HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
SOMESAK VONGTHURNG
ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, SINH THÁI CỦA BỌ CÁNH
MẠCH XANH CHRYSOPERLA SP. (NEUROPTERA:
CHRYSOPIDAE) TẠI GIA LÂM,
HÀ NỘI NĂM 2020-2021
Ngành:
Bảo vệ thực vật
Mã số:
8 62 01 12
Người hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Đức Tùng
NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng được dùng để
bảo vệ bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2021
Tác giả luận văn
SOMESAK VONGTHURNG
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết
ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Đức Tùng đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức,
thời gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ
môn Côn trùng, Khoa Nông học - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ
tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ tơi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn thành luận
văn.
Hà Nội, ngày
tháng năm 2021
Tác giả luận văn
SOMESAK VONGTHURNG
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan .......................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ............................................................................................................................. ii
Mục lục ................................................................................................................................ iii
Danh mục chữ viết tắt ........................................................................................................... v
Danh mục bảng ..................................................................................................................... vi
Danh mục hình ..................................................................................................................... vi
Trích yếu luận văn ............................................................................................................... vii
Thesis abstract ...................................................................................................................... xi
Phần 1. Mở đầu.................................................................................................................... 1
1.1.
Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................... 1
1.2.
Mục đích, yêu cầu đề tài ........................................................................................ 2
1.2.1.
Mục tiêu nghiên cứu chung.................................................................................... 2
1.2.2.
Mục tiêu cụ thể ....................................................................................................... 2
1.3.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài ............................................................................... 2
1.4.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................................. 2
1.4.1.
Ý nghĩa khoa học .................................................................................................... 2
1.4.2.
Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................................... 3
1.5.
Những đóng góp mới của đề tài ............................................................................ 3
Phần 2. Tổng quan tài liệu ................................................................................................. 4
2.1.
Cơ sở khoa học của đề tài ...................................................................................... 4
2.2.
Phân loại bọ cánh mạch xanh ................................................................................ 5
2.3.
Đặc điểm hình thái bọ cánh mạch xanh ................................................................ 6
2.4.
Đặc điểm sinh học, sinh thái của bọ cánh mạch xanh .......................................... 7
2.4.1.
Tập tính của bọ cánh mạch xanh ........................................................................... 7
2.4.2.
Đặc điểm sinh học, sinh thái của bọ cánh mạch xanh ........................................ 12
2.4.3.
Thức ăn nhân nuôi bọ cánh mạch xanh ............................................................... 15
2.5.
Sử dụng ChrysoperlA SP. Làm tác nhân kiểm soát sinh học ............................ 18
2.5.1.
Kiểm soát sinh học cổ điển .................................................................................. 18
2.5.2.
Biện pháp sinh học tăng cường............................................................................ 19
iii
2.5.3.
Biện pháp sinh học bảo tồn .................................................................................. 20
Phần 3. Vật liệu, nội dung và phương pháp nghiên cứu ............................................ 21
3.1.
Đối tượng và vật liệu nghiên cứu ........................................................................ 21
3.2.
Địa điểm và thời gian nghiên cứu ....................................................................... 21
3.2.1.
Thời gian nghiên cứu ........................................................................................... 21
3.2.2.
Địa điểm nghiên cứu ............................................................................................ 21
3.3.
Nội dung nghiên cứu ............................................................................................ 22
3.4.
Phương pháp nghiên cứu...................................................................................... 22
3.4.1.
Điều tra thành phần thiên địch bắt mồi của rệp ngô và diễn biến mật độ
bọ cánh mạch xanh tại huyện Gia Lâm, Hà Nội ................................................. 22
3.4.2.
Phương pháp nhân nuôi nguồn ............................................................................ 23
3.4.3.
Phương pháp thử khả năng sống sót của ấu trùng bọ cánh mạch xanh với
một số loại thức ăn ............................................................................................... 26
3.4.5.
Phương pháp đo kích thước bọ cánh mạch xanh ................................................ 28
3.4.6.
Phương pháp tính sức tăng quần thể ................................................................... 28
3.5.
Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................... 29
Phần 4. Kết quả và thảo luận .......................................................................................... 30
4.1.
Điều tra thành phần bọ cánh mạch xanh và côn trùng bắt mồi của rệp ngô ..... 30
4.2.
Điều tra diễn biến mật độ bọ cánh mạch xanh và rệp ngô ................................. 31
4.3.
Thí nghiệm đánh giá khả năng sống sót của bọ cánh mạch xanh trên một
số loại thức ăn ....................................................................................................... 32
4.4.
Đặc điểm sinh học của bọ cánh mạch xanh nuôi bằng một số loại thức ăn...... 34
4.4.1.
Kích thước các pha phát dục của bọ cánh mạch xanh Chrysoperla sp. ............ 34
4.4.2.
Hình thái các pha phát dục của bọ cánh mạch xanh Chrysoperla sp. ............... 37
4.4.3.
Thời gian phát dục các pha của bọ cánh mạch xanh Chrysoperla sp. trên
các loại thức ăn khác nhau ................................................................................... 43
Phần 5. Kết luận và đề nghị ............................................................................................. 56
5.1.
Kết luận ................................................................................................................. 56
5.2.
