Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của singapore và một số bài học kinh nghiệm cho việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 97 trang )



TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
***






























KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI CỦA
SINGAPORE VÀ MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO
VIỆT NAM




Họ và tên sinh viên : Phạm Vũ Trà My
Lớp : Nga
Khóa : 42
Giáo viên hƣớng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Mỹ Hòa










Hà Nội - 11/2007
Khóa luận tốt nghiệp
Phạm Vũ Trà My - Nga K42G

Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐẦU TƢ TRỰC
TIẾP NƢỚC NGOÀI 3
I. KHÁI QUÁT VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 3
1. TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI 3
2. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI FDI 6
2.1. KHÁI NIỆM FDI 6
2.2. PHÂN LOẠI FDI 7
II. VAI TRÒ CỦA THU HÚT VỐN FDI 10
III. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU HÚT FDI 14
1. MÔI TRƢỜNG ĐẦU TƢ CỦA QUỐC GIA TIẾP NHẬN 14
1.1. MÔI TRƢỜNG TỰ NHIÊN 15
1.2. MÔI TRƢỜNG CHÍNH TRỊ 15
1.3. MÔI TRƢỜNG PHÁP LUẬT 16
1.4. MÔI TRƢỜNG KINH TẾ 16
1.5. MÔI TRƢỜNG VĂN HÓA 17
2. CÁC NHÂN TỐ BÊN NGOÀI TÁC ĐỘNG ĐẾN NƢỚC NHẬN
ĐẦU TƢ 17
2.1. HƢỚNG CHUYỂN DỊCH CỦA DÒNG FDI QUỐC TẾ 17
2.2. MÔI TRƢỜNG KINH TẾ THẾ GIỚI 17
2.3. CHIẾN LƢỢC ĐẦU TƢ CỦA CÁC NHÀ ĐẦU TƢ 18
CHƢƠNG II: CHÍNH SÁCH VÀ THỰC TRẠNG THU HÚT FDI CỦA
SINGAPORE 18

I. CHÍNH SÁCH THU HÚT FDI CỦA SINGAPORE 18
1. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ XÃ HỘI VÀ NHỮNG NHÂN
TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN THU HÚT FDI CỦA SINGAPORE 18
Khóa luận tốt nghiệp
Phạm Vũ Trà My - Nga K42G
Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế

1.1. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ XÃ HỘI SINGAPORE 18
1.2. NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THU HÚT FDI CỦA
SINGAPORE 20
2. CHÍNH SÁCH THU HÚT FDI CỦA SINGAPORE 25
2.1. KHUÔN KHỔ PHÁP LÝ VỀ FDI 25
2.2. CHÍNH SÁCH ƢU ĐÃI, HỖ TRỢ VỚI NHÀ ĐẦU TƢ 27
2.3. ĐA DẠNG HÓA HÌNH THỨC VÀ ĐỐI TÁC ĐẦU TƢ 33
2.4. CỦNG CỐ CƠ SỞ HẠ TẦNG ĐỂ THU HÚT FDI 34
2.5. CHÍNH SÁCH TIỀN LƢƠNG VÀ NGUỒN NHÂN LỰC
TRONG THU HÚT ĐẦU TƢ 35
2.6. CHÚ TRỌNG TỚI CÔNG TÁC XÚC TIẾN ĐẦU TƢ 38
II. THỰC TRẠNG THU HÚT FDI CỦA SINGAPORE 39
1. TÌNH HÌNH CHUNG VỀ THU HÚT FDI CỦA SINGAPORE 39
2. LƢỢNG VỐN FDI VÀO SINGAPORE 41
3. CƠ CẤU VỐN FDI VÀO SINGAPORE 43
3.1. THEO ĐỐI TÁC ĐẦU TƢ 43
3.2. THEO LĨNH VỰC ĐẦU TƢ 47
3.5. THEO HÌNH THỨC 51
4. MỘT SỐ CÔNG TY LỚN ĐẦU TƢ VÀO SINGAPORE 52
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THU HÚT FDI CỦA SINGAPORE 53
1. KHÁI QUÁT MỘT SỐ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC 54
2. HẠN CHẾ VÀ THÁCH THỨC 57
CHƢƠNG III: MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ THU HÚT FDI

CỦA SINGAPORE CHO VIỆT NAM 61
I. MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG THU HÚT FDI CỦA
SINGAPORE 61
1. THU HÚT FDI PHÙ HỢP VỚI CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN KINH
TẾ 61
2. KHUNG PHÁP LÝ THÔNG THOÁNG, HỆ THỐNG ĐIỀU CHỈNH
MINH BẠCH 63
Khóa luận tốt nghiệp
Phạm Vũ Trà My - Nga K42G
Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế

3. XÁC ĐỊNH CÁC ĐỐI TÁC ĐẦU TƢ CHIẾN LƢỢC, ĐA DẠNG
HÓA HÌNH THỨC ĐẦU TƢ 64
4. COI TRỌNG CÔNG TÁC NGUỒN NHÂN LỰC ĐỂ THU HÚT FDI
66
5. CHÚ TRỌNG PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG ĐỂ THU HÚT FDI
67
II. KHÁI QUÁT THỰC TRẠNG THU HÚT FDI TẠI VIỆT NAM 68
1. TÌNH HÌNH THU HÚT FDI CỦA VIỆT NAM TRONG NHỮNG
NĂM VỪA QUA 68
1.1. THEO QUI MÔ, NHỊP ĐỘ THU HÚT VỐN FDI 68
1.2. THEO ĐỐI TÁC 70
1.3. THEO LĨNH VỰC ĐẦU TƢ 71
1.4. THEO HÌNH THỨC ĐẦU TƢ 72
2. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THU HÚT FDI Ở VIỆT NAM 73
2.1. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC 73
2.2 NHỮNG HẠN CHẾ CẦN KHẮC PHỤC 75
III. MỘT SỐ BÀI HỌC TỪ THU HÚT FDI CỦA SINGAPORE VÀ
KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT FDI CHO VIỆT
NAM 77

1. MỞ RỘNG HÌNH THỨC THU HÚT FDI 77
2. HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH LAO ĐỘNG TIỀN LƢƠNG, TĂNG
CƢỜNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC 79
3. HOÀN THIỆN, BỔ SUNG CÁC CHÍNH SÁCH ƢU ĐÃI ĐẦU TƢ
HIỆU QUẢ 82
4. TĂNG CƢỜNG HIỆU QUẢ CỦA CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG XÚC
TIẾN ĐẦU TƢ 84
KẾT LUẬN 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO 89
Khóa luận tốt nghiệp
Phạm Vũ Trà My - Nga K42G
Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ASEAN : Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
ĐTNN : Đầu tƣ nƣớc ngoài
EDB : Ủy ban phát triển kinh tế
M&A : Mua lại và sáp nhập
MNCs : Các công ty đa quốc gia
NUS : Đại học quốc gia Singapore
OECD : Tổ chức Hợp tác kinh tế và Phát triển
ODA : Vốn hỗ trợ phát triển chính thức
PAP : Đảng hành động nhân dân
PSB : Hội đồng Năng suất và Tiêu chuẩn
USD : Đô la Mỹ
SGD : Đô la Singapore
INTECH : Chƣơng trình áp dụng công nghệ mới
FDI : Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
TNCs : Các công ty xuyên quốc gia

