Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Thành phần sâu hại cây dược liệu và đặc điểm loài sâu khoang spodoptera litura (fabricius) tại hà nội năm 2021 (khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 84 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA NƠNG HỌC

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
“THÀNH PHẦN SÂU HẠI CÂY DƯỢC LIỆU VÀ ĐẶC
ĐIỂM LOÀI SÂU KHOANG Spodoptera litura (Fabricius)
TẠI HÀ NỘI NĂM 2021”

Người thực hiện

: KHUẤT HOÀNG QUÂN

Mã SV

: 620082

Lớp

: K62 - BVTVA

Người hướng dẫn

: PGS. TS. LÊ NGỌC ANH

Bộ mơn

: CƠN TRÙNG

HÀ NỘI – 2021




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận này là hồn
tồn trung thực, chưa được sử dụng và bảo vệ cho một học vị nào. Mọi việc giúp
đỡ cho việc hoàn thành khóa luận này đã được cảm ơn, các thơng tin trích dẫn
trong khóa luận đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tơi xin chịu trách nghiệm về tính trung thực của tồn bộ nội dung khóa
luận tốt nghiệp.
Ngày

tháng

năm 2021

Tác giả khóa luận

KHUẤT HOÀNG QUÂN

1


LỜI CẢM ƠN
Để có được kết quả hơm nay cho tôi được xin phép gửi lời cảm ơn sâu sắc
đến PGS.TS Lê Ngọc Anh - Bộ môn côn trùng – khoa nông học- Học Viện Nông
Nghiệp Việt Nam.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến tồn thể thầy cơ trong bộ môn, khoa nông học
đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập, đặc biệt những người bạn đã nhiệt tình
tạo mọi sự giúp đỡ để tơi thực hiện tốt đề tài.
Trong q trình làm bài khóa luận, cũng như q trình viết báo cáo khóa

luận do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chết nên bài báo
cáo khó tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của
thầy cơ để em học thêm được nhiều kinh nghiệm.
Em xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè đã ln quan tâm
giúp đỡ em trong q trình làm khóa luận.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2020

SINH VIÊN THỰC HIỆN

KHUẤT HOÀNG QUÂN

2


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.........................................................................................

i

LỜI CẢM ƠN...............................................................................................

ii

MỤC LỤC....................................................................................................

iii


DANH MỤC BẢNG....................................................................................

v

DANH MỤC HÌNH......................................................................................

vi

TĨM TẮT KHĨA LUẬN............................................................................

vii

PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................

1

1.1. Đặt vấn đề..............................................................................................

1

1.2. Mục đích và yêu cầu..............................................................................

2

1.2.1. Mục đích..............................................................................................

2

1.2.2 Yêu cầu.................................................................................................


2

PHẦN 2: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ
NGỒI NƯỚC...................................................................................

4

2.1. Tình hình nghiên cứu và sản xuất cây dược liệu....................................

4

2.2. Thành phần sâu hại trên cây dược liệu và thiệt hại gây ra.....................

10

2.3. Những nghiên cứu về loài sâu khoang Spodoptera litura Fabricius......

12

2.3.1. Vị trí phân loại....................................................................................

12

2.3.2. Phân bố; ký chủ và đặc điểm gây hại của sâu khoang Spodoptera
litura....................................................................................................

12

2.3.3 Đặc điểm sinh học, sinh thái của sâu khoang Spodoptera litura.........


13

2.3.4. Biện pháp phòng trừ sâu khoang Spodoptera litura...........................

19

PHẦN 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....................

22

3.1 Đối tượng và vật liệu nghiên cứu............................................................

22

3.2 Địa điểm và và thời gian tiến hành.........................................................

22

3.3. Nội dung nghiên cứu..............................................................................

22

3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................

22

3



3.4.1. Phương pháp điều tra ngoài đồng ruộng.............................................

22

3.4.2 Phương pháp nghiên cứu đặc điểm sinh học........................................

24

3.4.3. Đánh giá hiệu lực phịng trừ của thuốc hóa học đến sâu khoang trong
phịng thí nghiệm.......................................................................

29

3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu...................................................................

30

PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................

31

4.1. Phạm vi ký chủ của sâu khoang trên cây dược liệu tại Hà Nội năm
2021.....................................................................................................

31

4.2 Diễn biến mật độ sâu khoang trên bồ công anh tại trung tâm trồng và
chế biến cây thuốc Hà Nội..................................................................

32


4.2 Một số đặc điểm sinh học, sinh thái của sâu khoang Spodoptera litura.

33

4.2.1. Tập tính sinh sống và triệu chứng gây hại của S. litura.....................

33

4.2.2. Đặc điểm hình thái của sâu khoang S.litura.......................................

34

4.2.3 Thời gian phát dục của các pha sâu khoang trên các loại thức ăn khác
nhau............................................................................................

40

4.2.4 Tỷ lệ chết của các pha trước trưởng thành của sâu non sâu khoang
Spodoptera litura................................................................................

42

4.2.5. Nhịp điệu sinh sản của trưởng thành sâu khoang Spodoptera litura..

43

4.2.6 Tỷ lệ trứng nở và tỷ lệ đực/cái của sâu khoang S. litura......................

47


4.3. Hiệu lực phòng trừ sâu khoang S. litura bằng chế phẩm BT và nấm
bạch cương..........................................................................................

50

Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ..............................................................

52

5.1. Kết luận..................................................................................................

52

5.2. Đề nghị...................................................................................................

53

TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................

54

PHỤ LỤC......................................................................................................

59

4


DANH MỤC BẢNG

Bảng 4.1. Phạm vi ký chủ của sâu khoang tại Hà Nội 2021.........................
31
Bảng 4.2. Diễn biến mật độ của sâu khoang S. litura trên bồ công anh.......
32
Bảng 4.3: Kích thước pha sâu non sâu khoang Spodoptera litura trên bồ
công anh và mã đề...............................................................................
37
Bảng 4.4: Thời gian phát dục các pha (ngày) của sâu khoang......................
40
Bảng 4.5: Tỷ lệ chết các pha trước trưởng thành của sâu khoang
Spodoptera litura................................................................................
42
Bảng 4.6. Sức đẻ trứng (số ổ trứng) của trưởng thành sâu khoang...............
44
Bảng 4.7 Nhịp điệu sinh sản của trưởng thành sâu khoang Spodoptera
litura....................................................................................................
46
Bảng 4.8 Sức sinh sản của trưởng thành cái sâu khoang.............................
47
Bảng 4.9: Tỉ lệ nở trứng ở đời F2 của sâu khoang Spodoptera litura...........
48
Bảng 4.10. Ảnh hưởng của thức ăn tới tỉ lệ đực/cái sâu khoang S. litura.....
49
Bảng 4.11. Hiệu lực phòng trừ sâu khoang S. litura bằng chế phẩm BT và
nấm bạch cương trong PTN................................................................
51
5


6



DANH MỤC HÌNH

Hình 4.1. Sâu khoang S.litura.......................................................................