Đề nghị .................................................................................................................. 56
Tài liệu tham khảo ............................................................................................................ 57
Phụ lục ............................................................................................................................... 61
iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nghĩa tiếng Việt
BVTV
Bảo vệ thực vật
IPM
Quản lý dịch hại tổng hợp
R0
Tỷ lệ sinh sản
RH
Độ ẩm
rm
Tỷ lệ tăng tự nhiên
T
Thời gian 1 thế hệ
T0
Nhiệt độ
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Thành phần côn trùng bắt mồi của rệp ngô Rhopalosiphum maidis tại
Phú Thị, Gia Lâm, Hà Nội vụ thu đông năm 2020........................................ 30
Bảng 4.2. Diễn biến mật độ của bọ cánh mạch xanh Chrysoperla sp. và rệp ngô
R. maidis trên ngô tại Phú Thị, Gia Lâm, Hà Nội vụ thu đông năm
2020 .................................................................................................................. 32
Bảng 4.3. Khả năng sống sót của ấu trùng bọ cánh mạch xanh Chrysoperla sp.
khi nuôi bằng một số loại thức ăn................................................................... 33
Bảng 4.4. Chiều dài (TB±SE) (mm) các pha phát dục của bọ cánh mạch xanh
Chrysoperla sp. ăn các loại thức ăn khác nhau ở nhiệt độ 27 oC ................. 35
Bảng 4.5. Chiều rộng (TB±SE) (mm) các pha phát dục của bọ cánh mạch xanh
Chrysoperla sp. ăn các loại thức ăn khác nhau ở nhiệt độ 27 oC .................. 36
Bảng 4.6. Thời gian phát dục các pha của bọ cánh mạch xanh cái Chrysoperla
sp. trên các loại thức ăn khác nhau ở nhiệt độ 27oC..................................... 43
Bảng 4.7. Thời gian phát dục các pha của bọ cánh mạch xanh đực Chrysoperla
sp. nuôi trên các thức ăn khác nhau ở nhiệt độ 27oC ................................... 46
Bảng 4.8. Một số chỉ tiêu sinh sản của bọ cánh mạch xanh Chrysoperla sp. nuôi
bằng các thức ăn khác nhau ở nhiệt độ 27oC ................................................ 49
Bảng 4.9. Bảng sống (life – table) của bọ cánh mạch xanh Chrysoperla sp. nuôi
ở rệp ngô ở nhiệt độ 27 oC ............................................................................... 51
Bảng 4.10. Bảng sống (life – table) của bọ cánh mạch xanh Chrysoperla sp. nuôi
bằng trứng ngài gạo ở nhiệt độ 27 oC .............................................................. 52
Bảng 4.11. Bảng sống (life – table) của bọ cánh mạch xanh Chrysoperla sp. nuôi
bằng sâu non ngài gạo ở nhiệt độ 27 oC .......................................................... 53
Bảng 4.12. Bảng sống (life – table) của bọ cánh mạch xanh Chrysoperla sp. ni
bằng trứng ruồi lính đen ở nhiệt độ 27 oC ....................................................... 54
Bảng 4.13. Một số chỉ tiêu về sức tăng quần thể của bọ cánh mạch xanh
Chrysoperla sp. nuôi bằng các thức ăn khác nhau ở nhiệt độ 27 oC ............. 55
vi
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1.
Ảnh một số họ cánh mạch thường gặp ............................................................ 5
Hình 2.2.
Một quả trứng của Chrysoperla pudica, đẻ trên một sợi tơ cứng (vị trí
mũi tên màu đỏ)(Keulder, 2010) ...................................................................... 7
Hình 2.3.
Hình vẽ và ảnh chụp một quả trứng bọ cánh mạch xanh được đẻ riêng
lẻ ......................................................................................................................... 8
Hình 2.4.
Hình vẽ và ảnh chụp trứng bọ cánh mạch xanh được đẻ thành cụm ............ 8
Hình 2.5.
Hình vẽ và ảnh chụp trứng bọ cánh mạch xanh được đẻ thành chùm .......... 8
Hình 2.6.
Các ảnh hiển thị sự thay đổi màu sắc của một quả trứng khi nó phát
triển. A) trứng non (2 ngày tuổi); b) trứng 4 ngày tuổi; c) Vỏ trứng
rỗng; D) Ấu trùng tuổi 1 đang bò trên vỏ trứng .............................................. 9
Hình 2.7.
Ấu trùng bọ cánh mạch xanh có mặt lưng mịn ............................................. 10
Hình 2.8.
Ấu trùng bọ cánh mạch xanh có lơng ở mặt lưng (vị trí mũi tên đỏ) .......... 10
Hình 2.9.
Một con ấu trùng bọ cánh mạch xanh mang rác và xác rệp trên lưng ........ 10
Hình 2.10. Các loại kén của bọ cánh mạch xanh A) kén có bề mặt nhẵn; B) kén
với vỏ xác vật mồi bên trên ............................................................................ 11
Hình 2.11. Bọ cánh mạch xanh trưởng thành .................................................................. 12
Hình 3.1.
Dụng cụ để ni sinh học ............................................................................... 21
Hình 3.2.
Kính hiển vi soi nổi......................................................................................... 21
Hình 3.3.
Hộp ni ấu trùng và trưởng thành ngài gạo................................................. 24
Hình 3.4.
