Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Giải pháp phát triển hệ thống bán lẻ hiện đại tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (818.17 KB, 96 trang )



TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
***





KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG BÁN LẺ
HIỆN ĐẠI TẠI VIỆT NAM







Sinh viên thực hiện : Tạ Minh Thu
Lớp : Anh 14
Khóa : 42D – KT&KDQT
Giáo viên hƣớng dẫn : ThS. Phạm Thị Hồng Yến




















Hà Nội – Tháng 11/2007
Giải pháp phát triển hệ thống bán lẻ hiện đại tại Việt Nam
Tạ Minh Thu Lớp: Anh 14 – K42D – KT&KDQT
LỜI CẢM ƠN


Em mong muốn bày tỏ sự trân trọng và biết ơn với những sự hƣớng dẫn
tận tình từ Thạc sỹ Phạm Thị Hồng Yến, giáo viên trƣờng Đại học Ngoại
thƣơng trong suốt quá trình thực hiện khóa luận này.
Em cũng chân thành cảm ơn Thạc Sỹ Vũ Văn Quyền, vụ phó vụ Chính
sách thị trƣờng trong nƣớc, Bộ Công Thƣơng và Viện nghiên cứu Thƣơng
mại đã giúp đỡ trong việc tiếp cận nguồn tài liệu, số liệu thực tế và đóng góp
ý kiến trong quá trình nghiên cứu.
Do thời gian và kiến thức còn hạn chế, khóa luận không tránh khỏi
những thiếu sót, em mong nhận đƣợc các ý kiến đóng góp của thầy cô và các

bạn để hoàn thiện và phát triển đề tài hơn nữa.
Giải pháp phát triển hệ thống bán lẻ hiện đại tại Việt Nam
Tạ Minh Thu Lớp: Anh 14 – K42D – KT&KDQT
MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG PHÂN PHỐI VÀ HỆ THỐNG BÁN
LẺ HIỆN ĐẠI 3
1. Tổng quan về hệ thống phân phối 3
1.1 Khái niệm hệ thống phân phối hàng hóa 3
1.2 Đặc điểm và vai trò của hệ thống phân phối 3
1.2.1 Đặc điểm 3
1.2.2. Vai trò của hệ thống phân phối hàng hóa 4
1.3 Xu hướng phát triển của hệ thống phân phối trong nền kinh tế hiện
đại 6
2. Tổng quan về hệ thống bán lẻ và hệ thống bán lẻ hiện đại 8
2.1 Tổng quan về bán lẻ 8
2.1.1 Khái niệm 8
2.1.2. Vị trí và chức năng của bán lẻ trong kênh phân phối 8
2.1.3. Phân loại các nhà bán lẻ 10
2.2 Khái niệm và đặc điểm của hệ thống bán lẻ hiện đại 11
2.2.1 Khái niệm 11
2.2.2 Đặc điểm 12
3. Kinh nghiệm phát triển hệ thống bán lẻ hiện đại tại một số nƣớc 16
3.1 Kinh nghiệm của Thái Lan 16
3.1.1 Khái quát về hệ thống bán lẻ của Thái Lan 16
3.1.2 Tác động của việc mở cửa thị trƣờng dịch vụ bán lẻ 17
3.1.3 Chính sách của chính phủ Thái Lan 18

3.2 Kinh nghiệm của Trung Quốc 19
3.2.1 Khái quát về hệ thống bán lẻ của Trung Quốc 19
3.2.2 Tác động của việc mở cửa thị trƣờng bán lẻ 20
3.2.3 Chính sách của chính phủ Trung Quốc 20
3.3 Bài học cho Việt Nam 23
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG BÁN LẺ HIỆN ĐẠI TẠI VIỆT NAM
25
1. Thực trạng hệ thống bán lẻ tại Việt Nam 25
2. Thực trạng phát triển của hệ thống bán lẻ hiện đại tại Việt Nam 29
Giải pháp phát triển hệ thống bán lẻ hiện đại tại Việt Nam
Tạ Minh Thu Lớp: Anh 14 – K42D – KT&KDQT
2.1 Thực trạng các nhân tố tác động đến hệ thống phân phối bán lẻ hiện
đại tại Việt Nam 29
2.1.1 Chính trị luật pháp 29
2.1.2 Kinh tế 30
2.1.3 Xã hội 32
2.1.4 Văn hóa 33
2.1.5 Khoa học công nghệ 34
2.2 Đánh giá thực trạng hệ thống bán lẻ hiện đại tại Việt Nam 35
2.2.1 Các thành tựu đạt đƣợc 35
2.2.2 Các mặt tồn tại 46
2.3 Giới thiệu một số hình thức bán lẻ hiện đại tiêu biểu 54
2.3.1 Siêu thị (Super market) 55
2.3.2 Trung tâm thƣơng mại (Shopping mall, shopping centre) 57
2.3.3 Cửa hàng tiện lợi 59
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG BÁN LẺ HIỆN ĐẠI TẠI
VIỆT NAM 62
1. Những căn cứ chính để định hƣớng phát triển hệ thống bán lẻ hiện đại 62
1.1 Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam 62
1.2 Những thay đổi trong thu nhập và chi tiêu của người tiêu dùng Việt