36

Hình 4.2. Ổ trứng của sâu khoang (Spodoptera litura)................................

38

Hình 4.3. Nhịp điệu đẻ trứng (số ổ trứng) của trưởng thành sâu khoang.....

44

Hình 4.4: Nhịp điệu sinh sản trưởng thành cái sâu khoang..........................

46

Hình 4.5. Tỷ lệ trứng nở của sâu khoang S. litura ở nhiệt-ẩm độ trung bình

49

Hình 4.6 Hiệu lực phịng trừ của chế phẩm BT và nấm bạch cương............

51

7



TĨM TẮT KHĨA LUẬN
Sâu khoang Spodoptera litura hiện là lồi đang gây hại nặng trên cây cúc
hoa ở trung tâm trồng và chế biến cây thuốc Hà Nội- huyện Thanh Trì – Hà Nội
gây ảnh hưởng lớn đến năng suất và kinh tế. Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm
tìm hiểu đặc điểm sinh học, sinh thái của loài này để làm cơ sở xây dựng các biện
pháp quản lý sâu hại hiệu quả. Thí nghiệm ni sinh học đã được thực hiện trong
phịng thí nghiệm Bộ mơn Cơn trùng, Khoa Nông học đối với từng cá thể sâu
khoang trên hai loại thức ăn là bồ công anh và mã đề. Vịng đời của sâu khoang
Spodoptera litura trên bồ cơng anh trung bình là 34,31 ± 0,21 ngày và ở mã đề
trung bình là 33,05 ± 0,20 ngày trong cùng điều kiện nhiệt độ. Sức sinh sản của
trưởng thành sâu khoang Spodoptera litura với thức ăn thêm là 10% cho các chỉ
tiêu sinh sản trên bồ cơng anh trung bình tổng số trứng đẻ/ trưởng thành cái và
tuổi thọ của trưởng thành cái lần lượt là 633,90 ± 28,81 quả và 10,80 ± 0,29 ngày;
trên mã đề trung bình tổng số trứng đẻ/ trưởng thành cái và tuổi thọ của trưởng
thành cái lần lượt là 779,90 ± 20,30 quả và 11,20 ± 0,33 ngày.

8


PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Hiện nay Việt Nam là một nước có nền nơng nghiệp phát triển, đặc biệt là
ngành phát triển cây dược liệu đóng vai trị quan trọng cung cấp nguyên liệu cho
các ngành chế biến thuốc chữa bệnh đồng thời là nhân tố chính góp phần vào việc
xuất khẩu.
Ở nước ta, khí hậu thời tiết rất thuận lợi cho sự phát triển của nhiều loài
thực vật nhiệt đới và cận nhiệt đới, trong đó có nhiều loại thuốc chữa bệnh. Kết
quả điều tra khảo sát được của các nhà nghiên cứu đa ngành khác nhau cho biết,
Việt Nam có nguồn tài nguyên dược liệu phong phú và đa dạng với 3948 cây làm

thuốc và nhu cầu sử dụng dược liệu vào khoảng 50.000 tấn/năm. Chúng được
phân bố rộng khắp cả nước. Nhiều vùng và tỉnh có cây thuốc với số lồi và trữ
lượng lớn. Các nhà khoa học đã nghiên cứu và chiết xuất ra hàng loạt các chất để
sản xuất thuốc từ nguồn dược liệu. Bên cảnh những cây thuốc bản địa, thuốc nam
thì những cây thuốc quý được di thực, nhập nội từ nước ngoài về được phát triển
trồng trọt trong nước đã và đang đóng vai trị quan trọng trong phát triển dược
liệu của ngành dược.
Tuy nhiên trong việc trồng trọt phát triển sản xuất dược liệu tạo nguồn
nguyên liệu làm thuốc cịn gặp nhiều khó khăn, các lồi sâu bệnh gây hại nghiêm
trọng trên cây thuốc đang phát triển đại trà. Mặc dù điều kiện thời tiết nước ta
thuận lợi cho sự phát triển của cây dược liệu, nhưng cũng là điều kiện thuận lợi
cho nhiều sâu bệnh phát triển gây hại nghiêm trọng. Cũng như các loại cây trồng
khác, cây dược liệu thường bị các lồi sâu hại tấn cơng gây hại mạnh. Có nhiều
nơi, nhiều lúc cây thuốc đã bị sâu bệnh gây hại đến thất thu hoặc thu hoạch cũng
cho năng suất không cao và chất lượng không được đảm bảo.
Nghiên cứu về BVTV đối với cây dược liệu của ngành dược nói riêng và
trong nước nói chung vẫn cịn hạn chế, ít tài liệu, chưa đi sâu vào tình hình diễn

1


biến gây hại của lồi sâu hại. Do đó việc xác định thành phần sâu bệnh hại, tình
hình phát sinh phát triển của dịch hại chính trên đồng ruộng có ý nghĩa rất lớn làm
cơ sở cho việc đề xuất biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) nhằm ngăn chặn
sự phá hại của sâu bệnh
Sâu khoang Spodoptera litura Fabricius là lồi sâu đa thực có thể phá hoại
đến 290 loài cây trồng thuộc 99 họ thực vật. Ở Việt Nam, trên cây dược liệu trong
thời gian gần đây đặc biệt là trên Bồ Công Anh và Mã Đề ghi nhận sâu khoang
gây hại khá nghiêm trọng, Tuy sự gây hại của nó khơng thường xun nhưng sức
ăn của sâu non rất lớn. Sâu non tuổi nhỏ tập trung thành từng đám gặm ăn lá, khi

sâu lớn ăn thủng lá và có thể cắn trụi hết lá, cành hoa, trục quả. Đặc biệt khi phát
sinh thành dịch chúng gây thiệt hại đáng kể cho cây cây dược liệu.
Việc nghiên cứu các đặc điểm sinh học, sinh thái; thành phần cây ký chủ
của sâu khoang trở nên cấp thiết để từ đó đề xuất các nghiên cứu về quản lý và
phịng chống chúng. Trên cơ sở đó, dưới sự phân công của Bộ môn Côn trùng,
khoa Nông học và sự hướng dẫn của PGS.TS. Lê Ngọc Anh, tôi thực hiện đề tài
nghiên cứu: “Nghiên cứu đặc điểm sinh học và khả năng gây hại của sâu
khoang Spodoptera litura (Fabricius) trên cây dược liệu năm 2021 tại Hà
Nội”.
1.2. Mục đích và yêu cầu.
1.2.1. Mục đích
Trên cơ sở điều tra cây ký chủ của sâu khoang; diễn biến mật độ sâu khoang
trên bồ công anh; nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của sâu khoang
Spodoptera litura, từ đó xác định được mức độ gây hại của sâu khoang trên cây
dược liệu đề xuất các biện pháp phòng chống sâu hại trên các loại cây dược liệu
một cách hợp lí và hiệu quả nhất

