụng
- Kiểm định chất lượng các cơng trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông,
thuỷ lợi
- Lữ hành nội địa, lữ hành quốc tế và các dịch vụ phục vụ khách du lịch (khơng bao
gồm kinh doanh phịng hát Karaoke, quán bar, vũ trường)

1.2.1.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất


Đặc điểm sản xuất của ngành xây dựng là kết hợp lao động thủ cơng với máy móc
trang thiết bị hiện đại, vì vậy việc lựa chọn một cơ cấu tổ chức sản xuất hợp lý, mang
tính chun mơn hóa cao sẽ giúp cho công tác quản lý sản xuất của công ty luôn đồng
bộ và đạt hiệu quả kinh tế.
Hiện nay công ty Kinh doanh vật tư và xây dựng đang triển khai thực hiện phương
thức giao khoán sản phẩm cho các đơn vị cơ sở, là các Xí nghiệp hạch tốn phụ thuộc,

khơng tổ chức cơng tác hạch toán kế toán riêng. Phương thức này mở rộng quyền tự chủ
của các Xí nghiệp về hạch tốn kinh doanh, tạo vốn, lựa chọn phương thức quản lý, tổ
chức lao động hợp lý và phát huy khả năng sẵn có trên các mặt. Đây là một phương
thức quản lý mới, thích hợp với cơ chế thị trường. Sau khi được giao khốn, Xí nghiệp
phải tổ chức tốt cơng tác ghi chép ban đầu và luân chuyển chứng từ nhằm phản ánh đầy
đủ khách quan, chính xác mọi hoạt động kinh tế phát sinh tại cơ sở, phục vụ cho công
tác kế tốn trên cơng ty. Giám đốc Xí nghiệp cùng chủ nhiệm cơng trình, cán bộ kinh tế
kỹ thuật, và kỹ thuật viên do công ty cử xuống giám sát sẽ lên kế hoạch và tổ chức thi
công các công trình xây lắp được giao.
1.2.1.3. Quy trình cơng nghệ sản xuất
Do chức năng chủ yếu của công ty là kinh doanh vật tư và thi cơng các cơng trình xây
dựng nên quy trình cơng nghệ của cơng ty cũng chia ra làm hai lĩnh vực cụ thể là kinh
doanh vật tư và xây dựng.
Với kinh doanh vật tư

Biểu 1.1: Quy trình sản xuất bê tơng thương phẩm


Yêu cầu cung cấp
bê tông của KH
KHSX
ngày + cấp
phối

thử
nghiệm
chỉnh
cấp phối
trước
khi sản

xuất

Mua đá, cát, xi măng,
phụ gia

Đá

Cát

Xi măng,
nước

Phụ gia

Nhập kho, bãi
Nhập
dữ
liệu
vào
máy

Đá

Cát

Xi măng

Phụ gia

Vận chuyển


Cấp, bơm bê
tông

Đúc các tổ mẫu

Lấy mẫu thử

Kết thúc

Xử lý
sản
phẩm
không
phù hợp


Với hoạt động xây dựng
Tìm hiểu thị trường xây lắp

Đấu thầu và ký kết hợp đồng nhận thầu

Lập kế hoạch chuẩn bị thi công

Tổ chức thi công

Nghiệm thu bàn giao cơng trình cho chủ đầu tư
Biểu 1.2: Quy trình sản xuất sản phẩm xây lắp
Công ty sẽ đại diện cho Xí nghiệp khi tham gia các quan hệ kinh tế và chịu toàn bộ
trách nhiệm với bên đối tác về chất lượng cũng như tiến độ thi công của công trình. Ban

đầu, cơng ty sẽ tìm hiểu nhu cầu xây lắp của các bộ, ngành, tỉnh, thành phố, tiếp nhận
các giấy mời đấu thầu. Sau đó, xem xét khả năng thực có của cơng ty về vốn, lao động,
thiết bị, đánh giá khả năng của các đơn vị khác cũng tham gia thầu để xác định khả năng