Nam 63
1.3 Mức độ đô thị hoá và lối sống công nghiệp 64
1.4 Lợi thế cạnh tranh của hệ thống bán lẻ hiện đại so với các loại hình
bán lẻ truyền thống 64
2.1. Mục tiêu 65
2.2 Định hướng phát triển đối với hệ thống bán lẻ hiện đại 66
3. Các giải pháp và kiến nghị 67
3.1 Đối với Chính phủ 67
3.2 Đối với các doanh nghiệp thuộc hệ thống bán lẻ hiện đại 76
3.3 Đối với các doanh nghiệp sản xuất 83
3.4 Đối với người tiêu dùng 84
KẾT LUẬN 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 87

Giải pháp phát triển hệ thống bán lẻ hiện đại tại Việt Nam
Tạ Minh Thu Lớp: Anh 14 – K42D – KT&KDQT

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

AFTA : Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
ASEAN : Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
AVR : Hiệp hội các nhà bán lẻ Việt Nam
CNH-HĐH : Công nghiệp hóa-hiện đại hóa
FDI : Vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
FTA : Hiệp định thƣơng mại tự do
GCCI : Chỉ số lạc quan tiêu dùng toàn cầu
GDP : Tổng thu nhập quốc nội
GRDI : Chỉ số phát triển thị trƣờng bán lẻ toàn cầu
HTX : Hợp tác xã
MFN : Quy chế tối huệ quốc

NT : Nguyên tắc đãi ngộ quốc gia
PNTR : Quy chế quan hệ thƣơng mại bình thƣờng vĩnh viễn
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
UBND : Ủy ban nhân dân
WTO : Tổ chức thƣơng mại thế giới


Giải pháp phát triển hệ thống bán lẻ hiện đại tại Việt Nam
Tạ Minh Thu Lớp: Anh 14 – K42D – KT&KDQT

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1: Hệ thống phân phối hàng hóa nối sản xuất và tiêu dùng 5
Sơ đồ 2: Vị trí của bán lẻ trong kênh phân phối 9
Bảng 3: Các mô hình cửa hàng bán lẻ 11
Bảng 4: Phân tích SWOT giữa hệ thống bán lẻ hiện đại và truyền thống 15
Bảng 5: Ƣớc tính thị phần của loại hình bán lẻ truyền thống và hiện đại trong dịch
vụ bán lẻ năm 1998 và 2002 16
Bảng 6: Xếp hạng 10 thị trƣờng bán lẻ hấp dẫn nhất năm 2007 25
Bảng 7: Thu nhập và chi tiêu bình quân 1 ngƣời/tháng theo giá thực tế phân theo
thành thị và nông thôn 31
Bảng 8: Phân bố dân số qua các năm 32
Biểu đồ 9: Tỷ trọng hàng hóa bán lẻ qua các phƣơng thức phân phối 46
Bảng 10: Kênh phân phối một số mặt hàng tiêu dùng 47
Biểu đồ 11 : Phân hạng siêu thị năm 2005 theo tiêu chuẩn quy định trong Quy chế
siêu thị và trung tâm thƣơng mại 48


Giải pháp phát triển hệ thống bán lẻ hiện đại tại Việt Nam
Tạ Minh Thu Lớp: Anh 14 – K42D – KT&KDQT