Lồng ni trưởng thành bọ cánh mạch xanh................................................. 26
Hình 3.5.
Hình ảnh lồng nuôi ấu trùng và trưởng thành bọ cánh mạch ....................... 27
Hình 4.1.
Ruộng ngơ tại xã Phú Thị, huyện Gia Lâm, Hà Nội..................................... 30
Hình 4.2.
Bọ rùa sáu vằn Menochilus sexmaculatus (A) và bọ cánh mạch xanh
Chrysoperla sp. (B) trên ngô tại xã Phú Thị, Gia Lâm, Hà Nội vụ thu
đông năm 2020 ................................................................................................ 31
Hình 4.3.
Ấu trùng bọ cánh mạch xanh Chrysoperla sp. đang ăn một số loại
thức ăn ............................................................................................................. 33
Hình 4.4.
Trứng của bọ cánh mạch xanh ....................................................................... 38
Hình 4.5.
Ấu trùng bọ cánh mạch xanh tuổi 1 ............................................................... 38
Hình 4.6.
Ấu trùng bọ cánh mạch xanh tuổi 2 ............................................................... 39
vii
Hình 4.7.
Ấu trùng bọ cánh mạch xanh tuổi 3 ............................................................... 39
Hình 4.8.
Ấu trùng bọ cánh mạch xanh tuổi 4 ............................................................... 40
Hình 4.9.
Nhộng của bọ cánh mạch xanh ...................................................................... 40
Hình 4.10. Trưởng thành bọ cánh mạch xanh.................................................................. 41
Hình 4.11. Tỷ lệ sống sót các pha phát dục của bọ cánh mạch xanh Chrysoperla
sp. nuôi bằng các thức ăn khác nhau ở nhiệt độ 27 oC .................................. 47
Hình 4.12. Nhịp điệu đẻ trứng của bọ cánh mạch xanh Chrysoperla sp. nuôi bằng
các thức ăn khác nhau ở nhiệt độ 27 oC.......................................................... 50
viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: SOMESAK VONGTHURNG
Tên luận văn: Đặc điểm sinh học, sinh thái của bọ cánh mạch xanh Chrysoperla sp.
(Neuroptera: Chrysopidae) tại Gia Lâm, Hà Nội năm 2020-2021.
Ngành: Bảo vệ thực vật
Mã số: 8.62.01.12
Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nơng nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu về đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của bọ cánh mạch xanh
Chrysoperla sp. nuôi bằng các loại thức ăn khác nhau nhằm xác định được loại thức ăn
phù hợp nhất cho nhân ni hàng loạt lồi thiên địch này.
Phương pháp nghiên cứu
- Điều tra thành phần thiên địch bắt mồi rệp ngô và diễn biến mật độ bọ cánh
mạch xanh và rệp ngô theo QCVN 01 – 38 : 2010/BNNPTNT về quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về phương pháp điều tra phát hiện dịch hại cây trồng.
- Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái, sức tăng quần thể bọ cánh mạch xanh
trên rệp ngô, trứng ngài gạo, sâu non ngài gạo và trứng ruồi lính đen theo phương pháp
nuôi cá thể.
- Số liệu được xử lý thống kê theo phần mềm SPSS 20.0.
Kết quả nghiên cứu chính
Qua điều tra trên ruộng ngơ tại xã Phú Thị, Gia Lâm, Hà Nội đã xác định được 5
loài thiên địch bắt mồi của rệp ngô là bọ rùa sáu vằn, bọ rùa đỏ, bọ rùa Nhật Bản, bọ
cánh cộc và bọ cánh mạch xanh trong đó bọ rùa sáu vằn là phổ biến nhất.
Rệp ngô xuất hiện nhiều nhất vào giai đoạn ngô 8-10 lá với mật độ 3,27 con/lá,
trong khi đó bọ cánh mạch xanh xuất hiện nhiều nhất sau đó 1 tuần vào giai đoạn xốy
nõn với mật độ 0,32 (con/lá).
Vòng đời của bọ cánh mạch xanh ngắn nhất khi ăn trứng ngài gạo (24,35 ngày) và
dài nhất khi ăn rệp ngô (28,10 ngày).
Các chỉ tiêu sinh sản của bọ cánh mạch xanh như tổng số trứng đẻ, số trứng đẻ
hàng ngày, thời gian đẻ trứng không khác biệt một cách rõ rệt giữa các loại thức ăn.
Tổng số trứng đẻ của bọ cánh mạch xanh trên các loại thức ăn rệp ngô, trứng ngài gạo,
sâu non ngài gạo và trứng ruồi lính đen lần lượt là 26,85 quả; 39,40 quả; 42,29 quả;
40,53 quả.
ix
Tỷ lệ tăng tự nhiên của bọ cánh mạch xanh khi rệp ngô, trứng ngài gạo, sâu non
ngài gạo và trứng ruồi lính đen là khơng khác nhau một cách rõ rệt với giá trị lần lượt là
0,095; 0,108; 0,113 và 0,105 (con cái/con cái/ngày).
Từ kết quả trên cho thấy thức ăn thay thế là trứng hoặc sâu non ngài gạo và trứng
ruồi lính đen đều là thức ăn tốt cho nhân nuôi bọ cánh mạch xanh.
x
THESIS ABSTRACT
Master candidate: SOMESAK VONGTHURNG
Title: Biological and ecological characteristics of green lacewing Chrysoperla sp.