JTC : Công ty Jurong Town
HP : Hãng Hewlett Packard
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
IMF : Quỹ tiền tệ thế giới
Khóa luận tốt nghiệp
Phạm Vũ Trà My - Nga K42G
Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1 : Vốn FDI vào Singapore giai đoạn 1985 -2006 42
Bảng 2 : FDI vào Singapore theo các đối tác đầu tƣ chính 43
Bảng 3: Nhà đầu tƣ chính từ Bắc Mỹ 44
Bảng 4: Các nhà đầu tƣ chính từ khu vực châu Âu 45
Bảng 5: Các nhà đầu tƣ chính từ khu vực Châu á 46
Bảng 6: FDI vào Singapore theo ngành sản xuất và dịch vụ 48
Bảng 7: FDI theo ngành vào Singapore 49
Bảng 8: “Top 20" công ty nƣớc ngoài đầu tƣ vào Singapore theo tổng tài sản 52
Bảng 9: Số liệu GDP và FDI của Singapore (2001- 2004) 56
Bảng 10: FDI vào Việt Nam phân theo hình thức đầu tƣ 73
(từ 1988- 22/7/2007, chỉ các dự án còn hiệu lực) 73
DANH MỤC CÁC BIỂU
Biểu đồ 1. Dòng FDI toàn cầu và theo nhóm các nền kinh tế từ 1980- 2006 4
Biểu đồ 2: Dòng FDI vào Singapore qua các năm 43
Biểu đồ 3. Dòng FDI từ các khu vực vào Singapore năm 2005 46
Biểu đồ 4: Giá trị và số vụ mua lại và sáp nhập ở Singapore 51
từ 2003- quí II năm 2007 51
Biểu đồ 5: FDI vào Việt Nam từ 1988- 2006 70
Biểu đồ 6: Cơ cấu dự án FDI phân bổ vào các ngành từ 1988- 7/2007 71
Khóa luận tốt nghiệp
Phạm Vũ Trà My - Nga K42G

Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế

1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ, quốc
gia nào biết nắm bắt cơ hội, biết vận dụng linh hoạt thời cơ trong xu hƣớng
chung để phục vụ cho sự phát triển kinh tế của mình, quốc gia đó sẽ gặt hái
đƣợc nhiều thành công. Thu hút FDI cũng là một trong những xu thế đó. Thực
tiễn chứng minh có rất nhiều quốc gia đã đạt đƣợc những thành tựu rực rỡ
trong hội nhập kinh tế quốc tế nói chung và thu hút FDI nói riêng, và nhờ có
nguồn vốn FDI cũng nhƣ những chính sách kinh tế hiệu quả, nền kinh tế của
họ đã phát triển mạnh, cơ sở hạ tầng hiện đại, đời sống của nhân dân ngày
càng cao. Song việc thu hút FDI cũng chƣa bao giờ diễn ra mạnh mẽ và gay
gắt nhƣ hiện nay, bởi quốc gia nào cũng nhận thức đƣợc vai trò to lớn của
dòng vốn này, đặc biệt là các nƣớc đang phát triển.
Với thực tế nền kinh tế nƣớc ta còn nghèo và nhận thức đƣợc vai trò to
lớn của thu hút FDI trong phát triển kinh tế đất nƣớc, chúng ta cần nghiên cứu
những kinh nghiệm của nƣớc ngoài, đặc biệt là những nƣớc đã thành công
trong thu hút FDI để có thể học tập kinh nghiệm nƣớc bạn một cách linh hoạt
và phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của ta. Singapore là một trong những quốc
gia gặt hái đƣợc nhiều thành công trong hội nhập kinh tế nói chung và thu hút
FDI nói riêng mà chúng ta có thể học tập đƣợc.
Quốc đảo này tuy nhỏ bé nhƣng lại là một điển hình thành công nhất
trong thu hút FDI ở khu vực Châu Á, đồng thời cũng là một trong những đối
thủ cạnh tranh gần gũi với Việt Nam trong việc tranh thủ loại vốn đầu tƣ này.
Việc nghiên cứu kinh nghiệm thu hút FDI của nƣớc bạn chắc chắn sẽ đem đến
cho chúng ta nhiều bài học bổ ích trong việc tăng cƣờng thu hút FDI để góp
phần phát triển kinh tế đất nƣớc.
2. Mục đích nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu tình hình thu hút FDI của Singapore nhằm rút ra một
số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc tăng cƣờng thu hút đầu tƣ
Khóa luận tốt nghiệp
Phạm Vũ Trà My - Nga K42G
Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế

2
nƣớc ngoài đặc biệt là FDI để đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa hiện đại hóa
đất nƣớc. Do đó, luận văn tập trung vào các nhiệm vụ sau:
 Làm rõ một số vấn đề lý luận chung về đầu tƣ nƣớc ngoài và FDI.
 Nghiên cứu chính sách và thực trạng thu hút FDI của Singapore trong
thời gian qua.
 Khái quát tình hình thu hút FDI của Việt Nam và rút ra một số bài học
kinh nghiệm từ thu hút FDI của Singapore, đồng thời đề xuất một số
giải pháp tăng cƣờng thu hút FDI vào Việt Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là những chủ trƣơng đƣờng lối của
Singapore và Việt Nam liên quan đến thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài, mà đặc biệt
là FDI.
Phạm vi nghiên cứu là đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài, chứ không phải là
đầu tƣ gián tiếp, hay các hoạt động kinh tế, xã hội khác.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phƣơng pháp lịch sử, so sánh, và kết hợp với các
phƣơng pháp logic, phân tích và tổng hợp.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục chữ viết tắt, danh mục tài liệu
tham khảo, nội dung của luận văn đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng:
Chƣơng I: Một số vấn đề lý luận cơ bản về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài.
Chƣơng II: Chính sách và thực trạng thu hút FDI của Singapore.
Chƣơng III: Một số bài học kinh nghiệm từ thu hút FDI của Singapore

cho Việt Nam.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa KTNT
và đặc biệt là cô giáo hướng dẫn: Th.s Nguyễn Thị Mỹ Hòa đã tận tình
giúp đỡ chỉ bảo và có những gợi ý quí báu cho đề tài của em, em cũng xin
chân thành cảm ơn các cô, các bác ở thư viện trường đã tạo điều kiện cho
em hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp của mình.