1
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, cùng với tiến trình mở cửa hội nhập kinh tế
của đất nƣớc và sự phát triển của kinh tế xã hội, các loại hình phân phối hiện
đại theo mô hình của các nƣớc tiên tiến nhƣ siêu thị, cửa hàng tiện lợi, trung
tâm thƣơng mại… đã xuất hiện ngày càng phổ biến tại một số đô thị lớn tại
Việt Nam để đáp ứng nhu cầu mua sắm ngày càng cao của ngƣời dân thành phố
và xu hƣớng xích lại gần đời sống sinh hoạt của một xã hội hiện đại.
Lịch sử hình thành và phát triển hệ thống bán lẻ hiện đại tại các nƣớc có
nền kinh tế thị trƣờng cho thấy đây là hình thức tổ chức thƣơng mại rất có hiệu
quả và ngày càng đóng vai trò quan trọng hơn trong các hình thức phân phối
hàng hóa. Tuy nhiên, ở Việt Nam, khi các hệ thống phân phối kiểu truyền thống
đang còn giữ vai trò chi phối thì việc hiện đại hóa hệ thống phân phối nói
chung và hệ thống bán lẻ nói riêng đang là yêu cầu cấp bách hiện nay.
Thị trƣờng bán lẻ Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ trong những năm gần
đây song việc nghiên cứu và xác định chiến lƣợc phát triển các hình thức bán lẻ
hiện đại còn là vấn đề tƣơng đối mới mẻ. Mặt khác, phần lớn các mô hình tổ
chức hoạt động của hệ thống bán lẻ hiện đại đƣợc đƣa vào Việt Nam một cách
thiếu chọn lọc, chƣa đƣợc nghiên cứu để vận dụng sáng tạo cho phù hợp với
đặc thù văn hóa và tâm lý tiêu dùng của nƣớc ta.
Xuất phát từ những nhận thức trên, tôi quyết định chọn đề tài: “Giải
pháp phát triển hệ thống bán lẻ hiện đại tại Việt Nam” làm khóa luận tốt
nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Làm rõ các khái niệm về hệ thống phân phối, vai trò, vị trí của mô hình
bán lẻ hiện đại trong hệ thống phân phối nói chung. Đồng thời, nghiên
Giải pháp phát triển hệ thống bán lẻ hiện đại tại Việt Nam
Tạ Minh Thu Lớp: Anh 14 – K42D – KT&KDQT

2
cứu chiến lƣợc phát triển hệ thống phân phối của các nƣớc, từ đó rút ra
bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
- Đánh giá thực trạng, tình hình phát triển, chỉ ra các thành tựu và mặt còn
hạn chế của mô hình bán lẻ hiện đại tại Việt Nam và dự báo triển vọng
trong tƣơng lai.
- Xây dựng các giải pháp phát triển hệ thống bán lẻ hiện đại tại Việt Nam,
hỗ trợ hợp lý cho các doanh nghiệp Việt Nam kinh doanh trong lĩnh vực
bán lẻ.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu một số mô hình bán lẻ hiện đại, bao gồm các
siêu thị, chuỗi cửa hàng tiện lợi và các trung tâm thƣơng mại tại 2 đô thị lớn là
Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh từ năm 1996 đến nay.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu đã đề nêu, khoá luận sử dụng các
phƣơng pháp nghiên cứu sau: Phƣơng pháp duy vật biên chứng; phƣơng pháp
lịch sử; phƣơng pháp so sánh, phân tích, tổng hợp số liệu; phƣơng pháp điều tra
khảo sát hiện trƣờng tại một số siêu thị, trung tâm thƣơng mại nhƣ Vincom
Plaza, Metro, Big C…và phƣơng pháp chuyên gia.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần lời mở đầu, danh mục bảng biểu và kết luận, khóa luận bao
gồm 3 chƣơng:
Chƣơng I: Tổng quan về hệ thống phân phối và hệ thống bán lẻ hiện đại
Chƣơng II: Thực trạng của hệ thống bán lẻ hiện đại tại Việt Nam
Chƣơng III: Giải pháp để phát triển hệ thống bán lẻ hiện đại tại Việt Nam
Giải pháp phát triển hệ thống bán lẻ hiện đại tại Việt Nam
Tạ Minh Thu Lớp: Anh 14 – K42D – KT&KDQT
3
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG PHÂN PHỐI VÀ HỆ
THỐNG BÁN LẺ HIỆN ĐẠI