1.2.2 Yêu cầu
2


Điều tra diễn biến mật độ sâu khoang (Spodoptera litura Fabricius) trên cây
bồ công anh tại Trung tâm trồng và chế biến cây thuốc Hà nội- huyện thanh trì –
Hà Nội và các vùng lân cận.
Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của sâu khoang Spodoptera litura
(Fabricius) dưới các chế độ thức ăn và nhiệt độ khác nhau.
Đánh giá hiệu lực phòng trừ sâu khoang Spodoptera litura (Fabricius) của
một số thuốc BVTV.

3



PHẦN 2: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ
NGỒI NƯỚC
2.1. Tình hình nghiên cứu và sản xuất cây dược liệu
a. Tình hình nghiên cứu ngồi nước
Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO) đánh giá cho đến nay 80% dân số trên
thế giới dựa vào nền y học cổ truyền để đáp ứng cho nhu cầu chăm sóc sức khỏe
ban đầu, trong đó chủ yếu là thuốc từ cây cỏ. Sự quan tâm về các hệ thống y học
cổ truyền và đặc biệt là các loại thuốc dược thảo, thực tế là đã ngày càng gia tăng
tại các nước phát triển và đang phát triển trong hơn hai thập kỷ qua. Các thị trường
dược thảo quốc gia và toàn cầu đã và đang tăng trưởng nhanh chóng, và hiện đang
mang lại rất nhiều lợi nhuận kinh tế. Theo Ban Thư ký Công ước về đa dạng sinh
học, doanh số tồn cầu của các sản phẩm dược thảo ước tính tổng cộng có đến 80
tỷ USD vào năm 2002 và chủ yếu ở thị trường Châu Mỹ, Châu Âu và Châu Á vì
vậy quốc gia nào cũng có chương trình điều tra và tái điều tra nguồn tài nguyên
dược liệu trong kế hoạch bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học của đất nước
mình. Đối với những nước vốn có nền y học cổ truyền như Trung Quốc, Ấn Độ
và các nước thuộc khu vực Đông Nam Á vẫn thường xuyên có những kế hoạch
điều tra và tái điều tra với các quy mô, phạm vi và mục tiêu khác nhau. Thường
tập trung ở các đơn vị tỉnh hoặc cho một hướng tác dụng điều trị nào đó như điều
tra cây thuốc có tác dụng chữa sốt rét, tim mạch, viêm gan, rắn cắn... Thế giới
ngày nay có hơn 35.000 loài thực vật được dùng làm thuốc. Khoảng 2500 cây
thuốc được bn bán trên thế giới. Có ít nhất 2000 cây thuốc được sử dụng ở châu
Âu, nhiều nhất ở Đức 1543. Ở Châu Á có 1700 lồi ở Ấn Độ, 5000 lồi ở Trung
Quốc. Trong đó, có đến 90% thảo dược thu hái hoang dại. Do đòi hỏi phát triển
nhanh hơn sự gia tăng sản lượng, các nguồn cây thuốc tự nhiên bị tàn phá đến
mức không thể cưỡng lại được, ước tính có đến 50% đã bị thu hái cạn kiệt. Hiện

4



nay, chỉ có vài trăm lồi được trồng, 20-50 lồi ở Ấn Độ, 100-250 loài ở Trung
Quốc, 40 ở Hungari, 130-140 ở Châu Âu. Những phương pháp trồng truyền thống
đang dần được thay thế bởi các phương pháp công nghiệp ảnh hưởng tai hại đến
chất lượng của nguồn nguyên liệu này. May thay, những vấn đề này đã được cộng
đồng thế giới quan tâm. Năm1993 WHO (Tổ chức Y tế thế giới), IUCN (Tổ chức
Bảo tồn thiên nhiên và Tài nguyên thiên nhiên Quốc tế) và WWF (Quỹ hoang dã
thế giới) ban hành các hướng dẫn cho việc bảo vệ và sự khai thác cây thuốc được
cân bằng với sự cam kết của các tổ chức. Thấy được tầm quan trọng của việc phải
bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên cây thuốc, và đáp ứng lời kêu gọi của các
tổ chức trên, rất nhiều nước trong đó có các nước đang phát triển với những điều
kiện kinh tế xã hội gần tương đồng với nước ta cũng đã xây dựng những Vườn
bảo tồn cây thuốc(VBTCT) là các quốc gia như: Guatemala, Nepal, Trung Quốc
và Ấn Độ , Ai Cập, Nam Phi (Ricupero (1998).
Ở Ấn Độ, 17.500 loài thực vật có hoa được tìm thấy, hơn 1600 lồi được
sử dụng trong hệ thống y học cổ truyền (Uniyal & cs., 2002). Sự hồi sinh của hệ
thống y học cổ truyền ở Ấn Độ và nước ngoài đã gây ảnh hưởng lớn lên các khu
rừng, đặc biệt là các loại cây thuốc. Sự suy thối mơi trường sống, khai thác khơng
khoa học và khai thác quá mức để đáp ứng nhu cầu buôn bán trái phép cây thuốc
đã dẫn đến sự tuyệt chủng của hơn 150 loài thực vật trong tự nhiên (Uniyal & cs.,
2002).
Trong quá trình điều tra hiện tại, tổng số 335 loài cây thuốc từ vùng xuyên
Himalaya của Ấn Độ và được các bác sĩ sử dụng để chữa các bệnh khác nhau đã
được khảo sát. Các loài cây thuốc này phân bố trên 55 họ. Asteraceae là họ chiếm
ưu thế nhất, có 71 lồi thực vật làm thuốc, tiếp theo là Lamiaceae 25 loài,
Ranunculaceae 23 loài, Brassicaceae 17 loài và Fabaceae 17 loài (Kala &
Management, 2006). Trong tổng số họ, có 14 họ sở hữu một lồi cây thuốc và 12
họ chỉ sở hữu 2 loài cây thuốc. Trong số những cây thuốc này, 45 cây được xếp
vào danh mục bị đe dọa theo Sách Đỏ về Thực vật Ấn Độ, hội thảo CAMP và các

