Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

So sánh một số giống diêm mạch nhập nội có triển vọng trong vụ xuân hè năm 2021 tại gia lâm hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.31 MB, 86 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA NƠNG HỌC

KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

“SO SÁNH MỘT SỐ GIỐNG DIÊM MẠCH NHẬP
NỘI CÓ TRIỂN VỌNG TRONG VỤ XUÂN HÈ
NĂM 2021 TẠI GIA LÂM - HÀ NỘI”

Người thực hiện

: NGUYỄN THƯỢNG CÔN

Mã sinh viên

: 601928

Lớp

: K60KHCTC

Người hướng dẫn

: PGS.TS NGUYỄN VIỆT LONG

bộ môn

: CÂY LƯƠNG THỰC


HÀ NỘI : 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp: “So sánh một số giống diêm mạch
nhập hội có triển vọng trong vụ Xuân hè năm 2021 tại Gia Lâm-Hà Nội” là
cơng trình nghiên cứu của bản thân. Những phần sử dụng tài liệu tham khảo đã
được nêu rõ trong phần tài liệu tham khảo. Các số liệu, kết quả trình bày trong
khóa luận là hồn tồn trung thực, nếu sai tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm và
chịu mọi kỷ luật của khoa và học viện đề ra.
Hà Nội, Ngày

tháng năm 2021

Sinh viên

Nguyễn Thượng Côn

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt q trình thực tập và hồn thành khóa luận tốt nghiệp, ngồi
sự nỗ lực cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của
nhiều tập thể và cá nhân.
Trước hết tơi xin bày tỏ lời cảm ơn đến Ban chủ nhiệm khoa cùng các
thầy, cô trong khoa Nông học, đặc biệt các thầy cô trong bộ môn Cây lương
thực đã tạo điều kiện giúp đỡ và có nhiều ý kiến quý báu giúp tơi xây dựng và
hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Đặc biệt tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Việt Long

đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu và hồn
thành khóa luận tốt nghiệp.
Qua đây tơi xin gửi lời cảm ơn tới các cán bộ công nhân viên của bộ môn
Cây lương thực đã giúp đỡ và chia sẻ nhiều kinh nghiệm quý báu và tạo nhiều
điều kiện tốt nhất để tơi hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
Cuối cùng tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè đã
động viên giúp đỡ tơi trong suốt thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2021
Sinh viên

Nguyễn Thượng Côn

ii


TĨM TẮT KHỐ LUẬN
Hạt diêm mạch là một loại “siêu thực phẩm” với hàm lượng dinh dưỡng
vô cùng cao và đa dạng từ protein, chất sắt, chất xơ, đang nhận được nhiều sự
quan tâm trong thời gian gần đây. Trước đây, diêm mạch chỉ được trồng ở các
nước Nam Mỹ và gần đây là Bắc Mỹ, Châu Âu, Trung Quốc, giá nhập khẩu về
Việt Nam tới 4500 USD/tấn. Tuy nhiên, qua một số kết quả nghiên cứu từ sự
hợp tác quốc tế của Học viện Nông nghiệp Việt Nam cho thấy tính khả thi trong
phát triển cây diêm mạch ở Việt Nam, đặc biệt là phục vụ chuyển đổi cơ cấu cây
trồng tại các vùng hạn và nhiễm mặn. Bởi vậy, tôi đã lựa chọn và tiến hành
nghiên cứu đề tài “So sánh một số giống diêm mạch nhập hội có triển vọng
trong vụ Xuân hè năm 2021 tại Gia Lâm-Hà Nội”.
Hiện nay tình trạng biến đổi khí hậu ảnh hưởng trực tiếp tới sản xuất nông
nghiệp. Canh tác trong điều kiện khó khăn cũng làm giảm năng suất trên các
nhóm cây trồng truyền thống. Chính vì vậy, đề tài thực hiện nhằm nghiên cứu,

đánh giá đặc tính nơng sinh học và tiềm năng kinh tế của cây diêm mạch đem lại
cho các vùng sinh thái hạn, mặn tại Việt Nam, tuyển chọn và nhân được giống
diêm mạch cho năng suất, chất lượng phù hợp với một số vùng sinh thái trong
nước, mang lại hiệu quả xã hội và môi trường.
Trong quá trình nghiên cứu làm rõ các mục tiêu, đề tài đã sử dụng một số
phương pháp như: phương pháp chọn điểm và chọn mẫu điều tra; phương pháp
thu thập thông tin số liệu thứ cấp và sơ cấp để tập hợp, nắm rõ các thông tin
tổng quan về các giống diêm mạch nhập nội; phương pháp xử lý, tổng hợp và
phân tích số liệu (thống kê mơ tả, thống kê so sánh),... để đánh giá, phân tích
cho những nội dung liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Đầu tiên, đề tài đã nêu ra và phân tích những hiểu biết chung về cây diêm
mạch, cho thấy được những giá trị, tầm quan trọng của việc khảo sát đánh giá
các giống diêm mạch nhập nội. Sau đó, tiến hành nghiên cứu thí nghiệm đối với
10 giống diêm mạch nhập nội để có được những số liệu thực tiễn, khách quan và
iii


chân thật nhất, từ đó kết luận và đánh giá một cách toàn diện nhất về sự triển
vọng của việc gieo trồng và phát triển kinh tế của các giống diêm mạch kể trên.
Trong quá trình nghiên cứu cho thấy, một số giống diêm mạch được đưa
vào thí nghiệm nghiên cứu rất phù hợp với điều kiện khí hậu ở Gia Lâm, Hà Nội
và có triển vọng tương đối khả quan với những điều kiện canh tác của các vùng
nhiễm mặn, nhiễm hạn nói riêng và của các vùng ở Việt Nam nói chung.
Việc mở rộng sản xuất, thương mại hóa các giống diêm mạch triển vọng
đã được nghiên cứu tại nhiệm vụ góp phần giảm thiểu tác hại của biến đổi khí
hậu, bảo vệ mơi trường sinh thái, tạo sinh kế cho người nông dân, tăng giá trị
trong sản xuất nơng nghiệp. Ngồi ra, theo đánh giá của các nhà chuyên môn,
phát triển thành công cây diêm mạch sẽ giúp đảm bảo an ninh lương thực, dinh
dưỡng và ứng phó với biến đổi khí hậu cho người dân Việt Nam và Thế giới.
Dựa trên những đặc điểm của cây diêm mạch và sự hỗ trợ nguồn giống phù hợp

với điều kiện nhiệt đới từ đối tác quốc tế, diêm mạch sẽ là giải pháp chuyển đổi
cơ cấu cây trồng cho vùng đất hạn tại miền núi phía Bắc và hạn/nhiễm mặn tại
Nam Trung Bộ và đồng bằng Sông Cửu Long.