1. Tổng quan về hệ thống phân phối
1.1 Khái niệm hệ thống phân phối hàng hóa
Trong nền kinh tế thị trƣờng, hàng hóa từ nhà sản xuất muốn đến tay
ngƣời tiêu dùng cuối cùng phải trải qua một chuỗi hoạt động mua và bán. Hệ
thống phân phối hàng hóa là thuật ngữ mô tả toàn bộ quá trình lƣu thông, tiêu
thụ hàng hóa trên thị trƣờng. Đó là dòng chuyển quyền sở hữu hàng hóa qua
các doanh nghiệp và tổ chức khác nhau tới ngƣời mua cuối cùng.
Theo quan điểm tổng quát, “Hệ thống phân phối hàng hóa là một tập
hợp các doanh nghiệp và cá nhân độc lập và phụ thuộc lẫn nhau, tham gia vào
quá trình đưa hàng hóa từ người sản xuất tới người tiêu dùng cuối cùng”
1
.
Nói cách khác, đây là một nhóm các tổ chức và cá nhân thực hiện các
hoạt động làm cho sản phẩm hoặc dịch vụ sẵn dàng để ngƣời tiêu dùng cuối
cùng hoặc ngƣời sử dụng công nghiệp có thể mua và sử dụng.
1.2 Đặc điểm và vai trò của hệ thống phân phối
1.2.1 Đặc điểm
Hệ thống phân phối hàng hóa là một chuỗi các mối quan hệ giữa các tổ
chức liên quan trong quá trình mua bán hàng hóa. Mỗi chủ thể trong quá trình
kinh doanh chắc chắn phải tham gia vào một hoặc một số hệ thống phân phối
hàng hóa nhất định.
Mỗi hệ thống phân phối hàng hóa thông qua các dòng vận động (dòng
chảy) để đảm bảo hàng hóa đến được địa điểm tiêu dùng như: chuyển quyền sở
hữu, đàm phán, vận động vật chất của hàng hóa, thanh toán, trao đổi thông tin
xúc tiến đặt hàng, chia sẻ rủi ro, tài chính…Các dòng chảy này kết nối các
thành viên của hệ thống phân phối với nhau.


1
Nguồn: Trần Minh Đạo (2002), Giáo trình Marketing căn bản, NXB Giáo dục, Hà Nội

Giải pháp phát triển hệ thống bán lẻ hiện đại tại Việt Nam
Tạ Minh Thu Lớp: Anh 14 – K42D – KT&KDQT
4
Các hệ thống phân phối hàng hóa có sự phân công lao động và chuyên
môn hóa trong từng hệ thống. Các tổ chức kinh doanh nhất định chuyên môn
hóa một hoặc một số công việc nhất định. Sở dĩ những trung gian thƣơng mại
hoặc tổ chức hỗ trợ khác đƣợc sử dụng để thực hiện công việc phân phối bởi họ
thực hiện các chức năng phân phối hiệu quả hơn so với các nhà sản xuất.
Hàng hóa lưu thông trong các hệ thống phân phối hàng hóa thông qua
cơ chế “kéo-đẩy”. Cơ chế “kéo” tức là doanh nghiệp dùng các biện pháp tác
động vào nhu cầu của ngƣời tiêu dùng cuối cùng để tạo lực hút hàng hóa ra thị
trƣờng. Cơ chế “đẩy” là việc doanh nghiệp sử dụng các biện pháp khuyến khích
hệ thống phân phối tăng cƣờng hoạt động tiêu thụ, tạo thành lực đẩy hàng hóa
ra thị trƣờng.
1.2.2. Vai trò của hệ thống phân phối hàng hóa
2

 Vai trò với nền kinh tế
Hệ thống phân phối hàng hóa có vai trò quan trọng trong việc giải quyết
các mâu thuẫn cơ bản vốn có của các nền kinh tế thị trƣờng, góp phần đảm bảo
nền kinh tế hoạt động và phát triển bền vững. Sau đây là ba mâu thuẫn cơ bản
trong phân phối hàng hóa trên thị trƣờng mà hệ thống có vai trò giải quyết:
Một là, mâu thuẫn giữa ngƣời sản xuất khối lƣợng lớn, chuyên môn hóa
với nhu cầu tiêu dùng theo khối lƣợng nhỏ nhƣng đặc biệt và đa dạng. Các nhà
sản xuất chuyên môn hóa và cung cấp ra thị trƣờng một khối lƣợng hàng hóa và
dịch vụ lớn, song những ngƣời tiêu dùng đơn lẻ lại chỉ có nhu cầu mua hàng
hóa với số lƣợng nhỏ.
Hai là, sự khác biệt về không gian giữa ngƣời sản xuất và ngƣời tiêu
dùng. Thông thƣờng, việc sản xuất tập trung tại một địa điểm nhất định, còn
tiêu dùng lại phân bố rộng khắp, hoặc ngƣợc lại. Sự xuất hiện cấu trúc của hệ