5


tài liệu hiện có khác. Trong số 45 lồi cây thuốc q hiếm, có 8 lồi cực kỳ nguy
cấp, 7 loài nguy cấp, 9 loài dễ bị tổn thương, 7 lồi q hiếm, 2 lồi có nguy cơ
thấp hoặc gần bị đe dọa và 1 lồi có nguy cơ thấp, theo hội thảo của CAMP
(Samant & cs., 2007) và Sách Đỏ về Thực vật Ấn Độ. Các bộ phận thực vật sau
đây được sử dụng để bào chế thuốc: hoa, quả, rễ, củ, vỏ, thân và lá. Phân tích chỉ
ra rằng lá được sử dụng phổ biến nhất (103 loài), tiếp theo là hoa (83 loài), rễ (80
loài), chồi 79 loài), hạt (21 loài) và quả (17 loài) (Kala & Management, 2006).
Toàn bộ cây gồm 33 loài đã được Amchis sử dụng cho mục đích chữa bệnh. Ngồi
thực vật bậc cao, các loài thực vật bậc thấp, chẳng hạn như địa y cũng được
Amchis sử dụng. Ví dụ, một số loại địa y đã được trộn với các thành phần khác
để chữa sốt mãn tính và ngộ độc.
Ở Ả Rập, Bán đảo Sinai là một trong những nơi có nguồn cây thuốc quan
trọng. Cây thuốc dùng để chỉ các loài có tầm quan trọng về dược liệu (kể cả thú
y), thơm và ẩm thực. Việc phân phối, sử dụng trong y học dân gian và các thành
phần hoạt tính của cây thuốc ở Sinai đã thu hút sự chú ý của nhiều nhà sinh thái
học, nhà phân loại học và nhà hóa thực vật (El-Wahab & cs., 2008). Điều kiện
mơi trường và tác động của con người có ảnh hưởng đáng kể đến sự đa dạng và
phân bố của các loài thực vật bị đe dọa, đặc hữu và làm thuốc (Moustafa & cs.,
2001). Các mối đe dọa chính ảnh hưởng đến cây thuốc ở Bắc Sinai bao gồm đô
thị hóa liên tục, các dự án cải tạo đất và khai thác đá.(El-Wahab & cs., 2008)
b. Tình hình nghiên cứu trong nước
Ở nước ta, công tác điều tra dược liệu trải qua nhiều giai đoạn. Ở miền Bắc,
được tiến hành từ năm 1961 do Viện dược liệu chủ trì. Ở miền Nam, do Phân Viện
dược liệu TP.HCM kết hợp với các trạm dược liệu tỉnh thực hiện từ năm 1980 –
1985 ở hầu hết các tỉnh thành phía nam từ Quảng Nam - Đà Nẵng trở vào. Gần
đây, là việc tái điều tra lại nguồn dược liệu trong cả nước do Viện dược liệu và
Trung tâm Sâm và Dược liệu TP.HCM thực hiện phối hợp với địa phương tập

trung ở các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên. Kết quả ghi nhận được cho đến năm
6


2005 trong cả nước có tất cả 3.948 lồi cây thuốc thuộc 1.572 chi và 307 họ thực
vật vượt qua con số 3.200 loài được ghi nhận trong Tự điển cây thuốc 6 Việt Nam
(Võ Văn Chi, 1997). Trong số đó trên 90% là cây hoang dại và có 144 lồi đã
được đưa vào «Danh lục Đỏ cây thuốc Việt Nam năm 2006 » và « Cẩm nang Cây
thuốc cần bảo vệ ở Việt Nam » (Nguyễn Tập, 2006). Điều này cho thấy tiềm năng
cây thuốc rất phong phú mà chúng ta vẫn chưa phát hiện hết trong tự nhiên và
việc sử dụng chúng trong dân gian cũng như từ những nền y học cổ truyền khác
của thế giới. Hơn 20 năm qua với những thay đổi lớn về điều kiện kinh tế – xã hội
như: chia tách tỉnh, tốc độ cơng nghiệp hóa của cả nước, diện tích rừng tự nhiên
bị thu hẹp do nạn khai thác gỗ bừa bãi, phá rừng làm nương rẫy, trồng cây công
nghiệp (Cà phê, Cao su) hoặc xây dựng các cơng trình dân sự...Ngoài ra, một
nguyên nhân quan trọng khác đã làm cho nguồn cây thuốc ở nước ta nhanh chóng
cạn kiệt là việc phát động khai thác cây thuốc ồ ạt mà khơng tổ chức bảo vệ tái
sinh tự nhiên. Điều đó đã ảnh hưởng đến sự phân bố tự nhiên, thành phần các loài
cây thuốc giảm mạnh, trữ lượng các cây thuốc ngày càng cạn kiệt, nhiều lồi cây
thuốc q có nguy cơ tuyệt chủng do không được bảo tồn và khai thác hợp lý.
Theo thống kê của ngành Lâm nghiệp, diện tích rừng ở nước ta từ 14,3 triệu héc
ta vào năm 1943, đến năm 1993 chỉ còn khoảng 9,3 triệu héc ta (Bộ Lâm nghiệp,
1995). Trong đó, diện tích rừng ngun thủy cịn lại khơng tới 1% tổng diện tích
lãnh thổ (Averyanov, L. V. & cs., 2004). Rừng bị phá hủy sẽ làm cho toàn bộ tài
nguyên rừng ở đó bị mất đi, trong đó có cây làm thuốc và còn kéo theo nhiều hậu
quả khác (Nguyễn Tập, 2007). Trong khi đó xu hướng trở về với thiên nhiên, tìm
kiếm nguồn thuốc mới từ cây cỏ, sử dụng thuốc từ thảo dược trên thế giới ngày
càng tăng. Trước những thực trạng và diễn tiến trên, vào năm 1988 UBKH & KT
nhà nước nay là Bộ Khoa Học và Công nghệ đã giao cho Viện Dược Liệu là cơ
quan đầu mối tổ chức triển khai công tác bảo tồn nguồn gen và giống cây thuốc

