Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Đánh giá đặc tính sinh trưởng và phát triển của các giống hoa phượng lê nhập nội và ảnh hưởng của ethrel đến sự ra hoa của giống guzmania cherry trồng chậu tại gia lâm, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (15.31 MB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------





----------


TRẦN THỊ PHƯỢNG


ðÁNH GIÁ ðẶC TÍNH SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
CÁC GIỐNG HOA PHƯỢNG LÊ NHẬP NỘI VÀ ẢNH HƯỞNG
CỦA ETHREL ðẾN SỰ RA HOA CỦA GIỐNG Guzmania cherry
TRỒNG CHẬU, TẠI GIA LÂM – HÀ NỘI


LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành : TRỒNG TRỌT
Mã số : 60.62.01

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. HOÀNG MINH TẤN




HÀ NỘI - 2010


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
..........
i


LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu kết
quả nghiên cứu ñược nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược công
bố trong bất kỳ một công trình khoa học nào khác.
Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn sử dụng trong luận văn ñều ñược ghi
rõ nguồn gốc.



Hà nội, ngày tháng năm 2010
Tác giả luận văn



Trần Thị Phượng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
...........
ii

LỜI CẢM ƠN


Trong suốt quá trình học tập và thực hiện ñề tài nghiên cứu, tôi luôn
nhận ñược sự quan tâm của cơ quan, nhà trường, sự giúp ñỡ tận tình của các
thày cô, các ñồng nghiệp, bạn bè và gia ñình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tớii
GS.TS. Hoàng Minh Tấn ñã tận tình giúp ñỡ, hướng dẫn tôi thực hiện ñề tài
và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến Ban lãnh ñạo Viện Nghiên cứu
Rau quả ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ cho tôi ñược tham gia khoá ñào tạo này
Tôi xin trân trọng cảm ơn lãnh ñạo Bộ môn Hoa cây cảnh - Viện
Nghiên cứu Rau quả, các thày cô giáo trong Bộ môn Sinh lý thực vật- Khoa
Nông học- Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội và các ñồng nghiệp ñã tạo
ñiều kiện, hướng ñẫn, giũp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu ñể
hoàn thành luận văn này.
Nhân dịp này , tôi xin trân trọng cảm ơn toàn thể gia ñình, bạn bè ñã
ñộng viên giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


Hà Nội, ngày 08 tháng 09 năm 2010
Tác giả


Trần Thị Phượng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
...........
iii

MỤC LỤC


Lời cam ñoan i

Lời cảm ơn ii

Mục lục iiii

Danh mục bảng v
Danh mục hình vi

1. MỞ ðẦU 1

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1

1.2. Mục ñích của ñề tài 1

1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 2

1.4. Giới hạn của ñề tài 2

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3

2.1 Tổng quan về ñối tượng nghiên cứu 3

2.3 Tình hình nghiên cứu hoa Phượng Lê ở Trung Quốc và ở Việt
Nam trong những năm gần ñây. 21

3. ðỐI TƯỢNG, ðỊA ðIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 25

3.1 ðối tượng và ñịa ñiểm nghiên cứu 25


3.3. Nội dung nghiên cứu 30

3.4 Phương pháp nghiên cứu: 30

4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 35

4.1 ðánh giá ñặc tính sinh trưởng phát triển của các giống Phượng
Lê nhập nội 35

4.1.1 Khả năng sinh trưởng và ñặc ñiểm hình thái của các giống hoa
Phượng Lê nhập nội 35

4.1.2 Khả năng ra hoa và ñặc ñiểm hoa của các giống hoa Phượng Lê 42

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
...........
iv

4.1.3 Sâu bệnh hại trên các giống hoa Phượng Lê 46

4.1.4 Hiệu qủa kinh tế của các giống hoa Phượng Lê 47

4.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của xử lý ethrel ñến ra hoa của giống
Guzmalia cherry (PL1). 49

4.2.1 Ảnh hưởng của nồng ñộ ethrel ñến tỷ lệ và thời gian ra hoa của
PL1. 49

4.2.2. Ảnh hưởng của thời vụ xử lý ethrel ñến sự ra hoa của PL1 53


4.2.2. Ảnh hưởng của thời ñiểm xử lý ñến ra hoa của PL1 59

4.2.4 Ảnh hưởng của tần xuất xử lý ethrel ñến sự ra hoa của PL1 62

5. KẾT LUẬN VÀ ðÊ NGHỊ 66

5.1. Kết luận 66

5.2. ðề nghị 66

TÀI LIỆU THAM KHẢO 67



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
...........
v

DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang

4.1: ðộng thái biến ñổi tỷ lệ chết của các giống Phượng Lê nhập nội. 36
4.2: ðộng thái tăng trưởng số lá và chiều dài lá của các giống Phượng Lê 37
4.3: ðặc ñiểm hình thái của các giống Phượng Lê 39
4.4: Thời gian phát triển hoa của các giống Phượng Lê 41
4.5: ðộng thái về tỷ lệ ra hoa của các giống hoa Phượng Lê 42
4.6: ðộng thái tăng trưởng chiều cao hoa của các giống Phượng Lê 43
4.7: ðặc ñiểm hoa của các giống Phượng Lê 44
4.8 : Thành phần sâu bệnh hại chủ yếu trên các giống Phượng Lê 46

4.9: Hiệu qủa kinh tế của các giống hoa Phượng Lê 47
4.10: Ảnh hưởng của nồng ñộ xử lý ethrel ñến tỷ lệ và thời gian ra hoa
của PL1 50
4.11: Ảnh hưởng của nồng ñộ xử lý ethrel ñến chất lượng hoa của PL1 53
4.12: Ảnh hưởng của thời vụ xử lý ethrel ñến tỷ lệ và thời gian ra hoa
của PL1 54
4.13: Ảnh hưởng của thời vụ xử lý ethrel tới ñộng thái tăng trưởng
chiều cao hoa của PL1 57
4.14: Ảnh hưởng của thời vụ xử lý ethrel ñến chất lượng hoa của PL1 58
4.15: Ảnh hưởng của thời ñiểm xử lý ñến tỷ lệ và thời gian ra hoa PL1 60
4.16: Ảnh hưởng của thời ñiểm xử lý ethrel ñến chất lượng hoa của PL1 61
4.17: Ảnh hưởng của tần xuất xử lý ñến tỷ lệ và thời gian ra hoa của PL1 62
4.18: Ảnh hưởng của tần xuất xử lý ethrel ñến chất lượng hoa của PL1 63





Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
...........
vi

DANH MỤC HÌNH


STT Tên hình Trang
4.1. Ảnh hưởng của nồng ñộ ethrel ñến tỷ lệ ra hoa của PL1 50

4.2. Ảnh hưởng của nồng ñộ ethrel ñến ñộ bền hoa của PL1 53


4.3. Ảnh hưởng của thời vụ xử lý ethrel tới tỷ lệ ra hoa của PL1 55

4.4: Ảnh hưởng thời vụ xử lý ethrel tới ñộng thái tăng trưởng chiều
cao hoa của PL1 57

4.4: Ảnh hưởng thời vụ xử lý ethrel tới ñộ bền hoa PL1 58

4.5: Ảnh hưởng của tần xuất xử lý ñến ñộ bền hoa PL1 64


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
...........
1

1. MỞ ðẦU


1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Hoa là sản phẩm ñặc biệt mang giá trị thẩm mỹ và tinh thần. Cuộc sống
càng cao thì nhu cầu về hoa càng lớn. Ngày nay hầu hết người dân trên thế
giới ñều biết ñến hoa và sử dụng hoa. Hàng năm, ở một số quốc gia như: Hà
Lan, Mỹ, Trung Quốc…, việc sản xuất và kinh doanh hoa ñược coi là một
trong những ngành quan trọng ñóng góp vào ngân sách quốc gia.
Ở Việt Nam, nghề trồng hoa và chơi hoa có từ lâu ñời, tuy nhiên chủ
yếu theo hình thức hoa cắt cành. Việc trồng và sử dụng hoa chậu chiếm tỷ lệ
rất ít, trong khi ñó trên thế giới hiện nay ở một số nước việc trồng và sử dụng
hoa chậu chiểm tỷ lệ rất cao. Trồng hoa trong chậu tuy kỹ thuật ñòi hỏi chặt
chẽ và chi phí lớn hơn trồng hoa cắt cành, nhưng lại có ñộ bền cao và ña dạng
về hình dáng.
Phượng Lê thuộc chi Bromelia (chi Dứa gai), họ Bromeliaceae, ñươc

biết ñến như một loại hoa chậu với nhiều màu sắc khác nhau. Ở Việt Nam từ
trước ñến nay, việc sử dụng Phượng Lê chủ yếu là nhập cây ñã có sẵn hoa.
Tuy nhiên, hoa Phượng lê có nhược ñiểm là dễ bị dập hoa và lá trong quá
trình vận chuyển ñi xa, nếu ñược trồng và sử dụng tại chỗ giá trị sẽ ñược tăng
lên rất nhiều.
ðể góp phần phát triển sản xuất hoa chậu ở Việt Nam trên cơ sở kéo
dài thời gian sử dụng và tăng giá trị thẩm mỹ, chúng tôi tiến hành ñề tài:
“ðánh giá ñặc tính sinh trưởng và phát triển của các giống hoa
Phượng Lê nhập nội và ảnh hưởng của ethrel ñến sự ra hoa của giống
Guzmania cherry trồng chậu, tại Gia Lâm – Hà Nội”
1.2. Mục ñích của ñề tài
Trên cơ sở ñánh giá ñặc tính sinh trưởng, phát triển của một số giống
hoa Phượng Lê nhập nội ñể giới thiệu một số giống có hiệu quả kinh tế cao
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
...........
2

cho miền Bắc Việt Nam - ñồng thời xác ñịnh biện pháp ñiều khiển ra hoa của
hoa Phượng Lê vào dịp Tết Nguyên ðán bằng xử lý ethrel.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài sẽ cung cấp các tư liệu mới, có giá trị
về ñặc ñiểm sinh trưởng phát triển của cây hoa Phượng Lê trong ñiều kiện
trồng tại Gia Lâm, Hà Nội và về ảnh hưởng của ethrel ñến sự ra hoa và chất
lượng hoa của giống hoa này.
- Làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu và sản xuất hoa Phượng
Lê ở miền Bắc Việt Nam.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Giới thiệu một số giống hoa Phượng Lê có giá trị cho người sản xuất ở
các tỉnh miền Bắc Việt Nam

- Xác ñịnh công thức xử lý ethrel ñể hoa Phượng Lê ra hoa vào dịp Tết
Nguyên ðán.
1.4. Giới hạn của ñề tài
ðề tài ñược tiến hành nghiên cứu từ tháng 3 năm 2009, trên 8 giống hoa
Phượng Lê nhập nội từ Trung Quốc. ðể ñiều khiển sự ra hoa, chúng tôi chỉ sử
dụng dung dịch ethrel thương phẩm. Hoa Phượng Lê ñược trồng trong chậu,
trong nhà lưới, tại Viện Nghiên cứu Rau quả, Trâu Quỳ - Gia Lâm – Hà Nội.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
...........
3

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Tổng quan về ñối tượng nghiên cứu
2.1.1 Giới thiệu chung về PhượngLê.
Phượng Lê hay còn gọi là cây lan lửa, cây dứa cảnh... là những thực vật
thuộc họ Bromeliaceae. Họ thực vật này gồm trên 3000 loài ñược mô tả trong
khoảng 56 chi. Ở nước ta, họ thực vật này ñược biết ñến nhiều nhất là cây dứa
ăn quả (cây dứa thơm). Trong họ Bromeliaceae cũng có một số loài rất khác so
với các cây dứa ăn quả như loài Rêu Tây Ban Nha và một số loài khác giống
với cây Lô Hội hoặc cây Ngọc Giá, trong khi có một số loài giống như cây có
lá xanh (Bộ môn Hoa cây cảnh – Viện Nghiên cứu Rau quả, 2009) [2].
Tên Phượng Lê ñược lấy từ tên một chuyên gia Thực vật học người
Thụy ðiển, Olof Ole Bromell (Bộ Nông nghiệp và PTNT 2008 – 2010) [1].
Các cây Phượng Lê thường dễ trồng trọt, ñòi hỏi chăm sóc ít, có bộ lá
làm cảnh hoa ñẹp, ñộ bền hoa lâu. Chúng thường có kích thước biến ñộng rất
lớn, từ những cây rất nhỏ ñến những cây khổng lồ. Cây hoa Phượng Lê có thể
ñược trồng ở nhiều nơi, thích hợp với nhiều vùng khí hậu khác nhau: trồng
trong nhà, tại những nơi có khí hậu lạnh và cũng có thể trồng ngoài trời những

vùng có nhiệt ñộ trên nhiệt ñộ ñóng băng (Bộ môn Hoa cây cảnh – Viện
Nghiên cứu Rau quả, 2009) [2].
2.1.2 Lịch sử phát triển, nguồn gốc và phân loại của Phượng Lê.
2.1.2.1 Lịch sử phát triển, nguồn gốc của Phượng Lê.
Loài Phượng Lê ñược ghi vào lịch sử cách ñây khoảng 500 năm khi
Columbus ñưa cây dứa ăn quả (Ananas comosus (L) Merr) vào Tây Ban Nha
sau khi quay lại từ chuyến du lịch dài ngày bằng ñường biển của ông ñến thế
giới mới vào năm 1493. Trên chuyến ñi ñó, ông ñã tìm thấy cây dứa ñược
trồng trọt bởi những người da ñỏ Caribe ở Tây Ấn. Loài cây ăn quả nhiệt ñới
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
...........
4