trúng thầu. Nếu khả năng trúng thầu là cao, công ty sẽ mua hồ sơ thầu và tham gia đấu
thầu. Sau khi thắng thầu, công ty sẽ ký hợp đồng với chủ đầu tư nhận thầu cơng trình.
Tiếp đó, phịng Kế hoạch - Kỹ thuật cùng đội thi công sẽ lên kế hoạch và biện pháp thi
công thực tế đảm bảo tiến độ, chất lượng cơng trình đáp ứng u cầu của chủ đầu tư. Từ
đây, tồn bộ cơng việc đều giao cho các Xí nghiệp thực hiện. Q trình thi công gồm ba
bước cơ bản là chuẩn bị thi cơng, thi cơng phần thơ và hồn thiện. Nếu bên chủ đầu tư
chấp nhận, công ty sẽ tiến hành nghiệm thu và bàn giao cơng trình theo Nghị định
17/BXD-TC của Bộ Xây dựng
1.2.1.4. Tình trạng cơ sở vật chất và nguồn nhân lực
Cơng ty có trụ sở chính tại số 145 Đốc Ngữ - Ba Đình - Hà Nội và một chi nhánh tại
Lào Cai, thiết bị sản xuất gồm 54 loại máy thi công với 139 máy nhập khẩu từ Nhật,
Nga, Hàn Quốc…Mang những đặc trưng của công ty xây dựng nên máy móc của cơng
ty là những trang thiết bị phục vụ hoạt động xây dựng như: Búa thủy lực, cần cẩu bánh
lốp, máy trộn bê tông, xe vận chuyển bê tông, xà lan, thiết bị lặn…Các thiết bị này đều
cịn rất mới và trong tình trạng hoạt động tốt. Trong thời gian tới, công ty tiếp tục nâng
cao các biện pháp kỹ thuật và quản lý để sử dụng hết cơng suất máy móc sẵn có, đồng
thời tiến hành đầu tư mua sắm các thiết bị mới phục vụ tốt yêu cầu sản xuất, thi công.
Công ty có một đội ngũ cán bộ và lao động lành nghề, với 404 cán bộ cơng nhân viên,
trong đó cán bộ quản lý là 84 người (chiếm 20,8%), lao động trực tiếp là 320 người
(chiếm 79,2%). Tỷ lệ lao động trực tiếp cao gấp 3,8 lần so với lao động gián tiếp chứng
tỏ bộ máy tổ chức được tinh giản và hoạt động có hiệu quả. Cơng ty cũng khơng ngừng
nâng cao chất lượng lao động bằng việc vừa đào tạo tại chỗ, vừa gửi cán bộ đi học, hiện
nay, cơng ty đã có 74 lao động có trình độ đại học và trên đại học, 10 lao động có trình
độ trung cấp và 320 cơng nhân. Cơng ty ln điều chỉnh quy chế chính sách tuyển dụng
nhằm thu hút thêm lao động trình độ cao và có tay nghề

1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý
Cũng giống hầu hết các cơ quan, doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay, Công ty Cổ phần
Kinh doanh vật tư và Xây dựng cũng tổ chức bộ máy quản lý theo cơ cấu trực tuyến
chức năng. Đây là cách thức quản lý từ trên xuống, cấp dưới chịu sự quản lý của cấp


trên nhưng đồng thời mỗi phòng ban, bộ phận đều đảm nhiệm từng chức năng riêng
biệt. Là doanh nghiệp hoạt động dưới hình thức cơng ty cổ phần nên bộ máy tổ chức
gồm: Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc, các phịng ban và các Xí nghiệp

Xí nghiệp xây
dựng số 1
Xí nghiệp xây
dựng số 2
Phó giám
đốc

Ban dự án

Xí nghiệp xây
dựng số 3

Hội đồng
quản trị

Giám đốc

Phịng Tổ chức
hành chính-TTBV


Xí nghiệp xây
dựng số 4

Ban kiểm
sốt

Phó giám
đốc

Phịng Kế hoạch Kỹ thuật

Xí nghiệp xây
dựng số 5

Kế tốn
trưởng

Phịng Kế tốn tài
chính

Xí nghiệp sản
xuất bê tơng C45
Xí nghiệp sản
xuất bê tơngORU
Xí nghiệp sản
xuất VLXD số 1
Chi nhánh tại
Lào Cai

Biểu 1.3: Tổ chức bộ máy quản lý

Trong đó


Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý công ty, có quyền nhân danh cơng ty để quyết
định mọi việc liên quan đến mục đích, quyền lợi như chiến lược phát triển, phương án
đầu tư kinh doanh cũng như việc sắp xếp nhân sự của cơng ty.
Ban kiểm sốt: Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành các hoạt động
kinh doanh của đơn vị, có mối liên hệ tham vấn thường xuyên với Hội đồng quản trị và
thẩm định các báo cáo tài chính trước khi thuyết minh lên cấp trên
Giám đốc: Do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, trực tiếp điều hành hoạt động hàng ngày
của công ty, là đại diện pháp nhân của công ty trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước
Nhà nước và cấp trên về việc điều hành hoạt động của đơn vị mình đi đơi với đại diện
cho quyền lợi của cán bộ cơng nhân viên trong cơng ty
Phó giám đốc: Cơng ty có hai phó giám đốc, một Phó giám đốc xe máy thiết bị và một
Phó giám đốc kỹ thuật thi cơng. Các Phó giám đốc trợ giúp Giám đốc điều hành công ty
theo sự phân công, ủy nhiệm của Giám đốc, đồng thời giúp Giám đốc định hướng,
hoạch định các chiến lược phát triển công ty
Bộ máy quản lý bao gồm 4 phịng ban, mỗi phịng có chức năng nhiệm vụ riêng biệt
Phịng Tổ chức hành chính - Thanh tra bảo vệ: Là phịng tổng hợp có chức năng tham
mưu, giúp việc cho Giám đốc trong các lĩnh vực như tổ chức bộ máy sản xuất kinh
doanh, bố trí nhân sự, quản lý hồ sơ lý lịch cán bộ công nhân viên, quản lý lao động tiền
lương, quản lý cơng văn giấy tờ, sổ sách hành chính và con dấu, thực hiện cơng tác bảo
vệ.
Phịng Kế hoạch - Kỹ thuật: Là bộ phận tham mưu giúp việc trực tiếp cho Ban giám
đốc công ty trong việc chỉ đạo điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh trong
cơng ty có kế hoạch và hiệu quả, đồng thời theo dõi việc thực hiện các hợp đồng kinh
tế, tham gia nghiệm thu thanh quyết toán các hợp đồng với bên ngồi và trong nội bộ
cơng ty.
Phịng Kế tốn tài chính: Là phịng tham mưu cho Giám đốc về lĩnh vực tài chính, tổ
chức cơng tác tài chính kế tốn ở cơng ty và các đơn vị trực thuộc, có nhiệm vụ cập

nhật, xử lý và tổng hợp các thơng tin từ đó phản ánh kịp thời mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty, lập các báo cáo tài chính trình cấp có thẩm quyền