Việt Nam. Ngày 22/3/2005, tại Quyết định số 765/2005/QĐ-BYT, Bộ trưởng Bộ
Y tế đã phê duyệt kế hoạch thực hiện Chính sách quốc gia về Y Dược học cổ
7


truyền đến năm 2010. Quyết định này có nêu rõ: Bộ Y tế phối hợp với Bộ Nông
nghiệp - Phát triển nông thôn quy hoạch vùng chuyên trồng dược liệu, từng bước
đến 2010 đạt GACP (Thực hành tốt trồng trọt và thu hái dược liệu). Theo quan
điểm chỉ đạo của Ban bí thư TW Đảng về “ Phát triển nền Đông y Việt Nam và
Hội đông y Việt Nam trong tình hình mới” (Chỉ thị 24-CT/TW, ngày 4/7/2008)
cũng đã đề cập: “Phát triển nền đông y Việt Nam theo nguyên tắc kết hợp chặt
chẽ giữa đông y và tây y trên tất cả các khâu: Tổ chức, đào tạo, kế thừa, nghiên
cứu, áp dụng vào phòng bệnh và khám, chữa bệnh, nuôi trồng dược liệu, bảo tồn
các cây, con quý hiếm làm thuốc, sản xuất thuốc; đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động
đơng y” Theo báo cáo tổng kết cơng tác dược của Cục quản lý dược năm 2005 thì
ở nước ta hơn 90% nguyên liệu phải nhập khẩu, chủ yếu là sản xuất các dạng
thuốc thơng thường. Điều đó cho thấy tình trạng sản xuất nguyên liệu dược ở Việt
Nam cịn bất cập. Trong khi « Chiến lược phát triển ngành Dược giai đoạn đến
năm 2010 » (tháng 8/2002) đã nêu rõ « Mục tiêu phát triển ngành Dược thành một
ngành mũi nhọn theo hướng cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa. Phải từng bước đáp
ứng nguồn nguyên liệu làm thuốc bảo đảm sản xuất từ trong nước 60% nhu cầu
thuốc phòng bệnh và chữa bệnh của xã hội ». Cho đến nay Thủ tướng Chính phủ
cũng ra hai quyết định trong năm 2007 về phát triển công nghiệp dược. Đó là
Quyết định số 43/2007/QĐ-TTg ngày 29/3/2007 phê duyệt đề án « Phát triển cơng
nghiệp dược và xây dựng mơ hình hệ thống cung ứng thuốc của Việt Nam giai
đoạn 2007 – 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 », trong đó nêu rõ « Tập trung nghiên
cứu và hiện đại hố cơng nghệ chế biến, sản xuất thuốc có nguồn gốc từ dược liệu
; quy hoạch, xây dựng các vùng nuôi trồng và chế biến dược liệu theo tiêu chuẩn
GACP của WHO để đảm bảo đủ nguyên liệu cho sản xuất thuốc ; khai thác hợp
lý dược liệu tự nhiên, bảo đảm lưu giữ tái sinh và phát triển nguồn 7 gen dược

liệu ; tăng cường đầu tư phát triển các cơ sở chiết xuất hoạt chất tinh khiết từ dược
liệu sản xuất trong nước và xuất khẩu ». Quyết định số 61/2007/QĐ-TTg ngày
07/5/2007 phê duyệt « Chương trình nghiên cứu khoa học cơng nghệ trọng điểm
8


quốc gia phát triển cơng nghiệp hóa dược đến năm 2020 », trong đó cũng nêu rõ
mục tiêu « Nghiên cứu khai thác và sử dụng có hiệu quả các hoạt chất thiên nhiên
chiết tách, tổng hợp hoặc bán tổng hợp được từ các nguồn dược liệu và tài nguyên
thiên nhiên quý báu là thế mạnh của nước ta, phục vụ tốt công nghiệp bào chế một
số loại thuốc đặc thù của Việt Nam, đáp ứng nhu cầu chữa bệnh và xuất khẩu ».
Gần đây, theo Thông báo kết luận của Ban Bí thư tại văn bản số 143-TB TW ngày
27/3/2008. Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng đã có ý kiến chỉ đạo : Bộ Y
tế chủ trì, phối hợp với các Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường và các địa phương liên quan tổ
chức tổng kết, đánh giá kết quả toàn diện 20 năm thực hiện Đề án « Bảo tồn gen
và giống cây thuốc ». Căn cứ kết quả và bài học kinh nghiệm rút ra sau khi thực
hiện Đề án nói trên, xây dựng Đề án « Thành lập Vườn quốc gia bảo tồn và phát
triển cây thuốc Việt Nam » trình Thủ tướng Chính phủ trước tháng 9/2008 (theo
cơng văn số 2976 /VPCP-KGVX, ngày 13/5/2008). Tháng 5/2009 Bộ Y tế phối
hợp với Bộ KHCN đã tổ chức hội thảo về bảo tồn nguồn gen và giống cây thuốc
ở Tam Đảo – Vĩnh Phú. Từ những chủ trương của Đảng và Nhà nước về bảo tồn
và phát triển bền vững nguồn tài nguyên dược liệu của nước ta trong quá trình hội
nhập quốc tế. Hiện nay Viện Dược liệu đang đề xuất với Bộ Y tế thí điểm xây
dựng một Vườn quốc gia cây thuốc tại tỉnh Hịa Bình với diện tích 200 ha cách
Hà Nội 73 km. Từ đó có thể mở rộng ra 2 vườn nữa ở miền Trung và miền Nam.
Vì vậy đây là cơ hội cho mỗi vùng miền tham gia tổ chức xây dựng vùng chuyên
canh dược liệu, vườn bảo tồn cây , con làm thuốc của bản địa với quy mô to nhỏ
khác nhau trong hệ thống vườn cây thuốc quốc gia của cả nước