này ñược trồng ở Ấn ðộ và các nước thuộc thế giới cũ trong vòng 50 năm (Bộ
môn Hoa cây cảnh – Viện Nghiên cứu Rau quả, 2009) [2].
Một thời gian sau, các thực vật thuộc Phượng Lê khác ñược ñưa vào
trồng trọt, loài Guazmania lingulata ñược ñem tới Châu Âu vào năm 1776,
sau ñó là loài Aechmea fasciata vào năm 1828 và loài Vriesea slendens vào
năm 1840 (Bộ môn Hoa cây cảnh – Viện Nghiên cứu Rau quả, 2009) [2].
Thực vật thuộc họ Bromeliaceae (cây dứa) có mặt ở Việt Nam cách ñây
hơn 100 năm (theo Lan, 1928 và Nguyễn Công Huân, 1939). Riêng dứa
“Tây” ñược người Pháp ñưa ñến trồng ñầu tiên ở Trại Canh nông Thanh Ba
vào năm 1913, sau ñó ñược trồng rộng ra ở các Trại Phú Hộ, Tuyên Quang,
Âu Lâu và ðào Giã (Trần Thế Tục, Vũ Mạnh Hải 1996) [3]. Giống dứa
Cayen không gai ñược trồng ñầu tiên ở Sơn Tây vào năm 1939, từ ñó phát
triển dần ra các vùng khác. Thực ra, cây dứa có thể ñã có mặt ở Việt nam sớm
hơn nữa; trong một tài liệu của giáo sĩ Borri người Ý viết năm 1633 xuất bản
ở Rome, ở phần nói về các sinh vật của miền Nam ñã có mô tả chi tiết về cây
dứa (Trần Thế Tục, Vũ Mạnh Hải 1996) [3].
Vài chục năm trở lại ñây các loài thực vật thuộc Phượng Lê ñã ñược sử

dụng làm cây cảnh rộng rãi hơn. Những cây nguyên bản chỉ ñược tìm thấy
trong các vườn thực vật Hoàng Gia hoặc những nhà kính của những người
Châu Âu giàu có; sự phổ biến của chúng ñã ñược mở rộng ra ñại chúng (Bộ
môn Hoa cây cảnh – Viện Nghiên cứu Rau quả 2009) [2].
Ngày nay, các giống thuộc loài Phượng Lê có giá trị làm ñẹp nhiều hơn
trước kia. Các nhà chọn giống tiếp tục chọn tạo, ñể từ ñó chọn ra những giống
Phượng Lê mới hấp dẫn và có giá trị hơn trước.
Phượng Lê thuộc họ Bromeliaceae. Hầu hết chúng có nguồn gốc từ
Nam Mỹ với số loài ñược tìm thấy nhiều nhất ở Braxin. Chúng phân bố từ
Chi Lê và Argentina ở Nam Mỹ ñến Trung Mỹ và vùng Caribe là giới hạn
phía bắc xung quanh Virginia ở ðông nam nước Mỹ.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
...........
5

Loài Pitcairnia feliciana ñược tìm thấy ở miền tây Châu Phi. Các loài
Phượng Lê phân bố ở ñộ cao 1400 mét so với mặt nước biển. Chúng có thể
ñược tìm thấy trong những môi trường sống ñặc biệt từ các vùng sa mạc khô
và nóng tới những rừng rậm nhiệt ñới có mưa ẩm ướt ñến những vùng núi cao
lạnh giá (Bộ môn Hoa cây cảnh – Viện Nghiên cứu Rau quả 2009) [2];
Nakasone, H.Y; Paul, R.E 1998) [30].
2.1.2.2. Phân loại Phượng Lê
Các chi nổi tiếng trong họ Phượng Lê thường là Guzmania, Vriesea,
Tillandsia, Aechmea, Neoregelia và Nidularium. Các chi ñược phân loại dựa
theo ñặc ñiểm của rìa lá, cụm hoa và các loại hạt (Cultivation Guidelines
Bromeliad, />20ENG.pdf) [16].
- Guzmania, nổi tiếng nhất là Bromeliads, có lá màu xanh hoặc màu
khác và hoa hình lưỡi kiếm.
- Tillandsia có cụm hoa hồng, với hoa màu tím xanh.
- Aechmea có lá bạc với một cụm hoa màu hồng.

- Neoregelia có lá bắc màu ñỏ, hoa có hình hoa hồng khi vẫn còn trong
cụm hoa.
- Nidularium có cụm hoa màu vàng.
Hiện nay Phượng Lê có rất nhiều giống với nhiều màu sắc rất khác
nhau, như màu cam (Bromelia alta, B.flemingii, B.humilis, B.scarlatina và
B.serra) hoặc màu ñỏ (B. alosdes, B. goyazensis và B. hieronimii), màu vàng
(B. chrysantha, B. geoldiana, B. palmiri) và hoa màu ñỏ tía (B. horstii, B.
karatas)... (Bộ Nông nghiệp và PTNT 2008 – 2010) [1]
2.1.3 Một số ñặc ñiểm thực vật học của cây Phượng Lê
2.1.3.1 Thân
Thân cây Phượng Lê thường có dạng hình chuỳ ñặc biệt, dài 2,5-3,5cm
ở gốc và 3,5-6,5cm dưới mô phân sinh tận cùng. Các lóng rất ngắn, ñộ dài
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
...........
6

không quá 10cm. Dọc theo thân cây phát sinh các rễ phụ, quấn quanh thân
hoặc ñâm vào ñất.
2.1.3.2 Lá
Tất cả các cây Phượng Lê ñược tạo bởi sự sắp xếp các lá theo ñường
xoắn ốc, ñôi khi ñược gọi là theo hình hoa hồng; lá non ở giữa, lá già ở ngoài
cùng, thứ tự xếp theo kiểu phân bố là 5/13 (phải ñi 5 ñường xoắn ốc mới gặp
lại 2 mầm trên cùng một ñường dọc và cứ theo 2 mầm ñó sẽ ñếm ñược 13
mầm) (Burg, S.P; Burg, E.A 1966) [12].
ðộ lệch giữa các lá kế tiếp khác nhau giữa các loài, với một số ít loài
có các lá tách rời nhau 180 ñộ. ðiều này dẫn tới cây này sinh trưởng trong
hình dáng bẹt với các lá xếp thẳng hàng trong một mặt phẳng.
Hình dạng lá thay ñổi tuỳ theo vị trí của chúng trên cây tức là theo tuổi.
Trừ những lá còn non, lá cây Phượng Lê có dạng hình máng ñặc biệt nên càng
cứng càng giúp cây hứng mưa, kể cả sương vào gốc, biểu bì thường gồm một