Ban dự án: Có nhiệm vụ tư vấn về đầu tư phát triển, tìm kiếm các dự án xây dựng trên
thị trường, tổ chức đấu thầu, giao khoán các dự án cho các Xí nghiệp cơ sở
Bên dưới là 8 Xí nghiệp và 1 chi nhánh ở Lào Cai.
1.2.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và xu hướng phát triển của công ty
những năm tới
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được thể hiện qua một số chỉ tiêu tài chính
dưới đây
Chỉ tiêu

Năm 2005

Năm 2006

Năm 2007

88.526.618.429

100.234.058.019

141.091.749.495

75.186.713.648

88.887.553.016

126.932.850.983


3. Tài sản cố định

9.594.762.762

7.225.833.519

11.835.824.250

4. Vốn chủ sở hữu

11.712.101.421

13.783.403.872

16.461.247.765

5. Lợi nhuận trước thuế

2.358.766.001

3.383.223.974

4.395.909.421

6. Lợi nhuận sau thuế

2.358.766.001

2.931.103.498


3.812.293.897

0,0267

0,0292

0,027

864.663.394

1.616.839.938

3.027.101.879

1. Tổng doanh thu thuần
2. Giá vốn hàng bán

7. Lợi nhuận/ Doanh thu
8. Nộp ngân sách NN

Biểu 1.4: Kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2005 - 2007
Qua bảng số liệu trên, ta có thể thấy được tình hình sản xuất kinh doanh của cơng ty
trong một vài năm gần đây có xu hướng tăng với quy mô ngày càng mở rộng, hiệu quả
kinh tế đạt được ngày càng cao.
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ từ năm 2005 tới năm 2007 đều
tăng. Năm 2006 doanh thu thuần tăng 11.707.439.590 (tương ứng với 13,22%) so với
năm 2005, và năm 2007 tăng 40.857.691.476 (tương ứng với 40,76%) so với năm 2006.
Tốc độ tăng về doanh thu của năm 2007 tăng gấp 3 lần năm 2006 là do trong năm 2007
số lượng các cơng trình nhận thi cơng và hồn thành tăng nhanh. Lợi nhuận trước thuế

cũng tăng, năm 2006 tăng 1.024.457.973 (tương ứng với 43,43%) so với năm 2005, và
năm 2007 tăng so với năm 2006 là 1.012.685.447 (tương ứng với 29,93%). Lợi nhuận
sau thuế năm 2006 tăng so với năm 2005 là 572.337.497 (tương ứng với 24,26%), năm


2007 tăng so với năm 2006 là 881.190.399 (tương ứng với 30.06%). Tốc độ tăng của lợi
nhuận sau thuế năm 2006 giảm sút nhiều so với tốc độ tăng của lợi nhuận trước thuế
năm 2006 là do cuối tháng 12/2003 cơng ty chuyển đổi sang mơ hình cơng ty cổ phần,
vì vậy theo quyết định thành lập cơng ty cổ phần mới, 2 năm đầu hoạt động sản xuất
(năm 2004 và 2005) công ty không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, 2 năm tiếp
theo (năm 2006 và 2007) nộp 50% thuế thu nhập doanh nghiệp, điều này được thể hiện
trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005, 2006, 2007
Đây là những dấu hiệu tốt chứng tỏ tình hình tài chính của cơng ty là rất khả quan,
trong những năm tới, công ty cần cố gắng duy trì sự ổn định về kinh tế đạt được trong
các năm qua, đồng thời phát huy hơn nữa tiềm năng sẵn có cả về vật lực lẫn nhân lực,
kết hợp các điều kiện khách quan để đưa hình ảnh của công ty vượt ra khỏi thị trường
trong nước vươn tới thị trường quốc tế trong một tương lai gần.
Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới
 Lĩnh vực kinh doanh vật tư chủ yếu của công ty là cung cấp bê tông thương
phẩm, với hai sản phẩm là bê tông ORU và bê tông C45. Trong những năm tới, công ty
sẽ tăng cường đầu tư về cơ sở sản xuất và nguồn lực cho lĩnh vực này: Đầu tư thêm các
trạm trộn hiện đại với công suất từ 90m3/h đến 120m3/h, mua sắm thêm xe bơm bê tông,
xe vận chuyển bê tông, máy phát điện và các thiết bị phụ trợ khác để nâng sản lượng
hàng năm từ 100.000m3 đến 150.000m3
 Lĩnh vực xây lắp, thiết kế, tư vấn thiết kế và giám sát thi công vẫn là lĩnh vực
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị sản lượng. Công ty sẽ tiếp tục thực hiện đổi mới
công nghệ, thiết bị, ứng dụng khoa học kỹ thuật hiện đại nhằm nâng cao chất lượng sản
phẩm. Bên cạnh đó, cơng ty giành mọi ưu tiên đào tạo xây dựng đội ngũ cán bộ công
nhân viên trong công ty luôn vững vàng về phẩm chất đạo đức, giỏi chuyên môn nghiệp
vụ đáp ứng được yêu cầu công việc đề ra

 Bảo đảm thực hiện cân đối thu, chi, sử dụng vốn đầu tư có hiệu quả, dự báo và
từng bước loại trừ các khoản cơng nợ khó địi, qua đó tạo niềm tin cho khách hàng, cho
các đối tác góp vốn liên doanh, tạo lợi thế trong huy động vốn cho yêu cầu sản xuất
kinh doanh.