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
TÓM TẮT KHOÁ LUẬN.................................................................................... iii
MỤC LỤC ............................................................................................................. v
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................... vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ..................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... ix
PHẦN I : MỞ ĐẦU............................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề........................................................................................................ 1
1.2.Mục tiêu nghiên cứu:....................................................................................... 2
PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 3
2.1 Những hiểu biết chung về cây diêm mạch ...................................................... 3
2.1.1 Nguồn gốc xuất xứ ....................................................................................... 3
2.1.2. Đặc điểm thực vật học ................................................................................. 4
2.1.3. Yêu cầu ngoại cảnh ..................................................................................... 6
2.1.4. Thành phần và giá trị dinh dưỡng của diêm mạch ....................................... 8
2.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu diêm mạch trên thế giới và Việt Nam..... 14

2.2.1 Tình hình sản xuất và nghiên cứu diêm mạch trên thế giới ....................... 14
2.2.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu diêm mạch Việt Nam .......................... 19
2.2.3 Tình hình tiêu thụ hạt diêm mạch trên thế giới và Việt Nam .................... 20
2.3. Cơ sở khoa học ............................................................................................. 22


2.3.1.Tầm quan trọng của việc khảo sát đánh giá các giống cây trồng............... 22
2.3.2 Sự đa dạng di truyền và giống diêm mạch trên thế giới ............................ 22
PHẦN III: VẬT LIỆU, NỘI DUNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........... 25
3.1 Vật liệu nghiên cứu ....................................................................................... 25
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................................................ 25
3.3 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 26
v


3.4 Quy trình kĩ thuật .......................................................................................... 27
3.5. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi .......................................................... 28
3.6. Theo dõi mức độ sâu bệnh hại...................................................................... 30
3.7 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ........................................................ 31
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THÍ NGHIỆM ...................................... 32
4.1 Diễn biến điều kiện thời tiết trong thời gian nghiên cứu .............................. 32
4.2 Tỉ lệ nảy mầm và các giai đoạn sinh trưởng của một số giống diêm mạch
trong vụ xuân hè tại Gia Lâm Hà Nội ..................................................... 33
4.3 Động thái tăng trưởng chiều cao cây của một số giống diêm mạch trong
vụ Xuân hè tại Gia Lâm Hà Nội.............................................................. 36
4.4 Động thái tăng trưởng số lá trên thân chính của một số giống diêm mạch
trong vụ Xuân hè tại Gia Lâm Hà Nội năm 2021 ................................... 39
4.5 Động thái tăng trưởng số nhánh trên thân chính của một số giống diêm
mạch trong vụ Xuân hè tại Gia Lâm Hà Nội .......................................... 42
4.6 Động thái tăng trưởng đường kính thân chính của một số giống diêm
mạch trong vụ Xuân hè tại Gia Lâm Hà Nội .......................................... 45
4.7 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của một số giống diêm
mạch trong vụ Xuân hè 2021 tại Gia Lâm Hà Nội ................................. 48
4.8 Tỷ lệ nhiễm sâu bệnh của một số dòng, giống diêm mạch trong vụ Xuân
hè 2021 tại Gia Lâm Hà Nội ................................................................... 51

PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................ 54
5.1 Kết luận ......................................................................................................... 54
5.2 Đề nghị .......................................................................................................... 55
PHẦN VI: TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................. 56
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 60

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Thành phần dinh dưỡng của diêm mạch so với thực phẩm khác .......... 9
Bảng 2.2: So sánh chất lượng dinh dưỡng diêm mạch với các loại ngũ cốc
khác. ........................................................................................................ 10
Bảng 2.3: Hàm lượng Protein thô (% mẫu khô) và hàm lượng các Amino Acid
(% trong protein) trong hạt diêm mạch và một số hạt cốc, thực phẩm
khác ................................................................................................................. 11
Bảng 2.4: Hàm lượng Vitamin trong diêm mạch (mg/100g chất khơ) ............... 13
Bảng 2.5: Bảng diện tích canh tác 3 nước sản xuất diêm mạch đứng đầu thế
giới năm 2014-2017 ................................................................................ 15
Bảng 2.6: Sản lượng diêm mạch sản xuất trên thế giới....................................... 16
Bảng 2.7: Năng suất cây diêm mạch ở một số nước trên thế giới ...................... 16
Bảng 3.1 Danh sách các giống diêm mạch tham gia thí nghiệm ........................ 25
Bảng 4.1 Diễn biến thời tiết khí hậu tại Gia Lâm Hà Nội vụ xuân hè 2021....... 32
Bảng 4.2.Tỉ lệ nảy mầm và các giai đoạn sinh trưởng của một số giống diêm
mạch ........................................................................................................ 34
Bảng 4.3 Động thái tăng trưởng chiều cao cây của một số giống diêm mạch
trong vụ Xuân hè tại Hà Nội ................................................................... 37
Bảng 4.4.: Bảng số liệu động tăng trưởng số lá trên thân chính của một số
giống trên diêm mạch trong vụ Xuân hè tại Gia Lâm Hà Nội năm 2021 .. 40
Bảng 4.5:Động thái tăng trưởng số nhánh trên thân chính của một số giống