9


2.2. Thành phần sâu hại trên cây dược liệu và thiệt hại gây ra
a. Tình hình nghiên cứu ngồi nước
Trong lịch sử sản xuất nơng nghiệp nói chung và cây dược liệu nói riêng
trước đây cũng như hiện nay, sâu bệnh đã gây nhiều tác hại nghiêm trọng. Nhiều
nhà nghiên cứu đã cố gắng khảo sát tỷ lệ dịch hại và ghi lại sự đa dạng của các
loài dịch hại xuất hiện trên cây dược liệu và cây thơm. Trên thế giới người ta đã
tính được ra hằng năm thiệt hại do sâu bệnh là 29 tỷ USD bằng 13,8% sản lượng
nông nghiệp, thiệt hại do bệnh hại gây ra là 24,8 tỷ USD bằng 11,6% sản lượng,
do cỏ gây ra là 20,4 tỷ USD bằng 9,5% sản lượng. Tổng thiệt hại do sâu bệnh và
cỏ dại gây ra là 75 tỷ USD hay là 35% khả năng mùa màng. Nếu đem so với sản
lượng thực tế của thế giới là 140 tỷ USD thì thiệt hại trên đang chiếm 54%. Hơn
1/3 của cải con người làm ra trong nông nghiệp bị sâu bệnh phá mất. (Ngô Quốc
Luật & cs., 2003 – 2004)
Sâu hại tấn cơng tám cây thuốc có nguồn gốc lâm nghiệp đã được báo cáo
(Joshi & cs., 1992). Sâu đo, sâu xanh lá là loài gây hại mới trên cây dạ lai hương.
Trong số 13 loài gây hại tấn công cây xoan ở miền nam Tamil Nadu, bọ xít muỗi,
rệp sáp, sâu tơ, cơn trùng bộ cánh vảy là những loài rất quan trọng. Hơn nữa, mọt
mũi rộng được báo cáo là loài gây hại mới cho cây xoan Ấn Độ (Neem) ở
Rajasthan. Sự bùng phát của sâu khoang đã được báo cáo trên cây rau đắng biển
(Brahmi), đây là một cây dược liệu quan trọng trong nhà kính ở Lucknow (Jyoti
& cs., 1997). Tương tự, sâu xanh là loài gây hại quan trọng nhất trên cây thì là
đen ở quận Kinnaur của Himachal Pradesh. Giai đoạn cây mới mọc cây thường bị
sâu xám phá hại trên các cây như : bạch chỉ, địa hoàng, bạch truật, hồi sơn, đan
sâm. Ở giai đoạn trưởng thành cây cịn bị các loại sâu : sâu khoang, sâu đo, sâu
xanh, bọ nhảy, rệp chích hút phá hại.
Nghiên cứu về bọ ve phá hoại cây dược liệu của (Gupta, 2003) (Gupta &
cs., 2004) đã báo cáo 54 và 51 loài tương ứng ở tây Bengal. Người ta báo cáo rằng

mọt (Sympiezomias cretaceous) ăn lá từ mép về phía gân giữa. Châu chấu
10


(Teratodes monticollis và Letana Inflata) hại cây non gần mặt đất và sâu túi
(Cryptothelea cramerii, Acanthopsyche moorei và Pteroma plagiophleps) ăn trên
lá (Remadevi & cs., 2005).
b. Tình hình nghiên cứu trong nước
Việt Nam với hệ thiên nhiên sinh thái phong phú và đa dạng về các loại cây
dược liệu cũng bị nhiều loại sâu bệnh hại. Mức độ gây hại phụ thuộc vào các điều
kiện ngoại cảnh khác nhau : đất đai, khí hậu, thời tiết, nguồn bệnh,... Tổn thương
do các loài gây hại khác nhau trên các cây dược liệu và cây thơm khác nhau đã
được các nhà khoa học khác nhau kiểm tra và mô tả. Châu chấu sơn (Poekilocerus
pictureus Fab.) hoạt động mạnh nhất vào tháng 7 và tháng 8 trên cây C. procera
và tỷ lệ rụng lá trên 5 nhánh tương ứng là 57,66 và 47,57 trong giai đoạn 19901991 và 1991-1992. (Ngô Quốc Luật & cs., 2003 – 2004)
Trên 7 cây thuốc trồng ở Hà Nội và phụ cận kết quả nghiên cứu cho thấy
trên 7 lồi cây thuốc điều tra có tổng số 43 lồi cơn trùng và nhện gây hại thuộc
21 họ và 4 bộ. Trong đó, bộ cánh vảy có 13 lồi chiếm tỷ lệ lớn nhất (31,41%),
bộ cánh cứng, 11 loài (26,83%), bộ cánh nửa, 8 loài (19,51%), bộ cánh đều, 4 loài
(9,76%), bộ cánh thẳng, 3 loài (7,32%), bộ cánh tơ và bộ hai cánh chỉ có một lồi
(2,44%). (Ngơ Quốc Luật & cs., 2003 – 2004)
Trên 7 loài cây thuốc, cúc gai dài và lão quan thảo bị số lồi cơn trùng gây
hại nhiều nhất (17 lồi), tiếp theo là bạch chỉ (15 loài), bạch truật (8 loài), trinh
nữ hoàng cung (7 loài), cà độc dược (4 loài), diệp hạ châu (3 lồi). (Ngơ Quốc
Luật & cs., 2003 – 2004)
Trong 43 lồi cơn trùng và nhện hại xuất hiện, có 7 lồi (17,07%) có mức
độ phổ biến cao, 11 lồi (26,83%) có mức độ phổ biến trung bình, 23 lồi
(56,10%) có mức độ phổ biến thấp. Trong 7 lồi có mức độ phổ biến cao thì 3 lồi
(sâu khoang, sâu đo, sâu cuốn lá) là những loài sâu hại chính thường xuyên xuất
hiện gây hại trên các cây:mã đề, bồ công anh cúc gai dài, bạch chỉ và bạch truật.

(Ngô Quốc Luật & cs., 2003 – 2004)
11


2.3. Những nghiên cứu về loài sâu khoang Spodoptera litura Fabricius
2.3.1. Vị trí phân loại
Tên thơng thường : Sâu khoang,
Tên khoa học: Spodoptera litura
Giới: Animalia
Ngành: Arthropora
Lớp: Insect
Bộ: Cánh vảy (Lepidoptera)
Họ: Ngài đêm (Noctuidae)
2.3.2. Phân bố; ký chủ và đặc điểm gây hại của sâu khoang Spodoptera litura
Sâu khoang S. litura phân bố rộng ở nhiều nước thuộc khu vực nhiệt đới và
á nhiệt đới. Do tại những vùng này có nhiệt độ cao gần xích đạo cây cối thực vật
phát triển xanh tươi quanh năm, phong phú và đa dạng rất thích hợp cho lồi sâu
đa thực này phát triển. Ngoài ra chúng cũng phân bố ở một vài nơi có khí hậu
trong năm tương tự vùng nhiệt đới
Theo Chaudhari & cs. (2011) Sâu khoang Spodoptera litura phân phối rộng
rãi ở Ấn Độ, được phát hiện từ Thái Lan, Philippines, Trung Quốc, Nhật Bản, Việt
Nam, Indonesia, Úc, Hàn Quốc, Iran, Ai Cập, Bahrain, Fiji và Formosa;
Sâu khoang S. litura là đối tượng gây hại phân bố rộng ở nhiều nước thuộc
khu vực nhiệt đới và Á nhiệt đới. Đây là lồi sâu hại ăn tạp có thể sống và gây hại
trên 290 loại cây trồng thuộc 90 họ thực vật khác nhau. Sâu khoang thường phát
sinh gây hại nặng trên các cây trồng như: cà chua (rau xanh, rau họ thập tự, đậu
trạch, đậu đũa …), cây màu (đậu tương, thuốc lá, khoai tây…) và trên nhiều loại
cây trồng khác (điền thanh, thầu dầu…) (Bộ môn Côn trùng, 2004). Sâu khoang
bùng phát thường xảy ra trong điều kiện mưa tốt sau thời gian khô hạn kéo dài.
Trên cây dược liệu sâu khoang chủ yếu ăn các loài như: mã đề, bồ công anh, gấc,