Khóa luận tốt nghiệp
Phạm Vũ Trà My - Nga K42G
Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế

3
CHƢƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐẦU TƢ
TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
I. KHÁI QUÁT VỀ ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
1. Tổng quan về đầu tƣ nƣớc ngoài
Đầu tƣ quốc tế là một hình thức di chuyển quốc tế về vốn, trong đó vốn
đƣợc di chuyển từ quốc gia này sang quốc gia khác nhằm đem lại lợi ích cho
các bên tham gia. Dòng vốn đƣợc hình thành từ quá trình di chuyển đó đƣợc
gọi là vốn đầu tƣ nƣớc ngoài (ĐTNN). Vai trò của dòng vốn quốc tế giống
nhƣ dòng máu chảy trong cơ thể nền kinh tế thế giới, nơi nào luồng vốn chạy
tới thƣờng xuyên và tăng cƣờng thì nơi đó nền kinh tế “tăng tốc” và “cất
cánh” vì có vốn là có công nghệ mới, có bí quyết quản lý, có kỹ thuật, đầu tƣ,
việc làm và thị trƣờng…
Việc thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài là đặc biệt quan trọng đối với nhiều
nƣớc, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển. Tuy nhiên, mỗi quốc gia có thể
có những lựa chọn khác nhau trong chiến lƣợc thu hút vốn đầu tƣ của mình và
kết quả thu đƣợc cũng rất khác nhau. Chẳng hạn, một số nƣớc Mỹ La Tinh và
Hàn Quốc tập trung vào việc thu hút vốn vay thƣơng mại, hay nguồn vốn hỗ

trợ phát triển chính thức (ODA), trong khi một số nƣớc khác ở Đông Á nhƣ
Thái Lan, Trung Quốc, Singapore lại chú trọng vào việc thu hút đầu tƣ trực
tiếp nƣớc ngoài (FDI). Mỗi chiến lƣợc thu hút vốn có những lợi thế và bất cập
riêng của mình.
Nghiên cứu sự vận động của dòng vốn quốc tế giữa các quốc gia trong
nhiều thập kỷ qua cho thấy sự hình thành các dòng chuyển dịch vốn dƣờng
nhƣ là một tất yếu kinh tế, và mục tiêu chủ yếu lâu dài của hoạt động đầu tƣ
ra nƣớc ngoài dù là kiếm lợi hay hỗ trợ phát triển, đều nhằm mục tiêu lợi ích.
Trong thế kỷ XX, dòng vốn quốc tế chuyển dịch theo các xu hƣớng
chính sau:
Khóa luận tốt nghiệp
Phạm Vũ Trà My - Nga K42G
Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế

4
- Nửa đầu thế kỷ XX, dòng đầu tƣ tƣ bản từ các nƣớc phát triển di
chuyển sang các nƣớc đang và chậm phát triển.
- Sau chiến tranh thế giới thứ II, điểm thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài lại
chính là các nƣớc kinh tế phát triển (Tây Âu, Nhật Bản…)
- Trong hai thập kỷ 70, 80, đầu tƣ vào các nƣớc tƣ bản phát triển và đầu
tƣ lẫn nhau giữa các nƣớc tƣ bản phát triển trở thành một xu thế chủ yếu của
dòng vốn quốc tế.
- Từ nửa đầu thập kỷ 90 đến nay, dòng vốn quốc tế có sự di chuyển
ngày một tăng từ các nƣớc công nghiệp sang các nƣớc đang phát triển.
- Trong dòng vốn lƣu chuyển quốc tế, dòng vốn tƣ nhân giữ một vị trí
quan trọng, các cơ hội đầu tƣ có lợi nhuận và độ an toàn cao đƣợc xem nhƣ là
điều kiện cần và đủ để hội tụ dòng vốn đổ vào. Có thể nói, dòng vốn quốc tế
vào các nƣớc đang phát triển sẽ có xu hƣớng tiếp tục tăng trong thập kỷ tới.
Biểu đồ dƣới đây cho thấy dòng vốn FDI phân bổ vào các khu vực trên
thế giới từ những năm 1980 đến nay:

Biểu đồ 1. Dòng FDI toàn cầu và theo nhóm các nền kinh tế từ 1980- 2006

Nguồn: World Investment Report 2007
Hình thức biểu hiện của vốn ĐTNN có thể là vốn dƣới hình thức tiền tệ
(ngoại tệ, nội tệ), hoặc phi tiền tệ, hữu hình (hàng hóa, tƣ liệu sản xuất, nhà
Khóa luận tốt nghiệp
Phạm Vũ Trà My - Nga K42G
Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế

5
xƣởng, máy móc…) hoặc vô hình (công nghệ, bí quyết, bằng phát minh, sáng
chế, uy tín, nhãn hiệu hàng hóa…).
Chủ thể tham gia trao đổi quốc tế về vốn là các chính phủ, các tổ chức
quốc tế, các cá nhân.
Tùy theo các tiêu chí, các cách tiếp cận cũng nhƣ mục tiêu nghiên cứu,
ĐTNN đƣợc phân thành: đầu tƣ trực tiếp, đầu tƣ gián tiếp, đầu tƣ nƣớc ngoài
hỗ trợ phát triển, đầu tƣ chứng khoán nƣớc ngoài… Có thể cụ thể hóa một số
cách phân loại ĐTNN thƣờng gặp sau đây:
 Phân loại theo phƣơng thức quản lý vốn, ĐTNN đƣợc phân thành đầu
tƣ trực tiếp nƣớc ngoài và đầu tƣ gián tiếp nƣớc ngoài.
- Đầu tƣ gián tiếp nƣớc ngoài (Foreign Indirect Investment- FII) là loại
hình đầu tƣ mà chủ đầu tƣ không trực tiếp quản lý việc sử dụng vốn, họ
hƣởng lợi ích theo một tỷ lệ cho trƣớc của số vốn đầu tƣ thông qua các nhân
hoặc tổ chức nhận đầu tƣ. Các hình thức của FII gồm: Hỗ trợ phát triển chính
thức (Official Development Asistance - ODA); tín dụng thƣơng mại quốc tế;
đầu tƣ chứng khoán nƣớc ngoài (Foreign Portfolio Investment - FPI).
- Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài là việc nhà nƣớc, các công ty xuyên quốc
gia (TNCs), hoặc các cá nhân nƣớc ngoài tự đầu tƣ và trực tiếp tham gia điều
hành, sử dụng vốn đầu tƣ của mình ở nƣớc nhận đầu tƣ theo các dự án đầu tƣ
đã cam kết.

 Phân loại theo mục đích của hoạt động chuyển vốn ra nƣớc ngoài:
Mục tiêu chính trong trao đổi vốn giữa các nƣớc là tìm đến lợi ích kinh tế
đối với cả hai bên, sau đó là củng cố vị trí và uy tín trên thị trƣờng thế giới.
Nếu nghiên cứu theo mục đích chuyển vốn ra nƣớc ngoài, ĐTNN chia ra:
- ĐTNN vì lợi ích kinh tế: Nguồn vốn nƣớc ngoài đầu tƣ vì mục đích
này sẽ sử dụng các phƣơng thức FDI, cho vay thƣơng mại, huy động vốn từ
thị trƣờng vốn quốc tế qua bán trái phiếu, cổ phiếu…
- ĐTNN nhằm hỗ trợ phát triển (thƣờng ẩn sau là mục đích chính trị):
Khóa luận tốt nghiệp
Phạm Vũ Trà My - Nga K42G
Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế

6
Đây là dòng vốn đƣa vào một quốc gia với các ƣu đãi cao nhằm hỗ trợ
phát triển cho quốc gia đó. Mặc dù có ƣu đãi cao song sự ƣu đãi cho loại vốn
này thƣờng đi kèm các điều kiện và ràng buộc. Nguồn vốn đầu tƣ vì mục đích
này sử dụng phƣơng thức ODA. Đối với nƣớc nhận đầu tƣ, để có thể tiếp
nhận nguồn vốn này với thiệt thòi ít nhất thì cần phải xem xét dự án trong
điều kiện tài chính tổng thể nếu không sẽ rất dễ rơi vào tình trạng nợ nần.
2. Khái niệm và phân loại FDI
2.1. Khái niệm FDI
Trên thế giới có nhiều cách diễn giải khái niệm về đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài (Foreign dierect investment- FDI), mỗi ý kiến lại tiếp cận FDI từ một
góc độ nhất định.
Luật đầu tƣ Việt Nam định nghĩa: “Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài là việc
nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đƣa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản
nào để tiến hành các hoạt động đầu tƣ…”
1

Định nghĩa của Quỹ tiền tệ quốc tế IMF đƣa ra năm 1977, đƣợc chấp

nhận khá rộng rãi: “Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài là vốn đầu tƣ đƣợc thực hiện
để thu đƣợc lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động ở một nền kinh
tế khác với nền kinh tế của nhà đầu tƣ. Mục đích của nhà đầu tƣ là giành đƣợc
tiếng nói có hiệu quả trong việc quản lý doanh nghiệp đó.”
2

Định nghĩa này đề cao động cơ của nhà đầu tƣ và phân biệt đầu tƣ trực
tiếp nƣớc ngoài với đầu tƣ gián tiếp. (Đầu tƣ gián tiếp có đặc trƣng cơ bản là
thu lợi nhuận từ việc mua bán tài sản, tài chính, vay mƣợn, …, nhƣng nhà đầu
tƣ không tham gia vào quá trình quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp).
Bên cạnh đó cũng có một số định nghĩa của các nhà kinh tế học có cách tiếp
cận tƣơng tự.


1
Luật đầu tƣ Việt Nam (2005), Nxb Tƣ pháp,tr.10.
2
Foreign dierect investment in 90’s (1990), Martinus Nijhoff. tr.150.
Khóa luận tốt nghiệp
Phạm Vũ Trà My - Nga K42G
Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế

7
Synthia Day Wallace đƣa ra khái niệm: “Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
theo nghĩa rộng là việc thiết lập hay giành đƣợc quyền sở hữu đáng kể trong
một công ty ở nƣớc ngoài hay một sự gia tăng khối lƣợng của một khoản đầu
tƣ ra nƣớc ngoài nhằm đạt đƣợc quyền sở hữu đáng kể”.
3

Đối với một nƣớc đang phát triển, thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài là một cơ

hội để tạo thêm công ăn việc làm, gia tăng thêm thu nhập cho ngân sách, tăng
thêm sản phẩm cho xã hội, khai thác nhiều nguồn lực đang ở dạng tiềm năng
nhƣ giá trị bất động sản, tìm kiếm thị trƣờng nƣớc ngoài…
Đối với công ty, đó lại là cơ hội để tạo ra đƣợc các giá trị mới, tiến
hành những công việc mang lợi ích trƣớc mắt và lâu dài, có thể tiến hành
thăm dò, chuẩn bị sức mạnh để khai thác tiềm năng mới.
Nhƣ vậy, có thể nói rằng: Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) là việc một
đối tác nƣớc ngoài đƣa vốn vào một nƣớc và trực tiếp tham gia điều hành để trực
tiếp đạt đƣợc một mục đích nào đó hoặc để thực hiện một chính sách nào đó về
kinh tế, chính trị, tùy theo mục đích, địa vị và những tính toán của mình.
2.2. Phân loại FDI
2.2.1. Theo phƣơng thức đầu tƣ
 Đầu tƣ mới: (Greenfield Investment)
Là việc nhà đầu tƣ nƣớc ngoài dùng vốn để đầu tƣ từ đầu về cơ sở vật
chất, nhà xƣởng máy móc… nhằm mục đích kinh doanh thu lợi nhuận.
 Mua lại và sáp nhập: (Mergers and Acquisistions- M&A)
Sáp nhập (Merger): Là hoạt động trong đó tài sản và hoạt động của hai
công ty đƣợc kết hợp lại để thành lập nên một thực thể mới.
Mua lại (Acquisistion): Là giao dịch trong đó quyền sở hữu, kiểm soát
tài sản và hoạt động của công ty đƣợc chuyển từ công ty bị mua sang công ty
đi mua và công ty bị mua trở thành chi nhánh của công ty đi mua.


3
Đầu tƣ trực tiếp của các công ty đa quốc gia ở các nƣớc đang phát triển, Nxb Chính trị quốc gia, Hà nội
1996. tr.32.
Khóa luận tốt nghiệp
Phạm Vũ Trà My - Nga K42G
Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế


8
Nhìn chung, hoạt động mua lại và sáp nhập tạo cho các công ty cơ hội
mở rộng nhanh chóng các hoạt động của mình ra thị trƣờng nƣớc ngoài.
Thông qua con đƣờng M&A, các công ty có thể giảm chi phí trong lĩnh vực
nghiên cứu và phát triển, sản xuất, phân phối và lƣu thông. M&A tạo điều
kiện thuận lợi cho việc tái cấu trúc các ngành công nghiệp và cơ cấu ngành
công nghiệp ở các quốc gia, do đó hình thức này đóng vai trò quan trọng
trong sự phát triển công nghiệp ở các quốc gia.
2.2.2. Theo hình thức đầu tƣ
Các hình thức thu hút FDI của một quốc gia do luật pháp từng nƣớc
quy định, cụ thể theo Luật thƣơng mại Việt Nam có 3 hình thức đầu tƣ trực
tiếp nƣớc ngoài sau:
 Hình thức doanh nghiệp liên doanh:
Doanh nghiệp liên doanh với nƣớc ngoài (gọi tắt là liên doanh) là
doanh nghiệp đƣợc thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh ký
giữa hai bên hoặc nhiều bên để tiến hành đầu tƣ kinh doanh tại Việt Nam.
Trong trƣờng hợp đặc biệt, doanh nghiệp liên doanh có thể đƣợc thành lập
trên cơ sở hiệp định ký giữa chính phủ Việt Nam với chính phủ nƣớc ngoài.
Xét trên phƣơng diện kinh doanh, doanh nghiệp liên doanh có những
đặc trƣng chủ yếu là các bên liên doanh cùng góp vốn, cùng quản lý, cùng
phân phối lợi nhuận và chia sẻ rủi ro.
Về mặt pháp lý, doanh nghiệp liên doanh là một thực thể pháp lý độc
lập hoạt động theo pháp luật của nƣớc sở tại. Doanh nghiệp liên doanh có tƣ
cách pháp nhân. Mỗi bên tham gia liên doanh vừa có tƣ cách pháp lý riêng -
chịu trách nhiệm pháp lý với bên kia và tƣ cách pháp lý chung - chịu trách
nhiệm với toàn thể liên doanh.
 Hình thức doanh nghiệp 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài:
Khóa luận tốt nghiệp
Phạm Vũ Trà My - Nga K42G
Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế


9
Là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài, do nhà đầu
tƣ nƣớc ngoài thành lập tại Việt Nam, tự quản lý và chịu trách nhiệm về hiệu
quả kinh doanh.
Sự ra đời của hình thức doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài đánh dấu
bƣớc phát triển cao của các mối quan hệ kinh tế quốc tế. Các thực thể kinh
doanh đƣợc thành lập không chỉ dựa trên sự khác biệt về các điều kiện kinh
tế, chính trị, văn hóa, luật pháp… mà còn dựa trên sự hiểu biết sâu sắc về môi
trƣờng và khả năng kinh doanh khi thành lập.
Do có những lợi thế nhất định, việc sử dụng hình thức doanh nghiệp
100% vốn nƣớc ngoài trở thành một giải pháp có triển vọng trong đầu tƣ quốc
tế và hình thức này đang không ngừng đƣợc mở rộng, phát triển.
 Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh:
Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh là hình
thức đầu tƣ trong đó các bên quy trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh
cho mỗi bên để tiến hành đầu tƣ, kinh doanh mà không thành lập pháp nhân
mới.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản ký kết giữa đại diện có thẩm quyền
của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh và hoàn toàn khác với hợp
đồng thƣơng mại, hợp đồng giao nguyên liệu lấy sản phẩm và những hợp
đồng khác ở chỗ nó qui định rõ việc thực hiện phân chia kết quả kinh doanh
cho mỗi bên.
Ngoài 3 hình thức phổ biến trên, còn có một số hình thức khác nhƣ
doanh nghiệp cổ phần có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, chi nhánh của các công ty
nƣớc ngoài, hoặc công ty con ở nƣớc khác… Bên cạnh đó còn các phƣơng
thức tổ chức đầu tƣ khác nhƣ khu chế xuất, hợp đồng xây dựng - kinh doanh -
chuyển giao (BOT), và các dạng tƣơng tự nhƣ hợp đồng xây dựng - chuyển
giao - kinh doanh (BTO), hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT). Việc phân
loại các hình thức này chủ yếu căn cứ theo hình thức pháp lý của chúng.

Khóa luận tốt nghiệp
Phạm Vũ Trà My - Nga K42G
Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế

10
II. VAI TRÒ CỦA THU HÚT VỐN FDI
Trên phƣơng diện lý thuyết cũng nhƣ thực tiễn, khó có một lợi ích nào
không đòi hỏi chi phí. Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài mang lại lợi ích và cả rủi
ro cho cả nƣớc chủ đầu tƣ và nƣớc tiếp nhận đầu tƣ. Trong khuôn khổ đề tài
nghiên cứu này, ngƣời viết xin tập trung đến vai trò của FDI với nƣớc tiếp
nhận đầu tƣ, đặc biệt là đối với các nƣớc đang phát triển để thấy đƣợc tầm
quan trọng của dòng vốn này.
Có thể nói, nguồn vốn FDI mang lại cho nƣớc tiếp nhận, đặc biệt là
những nƣớc đang phát triển nhiều lợi ích:
Thứ nhất, FDI bổ sung nguồn vốn cho sự phát triển, củng cố sức mạnh
đồng bản tệ và thúc đẩy sự phát triển thị trƣờng tài chính trong nƣớc.
Trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế, các nƣớc đang phát triển đều bị
thiếu vốn đầu tƣ do tích lũy nội bộ thấp hoặc không có tích lũy nên rất cần
nguồn vốn từ bên ngoài bổ sung cho vốn đầu tƣ phát triển. FDI không quy
định mức vốn đầu tƣ tối đa mà chỉ quy định mức tối thiểu, do vậy cho phép
các nƣớc sở tại khai thác đƣợc nguồn vốn bên ngoài, làm tăng thêm nguồn lực
để phát triển kinh tế. Nguồn vốn FDI lại thƣờng là nguồn vốn đầu tƣ dài hạn,
và các nhà đầu tƣ tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của mình, nên
có hiệu quả đối với tăng trƣởng kinh tế bền vững. Bên cạnh đó, việc triển khai
các dự án FDI sẽ góp phần tạo động lực cho sự tăng trƣởng của sản xuất dịch
vụ trong nƣớc… từ đó tạo cơ sở vật chất để củng cố sức mạnh đồng bản tệ.
Cùng với việc bổ sung thêm nguồn vốn, FDI còn có tác động tích cực
đến sự phát triển của thị trƣờng tài chính của nƣớc nhận đầu tƣ, thể hiện qua
nhu cầu tăng cƣờng huy động và tạo điều kiện thúc đẩy đầu tƣ từ nguồn vốn
nội địa, cũng nhƣ thúc đẩy và trợ giúp sự hình thành các thể chế tài chính

nhƣ: hệ thống ngân hàng, thị trƣờng chứng khoán.
Thứ hai, FDI thúc đẩy chuyển giao công nghệ và học tập kinh nghiệm
quản lý kinh doanh của nƣớc ngoài.
Khóa luận tốt nghiệp
Phạm Vũ Trà My - Nga K42G
Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế

11
Các nƣớc đang phát triển do trình độ còn hạn chế về phát triển kinh tế,
xã hội giáo dục, khoa học… nên công nghệ trong nƣớc thƣờng là công nghệ
cổ truyền lạc hậu. Phần lớn công nghệ mới, hiện đại có đƣợc ở các nƣớc đang
phát triển là công nghệ đƣa từ ngoài vào bằng nhiều con đƣờng khác nhau,
hoặc là thông qua mua bằng phát minh, sáng chế và cải tiến công nghệ nhập
khẩu thành công nghệ phù hợp với mình (ví dụ nhƣ Nhật Bản, Hàn Quốc…)
hoặc là khi triển khai dự án đầu tƣ, chủ ĐTNN không chỉ chuyển vào nƣớc đó
tiền mà cả vốn hiện vật nhƣ máy móc, nguyên liệu, và vốn vô hình nhƣ: công
nghệ, bí quyết quản lý… Điều này cho phép các nƣớc nhận đầu tƣ không chỉ
nhập khẩu công nghệ đơn thuần mà còn nắm đƣợc nguyên lý vận hành của
nó, và nhanh chóng tiếp cận đƣợc công nghệ hiện đại ngay cả khi nền tảng
công nghệ quốc gia chƣa đƣợc tạo lập đầy đủ.
Đối với các nƣớc đang phát triển, trình độ công nghệ lạc hậu thì FDI
đƣợc coi là một phƣơng tiện hữu hiệu để nhập công nghệ có trình độ cao từ
bên ngoài.
Đồng thời, với hình thức doanh nghiệp liên doanh, nƣớc chủ nhà tham gia
quản lý cùng các nhà đầu tƣ nên có điều kiện tiếp cận và học tập kinh nghiệm
quản lý tiên tiến của nƣớc ngoài trong sản xuất kinh doanh, nâng dần kiến thức
kinh doanh cho các cán bộ cũng nhƣ tay nghề của đội ngũ công nhân.
Thứ ba, FDI là yếu tố góp phần thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp hóa hiện đại hóa.
Có thể nói FDI là nguồn vốn quan trọng để các nƣớc đang phát triển

chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Với
chính sách thu hút vốn FDI theo các ngành nghề có định hƣớng hợp lý, FDI
sẽ góp phần tích cực trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Thực tế là hầu hết
các nƣớc đang phát triển đang trong quá trình thực hiện CNH - HĐH đất
nƣớc, nên họ luôn khuyến khích các nhà ĐTNN đầu tƣ vào các dự án công
nghiệp và dịch vụ. Vì vậy, có thể nói ĐTNN nói chung và FDI nói riêng đều
Khóa luận tốt nghiệp
Phạm Vũ Trà My - Nga K42G
Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế

12
góp phần thay đổi cơ cấu kinh tế theo hƣớng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp
và dịch vụ trong nền kinh tế. Bên cạnh đó, kinh nghiệm của các nƣớc trên thế
giới cho thấy, con đƣờng tất yếu có thể tăng trƣởng nhanh là tăng cƣờng đầu
tƣ nhằm tạo ra sự phát triển nhanh ở khu vực công nghiệp và dịch vụ. Đầu tƣ
hợp lý sẽ góp phần giải quyết sự mất cân đối về phát triển giữa các vùng lãnh
thổ, đƣa những vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng, phát huy lợi thế so
sánh, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu mặt hàng xuất khẩu… biến đổi theo hƣớng
ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc.
Thứ tƣ, FDI đóng góp vào phát triển xuất khẩu và cải thiện cán cân
thanh toán trong ngắn hạn.
Nếu xét vốn FDI trong mối quan hệ với các nguồn vốn nƣớc ngoài
khác nhƣ tín dụng quốc tế, chứng khoán quốc tế, ODA… thì FDI cho phép
các nƣớc đang phát triển tránh đƣợc cảnh nợ nần, ít mạo hiểm, tăng cƣờng
năng lực xuất khẩu, thu đƣợc ngoại tệ và do đó có ảnh hƣởng tích cực đến cán
cân thanh toán trong thời gian trƣớc mắt. Tuy nhiên, về dài hạn, để phân tích
FDI ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến cán cân thanh toán, thì cần phải xem xét
trong một thời kỳ nhất định với các thông số kiểm soát đƣợc. Dù xem xét
dƣới nhiều góc độ khác nhau, các nhà kinh tế đều có một kết luận là sự gia
tăng dòng vốn FDI góp phần cải thiện rõ rệt cán cân thanh toán của các nƣớc

đang phát triển, và điều quan trọng hơn là FDI có hiệu ứng tích cực với toàn
bộ hệ thống tài chính nƣớc nhận đầu tƣ.
Thứ năm, FDI góp phần phân công lao động trong nƣớc và quốc tế,
nâng cao hiệu quả kinh tế và mở rộng thị trƣờng cho nƣớc tiếp nhận đầu tƣ:
Việc thu hút và quản lý FDI thích hợp sẽ cho phép nƣớc chủ nhà:
 Sử dụng tối ƣu hơn các yếu tố sản xuất nhờ chuyên môn hóa và hợp tác
hóa quốc tế.
 Huy động nhiều hơn các nguồn tài nguyên nhàn rỗi.
 Nâng cấp các nguồn lực của nƣớc chủ nhà.
Khóa luận tốt nghiệp
Phạm Vũ Trà My - Nga K42G
Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế

13
Việc thu hút vốn FDI cho phép nƣớc tiếp nhận đầu tƣ tham gia rộng và
sâu hơn vào phân công lao động quốc tế, nhất là khi doanh nghiệp có vốn
ĐTNN là chi nhánh của công ty xuyên quốc gia lớn trên thế giới. Hơn nữa, nhờ
có kinh nghiệm, công nghệ và vốn từ FDI sẽ giúp các nƣớc tiếp nhận FDI tận
dụng và phát huy đƣợc các lợi thế về tài nguyên, vị trí địa lý, nguồn lao động…
của mình. Đặc biệt, nhờ kênh tiêu thụ sẵn có của các doanh nghiệp có vốn
ĐTNN, nhờ sự cải thiện chất lƣợng và danh mục hàng hóa xuất khẩu trong
nƣớc với sự giúp đỡ và xúc tiến của FDI, nƣớc nhận đầu tƣ có điều kiện tiếp
cận, mở mang thị trƣờng quốc tế, cũng nhƣ mở rộng ngay thị trƣờng nội địa.
Thứ sáu, FDI góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập cho ngƣời lao động
Các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài luôn chú trọng tận dụng nguồn lao động rẻ
để sản xuất hàng hóa xuất khẩu ở các nƣớc nhận đầu tƣ. Trong khi đó, ở các
nƣớc đang phát triển lại có một lực lƣợng lao động dồi dào, vì thế khi đầu tƣ
sẽ đem lại cả lợi ích cho nƣớc tiếp nhận lẫn chủ đầu tƣ. Song song với tạo
thêm việc làm, FDI còn làm tăng thu nhập cho ngƣời lao động bởi tiền lƣơng
trả từ các doanh nghiệp có vốn ĐTNN thƣờng lớn hơn doanh nghiệp trong

nƣớc, góp phần nâng mặt bằng tiền lƣơng trong nƣớc lên. Thông qua FDI,
một bộ phận dân cƣ có thể có đƣợc mức thu nhập cao và kéo theo đó là mức
tiêu dùng và tiết kiệm cao, thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển cũng
nhƣ mở rộng hoạt động tái đầu tƣ.
Tóm lại, FDI giữ vai trò quan trọng với sự phát triển kinh tế xã hội của
nƣớc nhận đầu tƣ. Thực tiễn trên thế giới cho thấy nhiều ví dụ thuyết phục về các
nƣớc (điển hình là Trung Quốc, Singapore) sau khi có chính sách mở cửa và Luật
ĐTNN, nền kinh tế đã nhƣ “ngƣời khổng lồ” bừng tỉnh sau một giấc ngủ dài,
vƣơn mình trở thành quốc gia có tốc độ phát triển và hiện đại hóa nhanh. Bởi
những tác động to lớn và tích cực đó, FDI đang là một xu thế toàn cầu và chƣa
bao giờ cuộc cạnh tranh thu hút FDI lại diễn ra mạnh mẽ nhƣ hiện nay.
Khóa luận tốt nghiệp
Phạm Vũ Trà My - Nga K42G
Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế

14
Tuy nhiên, bất kỳ một hoạt động nào cũng đều có những mặt tích cực
và tiêu cực, FDI cũng vậy. Việc thu hút và sử dụng FDI có thể mang lại một
số hiệu ứng phụ không mong muốn sau:
- Nƣớc sở tại phải đƣơng đầu với các chủ đầu tƣ quốc tế giàu kinh
nghiệm, sành sỏi trong kinh doanh, nên trong nhiều trƣờng hợp dễ bị thua
thiệt hoặc chịu sức ép từ họ trên các lĩnh vực chính trị, giá cả, kỹ thuật…
Ngoài ra nƣớc sở tại còn có thể chịu cảnh “chảy máu chất xám” và dòng
ngoại tệ chảy ngƣợc…