 Hồn thành các cơng trình được thầu đúng thời gian và đảm bảo được chất
lượng, bàn giao các công trình đúng tiến độ, quyết tốn kịp thời, đảm bảo 100% các
cơng trình thi cơng đều đạt u cầu kỹ thuật, chất lượng được nghiệm thu ngay lần đầu.
1.3. Đặc điểm tổ chức cơng tác kế tốn tại cơng ty cổ phần Kinh doanh vật tư và
xây dựng
1.3.1. Tổ chức bộ máy kế tốn
 Mơ hình tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế tài
chính, giữ vai trị thiết yếu trong việc quản lý, điều hành và kiểm sốt các hoạt động
kinh tế. Chính vì vậy, việc lựa chọn hình thức tổ chức bộ máy kế tốn phải đảm bảo tính
phù hợp, khoa học, đáp ứng tốt yêu cầu của Ban giám đốc và hồn thành tốt nhiệm vụ
Cơng tác kế tốn được thực hiện tại phịng Kế tốn tài chính của cơng ty. Nhiệm vụ
của phịng là hạch tốn đầy đủ, kịp thời và chính xác tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh. Căn cứ trên các tài liệu đã thu thập, xử lý, phịng Kế tốn thực hiện chức năng tài
chính của mình, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch, tình hình sử dụng, bảo tồn và
phát triển các nguồn vốn của công ty, xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh, thực hiện
các nghĩa vụ với Nhà nước, với cấp trên và với các đối tượng liên quan khác như nhà
cung cấp, khách hàng, người lao động…
Do đặc điểm của công ty là kinh doanh vật tư và xây dựng có quy mơ tương đối lớn,
địa bàn hoạt động rộng nên bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức tập trung, có
nghĩa là một phịng kế tốn trung tâm tại cơng ty và các kế tốn viên ở các Xí nghiệp
phụ thuộc khơng tổ chức cơng tác kế tốn riêng
Phịng kế tốn trung tâm thực hiện hạch tốn kế tốn có tính chất tồn cơng ty, tổng
hợp tài liệu kế tốn từ các Xí nghiệp cơ sở và của tồn cơng ty, lập báo cáo tài chính,

hướng dẫn việc kiểm tra tồn bộ cơng tác kế tốn tồn cơng ty đồng thời có nhiệm vụ
báo cáo tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế tài chính với Ban giám đốc và các cơ
quan chức năng
Các Xí nghiệp phụ thuộc khơng tổ chức bộ máy kế tốn đầy đủ như ở cơng ty mà chỉ
có các kế tốn viên. Các kế tốn viên Xí nghiệp thực hiên cơng tác kế tốn thuộc phạm


vi hoạt động của đơn vị mình theo sự phân cơng của phịng kế tốn trung tâm, thực hiện
ghi chép ban đầu, thu thập, tổng hợp, kiểm tra xử lý sơ bộ chứng từ, số liệu kế tốn. Sau
đó, định kỳ các chứng từ kế tốn đó sẽ được chuyển về phịng kế tốn cơng ty để tổng
hợp hạch tốn và lên báo cáo kế tốn của tồn cơng ty.
 Phân cơng lao động kế tốn trong đơn vị

Trưởng phịng
(kế tốn trưởng)

Kế
tốn
tổng
hợp

Kế
tốn
tiền
mặttiền
gửi

Kế
tốn
tiền

lương
và vật


Kế
tốn
TSCĐ

Kế
tốn
thanh
tốn

Thủ
quỹ

Kế tốn viên tại các xí nghiệp
Biểu 1.5: Bộ máy kế tốn
Phịng kế tốn có 7 người giữ các chức năng và nhiệm vụ cụ thể sau
Đứng đầu là Kế toán trưởng, là người được đào tạo về chun ngành kế tốn tài chính,
có kinh ngiệm cơng tác và được bồi dưỡng chương trình kế tốn trưởng. Kế tốn trưởng
có nhiệm vụ chỉ đạo thực hiện tồn bộ cơng tác kế tốn của cơng ty, chịu trách nhiệm
tham mưu cho các bộ phận chức năng và cho Ban giám đốc về cơng tác tài chính, các
biện pháp nhằm năng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Kế toán tổng hợp: Là người chịu trách nhiệm về công tách hạch tốn của cơng ty, trực
tiếp kiểm tra và giám sát q trình thu nhận, xử lý và cung cấp thơng tin cho đối tượng
liên quan. Kế toán tổng hợp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn


thành, hạch toán một số phần hành như đầu tư tài chính, thuế… Định kỳ, kế tốn tổng