(Neuroptera: Chrysopidae) at Gia Lam, Hanoi during 2018-2019.
Major: Plant Protection
Code: 8.62.01.12
Institute: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives
Research on the biology and ecology of the green lacewing Chrysoperla sp. fed
with different types of food sources in order to identify the most suitable food for mass
rearing this natural enemy.
Materials and Methods
- Investigate the component natural enemies of corn aphid and monitoring the
densities of green lacewing Chrysoperla sp. and corn aphid according to the national
technical regulation on Surveillance method of plant pests (QCVN 01 - 38: 2010 /
BNNPTNT).
- Research on biological and ecological characteristics, the intrinsic rate of
increase of green lacewing Chrysoperla sp. fed on aphids, rice moth eggs, rice moth
larvae and black soldier fly eggs according to individual culture method.
- Data were processed statistically according to SPSS 20.0
Main findings and conclusions
Through investigation on corn fields in Phu Thi commune, Gia Lam district,
Hanoi city, 5 species of natural enemies of corn aphids have been identified:
Chrysoperla sp., Menochilus sexmaculatus Farb., Micraspis discolor Farb., Propylea
japonica Thunberg., and Paederus fuscipes Curt.. In these, M. sexmaculatus was the
most common.
Corn aphids appeared most in the 8-10 leaf maize stage with the density of 3.27
individuals/leaf, while the density of green lacewing was highest after 1 week in the
tasseling stage (0.32 individuals/leaf).
The life cycle of green lacewing Chrysoperla sp. was shortest when eating rice
moth eggs (24.35 days) and longest when eating corn aphids (28.10 days).
The reproductive parameters of green lacewing Chrysoperla sp. such as total
number of eggs, daily eggs laid, and oviposition time did not differ significantly among
xi
these food sources. The total number of eggs laid by the green lacewing Chrysoperla sp.
fed on corn aphids, rice moth eggs, rice moth larvae and black soldier fly eggs, were
26.85; 39.40; 42.29; and 40.53 eggs/female, respectively.
The intrinsic rate of increase of green lacewing fed on aphids, rice moth eggs, rice
moth larvae and black soldier fly eggs were not significantly different with values of
0.095; 0.108; 0.113 and 0.105, respectively.
From the above results, it is shown that the alternative food sources: eggs or
larvae of rice moth and black soldier fly eggs are good food for green lacewing
Chrysoperla sp.
xii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Việt Nam là một nước có nền nơng nghiệp khơng ngừng phát triển với
những bước tiến mới nên năng suất, chất lượng sản phẩm nông nghiệp là vấn đề
cốt lõi và nhu cầu về lương thực thực phẩm của con người được nâng cao về mọi
mặt. Trước đây khi khoa học cơng nghệ chưa phát triển để phịng trừ dịch hại
trên cây trồng nông dân thường chủ yếu sử dụng thuốc hóa học có tác dụng
phịng trừ nhanh và hiệu quả. Do quá lạm dụng thuốc hóa học trong thời gian dài
đã dẫn đến khơng ít những hệ lụy do thuốc gây ra như ô nhiễm môi trường, gây
hại tới sức khỏe của con người và vật nuôi, đặc biệt làm cho sâu hại có tính
kháng thuốc gây khó khăn cho cơng tác phịng trừ. Hơn nữa, cịn tạo nên tính
kháng thuốc và bùng phát mạnh mẽ của nhiều loài sâu hại. Hiện nay nền nông
nghiệp nước ta đang chuyển sang hướng sản xuất an toàn và bền vững cho nên
biện pháp sinh học trong phòng chống dịch hại rất được chú trọng. Tuy nhiên,
việc sử dụng tính năng hữu ích của kẻ thù tự nhiên là chưa nhiều và không phổ
biến do người dân chưa thật sự tin tưởng vào các loài thiên địch mà mới chỉ hạn
chế sử dụng thuốc hóa học và ưu tiên sử dụng các thuốc có nguồn gốc sinh học
trong phịng chống dịch hại cây trồng. Chính vì vậy, để thực hiện và phát triển
biện pháp quản lý dịch hại một cách hiệu quả cần phải có sự hiểu biết về kẻ thù
tự nhiên.
Bọ cánh mạch xanh (Chrysoperla sp.) là lồi cơn trùng thuộc bộ cánh mạch
có hai đơi cánh màng, mắt vàng và thân màu xanh lục. Đây là lồi cơn trùng bắt
mồi khá phổ biến trong hệ sinh thái nông nghiệp, phân bố rộng trên nhiều đối
tượng cây trồng như: Thìa là, đương quy, hoa cúc vàng, rau mùi tây, bồ công
anh, cà pháo…. Bọ cánh mạch xanh (Chrysoperla sp.) là một loại thiên địch
khống chế côn trùng hại cây trồng trong tự nhiên như bọ phấn, rệp sáp, sâu non
bọ cánh vẩy, nhện nhỏ ... Để nhân ni lồi thiên địch bắt mồi này cần phải chú ý
đến nhiều yếu tố như đặc điểm hình thái, tỷ lệ tăng tự nhiên qua thức ăn, nhiệt
độ, độ ẩm,...Tuy nhiên, hiện nay ở Việt Nam, chưa có cơng trình nghiên cứu về
đặc điểm sinh học, sinh thái của loài Chrysoperla sp. cũng như ảnh hưởng của
các loại thức ăn đến sự gia tăng quần thể của loài bọ cánh mạch xanh và khả
1
năng sử dụng chúng trong phòng chống sinh học sâu hại cây trồng ở Việt Nam.