kim tiền thảo, cỏ ngọt .....

12


Theo Chaudhari & cs. (2011) chúng có tập tính ăn tạp, đặc biệt gây hại nặng
trên cây trồng như rau họ thập tự,họ cà, họ bầu bí, họ hoa hồng và một số cây
dược liệu họ bồ công anh ,họ mã đề...Sâu thường hoạt động ban đêm nhưng những
hôm trời khơng nắng râm mát, mưa nhẹ thì vẫn có thể bị lên hại cây. Sâu có thể
ăn phá lá cây và trụi thân ở tuổi lớn, cành và trái non. Sâu non mới nở tập trung ở
mặt dưới lá ăn hết thịt lá chừa lại biểu bì và gân. Ở tuổi 3-4, sâu phân tán và cắn
khuyết lá, có khi trụi lá.
2.3.3 Đặc điểm sinh học, sinh thái của sâu khoang Spodoptera litura
a. Tình hình nghiên cứu ngồi nước
Sâu khoang là đối tượng gây hại quan trọng. Tuy sự gây hại của nó khơng
thường xun nhưng sức ăn của sâu non rất lớn. Sâu non tuổi nhỏ tập trung thành
từng đám gặm ăn lá, khi sâu lớn ăn thủng lá và có thể cắn trụi hết lá, cành hoa,
trục quả. Đặc biệt khi phát sinh thành dịch chúng gây thiệt hại đáng kể cho cây
trồng.
Theo Liu & cs, (1995) trong suốt thời gian sâu non (6 tuổi), một sâu non
của sâu khoang có thể ăn hết 174,4 cm2 lá cải bắp. Sức ăn của sâu non sâu khoang
gấp 85,4 lần so với sâu non sâu tơ và gấp 3,9 lần so với sâu non sâu xanh bướm
trắng. Trong điều kiện nhiệt độ khơng khí cao (29ºC - 30ºC) và độ ẩm khơng khí
trên 90% thích hợp cho sâu khoang phát triển về số lượng. Mưa là yếu tố hạn chế
với số lượng quần thể sâu khoang trên đồng bởi sâu khoang có pha nhộng sống ở
trong đất, nếu bị ngập nước kéo dài sẽ làm cho nhộng chết. S.litura (Fabricius)
(Lepidoptera: Noctuidae) là loài sâu ăn tạp, gây thiệt hại rất nhiều trồng rau màu
ở Trung Quốc và nhiều nước châu Á khác (Shu, 1959; Hill, 1975; Shiva
Yogeshwara & cs., 1991). S. litura cũng được biết đến như là sâu hại phổ biến
trên cây thuốc lá. Mặc dù nó đã từng gây nên dịch trên thuốc lá ở miền bắc Trung

Quốc nhưng trong nhiều năm, nó đã và đang dần trở thành một côn trùng gây hại
rất quan trọng trong những năm gần đây (Guan and Chen 1999; Gao & cs., 2004).
Sâu khoang có tính kháng với nhiều loại thuốc trừ sâu thường được sử dụng, đặc
13


biệt là nhóm pyrethroid và carbamate, dẫn đến sự thất bại của việc phịng chống
sâu khoang bằng biện pháp hóa học (Wu & cs, 1995; Kranthi & cs., 2002)
Nghiên cứu về tác động của cây ký chủ đến đặc tính sinh học của côn trùng
là rất quan trọng, trong sự hiểu biết về cây ký chủ phù hợp của các lồi cơn trùng
thực vật lây lan. Đã có một số nghiên cứu đặc điểm sinh học của S.litura trên cây
ký chủ khác nhau trong điều kiện môi trường khác nhau, đặc biệt là ở Ấn Độ và
các nước châu Á khác, nơi S.litura là một dịch hại quan trọng. Tuy nhiên, không
phải tất cả các nghiên cứu tác động của các cây ký chủ của sâu khoang S. litura
theo các điều kiện môi trường đều giống nhau.
Thời gian phát triển của sâu non của S. litura rất khác nhau tùy thuộc vào
nhiệt độ môi trường, và sự phát triển sẽ bị kéo dài dưới tác động của nhiệt độ thấp
hoặc cao (Zhu & cs., 2000, Chen & cs., 2002; Seema & cs., 2004.). Ví dụ, trên
thuốc lá, sâu non sâu khoang phát triển khoảng từ 19,3 – 23,3 ngày ở 26°C (Chen
& cs., 2002) và khoảng 30 ngày ở 23°C. Tương tự như vậy, trên đậu đũa, phát
triển của sâu non sâu khoang dao động từ 10,1 ngày ở 28°C (Zhu & cs 2005 ) lên
15,8 ngày ở 26°C.
Tỷ lệ sâu non sống sót và tỷ lệ hóa nhộng của S. litura rất khác nhau trên
các cây ký chủ khác nhau, từ 49,0 đến 100% (Patel & cs. 1987) trên cây thuốc lá.
Bae (1999) cho thấy tỷ lệ hóa nhộng của sâu khoang tỷ lệ thuận với nhiệt độ. Ở
24°C tỷ lệ hóa nhộng của sâu non sâu khoang trên 3 loại cây ký chủ (khoai lang,
tía tơ và đậu tương) tương ứng là 30,0; 33,3 và 38,5%.
Nhưng ở nhiệt độ cao hơn (32ºC), thì tỷ lệ hóa nhộng của sâu non sâu
khoang trên 3 loại cây ký chủ trên tăng lên tương ứng là 57,5; 80,0 và 87,5%. Zhu
& cs., (2005) phát hiện ra rằng sâu non S. litura khơng thích ăn lá chuối và có tốc