lớp cutin nên chống bốc hơi nước tốt..
Các cây có kiểu mọc lá xoắn hình hoa hồng thì những ñế lá có thể gối
lên nhau chặt chẽ ñể hình thành một kho dự trữ nước. Các khe lá này cũng là
trung tâm thu thập các lá rụng và cả côn trùng rơi vào ñó. Tổ tiên các loài dứa
không có khả năng dự trữ nước này và chủ yếu dựa vào rễ ñể hút nước và
dinh dưỡng. Họ thực vật Phượng Lê có khả năng giữ nước do vậy phụ thuộc
ít hơn vào rễ về dinh dưỡng và nước, ñặc ñiểm này thường thấy ở loài
Epiphytic.
Ở một số loài khác, các ñế lá hình thành những khoang nhỏ khi chúng
gối lên nhau và những không gian ñược bảo vệ này thường là nơi trú ngụ cho
kiến. Khi thay ñổi chỗ ẩn nấp, những chất thải của kiến có thể cung cấp thêm
dinh dưỡng cho cây .
Tất cả các thực vật thuộc họ Phượng Lê ñều có chung ñặc ñiểm là có
những lớp vảy rất nhỏ trên lá. Những lớp vảy này tạo ra một hệ thống hút rất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
...........
7

hiệu quả ở những loài ñược tìm thấy trên các vùng sa mạc, nơi mà không khí
khô và nóng và mặt trời chiếu xuống gay gắt, những lớp vảy cũng giúp cây
giảm sự mất nước và bảo vệ cây trồng khỏi bức xạ mặt trời. Những cây này
ñược bao phủ bởi những lớp vảy trông như màu trắng bạc và sờ mịn như lông
tơ. Ở nhiều loài ở những vùng có ñộ ẩm cao, các vảy nhỏ hơn và ít ñược chú
ý. Thỉnh thoảng các vảy có thể hình thành các hình vẽ và các dải dọc trên lá
làm tăng thêm vẻ ñẹp cho cây.
2.1.3.3 Rễ
Thông thường bộ rễ của cây Phượng Lê ăn rất nông, nhưng ñặc tính
này cũng còn phụ thuộc vào các ñặc ñiểm lý tính như cấu tượng, ñộ thoáng,
ñộ ẩm của ñất. Rễ có thể mọc dài 2m nếu ñiều kiện môi trường rất thích hợp.
Rễ nằm hầu hết trong lớp ñất mặt 15cm, ở chiều sâu 30cm cũng có vài rễ, ñặc

biệt lắm mới thấy rễ ở lớp sâu 60cm hoặc hơn.
Do các rễ phụ phát sinh trong mô có nhiều mạch ngăn cách trung trụ
với vỏ (ñiển hình cho lớp ñơn tử diệp) và rễ thứ cấp là những rễ nhánh bên
của các rễ trên.
Một số trường hợp như loài Epiphytic, rễ của cây trở nên vững chắc
hơn khi sinh trưởng do hình thành các móc khỏe như dây sắt giúp chúng gắn
vào cây chủ. Mặc dù các cây dứa dại này thường ñược gọi là ‘Parasistor’ (các
cây ký sinh) ở những nước nổi tiếng của Tây Ban Nha, nhưng những cây này
không lấy thức ăn từ cây chủ mà chỉ sử dụng cây chủ ñể làm chỗ dựa.
2.1.3.4 Hoa
Bình thường, mô phân sinh tận cùng ñược phân chia và hình thành lá,
nhưng khi mô phân sinh tận cùng sau thời kỳ ngắn co rút, nó mở rộng ra và
phân hoá hình thành hoa tự. Mô phân sinh ñạt chiều rộng lớn nhất khi cuống
mới ñược vài milimét và bắt ñầu hình thành dẫy mắt ñầu tiên, sau ñó teo dần
lại. Sau 12 ngày xử lý dung dịch acethylene có thể nhìn thấy bằng mắt thường
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
...........
8

hình phác tạo của hoa tự trên một lát cắt ngang ñầu ngọn (có thể tính tỷ lệ cây
xử lý có kết quả từ lúc này).
Ngoại trừ một số loài, trụ hoa của cây Phượng Lê ñược hình thành từ
trung tâm của vùng xoắn. Trụ hoa có thể ñược kéo dài với những bông hoa
nằm cách xa thân cây. Trụ hoa có thể tạo thành một hoa ñơn hoặc nhiều hoa
riêng biệt và có thể có các lá có màu sắc ñẹp giống như những phần phụ ñược
gọi là các lá bao trụ hoa. Chúng có tác dụng thu hút các côn trùng thụ phấn và
hấp dẫn những người yêu thích chơi hoa Phượng Lê.
Có một số rất ít thuộc loài Phượng Lê chỉ ra hoa một lần - từ khi cây
ngừng ra lá và ra hoa, nó sẽ không ra lá nữa. Tuy nhiên, chúng sẽ tạo ra các
cây con ñược gọi là các chồi hay các nhánh ñẻ. Những cây con này sẽ lấy

dinh dưỡng từ cây mẹ cho ñến khi chúng ñủ lớn ñể ra rễ riêng và tồn tại như
một cây riêng rẽ. Cây mẹ ñôi khi có thể tồn tại một thế hệ hoặc hai thế hệ
trước khi chết. Các nhánh con thường ñược tạo ra gần gốc cây, bên trong các
bẹ lá. Tuy nhiên ñôi khi cây con có thể ñược sinh ra trên các thân bò hoặc trên
ñỉnh của cụm hoa của cây mẹ. Chóp lá xanh của quả dứa thực chất là một cây
con có thể ñược tách ra và ñem trồng ñể bắt ñầu một cây mới (Bộ môn Hoa
cây cảnh- Viện Nghiên cứu Rau quả 2009) [2].
2.1.4 Vùng sinh thái và yêu cầu ngoại cảnh ñối với Phượng Lê.
2.1.4.1 Vùng sinh thái của Phượng Lê
Phượng Lê phát triển tốt trong các khu rừng nhiệt ñới ñặc biệt trong
ñiều kiện nhiệt ñộ từ 20-22
0
Cvà ñộ ẩm khoảng 70% (Bernier, G; Kinet, J.M.;
Sách, R.M 1981a) [6]. Chúng ñược tìm thấy ở những vị trí sinh trưởng rất
khác nhau (Bộ môn Hoa cây cảnh- Viện Nghiên cứu Rau quả 2009) [2]:
- Loài Terrestrial sinh trưởng trên ñất (giống như ña số các cây trồng
khác), có thể sinh trưởng trong ñiều kiện chiếu sáng mạnh trên những bãi cát
ñến những tầng ñáy che bóng của rừng nhiệt ñới giữa những lá cây rụng và
thảm mục.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
...........
9