Xuất phát từ những lý do trên, dưới sự hướng dẫn của PGS. TS. Nguyễn Đức
Tùng, tôi thực hiện đề tài: “Đặc điểm sinh học, sinh thái của bọ cánh mạch
xanh Chrysoperla sp. (Neuroptera: Chrysopidae) tại Gia Lâm, Hà Nợi năm
2020-2021”.
1.2. MỤC ĐÍCH, U CẦU ĐỀ TÀI
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu chung
Nghiên cứu về đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của bọ cánh mạch xanh
Chrysoperla sp. nuôi bằng các loại thức ăn khác nhau nhằm xác định được loại
thức ăn phù hợp nhất cho nhân ni hàng loạt lồi thiên địch này.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định được thành phần, mức độ phổ biến của các loài thiên địch bắt mồi
của rệp ngô tại xã Phú Thị, huyện Gia Lâm, Hà Nội.
- Đánh giá được khả năng sống sót của ấu trùng bọ cánh mạch xanh
Chrysoperla sp. nuôi trên các loại thức ăn như nhện kho, ấu trùng mọt bột đỏ,
trứng ruồi lính đen, trứng và sâu non ngài gạo.
- Xác định được đặc điểm sinh học của bọ cánh mạch xanh Chrysoperla sp.
khi sử dụng bốn loại thức ăn gồm rệp ngô, trứng ngài gạo, sâu non ngài gạo và
trứng ruồi lính đen.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Điều tra xác định mức độ phổ biến của một số loài thiên địch bắt mồi rệp
ngô tại Phú Thị, Gia Lâm, Hà Nội, vụ thu đông năm 2020;
Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái bọ cánh mạch xanh Chrysoperla
sp. ăn một số loại thức ăn khác nhau.
1.4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
Luận văn cung cấp thông tin khoa học về đặc điểm sinh học, sinh thái của
loài Chrysoperla sp. Kết quả nghiên cứu về nhân nuôi sinh học Chrysoperla sp.
là những đóng góp mới trong cơng tác nhân ni lồi bọ cánh mạch xanh, nhằm
tạo ra số lượng thiên địch có ích nhằm hạn chế việc sử dụng thuốc hóa học trừ
một số loài sâu nhện gây hại cây trồng trên đồng ruộng.
2
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài cùng dữ liệu về diễn biến mật độ bọ cánh
mạch xanh, đặc điểm sinh học, sinh thái bọ cánh mạch xanh, loại thức ăn phù
hợp góp phần gia tăng quần thể bọ cánh mạch xanh là tiền đề cho phép sử dụng
biện pháp phòng chống sinh học đối với các loại dịch hại như bọ phấn hại cây
trồng. Từ kết quả nghiên cứu này đề xuất được loại thức ăn phù hợp nhất để nhân
nuôi bọ cánh mạch xanh (Chrysoperla sp.).
1.5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
- Cung cấp dẫn liệu khoa học mới về đặc điểm sinh học, sinh thái của loài bị
cánh mạch xanh (Chrysoperla sp.) và sức tăng quần thể của chúng khi nuôi bằng
các loại thức ăn khác nhau.
- Bổ sung dẫn liệu khoa học về thành phần côn trùng bắt mồi rệp muội trên
ngô.
3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
Bọ cánh mạch xanh (Neuroptera: Chrysopidae) là một nhóm cơn trùng ăn
thịt cơn trùng quan trọng (Dean & Satasook, 1983). Chúng là tác nhân kiểm soát
sinh học mạnh mẽ chống lại các lồi cơn trùng nhỏ thân mềm, sâu non cánh vảy.
Ấu trùng của loài này là một loài bắt mồi ăn thịt của rệp và các loại ấu trùng khác
(Brooks, 1994). Ấu trùng của chúng, là loài phàm ăn và có thể tiêu thụ tới 200
con rệp hoặc các loại con mồi khác mỗi tuần. Ngoài rệp, nó có thể ăn nhện và
cơn trùng gây hại bao gồm bọ trĩ, rệp sáp, ấu trùng bọ phấn, sâu non bộ cánh vảy
(Penny & cs., 2000). Ấu trùng bọ cánh mạch cũng được biết là ăn nhiều loại
động vật chân đốt mềm bằng cách tấn công con mồi và hút dịch cơ thể của chúng
(Khan & cs., 2012). Bọ cánh mạch xanh có thể được ni trong phịng thí
nghiệm trên trứng ngài gạo Crocyra cephalonica (Bakthavatsalam & cs., 1994)
và được sử dụng để chống lại côn trùng gây hại (Ashfaq & cs., 2002). Chúng có
khả năng thích ứng với nhiều yếu tố sinh thái (Ulhaq & cs., 2006) và có khả năng
chịu thuốc trừ sâu (Bigler, 1984). Hiệu quả của bọ cánh mạch xanh để kiểm sốt
dịch hại có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm cả việc sử dụng các loài
thiên địch bắt mồi khác nhau có thể là một yếu tố quan trọng trong sự thành cơng
của kiểm sốt sinh học tăng cường (Tauber & cs., 2000). Việc sử dụng bọ cánh
mạch xanh để kiểm soát sâu nhện hại đã được báo cáo trên một số cây trồng trên
toàn thế giới (Canard & cs., 1984). Con trưởng thành ăn mật ong và phấn hoa và
bản thân chúng không phải là pha bắt mồi (Medina & cs., 2004).