độ tăng trưởng tương đối thấp so với cây ký chủ khác.
Trên rau họ hoa thập tự, sâu khoang là đối tượng được xếp vị trí quan trọng
sau sâu tơ. Tuy sự gây hại của sâu khoang không thường xuyên nhưng sức ăn của
ấu trùng rất lớn. Liu & cs. (1995), Duodu and Biney (1982) nhận thấy trong suốt
14


thời gian 6 tuổi một sâu non của sâu khoang có thể ăn hết 174,4 cm 2 lá bắp cải.
Riêng tuổi 5 và 6 sâu ăn hết 114,1 cm2 lá, chiếm 63,3% tổng lượng thức ăn của
sâu non. Sức ăn của sâu non gấp 85,4 lần so với sâu tơ và gấp 3,9 lần so với sâu
xanh bướm trắng.
Muniappan and Murutani (1992), Liu & cs. (1995) cho rằng trong điều kiện
nhiệt độ khơng khí cao (29 – 30ºC) và ẩm độ khơng khí trên 90% thích hợp cho
sâu khoang phát triển về số lượng. Các tác giả cũng cho biết quần thể sâu khoang
phát triển nhanh với mật độ cao trên bắp cải (185,7 con/10 cây), cải dưa và cải
cuốn (169 con/10 cây). Ngược lại chúng có mật độ thấp trên cải trắng (27,7 con/10
cây) và cải xanh (40,4 con/10 cây). Roweli & cs. (1992) cho rằng sự giảm sút
nhanh chóng về số lượng sâu khoang trên đồng ruộng có liên quan chặt chẽ tới
các loài kẻ thù tự nhiên đặc biệt là các loài ong ký sinh.
Calumpang (2013), sâu khoang S. litura có tính lựa chọn vật chủ để đẻ trứng
rất cao. Trong số 13 loại cây trồng và cây dại được thí nghiệm, thì sâu khoang
chọn đẻ trứng trên cây cỏ Companion nhiều nhất (5,5 ổ trứng/thí nghiệm). Cịn
trên cây cà tím, sâu khoang ít lựa chọn để đẻ trứng nhất (0,2 ổ trứng/thí nghiệm).
Theo tác giả Nakamura (1973) khi nghiên cứu về tỷ lệ trứng nở và giới tính
của sâu khoang S. litura ở Nhật Bản cho biết, nhiệt độ hầu như không ảnh hưởng
đến tổng lượng trứng đẻ của trưởng thành cái cũng như đối với tỷ lệ trứng nở
trong phạm vi nhiệt độ biến động trong khoảng 18 – 30oC. Và tỷ lệ giới tính của
chúng thì giảm dần theo thứ tự ổ trứng được đẻ ra. Ổ trứng đầu tiên có tỷ lệ đực/cái
cân đối nhất. Những ổ trứng đẻ sau có tỷ lệ giới nghiêng về tính cái. Ổ trứng cuối
cùng có tỷ lệ cá thể cái cao nhất.

b. Tình hình nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam các nghiên cứu của Nguyễn Duy Nhất (1970) là một nghiên
cứu khá đầy đủ về sâu khoang. Khi nhiệt độ khơng khí dưới 20ºC thời gian phát
dục của sâu bị kéo dài và ẩm độ dưới 78% thì quá trình phát dục của sâu cũng bị
15


ảnh hưởng, nhất là sâu tuổi 1 – 2. Điều kiện nhiệt độ thích hợp cho phát dục của
sâu là 28 – 30ºC và ẩm độ khơng khí là 85 – 92%. Ngồi ra độ ẩm đất thích hợp
cho sâu hóa nhộng khoảng 20%. Nếu bị ngập nước 4 – 5 ngày thì nhộng chết
100%. Sâu khoang có sức sinh sản cao, một ngài cái đẻ từ 2,3 – 6,4 ổ trứng với
tổng số lượng trứng đẻ từ 123,3 – 1605,0 trứng. Tác giả cho rằng thức ăn là điều
kiện chủ yếu quyết định số lượng phát sinh của quần thể sâu khoang trên đồng
ruộng (Nguyễn Duy Nhất, 1970).
Theo tác giả Đặng Thị Dung (2006), mỗi trưởng thành cái sâu khoang có
thể đẻ 2-4 ổ trứng, với số trứng khoảng 700 – 1000 quả với điều kiện sâu non ăn
lá đậu tương.
Theo Lê Văn Trịnh (1998) cho biết, vòng đời của sâu khoang từ 22 – 30
ngày. Trong đó giai đoạn trứng là 2 – 3 ngày, sâu non 14 – 17 ngày, nhộng 6 – 8
ngày và thời gian tiền đẻ trứng của trưởng thành là từ 1 – 3 ngày. Tiềm năng sinh
sản của sâu khoang rất lớn. Lượng trứng đẻ của một trưởng thành cái là 125 –
1524 trứng tuỳ thuộc vào điều kiện thời tiết và lượng thức ăn cho sâu non.
Ở Việt Nam, theo một số nghiên cứu mới đây, người ta đã phát hiện thấy
sâu khoang trên các cây trồng khác nhau như cà chua, đậu xanh, khoai tây, rau
muống, dưa chuột… tại Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh, Bắc Giang, Hải Phòng,
Vĩnh Phúc, Hà Nội, …. Sâu khoang S. litura thường gây hại nặng trong mùa khơ,
từ tháng 11 đến tháng 4, ít phá hại trong mùa mưa.
Theo Lê Thị Sen và Nguyễn Văn Huỳnh (2004), trưởng thành của sâu
khoang có chiều dài thân 20 – 25 mm, sải cánh rộng 35 – 45 mm. Cánh trước màu
nâu vàng, phần giữa từ cạnh trước cánh tới cạnh sau cánh có 1 vân ngang rộng,

màu trắng. Đời của trưởng thành thường sống trung bình 1 – 2 tuần tùy điều kiện
thức ăn. Trung bình 1 ngài cái đẻ 300 trứng, thời gian đẻ 5 – 7 ngày,đôi khi tới 10
– 12 ngày.Trứng của sâu khoang có hình bán cầu, đường kính 0,5 mm. Bề mặt
trứng có những đường khia dọc từ đỉnh xuống đáy (36 – 39 đường).

16


×