diêm mạch trong vụ Xuân hè tại Gia Lâm Hà Nội ................................. 43
Bảng 4.6:Động thái tăng trưởng đường kính trên thân chính của một số
giống diêm mạch trong vụ Xuân hè tại Gia Lâm Hà Nội ....................... 46
Bảng 4.7 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của một số giống
diêm mạch trong vụ Xuân hè tại Gia Lâm Hà Nội năm 2021 ................ 49
Bảng 4.8 Tỷ lệ nhiễm sâu bệnh của một số giống diêm mạch trong vụ
Xuân hè 2021 tại Gia Lâm Hà Nội.......................................................... 52
vii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1: Động thái tăng trưởng chiều cao cây của một số giống diêm
mạch trong vụ Xuân hè 2021 tại Hà Nội ................................................ 38
Biểu đồ 4.2:Động thái tăng trưởng số lá trên thân chính của một số giống
trên diêm mạch trong vụ Xuân hè tại Gia Lâm Hà Nội năm 2021 ......... 41
Biểu đồ 4.3: Bảng đồ thị động thái tăng trưởng số nhánh trên thân chính của
một số giống diêm mạch trong vụ Xuân hè tại Gia Lâm Hà Nội ........... 44
Biểu đồ 4.4: Bảng đồ thị động thái tăng trưởng đường kính trên thân chính
của một số giống diêm mạch trong vụ Xuân hè tại Gia Lâm Hà Nội ..... 47

viii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

FAO

: Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc

WHO


: Tổ chức Y tế Thế giới

NST

: Ngày sau trồng

TB

: Trung bình

KL

: Khối lượng

NSCT

: Năng suất cá thể

NSTT

: Năng suất thực thu

NS

: Năng suất

P1000 hạt

: Khối lượng 1000 hạt


CCCC

: Chiều cao cây cuối cùng

ĐKT

: Đường kính thân

SLCC

: Số lá cuối cùng

TGST

: Thời gian sinh trưởng

TLNM

: Tỷ lệ nảy mầm

ix


PHẦN I : MỞ ĐẦU
1.1: Đặt vấn đề
Ngày nay, xã hội ngày càng phát triển, đời sống người dân được nâng
cao, chính vì vậy, vấn đề lương thực, thực phẩm lại càng được quan tâm, chú
trọng nhiều hơn. Ngoài lúa mì và ngơ là những loại lương thực chính thì gần đây
các loại hạt như đại mạch, yến mạch, kê, diêm mạch, … cũng đang dần trở nên

phổ biến và có nhu cầu ngày một lớn ở nhiều thị trường trên thế giới.
Bên cạnh đó là vấn đề an ninh lương thực đi kèm với biến đổi khí hậu. Vì
vậy, thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng cần tìm ra các giải pháp canh tác
bền vững, các loại cây trồng có khả năng thích ứng rộng, sử dụng hiệu quả
nguồn nước, dinh dưỡng, thân thiện với môi trường, ứng phó với biến đổi khí
hậu, có thể canh tác được tại những nơi có điều kiện khó khăn, có giá trị dinh
dưỡng cao.
Với lịch sử canh tác và được sử dụng hơn 10.000 năm tại vùng núi các
nước Nam Mỹ và thực tế phát triển mạnh mẽ những năm gần đây trên thế giới,
phát triển sản xuất và các sản phẩm tạo ra từ cây diêm mạch (Chenopodium
quinoa Willd) có thể đáp ứng được các tiêu chí trên. Có nguồn gốc xuất xứ từ
Nam Mỹ, cây diêm mạch từ lâu đã được người dân bản địa trên dãy Andes canh
tác và sử dụng làm nguồn lương thực chính. Cây diêm mạch có nhiều đặc điểm
ưu việt như có chứa tất cả các acid amin thiết yếu cho con người, có tỉ lệ protein
cao hơn tất cả các loại ngũ cốc phổ biến hiện nay, không chứa gluten – chất gây
chứng coeliac. Ngồi ra cây diêm mạch cịn có khả năng chịu lạnh ( -5oC ), chịu
hạn tốt, thích ứng được trên nhiều loại đất có độ biến động pH lớn, cũng như
thích ứng được với đất nghèo dinh dưỡng.
Cây diêm mạch cũng là loại cây được FAO đánh giá rất cao.Hạt cây diêm
mạch ngon và có giá trị dinh dưỡng cao nhất so với bất kỳ cây trồng nào khác
(FAO, 2011): hạt cây diêm mạch được sử dụng làm thức ăn chính cho con người
1


có hàm lượng protein từ 13.8% đến 21.9% tương đương với trứng và thịt, gấp 2
lần so với các loại ngũ cốc khác như gạo, ngơ, … ; có đầy đủ các axit amin cần
thiết cho con người (theo tiêu chuẩn của FAO) với hàm lượng cao tương đương
với sữa và cao hơn hẳn so với lúa gạo, lúa mỳ và đậu tương. FAO đã quyết định
chọn năm 2013 là “Năm quốc tế về cây diêm mạch”.
Hiện nay, Việt Nam chúng ta vẫn chưa nằm trong danh sách các nước

đảm bảo an ninh lương thực theo tiêu chuẩn của FAO, tuy nhiên diện tích đất
nơng nghiệp đang ngày càng thu hẹp vì nhiều lý do cả khách quan và chủ quan,
buộc chúng ta phải tìm giải pháp khai thác được các vùng đất canh tác khó khăn
như các vùng cao, vùng có lượng mưa thấp, hệ thống tưới tiêu khó phát triển,
vùng đất nghèo dinh dưỡng, … Với những ưu điểm nêu trên, cây diêm mạch
hồn tồn có triển vọng đáp ứng được nhu cầu đặt ra. Tuy nhiên, hiện nay chúng
ta cịn chưa có nhiều những nghiên cứu thực nghiệm về kỹ thuật canh tác cây
diêm mạch trong điều kiện tự nhiên của Việt Nam.
Trước tiên chính là cơng tác chọn tạo giống diêm mạch phù hợp với các
yêu cầu như năng suất , phẩm chất cao, thời gian sinh trưởng, phù hợp điều kiện
thời tiết và vùng canh tác cần phải được chú trọng. Trong đó khảo sát đánh giá
giống là một bước rất quan trọng và không thể bỏ qua. Xuất phát từ yêu cầu thực
tế và cấp thiết trên chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “So sánh một số giống
diêm mạch nhập hội có triển vọng trong vụ Xuân hè năm 2021 tại Gia LâmHà Nội”.
1.2: Mục tiêu nghiên cứu:
Đánh giá khả năng sinh trưởng, và năng suất của các giống diêm mạch, từ
đó xác định được một số giống có triển vọng phù hợp với điều kiện canh tác
trong vụ Xuân hè tại Gia Lâm, Hà Nội.
.