hợp lập báo cáo tài chính và các báo cáo đột xuất theo yêu cầu quản trị
Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng: Có nhiệm vụ lập các Phiếu thu, Phiếu chi, ghi sổ
theo dõi số tiền mặt tại quỹ của công ty trên cơ sở các Lệnh thu, chi tiền mặt và các Hóa
đơn liên quan, đồng thời thực hiện theo dõi các khoản tiền gửi. Khi nhận được các
chứng từ của ngân hàng như Giấy báo Có, Giấy báo Nợ hoặc các Bản sao kê, kế toán
phải đối chiếu với chứng từ gốc đính kèm, thơng báo với ngân hàng để đối chiếu xác
minh và xử lý các khoản chênh lệch nếu có
Kế tốn tiền lương và vật tư: Căn cứ vào các Phiếu nhập xuất vật tư, Bảng phân bổ vật
tư do kế tốn Xí nghiệp gửi lên để theo dõi, đối chiếu với định mức dự toán của từng
cơng trình và lập Bảng phân bổ ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ tồn cơng ty. Đồng
thời, kế tốn căn cứ vào Bảng chấm công, Biên bản nghiệm thu khối lượng cơng việc
hồn thành, Bảng thanh tốn khối lượng th ngồi… của các Xí nghiệp, phịng ban tiến
hành tính và thanh tốn lương cho cơng nhân và cán bộ trong, ngồi cơng ty, tính tốn
các khoản tiền trích theo lương cho lao động thuộc biên chế công ty theo chế độ Nhà
nước quy định
Kế toán tài sản cố định (TSCĐ): Phản ánh số hiện có, tình hình biến động tăng, giảm
của TSCĐ, tình hình sử dụng, sửa chữa TSCĐ của cơng ty.
Kế tốn thanh tốn: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình cơng nợ, thanh tốn của cơng ty
với các đơn vị khác, theo dõi các khoản tiền vay Ngân hàng, viết Ủy nhiệm chi, Ủy
nhiệm thu… để thực hiện các khoản thanh toán với khách nợ và chủ nợ.
Thủ quỹ: Có nhiệm vụ theo dõi, quản lý tiền mặt, kịp thời cáo cáo tình hình thu chi và
xác định số tiền cịn tồn quỹ cuối ngày
1.3.2. Hình thức kế tốn và đặc điểm các phần hành
1.3.2.1. Hình thức kế tốn
Cơng ty cổ phần Kinh doanh vật tư và xây dựng hiện nay đang thực hiện chế độ kế
toán theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/3/2006 và theo quyết định
số 1864/1998/QĐ-BTC áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp của Bộ trưởng Bộ tài
chính cùng các văn bản hướng dẫn sửa đổi bổ sung đã được ban hành



Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01/N đến 31/12/N
Đơn vị tiền tệ hạch toán: VNĐ
Trong năm, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được chuyển đổi sang đồng
Việt Nam theo tỷ giá thực tế bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam công bố
Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
Phương pháp tính giá xuất kho: Thực tế đích danh
Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Khấu hao theo đường thẳng
Hiện nay cơng ty đang áp dụng hình thức ghi sổ kế tốn là hình thức Nhật ký chung
khơng sử dụng nhật ký đặc biệt, vì vậy hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách kế tốn và
báo cáo tài chính được áp dụng thống nhất như sau
 Về tổ chức hệ thống chứng từ:
Công ty sử dụng các chứng từ theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC và quyết định số
1864/1998/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính. Hệ thống chứng từ bao gồm các
chứng từ bắt buộc và chứng từ hướng dẫn theo quy định của Nhà nước.
 Về tổ chức hệ thống tài khoản
Hệ thống tài khoản của công ty được áp dụng theo hệ thống tài khoản kế toán thống
nhất cho các doanh nghiệp xây lắp do Nhà nước quy định. Tùy theo nội dung kinh tế
phát sinh tại đơn vị, kế tốn cơng ty xây dựng danh mục tài khoản cụ thể và chi tiết
thành các tiểu khoản theo đối tượng cần quản lý đáp ứng nhu cầu thông tin. Đối tượng
hạch tốn chi phí, giá vốn, doanh thu là từng cơng trình, hạng mục cơng trình, ví dụ
như: TK621-N10 LĐ: tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh của cơng trình
xây lắp nhà 10 khu chung cư Linh Đàm, TK511-PC7A: phản ánh doanh thu của cơng
trình xây dựng hệ thống cấp thoát nước PC 7A…
 Về tổ chức sổ kế toán
Sổ tổng hợp: Nhật ký chung và sổ cái các tài khoản
Sổ chi tiết: Tùy theo từng loại sổ mà có các cách chi tiết khác nhau, nó phụ thuộc vào
u cầu quản lý của cơng ty,



Luan van. Luan an. Do an.

Chứng từ gốc
(các bảng phân bố)

Sổ quỹ

Nhật ký chung

Sổ (thẻ) kế toán
chi tiết

Sổ cái

Sổ tổng hợp chi tiết

Bảng cân đối số phát
sinh

Báo cáo kế toán

Biểu 1.6: Ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung
Ghi chú:
: ghi hàng ngày
: ghi cuối tháng
: đối chiếu
Hiện tại ở cơng ty có sử dụng phần mềm New Accounting hỗ trợ hạch toán kế toán
Chứng từ ban đầu


Nhập dữ liệu vào máy tính

Xử lý tự động theo chương trình

Sổ nhật ký
chung

Sổ kế toán tổng
hơp, chi tiết

Các báo cáo
kế toán

.
Biểu 1.7: Quy trình phần mềm kế tốn




Luan van. Luan an. Do an.