- Loài Saxicolous có thể sinh trưởng trên ñá. Chúng có thể sinh trưởng
trên những tảng ñá lớn, rễ có thể xuyên qua các vết nứt và các khe hở ñể hút
nước và dinh dưỡng hữu cơ, hoặc ñôi khi chúng có thể ñược thấy mọc thưa
thớt trên bề mặt vách ñá thẳng ñứng.
- Loài Epiphytic sinh trưởng ký sinh trên các thực vật khác, thường là
các cây gỗ, cây bụi hoặc xương rồng, ñôi khi trên các cột ñiện thoại hoặc
thậm chí trên ñường dây ñiện thoại. ðây là loài có khả năng lấy nước và dinh

dưỡng từ không khí rất hiệu quả, vì vậy chúng có tên gọi là cây khí sinh[2].
Phượng Lê thích hợp trồng cảnh trong vườn nhà. Mầu sắc hoa và lá rực
rỡ hầu như trong cả vụ. Hoa có thể duy trì trong 3 - 4 tháng. Trung bình một
cây Phượng Lê có 40 lá và uốn cong ở ngọn, một số loài có răng cưa ở mép
lá. Phượng Lê có thể trồng ñơn trong chậu hoặc trồng theo hàng, thường thì
ñược trồng ở mép ñường hoặc trở thành ñiểm hấp dẫn ở giữa vườn. Chúng
ñược nhân giống bằng hạt hoặc nhân vô tính (Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn 2008-2010) [1].
2.1.4.2. Giá thể trồng Phượng Lê
Lựa chọn các giá thể trồng Phượng Lê rất quan trọng, giá thể cần có
các hạt thô có tác dụng thoát nước và các hạt mịn (không bụi) có tác dụng duy
trì ñộ ẩm, phân phối nước và giữ chất dinh dưỡng. Nói chung, tỷ lệ giữa chất
thô và chất mịn tương ứng theo tỷ lệ 60-70% hạt thô và 30-40% hạt mịn. Các
hạt thô ñược lấy từ các vật liệu như than bùn thô, vỏ cây, sơ dừa; Các hạt mịn
có thể là than bùn mục hoặc ñá chân chu.
Tóm lại, các chất nền cần phải bao gồm các thành phần sau: chất rắn
chiếm 50%, nước chiếm 25%và không khí chiếm 25% [16]. Giá thể trồng
Phượng Lê yêu cầu thông khí, thoát nước tốt và tơi xốp; pH từ 5,5 - 6,5; ổn ñịnh
về tính chất vật lý và hóa học, có kết cấu ñịnh hình thô, giá thành rẻ và dễ kiếm.
Giá thể tốt nhất là than bùn ñể trồng trong nhà kính; nếu trồng ngoài trời không
nên dùng than bùn (Zhang Xule, Lin xia, Zhang Qingliang Feb.2007) [41]
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
...........
10

Ngoài giá thể dùng trong chậu, các hệ thống thoát nước của chậu cũng
rất quan trọng. Nước không ñược tồn ñọng lại trong chậu trong một thời gian
quá lâu. Các chậu ñược sử dụng trồng hoa Phượng Lê thường có kích thước
từ 9-15 cm. Chậu có kích thước 9cm ñược sử dụng ñối với các cây nhỏ có
thời gian sinh trưởng ngắn và ra hoa sớm. Các chậu 15cm phù hợp cho những

cây lớn hơn và có thời gian sinh trưởng dài hơn
(CultivationGuidelinesBromeliad, />manual%20Bromelia%20ENG.pdf) [16].
Bromeliads ñược trồng cả trên mặt ñất và trong chậu. Sự lựa chọn
phương pháp canh tác sẽ phụ thuộc vào tỷ lệ doanh thu, các hoạt ñộng tự ñộng
hóa và những ñiều kiện khác. ðiều quan trọng là ñảm bảo rằng, phải có hệ thống
thoát nước thích hợp và có thể cung cấp ñến ñỉnh ngọn của cây trồng
(CultivationGuidelinesBromeliad, />manual%20Bromelia%20ENG.pdf) [16].
2.1.4.3 Nước tưới cho PhượngLê.
Phượng Lê có khả năng hấp thụ các chất dinh dưỡng thông qua các mô
tế bào của ngọn cây. Do ñó, có thể sử dụng phương pháp tưới nước từ phía
trên ngọn, bằng ñường dây tưới nước hoặc tưới phun mưa.
Nước tưới không ñược nhiễm các hóa chất ñộc hại hoặc chứa hàm
lượng NaCl vượt quá 50mg/lít và không thể chứa quá nhiều bicarbonnat. Nếu
không sẽ xảy ra hiện tượng thẩm thấu ngược. Số lượng nước cần thiết cho cây
phụ thuộc vào khí hậu, giá thể và thời gian sinh trưởng của cây. Hệ thống
thủy lợi phải có khả năng cung cấp từ 5-12 lít nước/m
2

(CultivationGuidelinesBromeliad, />manual%20Bromelia%20ENG.pdf) [16].
Ẩm ñộ yêu cầu từ 50-75% trong ñiều kiện bình thường. ðộ ẩm cao,
nhiệt ñộ cao cần thông gió mạnh; nhiệt ñộ cao, ẩm ñộ thấp cần phun nhiều
nước. Mùa ñông, nhiệt ñộ thấp không cần tưới nhiều nước. Tuy nhiên trong
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
...........
11

phòng bí, cần mở cửa thông gió, thông khí trong nhà vườn.
Việc ñiều tiết thông gió, thông khí không tốt sẽ ảnh hưởng ñến sinh
trưởng, phát triển của cây, gây nhiều bệnh. Trong ñiều kiện thời tiết khô,
thông gió không tốt sẽ không thuận lợi cho việc nuôi trồng. Trường hợp khô