2


PHẦN II : TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 : Những hiểu biết chung về cây diêm mạch
2.1.1 : Nguồn gốc xuất xứ
Cây diêm mạch có tên khoa học là Chenopodium quinoa được người dân
vùng Andes gọi với nhiều tên khác nhau như quinoa, quinua hoặc kinwa. Đó là
một trong ba loại lương thực cùng với ngô và khoai tây của nền văn minh Inca.
Quinoa là loại cây thuộc vùng núi Andes, có nguồn gốc ở khu vực xung quanh

hồ Titicaca ở Pêru và Bolivia, được trồng và sử dụng bởi nền văn minh tiền
Columbia. Hiện có bằng chứng lịch sử cho thấy rằng các dân tộc của Mỹ đã
thuần hóa diêm mạch vào khoảng giữa 3000 đến 5000 năm trước công nguyên.
Một số khai quật về khảo cổ học được tiến hành trong các thập kỷ gần đây cũng
đã phát hiện cây và hạt diêm mạch bên cạnh một số cây trồng quen thuộc. Trong
số những khai quật này, đáng chú ý nhất là việc phát hiện một số di vật hóa
thạch của cây và hạt diêm mạch tại vùng Ayacucho, gần hồ Titicaca thuộc Pêru.
Những di vật này được xác định có niên đại 5000 năm trước cơng ngun
(Tapia, 1979). Tại Chinchorro, một tỉnh thuộc nước cộng hòa Chile, di vật hóa
thạch của cây Diêm mạch cũng đã được tìm thấy và xác định có niên đại 3000
năm trước cơng nguyên (Candozo và Tapia, 1979). Ngoài ra, hạt cây Diêm mạch
hóa thạch cũng được tìm thấy rải rác trong các khai quật khảo cổ tại Bolivia,
Chile, Pêru, … và được xác định là có niên đại từ 7500 năm trước công nguyên
(Arze, B. J. A. và Alencastre M.S.J,1979). Theo các tài liệu lịch sử, từ thế kỉ thứ
XV-XVI, khi người Tây Ban Nha phát hiện và xâm chiếm Châu Mỹ, khai khẩn
đất đai, lập đồn điền … diêm mạch đã trở thành một cây trồng quan trọng, được
gieo trồng ở hầu khắp các nước Nam Mỹ và là cây lương thực chủ yếu của các
bộ tộc da đỏ Inca, Maya … ở những nơi họ sinh sống (Alandia, S., Otozu, V., và
Salas, 1979). Diêm mạch đã được trồng ở vùng cao nguyên Andean hơn 5000
năm trước công nguyên, được phát hiện đầu tiên ở Chile và bắc Colombia.
3


Diêm mạch là nguồn lương thực chính suốt 5000 năm của những người sống
trên các cao nguyên và các thung lũng của Peru, Bolivia, Ecuado và Chile. Diêm
mạch được coi là “hạt vàng” bởi giá trị dinh dưỡng, chữa bệnh và giá trị tâm
linh của nó. Trong ngơn ngữ Inca Quinoa có nghĩa là “mẹ của các loại hạt”.
2.1.2. Đặc điểm thưc vật học
Diêm mạch là cây trồng hằng năm, cây mọc thành bụi rộng và thuộc họ
rau muối, tùy theo từng giống mà cây có chiều cao từ 0,7-3,0 m, cây có nhiều

màu sắc khác nhau. Thân chính có thể phân nhánh hoặc không phân nhánh, lá
mọc xen kẽ kế tiếp nhau trên thân và nhánh. Nhìn chung thời gian sinh trưởng từ
130-220 ngày.
a. Rễ
Rễ cọc, phân nhiều nhánh cấp 1, cấp 2, cấp 3 … độ ăn sâu của rễ có liên
quan chặt, tỉ lệ thuận với chiều cao của cây. Theo Gardarill and Lecscano (1976)
các giống có chiều cao cây từ 1,7-2m rễ ăn sâu 1.2-1.5m. Cây diêm mạch có bộ
rễ tập trung chủ yếu ở độ sâu 10-30 cm, sức chống chịu hạn của cây tỉ lệ thuận
với độ sâu và bán kính hoạt động của rễ (Duran, 1980). Các giống Diêm mạch
có bán kính hoạt động của rễ từ 20-60 cm.
b. Thân
Thân do nhiều đốt hợp thành, phần gốc có hình trịn, có góc cạnh ở những
nơi có lá và nhánh xuất hiện. Thân có chiều dài từ 0,5-2 m phụ thuộc vào giống
và môi trường. Số nhánh trên thân phụ thuộc vào giống và mật độ gieo. Diêm
mạch là cây thân thảo, mềm, trương nước khi cịn non, lúc chín khơ và xốp (ruột
rỗng). Thân có chứa chất lignine nên có nhiều màu sắc : Xanh, đỏ, vàng, hồng,
… hoặc màu xanh với nhiều sọc có màu khác nhau, khi chín thân có màu vàng
nhạt hoặc màu đỏ ở một số giống.
c. Lá
Theo Gandarillas (1979) cuống lá dài và hẹp nối liền phiến lá và thân.
Phiến lá mỏng, trên bề mặt có hệ thống gân lá nối liền với cuống, hệ thống
4


gân lá có nhiều hình dạng. Hình dạng lá rất khác nhau, nhưng thường gặp nhất là
dạng hình thoi hoặc hình tam giác ở bên dưới, trong khi các lá phía trên xung
quanh bơng thì lại có dạng hình mũi mác. Trên bề mặt lá non thường có nhiều lơng
tơ nhỏ có chức năng giữ nước, tăng độ ẩm của khơng khí quanh lá do đó làm giảm
thốt hơi nước cho cây. Đa số các giống diêm mạch có lá màu xanh, một số giống
có lá màu tía, tía hồng, trắng, … Một số giống lại khơng có lơng trên bề mặt phiến