Để sử dụng thiên địch có hiệu quả, đầu tiên phải nghiên cứu và hiểu thật kỹ
đặc tính sinh học, tập tính sinh sống và thói quen của chúng. Đó là những thơng
tin rất quan trọng trong việc nhân ni, sử dụng và bảo vệ kích lệ chúng trên
đồng ruộng. Cho đến nay, những nghiên cứu về các loại thức ăn sử dụng trong
nhân nuôi bọ cánh mạch xanh cịn ít, chính vì vậy đề tài được thực hiện để cung
cấp dẫn liệu khoa học phục vụ cho việc nhân ni bọ cánh mạch xanh trong vai
trị của tác nhân kiểm soát sinh học dịch hại.
4
2.2. PHÂN LOẠI BỌ CÁNH MẠCH XANH
Sơ đồ đến phân loài của loài bọ cánh mạch xanh như sau:
Tổng bộ - Superorder: Neuropteroidea
Bộ - Order: Neuroptera
Họ - Family: Chrysopidae
Giống – Genus: Chrysopa
Họ Chrysopidae là một trong những họ lớn nhất và quan trọng nhất về mặt
số lượng của bộ Neuroptera. Có khoảng 1.300 lồi hiện được cơng nhận trong
khoảng 87 chi và ba phân họ (Brooks & Barnard, 1990). Ở Florida, có 22 lồi
trong chín chi, tất cả đều được xếp vào phân họ Chrysopinae (Penny & cs.,
2000). Ấu trùng là thiên địch bắt mồi phàm ăn của các động vật chân đốt nhỏ,
tương đối mềm như rệp, côn trùng vảy, bọ phấn, bọ trĩ, trứng côn trùng và các
con mồi khác (Muma, 1959).
Skaife (1979) mô tả bọ cánh mạch xanh là "lồi cơn trùng nhỏ màu xanh lá
cây xinh đẹp với đôi mắt ánh kim loại màu vàng". Những lồi cơn trùng này
thường được gọi là bọ cánh mạch xanh hoặc bọ mắt vàng. Chúng thuộc bộ cánh
mạch Neuroptera và họ Chrysopidae (Hình 2.1A). Các họ có liên quan chặt chẽ
là họ Coniopterygidae, thường được gọi là bọ cánh mạch cánh Bụi (Hình 2.1C)
và họ Hemerobiidae, thường được gọi là bọ cánh mạch Nâu (Hình 2.1B).
Hình 2.1. Ảnh mợt số họ cánh mạch thường gặp
5
A) Bọ cánh mạch xanh (Chrysopidae) (Anon, 2021), B) Bọ cánh mạch nâu
(Hemerobiidae) (Leung, 2021) và C) Bọ cánh mạch cánh bụi (Coniopterygidae)
(Anon, 2021).
Phân bố: phân bố hầu hết ở các châu lục, nhiều nhất ở châu Âu, châu Á,
châu Phi, Châu Úc, Nam Mỹ như Ai Cập, Li Bi, Morocco, Chile và New
Zealand. Đây là loài ăn mồi rất phàm ăn, nó ăn tất cả các lồi rệp thuộc họ
Aphididae, Aleyrodidae, Eriophyidae, Psyllidae, Tetranychidae, Coccidae,
Pseudococcidae, các loài sâu và ngài thuộc họ Noctuidae, Gelechiidae, Pyralidae,
Tortricidae, Arctiidae, Tortricidae, Scutelleridae và một số loài thuộc bộ cánh
cứng thuộc họ Melampsoraceae, Chrysomelidae (Nguyễn Duy Quang, 2007).
2.3. ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI BỌ CÁNH MẠCH XANH
Trứng: Trứng bọ phấn có hình oval kéo dài, nhọn về phía đỉnh được đẻ
thành từng cụm từ 2 đến 6 quả hoặc rải rác ở mặt dưới lá non và lá bánh tẻ.
Trứng dài 0,18-0,2mm (trừ phần cuống). Mới đẻ màu trong suốt, sau chuyển
sang màu sáp ong, rồi màu nâu xám (Nguyễn Đức Khiêm, 2005).
Ấu trùng: Cơ thể hình cá sấu của ấu trùng có màu vàng hoặc xám lốm đốm
với màu đỏ hoặc nâu và có những chùm lơng cứng. Các răng hàm hoặc hàm
giống hình liềm nổi bật của nó dài hơn đầu và được sử dụng để bắt con mồi và
hút dịch cơ thể. Ấu trùng phát triển qua năm lần và dài khoảng 15 mm khi trưởng
thành.