 Về hệ thống báo cáo tài chính
Hệ thống báo cáo tài chính của cơng ty đang áp dụng theo quy định mới nhất của Bộ
trưởng Bộ tài chính ban hành theo Quyết định số: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006.
Hiện nay, công ty lập 3 loại báo cáo: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh và Thuyết minh báo cáo tài chính. Vì thời gian thi cơng một cơng trình
tương đối dài nên các báo cáo này được kế toán tổng hợp và lập một năm một lần. Các
báo cáo đều được phịng Kế tốn tài chính tổng hợp lại trình lên Ban giám đốc công ty
và gửi tới các cơ quan hữu quan
Bảng cân đối kế toán phản ánh tổng quát tình hình tài sản của cơng ty theo giá trị tài

sản và nguồn hình thành tài sản tại thời điểm cuối năm, được lập căn cứ vào số dư trên
các sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết, Bảng cân đối tài khoản, Bảng cân đối kế
toán cuối kỳ trước.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Phản ánh tóm lược các khoản thu, chi phí và
kết quả kinh doanh của công ty trong một kỳ kinh doanh, bao gồm kết quả hoạt động
kinh doanh (hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động tài chính) và hoạt động khác,
được lập dựa trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ trước và sổ kế toán trong kỳ
của các tài khoản từ loại 5 đến loại 9 kỳ này
Thuyết minh báo cáo tài chính: Dùng để thuyết minh và giải trình bằng lời, bằng số
liệu một số chỉ tiêu kinh tế tài chính chưa được thể hiện trên báo cáo tài chính, cung cấp
thơng tin bổ sung cần thiết cho việc đánh giá kết quả kinh doanh của cơng ty trong năm
báo cáo được chính xác. Thuyết minh báo cáo tài chính được lập trên căn cứ là các sổ
kế toán kỳ báo cáo, Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ báo
cáo và Thuyết minh báo cáo tài chính kỳ trước.
Tất cả các loại báo cáo này đều được máy tính tự động chuyển số liệu và lên báo cáo
khi có u cầu
Ngồi ra, cơng ty cịn lập thêm một số báo cáo chi tiết khác nhằm phục vụ cho việc
quản trị nội bộ như Báo cáo quản trị về cơng nợ, về tài chính, về chi phí sản xuất…Các
báo cáo này sẽ được lập khi có đề nghị của Ban giám đốc.




Luan van. Luan an. Do an.

Nhìn chung, mọi đặc điểm tổ chức cơng tác kế tốn của cơng ty đều tuân thủ theo quy
định chế độ kế toán hiện nay, chỉ trừ một vài điểm khác biệt để phù hợp với tình hình cụ
thể của cơng ty.
1.3.2.2. Đặc điểm các phần hành kế toán
 Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Ngành nghề xây dựng có đặc điểm riêng biệt là các cơng trình, hạng mục cơng trình
thay đổi theo địa bàn thi công, lại nằm xa công ty và Xí nghiệp. Do đó để tiện cho thi
cơng, bên cạnh lực lượng lao động của công ty gồm các cán bộ chỉ đạo kỹ thuật, quản lý
và công nhân thi cơng những cơng trình trong địa bàn hẹp thì cơng ty cịn tiến hành th
lao động ngồi tại địa bàn thi công xây dựng. Việc này giúp công ty tận dụng được
nguồn lao động giá rẻ tại địa phương, tiết kiệm chi phí đi lại
Để hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo lương, cơng ty sử dụng 2 tài khoản
chình là TK 334, 338. Trong đó TK 334 được chi tiết theo loại hình lao động, cụ thể TK
3341 phản ánh tình hình thanh tốn tiền lương và các khoản phụ cấp lương phải trả cho
lao động thuộc biên chế của công ty, TK 3342 phản ánh tình hình thanh tốn tiền cơng
phải trả cho lao động thuê ngoài. TK 338 chỉ được sử dụng để hạch tốn các khoản trích
theo lương như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn cho lao động thuộc
biên chế công ty.
Chứng từ sử dụng để hạch tốn tiền lương với lao động th ngồi bao gồm: Hợp
đồng giao khốn cơng việc, Biên bản nghiệm thu khối lượng cơng việc hồn thành,
Bảng thanh tốn khối lượng th ngồi và với lao động của cơng ty: Bảng chấm công,
Bảng kê làm đêm, làm thêm giờ, Biên bản nghiệm thu khối lượng cơng việc hồn thành,
Bảng thanh tốn tiền lương, Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ, Bảng kê trích nộp các
khoản theo lương…
Đối với lao động thuê ngồi, kế tốn Xí nghiệp sẽ tập hợp và xử lý sơ bộ các chứng từ
phát sinh, sau đó chuyển chứng từ về phịng kế tốn cơng ty để kế tốn tiền lương tính
lương và tiến hành thanh tốn cho người đại diện. Việc phân chia tiền công cho từng lao
động th ngồi khơng thuộc trách nhiệm quản lý của kế tốn cơng ty, cơng ty chỉ thực
hiện quản lý trên tổng số tiền phải trả.




Luan van. Luan an. Do an.