ngọn cây, thường phải thông gió 1giờ/1 lần/1 phút (Shi Lanrong 2005) [35].
2.1.4.4 Phân bón cho Phượng Lê
Phượng Lê có thể sử dụng ñược phân bón phức hợp, phân ñược trộn
với giá thể hoặc có thể sử dụng một hợp chất phân bón Dosatron. Hiện có rất
nhiều loại phân bón có thể sử dụng cho Phượng lê.
Tuy nhiên cần thận trọng với việc sử dụng phân có chứa các nguyên tố
phốt phát, bo, kẽm và ñồng. Nếu nồng ñộ cao quá sẽ làm cho cây chậm phát
triển, dễ bị chết. Vì vậy, cần lưu ý một số thuốc trừ sâu có chứa ñồng và kẽm.
Khi sử dụng giá thể than bùn cần chú ý tới lượng phân bón, cần ñảm
bảo giá thể không chứa quá nhiều dolokal (nhỏ hơn 2-3 kg/m
3
); pH giá thể
thích hợp cho trồng hoa Phượng Lê khoảng 5,5 và EC là 0,5 mS/cm, sau khi
bón phân nồng ñộ EC nằm trong khoảng 0,8-1 mS/cm là thích hợp nhất.
Phượng Lê yêu cầu khí CO
2
không lớn nên thông thường không cần bổ sung
khíCO
2
(CultivationGuidelinesBromeliad, />loads/manual%20Bromelia%20ENG.pdf) [16].
2.1.4.5 Ánh sáng ñối với Phượng Lê
Ánh sáng là yếu tố quan trọng trong việc sinh trưởng phát triển của cây.
Cường ñộ ánh sáng quá mạnh sẽ làm thân lá biến ñổi (thành màu ñỏ) và lá có
thể bị cháy. Ngược lại nếu cường ñộ ánh sáng không ñủ sẽ dẫn ñến cây phát
triển không ñồng ñều, sinh trưởng kém.
Với ngày nắng, cường ñộ ánh sáng ñạt ngưỡng 1.400watt/m
2
, yêu cầu
che giảm tỷ lệ 80% ánh sáng. Việc ñiều khiển ánh sáng có thể sử dụng bằng
lưới che. Nhìn chung, cường ñộ ánh sáng thích hợp cho cây sinh trưởng và

phát triển tùy thuộc vào từng chi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
...........
12

Aechmea: 30.000 lux
Guzmania: 18.000-22.000 lux
Neoregelia: 26.000 lux
Tillandsia: 26.000-30.000 lux
Vriesea: 18.000-20.000 lux
Ở các nước có khí hậu nhiệt ñới, việc sử dụng lưới che giảm cường ñộ
ánh sáng còn 80% là thích hợp. Có thể sử dụng hệ thống hai lưới cố ñịnh, che
60% ánh sáng, hoặc lưới di ñộng che 50% ánh sáng. Hệ thống lưới di ñộng có
thể sử dụng cả ngày hoặc giữa trưa ñể tránh ánh sáng có cường ñộ cao.
Việc sử dụng lưới che có tác dụng rất tốt khi Phượng Lê ñược trồng
trong các khu vực mưa nhiều, vì sẽ ñảm bảo ñất trồng không bị quá ẩm ướt và
giảm tỉ lệ mắc bệnh (vi khuẩn và virus), ñồng thời cũng giảm tỉ lệ mất chất
dinh dưỡng từ bề mặt. Kết quả là nồng ñộ dinh dưỡng trong chậu vẫn giữ
ñược mức tối ưu, ñảm bảo cây sinh trưởng phát triển nhanh và không bị thiếu
chất dinh dưỡng.
Hệ thống lưới che sẽ ñảm bảo một nền nhiệt ñộ ít thay ñổi và lưu thông
không khí tốt, ảnh hưởng tới sinh trưởng của cây. Thông thường chiều cao
lưới che là 3-4m (CultivationGuidelinesBromeliad,
loads/downloads/manual%20Bromelia%20ENG.pdf) [16].
Trong ñiều kiện nhà lưới, khi cường ñộ chiếu sáng thấp, cần sử dụng ánh
sáng bổ sung bằng cách treo ñèn cách ngọn 30cm, không nên ñể quá cao ảnh
hưởng ñến cường ñộ ánh sáng (Shi Lanrong 2005) [35].
2.1.4.6 Nhiệt ñộ ñối với Phượng Lê
Phượng Lê là cây cận nhiệt ñới, do ñó nhiệt ñộ thấp hơn 14
0

C và cao
hơn 35
0
C ñều không có lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của Phượng Lê.
Nhiệt ñộ thích hợp nên duy trì ở ngưỡng nhiệt ñộ trung bình 18-20
0
C
(CultivationGuidelinesBromeliad, />manual%20Bromelia%20ENG.pdf) [16].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
...........
13

2.1.4.7 Sâu và bệnh hại Phượng Lê
Sâu bệnh hại Phượng Lê thường rất ít, chủ yếu thường gặp một số sâu
bệnh hại sau (Chen Changming, Luo Zhihua, Shang Wei 2008) [13]:
- Bệnh hại: bệnh thối nõn, bệnh thối rễ, bệnh thán thư.
- Sâu hại chủ yếu gồm: nhện ñỏ, bọ trĩ, rệp muội.
2.2 Sự phân hóa mầm hoa của cây Phượng Lê
2.2.1 Khái niệm về sinh lý phân hóa hoa.
Ra hoa là một quá trình tổng hợp có bản chất rất phức tạp và ñược ñiều
khiển bởi nhiều yếu tố và ñã ñược nghiên cứu khá sâu, từ các khía cạnh sinh
lý sinh thái ñến sinh lý sinh học (Bernier, G.; Kinet, J.-M.; Sachs, R.M 1981a)
[5], Bernier, G.; (Kinet, J.-M.; Sachs, R.M 1981b) [6], (Bernier, G.;
Havelange, A.; Houssa, C.; Petitjean, A.; Lejeune, P. 1993) [9], (Kinet, J.-M.;
SACHS, R.M.; BERNIER, G 1981) [23], (Kinet, J.-M 1993) [24].
Hầu hết cây trồng ñều phản ứng với các tín hiệu môi trường ñiều khiển
sự chuyển sang trạng thái ra hoa, vì tất cả các cá thể của các loài hiện có là ra
hoa ñồng loạt ñể tạo ñiều kiện cho lai tạo thành công, cũng vì chúng phải hoàn
thành giai ñoạn sinh sản sinh thực khi các ñiều kiện bên ngoài thuận lợi
(Bernier, G.; Havelange, A.; Houssa, C.; Petitjean, A.; Lejeune, P. 1993) [9].