Nhộng: Ấu trùng tạo thành một cái kén hình cầu màu trắng đục, trắng hoặc
vàng, đan chặt vào nhau. Nhộng có màu xanh lục với nhiều đặc điểm có thể nhìn
thấy bên ngồi.
Trưởng thành: Con trưởng thành chủ yếu có màu xanh lục với những mảng
vàng và đơi cánh lớn như ren. Nó dài khoảng 15 đến 20 mm. Khả năng bay của
bọ cánh mạch không ổn định và yếu ớt (Rob & Steven, 1993).
Các loài trong bộ cánh mạch xanh thường có màu xanh lục khi còn sống
nhưng sau khi chết thường ngả sang màu hơi vàng. Một số lồi có màu nâu. Gần
như tất cả các thành viên của họ này đều có cơ quan màng nhĩ nằm ở bụng trên
nền của tĩnh mạch xuyên tâm (trừ loài Nothochrysinae), đây là cơ quan độc nhất
trong số các lồi cơn trùng. Bọ cánh mạch xanh trưởng thành có phần miệng cắn,
các răng hàm dưới có thể đối xứng hoặc khơng đối xứng; chúng có râu dài, dạng
sợi; và các cánh có nhiều vân đặc trưng, bao gồm thường là tế bào trong. Trái
6
ngược với nhiều Neuroptera, màng cánh của chrysopid sp. trong suốt và khơng
có microtrichia (Stange, 2018).
2.4. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, SINH THÁI CỦA BỌ CÁNH MẠCH XANH
2.4.1. Tập tính của bọ cánh mạch xanh
Trứng của bọ cánh mạch xanh rất đặc biệt, chúng được đính trên sợi tơ
cứng (Hình 2.2). Ưu điểm của trứng được đẻ trên sợi tơ cứng là nó giảm thiểu
nguy cơ bị tìm thấy bởi những kẻ săn mồi. Ấu trùng bọ cánh mạch xanh có tính
ăn thịt đồng loại và bằng cách đẻ trứng trên những sợi tơ cứng này, đã làm giảm
khả năng ấu trùng tiếp xúc với trứng. Do đó, chúng có cơ hội sống sót tốt hơn so
với khi trứng chỉ đơn giản là được đẻ trên bề mặt lá (Skaife, 1979).
Hình 2.2. Một quả trứng của Chrysoperla pudica, đẻ trên một sợi tơ cứng
(vị trí mũi tên màu đỏ)(Keulder, 2010)
Để đẻ trứng, con cái đầu cuối bụng vào bề mặt lá và tiết ra một giọt chất
lỏng dính từ tuyến của buồng trứng. Bằng cách di chuyển đầu cuối bụng lên cao,
chất lỏng dính được kéo dài thành một sợi tơ mảnh và nhanh chóng cứng lại
trong khơng khí, ngay sau đó một quả trứng được đẻ trên đầu của sợi tơ cứng
(Skaife, 1979). Trứng có thể được đẻ đơn lẻ (Hình 2.3), theo cụm (Hình 2.4)
hoặc theo chùm (Hình 2.5).
7
Hình 2.3. Hình vẽ và ảnh chụp mợt quả trứng bọ cánh mạch xanh được đẻ
riêng lẻ
Nguồn: Monserrat & cs. (2001)
Hình 2.4. Hình vẽ và ảnh chụp trứng bọ cánh mạch xanh
được đẻ thành cụm
Nguồn: Monserrat & cs. (2001)
Hình 2.5. Hình vẽ và ảnh chụp trứng bọ cánh mạch xanh được đẻ
thành chùm
Nguồn: Monserrat & cs. (2001)
8
Hình 2.6. Các ảnh hiển thị sự thay đổi màu sắc của mợt quả trứng khi nó
phát triển. A) trứng non (2 ngày tuổi); b) trứng 4 ngày tuổi; c) Vỏ trứng
rỗng; D) Ấu trùng tuổi 1 đang bò trên vỏ trứng
Nguồn: Keulder (2010)
Khi trứng phát triển, chúng thay đổi màu sắc từ màu xanh lá cây sang màu
be và sau đó màu tím nhạt ngay trước khi nở (Hình 2.6). Sau khi nở ấu trùng
đứng trên vỏ rỗng, nghỉ ngơi trong vài giờ để cơ thể cứng lại và miệng có thể bắt
đầu hoạt động. Trong giai đoạn này, ấu trùng khơng có khả năng tự vệ và nếu có
bất kỳ sự xáo trộn nào trong giai đoạn này, phần miệng có thể bị ảnh hưởng dẫn
đến khả năng bắt mồi bị ảnh hưởng (Canard & Volkovich, 2001).
Ấu trùng hoạt động và có thể tồn tại mà khơng cần thức ăn trong khoảng 24
giờ sau khi nở. Ấu trùng có 3 tuổi. Khi ấu trùng phát triển, lượng thức ăn tiêu thụ
cũng tăng lên (Barnes, 1975). Mặt lưng của ấu trùng có thể mịn (Hình 2.7) hoặc
có lơng (Hình 2.8). Ở một số loài, ấu trùng mang xác của con mồi trên lưng
(Hình 2.9), bằng cách này sẽ giúp chúng ngụy trang (Scholtz & Holm, 1986).