- Nếu không cẩn thận thì thông qua FDI, các nƣớc đang phát triển sẽ trở
thành “bãi rác công nghiệp” của các nƣớc phát triển, gây khó khăn về khắc
phục hậu quả lâu dài cũng nhƣ tăng thêm ô nhiễm môi trƣờng.
- Trong thu hút FDI nếu kéo dài xu hƣớng thay thế nhập khẩu và
chuyển lợi nhuận ra ngoài sẽ làm thâm hụt cán cân thanh toán, về lâu dài, FDI

có thể làm giảm tỷ lệ tiết kiệm và đầu tƣ nội địa. Sự lấn át, cạnh tranh mạnh
mẽ, thậm chí độc quyền của FDI sẽ gây khó khăn lớn cho các cơ sở kinh tế và
các ngành nghề truyền thống, tăng bất bình đẳng trong cạnh tranh trong
nƣớc…
Nhƣ vậy, có thể nói rằng bên cạnh những vai trò quan trọng và tích cực
của FDI đối với phát triển kinh tế của các nƣớc, đặc biệt là các nƣớc đang
phát triển thì nó cũng mang đến những “hiệu ứng phụ” không mong muốn.
Song không ai có thể phủ nhận những ảnh hƣởng tích cực của FDI, vấn đề là
ở chỗ các nƣớc tiếp nhận FDI phải làm gì để phát huy hơn nữa hiệu quả của
các nguồn vốn FDI, và hạn chế tối đa những ảnh hƣởng tiêu cực của nó. Điều đó
phụ thuộc vào đƣờng lối, chính sách và các biện pháp cụ thể của Chính phủ các
nƣớc.
III. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN THU HÚT FDI
1. Môi trƣờng đầu tƣ của quốc gia tiếp nhận
Khóa luận tốt nghiệp
Phạm Vũ Trà My - Nga K42G
Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế

15
Môi trƣờng đầu tƣ là tổng hòa các yếu tố về pháp luật, kinh tế, chính
trị, văn hóa, năng lực thị trƣờng, lợi thế của một quốc gia… có liên quan ảnh
hƣởng trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động đầu tƣ của nhà đầu tƣ trong và
ngoài nƣớc khi đầu tƣ vào quốc gia đó.
Các yếu tố cấu thành môi trƣờng đầu tƣ:
1.1. Môi trường tự nhiên
Môi trƣờng tự nhiên đƣợc cấu thành bởi các yếu tố vốn có của một
quốc gia nhƣ vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, tài nguyên thiên nhiên và có ảnh
hƣởng trực tiếp cũng nhƣ gián tiếp đối với hoạt động đầu tƣ.
Các nƣớc có vị trí địa lý gần nƣớc chủ đầu tƣ sẽ hấp dẫn hơn các nhà
đầu tƣ hơn các thị trƣờng ở xa cho dù quá trình tự do thƣơng mại và những

cải tiến trong vận tải và thông tin liên lạc dần dần giảm đi khoảng cách này.
Dự trữ tài nguyên thiên nhiên phong phú cũng đƣợc coi là thế mạnh đối
với một quốc gia trong việc thu hút FDI vì mục đích của chủ đầu tƣ là tìm
kiếm và tận dụng nguồn nguyên liệu phong phú của nƣớc nhận đầu tƣ.
1.2. Môi trường chính trị
Môi trƣờng chính trị đƣợc thể hiện thông qua thể chế chính trị, xu
hƣớng chính trị, thái độ chính trị đối với các thành phần kinh tế, các loại hình
doanh nghiệp, xã hội và ngƣời dân.
Môi trƣờng chính trị đã và đang tiếp tục có ảnh hƣởng lớn đối với mọi
hoạt động của sản xuất kinh doanh, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp FDI.
Sự ổn định chính trị ở mỗi quốc gia là yếu tố trƣớc tiên đảm bảo cho sự
phát triển về kinh tế, là cơ sở cho sự ổn định của các lĩnh vực khác nên đó
cũng là dấu hiệu tốt đối với hoạt động thu hút FDI. Không có ổn định chính
trị thì sẽ không có ổn định pháp luật, tăng trƣởng kinh tế, lành mạnh xã hội do
đó không nhà đầu tƣ nào chấp nhận rủi ro để đầu tƣ. Sự ổn định về chính trị
đƣợc thể hiện ở chỗ: thể chế chính trị, quan điểm chính trị của Nhà nƣớc có
đƣợc đa số quần chúng nhân dân đồng tình ủng hộ hay không, hệ thống tổ
Khóa luận tốt nghiệp
Phạm Vũ Trà My - Nga K42G
Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế

16
chức chính trị, đặc biệt là đảng cầm quyền có năng lực và uy tín đối với nhân
dân và các doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc không. Sự can thiệp đúng mức
của Chính phủ có thể cải thiện môi trƣờng đầu tƣ. Ngƣợc lại, sự can thiệp
mang tính chất chủ quan và bất hợp lý có thể tạo ra ảnh hƣởng tiêu cực làm
cho dòng chuyển của đầu tƣ và thƣơng mại giảm sút, ảnh hƣởng đến thu hút
FDI.
1.3. Môi trường pháp luật
Môi trƣờng pháp luật về FDI bao gồm hiệp định giữa các quốc gia với

nƣớc nhận đầu tƣ và pháp luật của nƣớc nhận đầu tƣ. Luật của nƣớc nhận đầu
tƣ thể hiện qua các văn bản luật, các văn bản dƣới luật, chủ trƣơng chính sách
qui định của Nhà nƣớc liên quan đến đầu tƣ. Sự hấp dẫn của môi trƣờng pháp
luật đƣợc đánh giá dựa trên tính đồng bộ và hoàn chỉnh của hệ thống pháp
luật, sự khác biệt giữa luật đầu tƣ trong nƣớc và luật đầu tƣ nƣớc ngoài, tình
hình thực hiện các chính sách của Nhà nƣớc có liên quan đến FDI.
Môi trƣờng pháp lý ổn định là một trong những cơ sở vững chắc để
giảm thiểu rủi ro trong đầu tƣ. Nói chung, tất cả các quốc gia đều đã và đang
xây dựng một hệ thống pháp luật quốc gia để điều chỉnh hoạt động đầu tƣ ở
nƣớc mình. Nó bao gồm luật đầu tƣ trong nƣớc, luật đầu tƣ nƣớc ngoài, luật
thuế, hệ thống ngân hàng và tín dụng… Thực tế thế giới những năm gần đây
chỉ ra rằng cùng với sự xuất hiện của các khối liên kết về kinh tế, chính trị là
sự ra đời của nhiều hiệp định mới cả song phƣơng và đa phƣơng. Nhờ các
hiệp định này mà thƣơng mại và đầu tƣ quốc tế càng đƣợc mở rộng.
1.4. Môi trường kinh tế
Môi trƣờng kinh tế là môi trƣờng quan trọng nhất ảnh hƣởng đến hoạt
động FDI. Nó bao gồm một loạt các nhân tố nhƣ xu hƣớng và tốc độ tăng
trƣởng của nền kinh tế thông qua các chỉ tiêu tăng trƣởng kinh tế, sự biến
động về thị trƣờng cạnh tranh và sức mua, kết cấu hạ tầng kinh tế, các yếu tố
tiền tệ, thực trạng xuất nhập khẩu…
Khóa luận tốt nghiệp
Phạm Vũ Trà My - Nga K42G
Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế

17
Đối với các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài, tìm hiểu môi trƣờng kinh tế của
nƣớc nhận đầu tƣ là vô cùng quan trọng vì nó ảnh hƣởng trực tiếp đến hiệu
quả của hoạt động kinh doanh, đầu tƣ của các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài.
1.5. Môi trường văn hóa
Nền văn hóa là một bƣớc tranh tổng thể về một dân tộc. Những thành

tố chính của một nền văn hóa là phong cách tập quán, cấu trúc xã hội, tôn
giáo, giáo dục… các môi trƣờng vật chất và tinh thần. Văn hóa quyết định và
chi phối hành vi của con ngƣời, thông qua quan hệ ngƣời với ngƣời trong tất
cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Chính vì thế, nền văn hóa của nƣớc nhận
đầu tƣ cũng có thể tạo điều kiện thuận lợi hay cản trở hoạt động FDI. Trong
môi trƣờng văn hóa, các nhà đầu tƣ đặc biệt chú trọng tới yếu tố con ngƣời.
Trình độ văn hóa, năng lực kỹ thuật và chất lƣợng nguồn nhân lực là nhân tố
quan trọng tạo nên tính hấp dẫn cho các nƣớc nhận đầu tƣ trong thời đại kinh
tế tri thức ngày nay.