lá. Lá của diêm mạch thường có từ 3-20 răng cưa ở rìa phiến lá, số răng cưa trên
phiến lá là đặc tính của giống. Khi chín là chuyển sang màu vàng, đỏ hoặc hồng.
d. Hoa
Cụm hoa diêm mạch có hình dạng chùy, trên trục chính có nhiều trục cấp
1, trên trục cấp 1 có nhiều trục cấp 2 mạng hoa (Lescano, 1976). Chiều dài bông
dài từ 15-70 cm tùy thuộc vào giống, môi trường và thời vụ gieo trồng. Hoa
diêm mạch là hoa lưỡng tính, trên bơng có cả hoa đực và hoa cái, tỉ lệ hoa đực
và hoa cái phụ thuộc vào giống. Những bông hoa rất nhỏ và dày đặc làm hạn chế
sự thoát hơi nước.Hoa khơng có cuống, màu sắc giống với đài hoa. Cấu tạo của
hoa gồm 5 nhị ngắn để giữ bao phấn vào bao quanh nhụy, nhụy đặc trưng bởi có
đến 2 hoặc 3 nhụy lông. Những bông hoa vẫn nở trong 1 thời gian dài từ 5-7
ngày( Heisser và Nelson, 1974; Mujica,1992; Lescano, 1994).
 Đặc tính sinh học:
Diêm mạch là loại thực vật không được cải thiện bằng sự nhân giống chọn
lọc, là loại cây hằng năm cao khoảng 0,5-3m (trung bình 2,15m), màu sắc
nguyên thủy là màu xanh lá cây, tím và đỏ, màu sắc này sẽ thay đổi tất cả sắc
thái khác nhau trong thời gian chín.
e. Hạt
Hạt diêm mạch được mệnh danh là “ Queen of Grains” hay “ Supergrain”,
là món quà của thượng đế dành cho dân tộc Inca Nam Mỹ.
Hạt có cấu tạo ngồi cùng là lớp vỏ, vỏ hạt có thể màu trắng, vàng, hồng,

5


đỏ, đen, … Trong vỏ là ngoại nhũ, có màu trắng, nâu, nâu đen. Phôi chứa 60%
ngoại nhũ và 40% nội nhũ về mặt khối lượng. Hạt có thể hình nón, hình trụ, hình
elip. Đường kính hạt từ 1,8-2,6 mm. Vỏ hạt và phần ngoại nhũ chứa Saponin
gây đắng (Saponin chủ yếu nằm ở vỏ, một phần nhỏ nằm ở ngoại nhũ). Vì thế,
hạt thường được ngâm nước và đãi sạch trước khi nấu ăn hoặc chế biến.

2.1.3. Yêu cầu ngoại cảnh
Khu vực Andes và đặc biệt là sự chia rẽ Altiplano của Peru và Bolivia
những nơi khí hậu bán khô hạn với lượng mưa khoảng 200-1500 mm/năm. Mùa
mưa thường bắt đầu từ tháng 10 và kết thúc vào tháng 4, trong đó tập trung vào
khoảng tháng 1 đến tháng 3.
Những nơi dưới 2500 m, nhiệt độ thường từ 5 đến 15 °C vào ban đêm, 18-25 °C
vào ban ngày. Còn ở những nơi từ 2500-3500 m, nhiệt độ thường từ 0-12 °C vào
ban đêm, 15-25 °C vào ban ngày. Càng lên cao chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và
đêm càng lớn. Về mùa xuân hè, khu vực dãy núi Andes có khí hậu rất lạnh giá.
Đây là những vùng sinh thái đặc trưng bởi độ cao rất lớn so với mực nước
biển, khơ hạn khó khăn trong tưới tiêu, không thuận lợi cho phát triển nông
nghiệp nhưng cây diêm mạch vẫn có thể tồn tại được. Vì thế, cây diêm mạch là
cây dễ trồng, thích nghi với nhiều vùng sinh thái, từ vùng ven biển tới các vùng
núi cao (3000- 4000m).
a. Yêu cầu về ánh sáng
Hầu hết các giống diêm mạch đều gieo trồng ở vĩ độ thấp vì có nguồn gốc từ
các nước Nam Mỹ nằm gần đường xích đạo, có thời gian chiếu sáng trong ngày
tương tự như ở Việt Nam, tuy nhiên có một số giống diêm mạch tại vùng ven biển
Chile sinh trưởng và phát triển vào mùa hè có thời gian chiếu sáng tới 14h/ngày
như các giống Bear, Paro, Pichaman, LiTu… Bên cạnh đó các nghiên cứu trước đã
cho thấy nếu chiếu sáng liên tục thì cây diêm mạch sẽ khơng ra hoa. Một số nhà
khoa học cho rằng diêm mạch cần ít nhất 15 ngày trong điều kiện ánh sáng ngày
ngắn để tiến hành phân hóa mầm hoa và cần có số ngày ngắn nhiều hơn nữa để xúc
6


tiến việc chín hạt. Nhìn chung, Diêm mạch là cây có nguồn gốc từ vùng gần xích
đạo, cần lượng ngày ngắn nhất định cho quá trình sinh trưởng, phát triển. Ở vĩ độ
cao cây sẽ ra hoa muộn và thời gian chín kéo dài hơn.
b. Yêu cầu về nhiệt độ