Đối với lao động của công ty, bên cạnh việc quản lý trên tổng số tiền phải trả, kế toán
phải quản lý chi tiết tới từng cá nhân đối tượng người lao động.
 Hạch toán vật liệu và cơng cụ
Căn cứ vào vai trị và tác dụng của vật liệu trong sản xuất, công ty chia vật liệu thành
hai loại chính là nguyên vật liệu chính (gồm ngun vật liệu mà sau q trình sản xuất
sẽ cấu thành nên thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm) và vật liệu phụ (gồm những
vật liệu cịn lại, có tác dụng phụ trợ trong sản xuất, phục vụ lao động quản lý, hoặc để
cung cấp nhiệt lượng)
Việc hạch toán qua kho nguyên vật liệu chỉ được sử dụng cho công tác sản xuất bê
tông thương phẩm còn với sản phẩm xây lắp vật liệu sử dụng thường được cung cấp
theo hình thức mua vận chuyển thẳng. Khi hạch toán vật liệu kế toán tiền lương và vật
tư sử dụng TK 152, chi tiết thành TK 1521: Ngun vật liệu chính và TK 1522: Vật liệu
phụ
Cơng cụ, dụng cụ của công ty cũng bao gồm nhiều loại khác nhau, được sử dụng cho
mục đích sản xuất, chế tạo sản phẩm, gồm: Giàn giáo, ván khuôn…Tuy nhiên khi hạch
tốn cơng ty chỉ sử dụng TK 153 mà khơng thực hiện chi tiết riêng cho từng loại
Chứng từ sử dụng trong hạch tốn vật liệu bao gồm: Hóa đơn bán hàng, Giấy đề nghị
tạm ứng, Phiếu chi, Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Biên bản kiểm nghiệm vật tư, cơng
cụ, sản phẩm, hàng hóa, Biên bản kiểm kê vật tư, cơng cụ, sản phẩm, hàng hóa….
Khi mua ngồi vật liệu, dụng cụ, giá ghi sổ là giá thực tế, cịn khi tính giá xuất kho
cho sản xuất bê tơng thương phẩm, công ty sử dụng nhất quán theo phương pháp giá
thực tế đích danh, do hoạt động sản xuất bê tơng khơng nhiều và loại vật liệu có tính
tách biệt và nhận diện được
Phương pháp hạch toán chi tiết vật liệu dụng cụ là phương pháp sổ số dư, từ Phiếu
nhập kho, xuất kho, Thủ kho tiến hành ghi Thẻ kho, đồng thời lập Phiếu giao nhận
chứng từ và nộp cho kế toán kèm theo các chứng từ nhập, xuất. Ngồi ra, Thủ kho cịn
phải ghi số lượng vật liệu, dụng cụ tồn kho cuối tháng theo từng danh điểm vào sổ số
dư. Khi nhận được chứng từ, kế toán kiểm tra chứng từ, tổng cộng số tiền và ghi vào cột
số tiền trên Phiếu giao nhận chứng từ. Đồng thời, ghi số tiền vừa tính vào Bảng lũy kế





Luan van. Luan an. Do an.

nhập, xuất, tồn. Tiếp đó, cộng số tiền nhập, xuất trong tháng và dựa vào số dư đầu tháng
để tính ra số dư cuối tháng, dùng số này để đối chiếu với cột số tiền trên sổ số dư.
Sổ giao nhận
chứng từ nhập

Phiếu nhập kho

Thẻ kho

Phiếu xuất kho

Sổ số dư

Bảng
kê lũy
kế
nhậpxuấttồn

Sổ giao nhận
chứng từ xuất

Kế
toán
tổng
hợp

Biểu 1.8: Hạch toán chi tiết vật liệu dụng cụ
Hạch toán tổng hợp vật liệu dụng cụ được thực hiện theo phương pháp kê khai thường
xun, cuối tháng, kế tốn Xí nghiệp chuyển tồn bộ chứng từ lên phịng Kế tốn tài
chính của cơng ty. Sau khi kiểm tra tính hợp lệ, đầy đủ, chính xác, kế tốn tiền lương và
vật tư sẽ nhập toàn bộ số liệu vào máy, lên sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết TK 152, 153.
Dựa vào phần mềm kế tốn New Accounting, máy tính sẽ tự động vào sổ cái TK 152,
153 và sổ tổng hợp chi tiết của TK 152, lên các báo cáo cần thiết cho nhu cầu quản trị.
Việc quản lý vật tư diễn ra trên máy, nhưng nếu có nhu cầu kiểm tra, đối chiếu, kế toán
tiền lương và vật tư có thể in mẫu các sổ cần thiết
 Hạch tốn tài sản cố định (TSCĐ)
Trong Công ty Cổ phần Kinh doanh vật tư và Xây dựng, TSCĐ được phân loại theo
hình thái biểu hiện bao gồm:
TSCĐ hữu hình: là TSCĐ mang hình thái vật chất cụ thể, gồm: Nhà cửa, máy móc
thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị dụng cụ quản lý…




Luan van. Luan an. Do an.