2. Các nhân tố bên ngoài tác động đến nƣớc nhận đầu tƣ
2.1. Hướng chuyển dịch của dòng FDI quốc tế
Nếu một quốc gia nằm trong dòng chảy của vốn, khả năng tiếp nhận
vốn của quốc gia đó sẽ lớn. Đón bắt đƣợc xu hƣớng chuyển dịch FDI trên thế
giới là một yếu tố quan trọng để một quốc gia đƣa ra các điều kiện phù hợp
đón nhận dòng FDI đổ về. Là quốc gia nằm trong khu vực hấp dẫn ĐTNN, cả
Việt Nam và Singapore đều có nhiều cơ hội đón nhận dòng vốn FDI, nếu biết
tận dụng lợi thế của mình, cải thiện môi trƣờng đầu tƣ thì việc thu hút FDI sẽ
gặt hái đƣợc nhiều thành công.
2.2. Môi trường kinh tế thế giới
Cuộc khủng hoảng kinh tế, tài chính, tiền tệ, chính trị, xã hội dịch
bệnh… đều nhƣ những tác động đa phƣơng và theo nhiều cơ chế khác nhau
Khóa luận tốt nghiệp
Phạm Vũ Trà My - Nga K42G
Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế

18
tới thu hút FDI của một quốc gia. Sự tác động đó có mặt khuyến khích, có
mặt hạn chế luồng vốn FDI vào quốc gia tiếp nhận.
2.3. Chiến lược đầu tư của các nhà đầu tư

Chiến lƣợc phát triển và chiến lƣợc đầu tƣ của các nhà đầu tƣ có tác
động đến xu thế vận động của dòng vốn đầu tƣ quốc tế. Dựa vào tiềm lực tài
chính cũng nhƣ năng lƣợc kinh doanh của mình, các nhà đầu tƣ sẽ lựa chọn
cho mình những địa bàn đầu tƣ phù hợp nhất. Và hiển nhiên khu vực nào đáp
ứng đƣợc các yêu cầu của các nhà đầu tƣ thì khu vực đó sẽ là điểm đến của
dòng vốn ĐTNN.
Nói tóm lại, trong các nhân tố ảnh hƣởng đến thu hút FDI vào một quốc
gia thì các nhân tố tích cực (bao gồm cả nhân tố bên trong nƣớc tiếp nhận đầu
tƣ và nhân tố tác động bên ngoài) sẽ giúp cho quốc gia đó thu hút đƣợc nhiều
vốn FDI, và ngƣợc lại, các nhân tố tiêu cực sẽ làm cản trở hoạt động thu hút
FDI và lƣợng vốn FDI thu hút vào quốc gia đó sẽ bị hạn chế.


CHƢƠNG II: CHÍNH SÁCH VÀ THỰC TRẠNG THU HÚT FDI
CỦA SINGAPORE
I. CHÍNH SÁCH THU HÚT FDI CỦA SINGAPORE
1. Khái quát đặc điểm kinh tế xã hội và những nhân tố ảnh hƣởng đến
thu hút FDI của Singapore
1.1. Đặc điểm kinh tế xã hội Singapore
1.1.1. Địa lý, lịch sử
Nƣớc cộng hòa Singapore (Republic of Singapore) có diện tích là 692,7
km
2
, gồm 54 đảo, trong đó có 20 đảo có ngƣời ở. Singapore nằm ở Đông Nam
Châu Á, Cực Nam bán đảo Malaxca, giáp Malayxia về phía Bắc và Indonexia
về phía Nam. Đây là điểm trọng yếu chiến lƣợc trên con đƣờng giao lƣu buôn
Khóa luận tốt nghiệp
Phạm Vũ Trà My - Nga K42G
Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế


19
bán bằng đƣờng biển giữa phƣơng Đông và phƣơng Tây, là một bến cảng
quan trọng nối liền ấn Độ Dƣơng và Thái Bình Dƣơng. Ngoài ra, Singapore
còn nằm trên múi giờ lệch với các trung tâm thƣơng mại tài chính lớn trên thế
giới, mà nếu nó liên kết với những trung tâm đó thì sẽ tạo thành một giao dịch
vòng quanh thế giới trong suốt 24 giờ trong ngày.
Singapore là một đất nƣớc nhỏ bé, khí hậu ôn hòa, độ ẩm cao, lƣợng
mƣa nhiều do vị trí của đảo nằm ngoài hải dƣơng và gần đƣờng xích đạo, ý
thức bảo vệ môi trƣờng của ngƣời dân cao, con ngƣời hòa hợp với thiên nhiên
nên đã nhanh chóng trở thành điểm dừng chân của nhiều du khách quốc tế.
Trong lịch sử, Singapore đã bị nhiều đế quốc đô hộ: Bồ Đào Nha (đầu thế
kỷ 16 đến cuối thế kỷ 17), Hà Lan (đầu thế kỷ 17 đến 1819), năm 1819 Anh
giành lại quyền khai thác Singapore. Từ năm 1824, Singapore trở thành thuộc
địa của Anh, từ đó Anh dùng Singapore làm cửa biển buôn bán, chuyển khẩu
quan trọng ở Viễn Đông và là căn cứ quân sự chủ yếu của Anh ở Đông Nam
Á. Nhật Bản chiếm đóng Singapore từ 1942 đến 1945. Sau Chiến tranh Thế
Giới thứ II, Anh trở lại chiếm Singapore. Trƣớc phong trào đấu tranh của
quần chúng nhân dân Singapore, nhà đƣơng cục Anh sau ba lần đàm phán với
với đại diện các chính Đảng của Singapore đã phải đồng ý cho Singapore
thành lập bang tự trị ngày 3/6/1959. Tuy nhiên, Singapore chỉ đƣợc tự trị về
đối nội, còn Anh vẫn nắm giữ các hoạt động về quốc phòng và ngoại giao.
- Ngày 16/9/1963, Singapore gia nhập Liên bang Malayxia.
- Ngày 9/8/1965, Singapore tách khỏi Malayxia và thành lập nƣớc Cộng
hòa độc lập.
- Ngày 21/9/1965, Singapore gia nhập Liên hợp quốc.
Singapore theo chế độ đa Đảng, từ khi giành độc lập đến nay, Đảng
Hành động Nhân dân (People’s Action Party) liên tục cầm quyền.
1.1.2. Kinh tế xã hội

×