Diêm mạch là cây có phạm vi thích ứng rộng với nhiệt độ. Diêm mạch
sinh trưởng và phát triển bình thường trong giới hạn nhiệt độ từ 7-35oC, thích
hợp nhất là 15-200C với sự chênh lệch giữa ngày và đêm từ 10-12oC ( tối ưu từ
10-18oC ).
Đối với khả năng chịu lạnh Cahuana (1975) phát hiện ra rằng ở nhiệt độ 3oC các giống diêm mạch vẫn sinh trưởng và phát triển bình thường. Trên độ
cao 3850m trong Catac, Ancash, Pêru nhiều giống chịu được nhiệt độ -3oC. Sức
chống lạnh trước ra hoa ở diêm mạch cao hơn sau ra hoa. Tại Ipa, Puno, Pêru có
giống diêm mạch chịu được nhiệt độ -4oC. Các giống diêm mạch chịu lạnh hầu
hết đều có thân màu đỏ. Một số giống của Chilê, Pêru sinh trưởng bình thường
tại Cambridge vào cuối tháng 3 khi nhiệt độ ngồi trời khoảng -5oC. Nhìn
chung, đa số các giống diêm mạch chết khi nhiệt độ xuống dưới -15oC.
Đối với khả năng chịu nóng, cây có thể phát triển ở độ ẩm tương đối từ 4088%, nhiệt độ có thể đến 380C. Nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra rằng cây diêm
mạch sinh trưởng và cho năng suất chấp nhận được với lương mưa 100-200mm.
c. Yêu cầu về nước
Là cây có nguồn gốc từ vùng Altiplano, vùng núi Andes, Ecuador, vùng
Xuân hè Nam Bolivia đều là những nơi có lượng mưa rất thấp, nhưng cây diêm
mạch vẫn sinh trưởng và phát triển bình thường (Ecuador là 600-880mm, cịn
thung lung Mantaro là 400-500mm và ở quanh hồ Titicaca là 500-800mm). Tuy
nhiên, khi di chuyển xuống phía nam Altiplano thì lượng mưa giảm xuống tới
mức 50-100mm/năm, trong điều kiện đó diêm mạch vẫn được sản xuất. Có thể
thấy cây diêm mạch là cây chịu ánh sáng mạnh trong mùa hè và sự bốc hơi nước
rất cao do đó cây diêm mạch có thể trồng trên đất có độ ẩm thấp, nhiệt độ thấp
7


về đêm. Khả năng chịu hạn của diêm mạch chủ yếu là do khả năng phân nhánh
của rễ cao, rễ ăn sâu, tỏa rộng. Ngoài ra, lá của diêm mạch có rất nhiều lơng tơ
trên và dưới bề mặt phiến lá, trên lá cịn có nhiều bọng, trong bọng chứa nhiều
tinh thể canxi có khả năng hút ẩm, điều tiết sự thốt hơi nước. Trong những
ngày nắng gắt, lá có khả năng thu nhỏ bề mặt như các cây trồng thuộc họ hòa

thảo, nhằm tránh mất hơi nước với cường độ mạnh. Chính vì thế, ở Nam Mỹ
diêm mạch được coi là cây trồng chính cho các năm hạn hán.
d. Đất
Do phạm vi thích ứng rộng, diêm mạch được trồng ở rất nhiều các quốc
gia Châu Mỹ và Châu Âu. Diêm mạch là cây dễ trồng, không kén đất, sinh
trưởng và phát triển tốt trên hầu hết các loại đất: đất nghèo dinh dưỡng, đất khô
cằn, đất nhiều sỏi đá, đồi gò, đất chua, đất kiềm, đất mùn, đất cát ven biển... sinh
trưởng và phát triển bình thường (Narrea, 1976). Theo Tapia (1979) ở vùng
Salares thuộc Bolivia diêm mạch sinh trưởng và phát triển binh thường trên nền
đất kiềm (PHKCL = 8.5) và trên độ cao 4.000m cũng thuộc quốc gia này, có giống
diêm mạch mọc trên vùng đất cằn cỗi, nghèo dinh dưỡng, khơng được chăm bón
trong suốt q trình sinh trưởng và phát triển và vẫn cho năng suất từ 0,28 tấn
đến 1,38 tấn hạt/ha. Trên các cánh đồng đất tốt, trình độ thâm canh cao ở các
quốc gia thuộc Châu Mỹ và Châu Âu như: Anh, Hà Lan, Đan mạch, Pêru,
Boolivia, Chilê… diêm mạch cho năng suất trên 5tấn/ha.
2.1.4. Thành phần và giá trị dinh dưỡng của diêm mạch
a. Thành phần
Diêm mạch được xem như là “ giả ngũ cốc” hay “ giả hạt” đã được công
nhận như 1 thực phẩm toàn phần do ở lượng protein của nó. Diêm mạch có 1
đặc tính đáng chú ý về dinh dưỡng, không chỉ ở hàm lượng protein 15% mà cịn
là sự cân bằng các axit amin của nó.

8


Trong diêm mạch có chứa: Protein, chất béo, tinh bột, chất xơ, axit amin,
nguyên tố khoáng, vitamin (C,B1,B2,B3,AvàE đáng kể), hợp chất (Polyphenols,
Phytoserols, Flavonoids, Lipit: axit béo omega6).
b. Giá trị dinh dưỡng
Những lợi ích độc đáo của diêm mạch đem lại có liên quan đến giá trị

dinh dưỡng cao ở trong nó. Hàm lượng protein của diêm mạch dao động trong
khoảng 13,81-21,9% phụ thuộc vào giống, do đó hàm lượng các axit amin thiết
yếu trong protein của nó cũng cao. Diêm mạch được coi là thức ăn thực vật duy
nhất cung cấp đầy đủ tất cả các axit amin thiết yếu mà gần nhất với tiêu chuẩn
dinh dưỡng của con người thiết lập bởi FAO. Về vấn đề này Rist (1993) sự cân
bằng các axit amin trong protein của diêm mạch vượt trội hơn so với lúa mì, lúa
mạch và đậu nành, tương đương với protein sữa.
Bảng 2.1 Thành phần dinh dưỡng của diêm mạch so với thực phẩm khác
Đơn vị :(%)
Thành phần

Diêm mạch

Thịt

Trứng

Pho mát

Sữa nò

Protein

13,00

30,00

14,00

18,00


3,50

Chất béo

6,10

50,00

3,20

Carbohydrates

71,00

3,50

Đường

4,70

Sắt
Lượng

calo

mỗi 100g

5,2


2,2

3,20

350

431

200

2,50
24

60

Nguồn: Báo cáo Agrifood, 2009 MDRT-BOLIVIA.
 Protein
Diêm mạch chứa nhiều protein hơn so với bất kỳ loại ngũ cốc nào khác,
khoảng 18%, protein trong gạo là 7,5%, trong kê là 9,9%, và 14% đối với lúa
mì. Một số giống diêm mạch có chứa lượng protein nhiều hơn 20%.