TSCĐ vơ hình: là TSCĐ khơng mang hình thái vật chất cụ thể, gồm: Quyền sử dụng
đất, thương hiệu, bản quyền, bằng sáng chế…
Khi hạch tốn TSCĐ, cơng ty thực hiện thơng qua TK 211 với TSCĐ hữu hình, và TK
213 với TSCĐ vơ hình. TK 211, 213 được chi tiết tới tài khoản cấp 3. Ví dụ: TK 2112TEKA: xe bơm bê tơng TEKA, đồng thời công ty sử dụng TK 214 để hạch tốn hao
mịn TSCĐ, tài khoản này cũng được chi tiết tới tài khoản cấp 3 để tương ứng với các
tài khoản chi tiết của TK 211, 213
TSCĐ của công ty chủ yếu hình thành do 2 nguồn là do Tổng công ty Xây dựng Hà
Nội cấp và do mua sắm. Khi hạch tốn TSCĐ, cơng ty sử dụng các chứng từ sau: Biên
bản giao nhận TSCĐ, Biên bản thanh lý TSCĐ, Biên bản kiểm kê TSCĐ, Bảng tính và
phân bổ khấu hao TSCĐ…

Trên phịng kế tốn cơng ty, mỗi khi có TSCĐ tăng thêm, cơng ty đều thành lập Hội
đồng giao nhận, trong đó có đại diện bên giao, đại diện bên nhận và một số ủy viên để
thực hiện nghiệm thu, kiểm nhận TSCĐ, đồng thời lập Biên bản giao nhận TSCĐ. Với
mỗi đối tượng TSCĐ, phịng Kế tốn tài chính đều lập một hồ sơ riêng. Hồ sơ bao gồm:
Biên bản giao nhận TSCĐ, các bản sao tài liệu kỹ thuật, các hóa đơn, Giấy vận chuyển
bốc dỡ. Căn cứ vào hồ sơ, kế toán TSCĐ mở Thẻ TSCĐ để theo dõi chi tiết TSCĐ của
đơn vị. Thẻ này được lập cho từng đối tượng TSCĐ phản ánh các chỉ tiêu chung,
nguyên giá, phụ tùng kèm theo. Thẻ TSCĐ được xếp theo nhóm TSCĐ, theo đơn vị sử
dụng, và theo số hiệu tài sản. Khi thực hiện thanh lý TSCĐ, công ty cũng thành lập Hội
đồng thanh lý, thực hiện đánh giá lại giá trị của TSCĐ, lập Biên bản thanh lý TSCĐ. Kế
toán tiến hành hủy thẻ TSCĐ. Đồng thời để theo dõi và quản lý TSCĐ, kế toán mở sổ
chi tiết TSCĐ theo đơn vị sử dụng, sổ này mở cho từng nơi sử dụng, mỗi bộ phận sử
dụng lập 2 quyển, 1 lưu tại phòng kế toán, 1 để lại nơi sử dụng giữ. Kế toán cũng mở sổ
tổng hợp chi tiết để tổng hợp tình hình biến động về TSCĐ trong phạm vi tồn công ty.




Luan van. Luan an. Do an.

Chứng từ tăng,

Thẻ TSCĐ hoặc

giảm TSCĐ

hủy thẻ TSCĐ

Sổ chi tiết TSCĐ


Sổ tổng hợp chi tiết TSCĐ

Biểu 1.9: Hạch tốn chi tiết TSCĐ
Khi có các nghiệp vụ về tăng giảm TSCĐ, kế toán căn cứ trên những chứng từ phát
sinh, tiến hành nhập số liệu vào máy, lên sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết TK 211, 213.
Máy tính sẽ tự động vào sổ cái và sổ tổng hợp chi tiết của TK 211, 213, đồng thời lên
các báo cáo cần thiết cho nhu cầu quản trị.
Trong quá trình đầu tư và sử dụng, dưới tác dụng của điều kiện tự nhiên và điều kiện
làm việc cũng như tiến bộ kỹ thuật, TSCĐ bị hao mòn. Để thu hồi lại giá trị hao mịn
của TSCĐ, cơng ty tiến hành trích khấu hao, khấu hao cho phép đánh giá được giá trị
thực của tài sản, làm giảm lợi nhuận ròng của doanh nghiệp, giảm trừ thuế phải chịu.
Hiện nay cơng ty đang áp dụng hình thức khấu hao đều theo thời gian (hay khấu hao
theo đường thẳng). Việc tính khấu hao được thực hiện trên bảng tính và phân bổ khấu
hao TSCĐ
 Về hạch toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng
Để theo dõi tình hình hiện có, tình hình biến động tăng, giảm vốn bằng tiền, kế tốn
tiền sử dụng các TK 111,112. Trong đó TK 111 (Tiền mặt) được chi tiết thành 3 tài
khoản cấp 2 là TK 1111 (Tiền Việt Nam), TK 1112 (Ngoại tệ), TK 1113(Vàng, bạc,
kim khí q, đá q), cịn TK 112 (Tiền gửi ngân hàng) được chi tiết theo tên Ngân
hàng mà khơng được chi tiết theo loại tiền, ví dụ TK 112-BIDV: Tiền gửi tại Ngân hàng
Đầu tư và phát triển
Với tiền mặt, theo chế độ hiện hành, công ty giữ lại một số tiền mặt trong hạn mức
quy định để chi tiêu cho những nhu cầu thường xuyên. Chứng từ trong hạch toán tiền
mặt bao gồm: Phiếu thu, Phiếu chi, Biên lai thu tiền, Bảng kê vàng bạc kim khi quý đá
quý, Bảng kiểm kê quỹ.





×