Nói chung, sự ra hoa tự nhiên ñược kích hoạt bởi sự thay ñổi thời tiết theo mùa
như là quang chu kỳ, nhiệt chu kỳ và cân bằng nước. Những thay ñổi như vậy
ñược cảm nhận bởi nhiều bộ phận trong cơ thể thực vật: quang chu kỳ là do lá,
nhiệt ñộ là bởi tất cả các bộ phận của cây, mặc dù nhiệt ñộ thấp ñược phần
ngọn cây cảm nhận; sự thiếu nước là bởi rễ (Bernier, G.; Havelange, A.;
Houssa, C.; Petitjean, A.; Lejeune, P. 1993) [9]. Nhìn chung cần có ít nhất một
lá trên cây ñể nhận biết tác nhân kích thích quang chu kỳ (Bernierr, G 1992)
[8], (Wareing, P.F; Phillips, I.D.J 1981) [37]. Theo Lang (1965), sự phân hoá
hoa ñịnh ranh giới giữa thời kỳ sinh trưởng sinh dưỡng và sinh trưởng sinh
thực ở cây lấy hạt, do vậy là sự kiện nổi bật trong ñời sống của chúng [25].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
...........
14

Hai giai ñoạn ñã ñược quan sát thấy trong ra hoa là phân hoá hoa và
phát triển hoa. Ở giai ñoạn thứ nhất, cần phải có một số sự kiện xảy ra ở ngọn
và chồi bên theo một cách không thể thay ñổi ñược – với sự phân hoá hoa,
bước ñầu tiên ñể hình thành hoa ñược gọi là "evocation" (Kinet, J.-M.;
SACHS, R.M.; BERNIER, G 1981) [23].
ðã có một số giả thuyết giải thích sự ra hoa, dựa trên nhiều nghiên cứu
ñược tiến hành trong nhiều thập kỷ về sinh lý, di truyền (liên quan ñến tính
nhạy cảm của cây trồng với các yếu tố nhiệt ñộ) và sự thích ứng.
Các nghiên cứu liên quan ñến ghép vào cây nhạy cảm với quang chu kỳ
là cơ sở ñể công nhận sự tồn tại của một hormon ra hoa, giả thuyết có tên là
“florigen”. Nó cũng ñưa ra khả năng tồn tại một chất ức chế ra hoa
“antiflorigen", chất này có thể hoạt ñộng như chất ñối kháng với "florigen".
Trong tế bào của cây mà hoa nở dưới ảnh hưởng của sự xuân hoá, thì sản
phẩm khác "vernalin" ñã kết hợp với “florigen” và ra hoa như Lang (1965) ñã
ñề cập [25].
Trong số các giả thuyết về ñiều khiển cảm ứng ra hoa bên trong ñã

ñược ñề cập: khái niệm "florigen/antiflorigen"; mô hình ñiều khiển bởi nhiều
yếu tố; giả thuyết về sự lệch dinh dưỡng, và các tính hiệu ñiện (Bernier, 1988)
thì 2 giả thuyết ñầu tiên ñược chấp nhận nhiều hơn cả mặc dù không có một
bằng chứng xác ñịnh nào chứng minh cả (Bernier,G 1988) [7]. Tuy nhiên,
Bernier et al. (1993) ñã ñưa ra những kết quả ủng hộ thuyết ñiều khiển bởi
nhiều yếu tố [9]. Theo O'Neil (1992) [34], bất kỳ giải thích nào về các cơ chế
ñiều khiển ra hoa bởi quang chu kỳ ñều công nhận sự có mặt của không
những chất kích thích mà cả các chất kìm hãm và ñi ñến thống nhất với mô
hình ñiều khiển "evocation" của Bernier. Theo các tác giả này, các yếu tố này
là không giống nhau ở các loài khác nhau và có thể ñược tổng hợp ở lá, rễ,
ngọn và các bộ phận khác của cây. Nếu chỉ một yếu tố không có mặt thì quá
trình ñó sẽ không thể tiếp tục, nhưng nhìn chung tất cả chúng ñều có mặt
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
...........
15

trong ñiều kiện cảm ứng. Một vài minh chứng cho thấy ra hoa ở mô phân sinh
có thể bao gồm nhiều giai ñoạn, mỗi một giai ñoạn ñược kích hoạt một cách
riêng rẽ (Bernierr, G 1992) [8]. Tuy nhiên nhiều câu hỏi về vấn ñề này vẫn
cần ñược làm rõ.
2.2.2 Quá trình ra hoa của cây Phượng Lê
Sự phân hóa hoa của cây có thể ñược kích thích nhân tạo bởi các chất
hóa học, các chất này cũng liên quan ñến sự ra hoa tự nhiên. Quá trình ra hoa
sẽ ñược hiểu kỹ hơn nếu biết ñược chu kỳ sống của nó. Chu kỳ này khoảng
12-18 tháng tùy thuộc vào ñiều kiện môi trường và quản lý cây trồng. Chu kỳ
này ñược chia làm 3 thời kỳ
- Thời kỳ sinh dưỡng là giai ñoạn từ khi trồng ñến khi phân hóa hoa
- Thời kỳ sinh thực là giai ñoạn từ phân hóa hoa ñến chín (thu hoạch)
- Thời kỳ nhân giống bắt ñầu ở thời kỳ sinh thực
Trong các thời kì này, thời kỳ sinh thực là ít linh ñộng hơn, không kể

ñến ra hoa phản ứng tự nhiên hay nhân tạo. Nhiều yếu tố ảnh hưởng ñến chu
kì sống của cây trồng như ñiều kiện khí hậu, dinh dưỡng khoáng, loại và khối
lượng của cây giống và thời gian trồng (Gowing, D.P 1961) [19], (Mitchell,
A.R 1962) [28]. Tính mẫn cảm của cây với sự ra hoa tự nhiên liên quan ñến
sự cảm ứng các yếu tố môi trường, còn ra hoa nhân tạo ñược cảm ứng bởi các
sản phẩm hóa học, mà gọi chung là các chất ñiều hòa sinh trưởng. Ở cả 2
trường hợp ñều liên quan ñến sự tổng hợp hormon của cây như IAA và
ethylene (Burg, S.P.; Burg, E.A 1966) [12]. Ethylene ñược tổng hợp thông
qua hoạt tính của các enzyme ACC synthase và ACC oxidase (Yang, S.F.;
Hoffman, N.E 1984) [40].
2.2.2.1 ðiều khiển ra hoa Phượng Lê tự nhiên
Nhìn chung, sự ngăn cản ra hoa ở cây trồng có thể ñược thực hiện bằng
nhiều biện pháp:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
...........
16

* Phá vỡ chu kỳ ñêm hoặc tối bằng ánh sáng;
* Tăng nhiệt ñộ;
* Cắt tỉa lá và cành;
* Cắt nguồn nước tưới;
* Sử dụng các sản phẩm hoá học thích hợp (Nickell, L.G 1982) [31].
Phượng Lê có nguồn gốc từ Nam châu Mỹ do ñó không chịu ñược
sương, thường phân bố ở khu vực 30
0
Nam Bắc. Nhiệt ñộ thấp vào ban ñêm
có thể thúc ñẩy quá trình phân hóa hình thành mầm hoa, hoa nở tự nhiên. Sự
nở hoa tự nhiên của Phượng lê thường phát sinh vào mùa ñông có thời tiết
mát mẻ. Sự nở hoa tự nhiên biểu hiện rõ nhất ở các vùng có á khí hậu nhiệt
ñới do có liên quan tới nhiệt ñộ khí hậu xuống thấp vào mùa ñông (Bernier,