9


Trong protein của hạt diêm mạch có chứa nhiều lysine, methionine và
cysteine. Điều này làm cho nó chở thành một thực phẩm tuyệt vời trong việc kết
hợp và làm tăng giá trị protein của các loại hạt ( có hàm lượng lysine thấp) hoặc
là đậu nành (có hàm lượng methionine và cysteine thấp).
Bảng 2.2: So sánh chất lượng dinh dưỡng diêm mạch với các
loại ngũ cốc khác

Đơn vị: %
% Trọng lượng khô
Các loại cây trồng

Nước

Protein

Chất

thô

béo

Cacbonhydrates Chất xơ

Tro

Diêm mạch

9,0

13,8

5,0

59,7

4,1


3,4

Lúa mạch

9,0

14,7

1,1

67,8

2,0

5,5

Lúa mạch đen

10,7

18,5

4,9

43,5

18,2

4,2


Ngơ

13,5

8,7

3,9

70,9

1,7

1,2

Hạt kê

11,0

11,9

4,0

68,6

2,0

2,0

Yến mạch


13,5

11,1

4,6

57,6

0,3

2,9

Lúa

11,0

7,3

0,4

80,4

0,4

0,5

Lúa mạch

13,5


11,5

1,2

69,6

2,6

1,5

Lúa mì

10,9

13,0

1,6

70,0

2,7

1,8

Theo báo cáo của Cardora,A và M. Tapia (1979)
Cùng với sự giàu có protein thì diêm mạch cũng rất giàu các axit amin
thiết yếu: methionine, cysteine, arginine, histidine, isoleucine…. hàm lượng
lysine trong diêm mạch cao, đây là một axit amin thường hay thiếu trong những
sản phẩm ngũ cốc như lúa mì và ngơ.


10


Bảng 2.3: Hàm lượng Protein thô (% mẫu khô) và hàm lượng các Amino Acid
(% trong protein) trong hạt diêm mạch và một số hạt cốc, thực phẩm khác
Đơn vị: %
Amino Acid

Lúa mạch Ngơ

Đậu tương

Diêm mạch

Lúa mì

1. Isolơxin

6,4

3,8

3,8

3,8

4,9

2. Lơxin


7,1

6,8

7,0

12,0

7,6

3. Lizin

6,8

2,9

3,6

3,0

6,4

4. Methionin

2,4

1,7

1,7


2,2

1,4

5. Phenylalanin

3,5

4,5

5,2

4,8

4,9

6. Tyroxin

2,8

3,1

3,4

4,0

3,5

7. Treonin


4,8

3,1

3,5

3,7

4,2

8. Tryptophan

1,2

1,1

1,3

0,9

1,3

9. Valin

4,0

4,7

5,5


5,1

5,0

10. Arginin

7,4

4,8

5,2

4,9

7,2

11. Alanin

4,7

3,8

4,2

7,3

4,3

12. Aspartic acid


7,3

5,3

6,1

6,9

12,0

13.Glutamic acid

11,9

27,5

23,7

18,8

18,8

14. Glycin

5,2

4,0

4,0


4,0

4,2

15.Prolin

3,1

10,0

9,9

9,1

5,5

16. Serin

3,7

5,0

4,6

5,1

5,6

17.Protein


13,5

10,7

11,9

9,0

36,5

Theo Janssen và cộng sự (1980)
 Chất béo
Nghiên cứu được thực hiện ở Peru để xác định hàm lượng axit béo của
diêm mạch cho thấy rằng tỷ lệ % cao nhất của axit béo trong diêm mạch là
Omega 6(axit linoleic) 50,24% rất giống với giá trị tìm thấy trong mầm ngô,
Omega 9 (axit oleic) đứng thứ 2 về số lượng chiếm 26,04%, Omega 3 (axit

11


linolenic) chiếm 4,77% và axit palmitic chiếm 9,59%. Ngoài ra cịn có thêm các
chất khác như axit stearic và axit eicosapentaenoic.
So với các loại ngũ cốc như lúa mì, thì diêm mạch có hàm lượng chất béo
cao hơn và có thể cung cấp một hàm lượng chất béo có lợi ích cho tim mạch như
chất béo khơng bão hịa. Ngồi ra việc khai thác tốt axit béo khơng bão hịa cịn
có giá trị trong ẩm thực và mỹ phẩm (Rojas et al., 2010).
 Chất xơ
Diêm mạch tương tự như một loại ngũ cốc, nhưng cung cấp nhiều chất xơ
hơn, làm cho hàm lượng cacbonhidrat trong hạt diêm mạch cao trong đó tinh
bột chiếm 58-68% và 5% đường.

Tinh bột là cacbonhidrat quan trọng nhất trong tất cả các loại ngũ cốc, đại
diện cho khoảng 60 đến 70 % chất khô. Hàm lượng tinh bột trong diêm mạch
chiếm 58,1- 64,2% (Bruin,1964).
Tinh bột trong diêm mạch được nghiên cứu rất ít. Nhưng nó lại rất quan
trọng để nghiên cứu tính chất và chức năng như khả năng chống lão hóa.
Một chén diêm mạch nấu chín có thể cung cấp 5g chất xơ cho cơ thể và
cung cấp khoảng 109g cacbonhidrat.
 Chất khoáng
Nếu so sánh với lúa mì, ngơ, gạo, lúa mạch, yến mạch, lúa mạch đen thì
diêm mạch chiếm một tỷ lệ lớn về thành phần cũng như hàm lượng các chất
khoáng như canxi, magie, kẽm,…… diêm mạch được coi là một thực phẩm giàu
dinh dưỡng.
Canxi dễ hấp thụ bởi cơ thể (chứa nhiều hơn 4 lần so với ngô, gần gấp 3 lần
so với lúa và nhiều hơn so với lúa mì), do đó nó giúp cơ thể ngăn chặn lỗng
xương.
Sắt ở trong diêm mạch chiếm một tỷ lệ rất lớn, nó gấp hơn 3 lần so với lúa
mì và nhiều hơn 5 lần so với lúa gạo, trong khi đó ngơ thì thiếu chất này.