9
Hình 2.7. Ấu trùng bọ cánh mạch xanh có mặt lưng mịn
Nguồn: Keulder (2010)
Hình 2.8. Ấu trùng bọ cánh mạch xanh có lơng ở mặt lưng (vị trí mũi tên đỏ)
Nguồn: Keulder (2010)
Hình 2.9. Mợt con ấu trùng bọ cánh mạch xanh mang rác và xác rệp
trên lưng
Nguồn: Keulder (2010)
10
Kén bọ cánh mạch xanh (Hình 2.10) thường được dệt bởi ấu trùng tuổi ba
khi chúng chuẩn bị hóa nhộng. Ấu trùng tuổi 3 thường tìm kiếm một nơi tối và
khơ để hóa nhộng. Để dệt kén, ấu trùng cần tìm các điểm neo cho phép cố định
tốt tơ bên ngoài (Canard & Volkovich, 2001). Dệt kén là một quá trình phức tạp
và có thể kéo dài từ 24 đến 48 giờ.
Hình 2.10. Các loại kén của bọ cánh mạch xanh A) kén có bề mặt nhẵn;
B) kén với vỏ xác vật mồi bên trên
Nguồn: Keulder (2010)
Khi nhộng phát triển, nó thay đổi màu sắc. Lúc đầu nhộng có màu trắng,
nhưng sau một vài ngày, nhộng thay đổi thành màu xanh nhạt. Con trưởng thành
chui ra khỏi kén bằng cách gây áp lực lên một bên của kén (nơi kén được dệt
mỏng hơn). Tại vị trí đó, kén được tách ra và tạo thành một cái nắp nơi con
trưởng thành chui ra (Barnes, 1975).
Sau khi chui ra từ kén, con trưởng thành nhanh chóng tìm một vật có cạnh
thẳng đứng gần đó để bám vào trước khi lột xác (Canard & Volkovich, 2001).
Sau khi lột xác khoảng nửa giờ, con trưởng thành hoàn thành duỗi thẳng và mở
rộng cánh (Barnes, 1975). Bọ cánh mạch trưởng thành (Hình 2.11) ăn phấn hoa,
mật hoa và mật ong.
Trong thời gian ngay sau khi vũ hóa, các cá thể bọ cánh mạch xanh trưởng
thành có hệ sinh dục cịn chưa thành thục nên q trình giao phối khơng thể xảy
ra. Trước giai đoạn giao phối là khoảng thời gian để hệ sinh dục thành thục và
con đực và cái tìm kiếm nhau. Khoảng thời gian này dài ngắn phụ thuốc vào các
loài và điều kiện môi trường khác nhau (Canard & Volkovich, 2001).
11
Hình 2.11. Bọ cánh mạch xanh trưởng thành
Nguồn: Anon (2021)
2.4.2. Đặc điểm sinh học, sinh thái của bọ cánh mạch xanh
Ấu trùng bọ cánh mạch xanh trải qua 4 tuổi, thời gian phát triển từng tuổi
của ấu trùng khác nhau rõ rệt. Thời gian phát triển trung bình của ấu trùng tuổi 1
kéo dài 2,4±0,6 ngày; tuổi 2 là 1,8±0,4 ngày; tuổi 3 là 1,3±0,3 ngày và tuổi 4 là
3,0±0,4 ngày. Trung bình thời gian phát triển của giai đoạn ấu trùng là 8,4±0,5
ngày. Nhìn chung, thời gian phát triển của ấu trùng ở tuổi 3 là ngắn nhất và ở tuổi
4 là dài nhất (Nguyễn Duy Quang, 2007).
Vòng đời của bọ cánh mạch xanh trải qua 4 giai đoạn: trứng, ấu trùng,
nhộng và trưởng thành. Thời gian hoàn thành vòng đời của bọ cánh mạch xanh
ngắn, biến động từ 23 ngày đến 24 ngày, trung bình là 23,8±1,3 ngày. Trong đó,
giai đoạn trứng kéo dài trung bình là 3,7±0,7 ngày, thời gian phát triển của ấu
trùng trung bình là 8,7±0,7 ngày, thời gian giai đoạn nhộng trung bình 8,3±0,8
ngày và thời gian dinh dưỡng thêm (thời gian tiền đẻ trứng) của thành trùng
chuồn chuồn cỏ trung bình là 3,6±0,5 ngày (Nguyễn Duy Quang, 2007).
Theo Saminathan & cs. (1999) thời kỳ trứng của Chysoperla carnea được
nuôi trên các vật mồi côn trùng khác nhau dao động từ 2,35 (Aphis craccivora
trên lạc) đến 3,45 ngày (Aphis gossypii trên bông). Tổng thời gian ấu trùng của
C. carnea dài nhất khi được nuôi trên ấu trùng tuổi nhỏ của H. armigera (11,37
ngày) tiếp theo là ấu trùng tuổi nhỏ của E. vitella (11,02 ngày), trứng của C.
cephalonica (10,47 ngày) và E. vitella (9,45 ngày). Thời gian phát triển của ấu
trùng săn mồi là ngắn nhất khi nuôi trên A. craccivora trên lạc (8,22 ngày) ngang
bằng với A. gossypii trên ổi (8,25 ngày). Thời kỳ phát triển của Chysoperla
12