G.; Havelange, A.; Houssa, C.; Petitjean, A.; Lejeune, P. 1993) [9].
Cây Phượng Lê ñể tự nhiên có thể hình thành hoa trong ñiều kiện phát
triển ñạt mức ñộ thành thục. Trong ñiều kiện bình thường cây Phượng Lê ñạt
ñộ thành thục là từ 2-3 năm, số lá > 30 lá. Tuy nhiên trong ñiều kiện bình
thường cây cũng không dễ ra hoa, có ra cũng không ñồng ñều (Shi Lanrong
2005) [35].
Tỷ lệ ra hoa tự nhiên ở Phượng Lê phụ thuộc vào từng giống, từng
vùng khí hậu khác nhau, do vậy mà rất khó có thể dự ñoán trước ñược tỷ lệ nở
hoa. Tuy nhiên có thể khẳng ñịnh, hàng năm cây Phượng Lê ñều ra hoa (Xin
Caiyun, Li Zhiying 2009) [38].
2.2.2.2 ðiều khiển ra hoa Phượng Lê nhân tạo
Cách ñây vào khoảng 100 năm trước, người ta ñã chỉ ra tầm quan trọng
của các hợp chất hydratcacbon ñến sự hình thành hoa. Nó thực chất là các hợp
chất hóa học tồn tại trong cơ thể thực vật, ñồng thời là các hợp chất có thể
sinh ra năng lượng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
...........
17

ðầu thế kỷ trước, vào năm 1904 nhà khoa học người ðức G.Klebs ñã
ñưa ra lý luận về tỷ lệ hợp chất nitơ với ñường trong cơ thể thực vật quyết
ñịnh việc phân hóa mầm hóa. Khi tỷ lệ C/N chiếm ưu thế thì việc nở hoa sẽ
ñạt tốt hơn. Khi tỷ lệ N/C chiếm ưu thế thì sinh trưởng sinh dưỡng sẽ có ưu
thế hơn.
Hai nhà khoa học Sachs và Klackett, sau nhiều năm nghiên cứu ñã ñưa
học thuyết các hợp chất sinh dưỡng trong việc kích thích hình thành hoa, cho
rằng: năng lượng cho việc sinh trưởng phát dục yêu cầu dinh dưỡng cao hơn
giai ñoạn sinh trưởng sinh dưỡng. Trong ñiều kiện ra hoa, bất luận dù là
nguyên nhân nào thì ñều thông qua mối quan hệ cải biến và thay ñổi nội tại
(nguyên liệu) trong cơ thể thực vật và nhấn mạnh vai trò của hợp chất

cacbonhydrat trong việc thúc ñẩy phân hóa mầm hoa (Shi Lanrong 2005) [35].
Việc xử lý cảm ứng ra hoa Phượng Lê bằng sử dụng các hoá chất phù
hợp – chất ñiều hoà sinh trưởng hoặc phytohormon ñã ñược biết khá lâu, vì
cây Phượng Lê rất thích hợp với kỹ thuật này (Burg, S.P.; Burg, E.A 1966),
[12], (Cooke, A.R.; Randall, D.I 1968) [14], (Cooper, W.C 1942) [15],
(Dalldorf, D.B 1979)[17], (Dutta, S.K 1966) [18], (Guyot, A.; PY, C 1970)
[20], Matia, A.; (Martnez, T.; Perez, S.; Nogueira, J 1998) [26], (Norman, J.C
1975) [32], (Onaha, A.; Nakasone, F.; Ikemiya, H 1983) [33].
Cho ñến nay, nhiều chất ñiều hoà sinh trưởng ñã ñược xác ñịnh có hiệu
quả trong việc phân hoá hoa Phượng Lê. Trong số ñó, có ∝-naphthalene
acetic acid (α-NAA), β-naphthalene acetic acid (β-NAA), indolbutiric acid
(IBA), 2,4-dichlorofenoxiacetic acid (2,4-D), succinic acid, 2-
chloroetilfosforic acid (ethrel), ethylene (C
2
H
4
), acetylene (C
2
H
2
), ñất ñèn
(CaC
2
), hydroxietilhidrazine (HOH) và b-hydroxietilhidrazine (BOH) là có
tính thương mại. Tuy nhiên, chỉ một số ít trong số ñó ñược sử dụng phổ biến
như ethylene, acetylene dưới dạng ñất ñèn và ethrel.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
...........
18


Người ta tin rằng các chất ñiều hoà sinh trưởng thực vật hoạt ñộng bằng
cách kích thích làm tăng hàm lượng ethylene trong cây, chính xác hơn là ở
vùng mô phân sinh (Burg, S.P.; Burg, E.A 1966) [12], nơi sự hấp thu của sản
phẩm này nhanh hơn. Ở ñó do hoạt ñộng tế bào mạnh mẽ hơn nên phần ngọn
cây mẫn cảm hơn với ảnh hưởng của auxin nội sinh. Trước khi có thể tiếp tục
hoạt ñộng này, ethylene cần ñược cây tổng hợp hoặc bổ sung từ bên ngoài
(Yang, S.F.; Hoffman, N.E 1984) [39].
Liên quan ñến các hormon khác, người ta cho rằng ethylene tự liên kết
với một thụ quan (receptor), nhờ ñó tạo ta một phức hợp hoạt tính kích hoạt
hàng loạt các phản ứng, bao gồm cả các cải biến trong biểu hiện gen, dẫn ñến
sự ña dạng về ảnh hưởng sinh lý. Nhưng theo Yang [39], phản ứng của cây
Bromeliaceae với ethylene có thể ñược cải biến bằng cách ñiều khiển hoặc
ñiều hoà hàm lượng của sản phẩm này trong mô tế bào thông qua:
* Bổ sung hoặc loại bỏ nó;
* Kích thích hoặc kìm hãm sự sinh tổng hợp ethylene trong mô tế bào;
* ðiều chỉnh nồng ñộ các thụ quan;
* Thao tác ñiều khiển sự biểu hiện của gen phụ thuộc nó.
Về mặt hoá sinh học, sản xuất ethylene ñược ñiều chỉnh bởi nồng ñộ 1-
aminociclopropane-1-carboxilic acid (ACC), bởi hoạt tính của enzyme sinh
tổng hợp ethylene ACC oxidase (Yang, S.F.; Hoffman, N.E 1984) [39],
(Yang, S.F.; Hoffman, N.E 1984) (Kende, H 1989) [21], (Kende, H 1993)
[22] và bởi ACC synthase, nhân tố chủ yếu hạn chế sản xuất ACC (Turnbull,
C.G.N.; Nissen, R.J.; Sinclair, E.R.; Anderson, K.L.; Shorter, A.J 1993) [36]
Các bước sinh tổng hợp ethylene như sau (Kende, H 1989) [21]:

×