12


Kali thì gấp đơi so với lúa mì, cao gấp 4 lần so với ngô và hơn 8 lần so
với gạo.
Magie cũng có hàm lượng cao hơn nhiều so với 3 loại ngũ cốc (lúa , ngơ,
lúa mì). Magie là một thành phần và có nhiều hoạt động đến enzyme, đặc biệt
trong quá trình chuyển đổi phosphate giàu năng lượng và ổn định các axit
nucleic và màng tế bào.
Photpho có hàm lượng tưng tự như lúa mì, nhưng cao hơn nhiều so với
gạo và đặc biệt là ngơ.
Kẽm thì gần như gấp đơi số lượng tìm thấy trong lúa mì và 4 lần so với

ngơ, trong gạo thì khơng chứa chất này. Kẽm có vai trị tổng hợp và phân giải
các carbonhydrates, chất béo, protein và axit nucleic.
Mangan thì lúa mì có hàm lượng cao hơn trong khi gạo thì ít
hơn.
Ngồi ra cịn có một lương nhỏ đồng và lithium.
(JR Llorente,2008).
 Vitamin
Bảng 2.4: Hàm lượng Vitamin trong diêm mạch (mg/100g chất khô)
Đơn vị: %
Vitamin

Hàm lượng (mg)

Vitamin A

0,12 – 0,53

Vitamin E

4,6 – 5,9

Thiamine

0,05 – 0,6

Riboflavin

0,2 – 0,46

Niacin


0,16 – 1,6

Axit Ascorbic

0,0 – 8,5

Nguồn: Ruales et al 1992, trích dẫn bởi Ayala et al., 2004.

13


Vitamin A chiếm 0,12-0,53mg/100g chất khơ. Nó rất quan trọng cho thị
giác, sự phát triển phôi thai, phản ứng miễn dịch, vị giác, thính giác, cảm giác
ngon miệng.
Vitamin E có đặc tính chống oxy hóa và ngăn ngừa phân hủy lipid, do đó
góp phần duy trì sự ổn định cấu trúc màng tế bào và bảo vệ hệ thần kinh, cơ bắp
và võng mạc khỏi q trình oxy hóa.
2.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu diêm mạch trên thế giới và Việt Nam

2.2.1 Tình hình sản xuất và nghiên cứu diêm mạch trên thế giới
Trên thế giới Diêm mạch được sử dụng nhiều tại một số nước Châu Mỹ:
Mỹ, Canada, Pêru, Boolivia, Braxin … Ngoài ra, trong những thập kỷ gần đây,
một số quốc gia Châu Âu, Châu Á như: Anh, Hà Lan, Đan Mạch, Liên Xô (cũ),
Nhật … đã tiến hành nghiên cứu, gieo trồng và sử dụng cây Diêm mạch sau khi
nhận thức rõ giá trị dinh dưỡng, giá trị sử dụng của cây trồng này (Johanson,
1983). Diêm mạch dễ trồng, khơng kén đất, phạm vi thích ứng rộng, được
trồng phổ biến nhiều nơi ở Châu Mỹ và Châu Âu với diện tích lớn. Tuy nhiên
Pêru, Ecuador và Bolivia là ba nước đứng đầu về diện tích gieo trồng, năng
suất và sản lượng hàng năm.

Năm 2009, FAO báo cáo có 48136 ha diêm mạch được thu hoạch ở
Bolvia và thu được khoảng 28000 tấn (FAO), trong đó một nửa đã được xuất khẩu
(51%) tạo ra 43 triệu USD (IBCE, 2010). Phần còn lại được tiêu thụ trong nước.
Các nước nhập khẩu nhiều nhất từ Bolivia là Hoa Kỳ (45% tổng kim
ngạch xuất khẩu), Pháp (16%), Hà Lan(13%), Đức, Canada, Israel, Brazil và
Anh (IBCE, 2009, Viện Thương mại Bolivia, 2010).
Năm 2007, xuất khẩu từ Peru là hơn 400 tấn Diêm mạch sang Hoa Kỳ
(87%), Phần Lan (8%) và Đức (4%) với giá trị tương ứng là 552000$ (
PROMPERU Peru's Export and Tourism Promotion Committee, 2008).
Năm 2008, Ecuador xuất khẩu 304 tấn với giá trị 557,000$ ( FAO, 2011).

14


Năm 2011, chính phủ Tây Ban Nha đã tài trợ một dự án “ hạt Andes” phát
triển cây diêm mạch tại Peru trong thời gian ba năm với số tiền lên đến gần 1,5 tỷ
USD ( Vùng Phuno, Ayacucho và Huanuco ), 50,000 nông dân được hưởng lợi.
Sản lượng của Bolivia chiếm 46%, Peru 30% và Mỹ 10% sản lượng diêm
mạch thế giới.
Năm 2000, Bolivia xuất khẩu 1439 tấn (1,8 triệu USD ), năm 2011 xuất
khẩu 14,500 tấn ( hơn 25 triệu USD ) sang Mỹ, Châu Âu, Nhật... Năm 2012
nước này xuất khẩu hơn 30,000 tấn. Giá một tấn diêm mạch có thể lên đến 3000
USD cao gấp 7-10 lần so với lúa gạo.
Bảng 2.5: Bảng diện tích canh tác 3 nước sản xuất diêm mạch đứng đầu thế
giới năm 2014-2017
Đơn vị: Ha
Năm

2014


2015

2016

2017

2018

113506

121186

118913

110639

111605

Ecuador

4122

7148

2214

882

2048


Feru

68140

69303

64223

61721

64660

Nước
Bolivia

Nguồn: FAOSTAT 2020
Trong 3 nước có diện tích sản xuất diêm mạch đứng đầu thế giới, diện
tích canh tác của Bolivia lớn nhất với 113506 ha vào năm 2014, tăng nhẹ vào
năm 2015 nhưng sau đó giảm dần vào các năm 2016 2017. Nước có diện tích
sản xuất đứng thứ 2 là peru với năm 2014 đạt 68140 ha năm 2015 đến 2017 diện
tích giảm dần chỉ còn 61721 ha vào năm 2017. Đứng thứ 3 là Ecuador năm 2014
đạt 4122 ha đến năm 2015 tăng gần gấp đơi diện tích 7148 ha nhưng các năm
sau đó thì giảm mạnh năm 2016 chỉ đạt 2214 ha năm 2017 chỉ còn 882 ha.
Nguồn: FAOSTAT 2021

15


×