2
Nguồn: Lê Trịnh Minh Châu (2004), Phát triển hệ thống phân phối hàng hóa Việt Nam trong bối cảnh hội
nhập, NXB Lý luận chính trị, Hà Nội
Giải pháp phát triển hệ thống bán lẻ hiện đại tại Việt Nam
Tạ Minh Thu Lớp: Anh 14 – K42D – KT&KDQT
5
thống phân phối hàng hóa nhiều cấp độ với các trung gian thƣơng mại là để tạo
sự ăn khớp về không gian giữa ngƣời sản xuất và tiêu dùng.
Ba là, sự khác biệt về thời gian khi thời điểm sản xuất và tiêu dùng
không trùng khớp. Vì sản xuất thƣờng không xảy ra trùng thời gian với nhu cầu
tiêu dùng nên nảy sinh nhu cầu sự trữ hàng hóa. Sự ăn khớp về thời gian giữa
ngƣời sản xuất và ngƣời tiêu dùng đƣợc giải quyết thông qua dòng chảy của sp
trong các kênh lƣu thông và dự trữ hàng hóa trong hệ thống phân phối đảm bảo
hàng hóa luôn sẵn có để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng.
Sơ đồ 1 thể hiện vai trò của hệ thống phân phối hàng hóa trong việc giải
quyết những mâu thuẫn của nền kinh tế thị trƣờng
Sơ đồ 1: Hệ thống phân phối hàng hóa nối sản xuất và tiêu dùng


 Vai trò với các doanh nghiệp
Sự hoạt động nhịp nhàng thông suốt của hệ thống phân phối đã định
hƣớng tốt cho các ngành sản xuất hƣớng tới thị trƣờng, sản xuất ra những gì thị
trƣờng đang có nhu cầu. Vì vậy mà quyền lợi của ngƣời sản xuất luôn gắn với

Khu vực sản xuất: chuyên môn hóa và phân công lao
động dẫn đến khả năng cung cấp đa dạng




Khu vực sản xuất: chuyên môn hóa và phân công lao
động dẫn đến khả năng cung cấp đa dạng

Xã hội hóa hệ thống phân phối hàng hóa cần thiết để
giải quyết những khác biệt và mâu thuẫn
Khu vực tiêu dùng: nhu cầu và mong muốn đa dạng về
chủng loại, thời gian, địa điểm và quyền sở hữu
Giải pháp phát triển hệ thống bán lẻ hiện đại tại Việt Nam
Tạ Minh Thu Lớp: Anh 14 – K42D – KT&KDQT
6
quyền lợi của nhà phân phối. Theo xu hƣớng đó, quyền lực của hệ thống phân
phối ngày càng lớn, chi phối thậm chí áp đặt cuộc chơi cho ngành sản xuất.
Hệ thống phân phối giúp doanh nghiệp đẩy mạnh quá trình tiêu thụ sản
phẩm, đảm bảo hoạt động kinh doanh phát triển bền vững, tạo lập lợi thế cạnh
tranh dài hạn trên thị trường. Hệ thống phân phối hàng hóa là con đƣờng mà
hàng hóa đƣợc lƣu thông từ ngƣời sản xuất đến ngƣời tiêu dùng. Việc phát triển
và quản lý đƣợc các hệ thống phân phối hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp rút ngắn
thời gian hàng hóa đến tay ngƣời tiêu dùng, nhờ đó tăng tốc độ quay vòng vốn,
mở rộng quy mô kinh doanh và nâng cao sức cạnh tranh trên thị trƣờng.
Hệ thống phân phối hàng hóa cung cấp cho nhà sản xuất nhiều thông tin
cần thiết để điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh theo nhu cầu của người
tiêu dùng. Với chức năng tổ chức mang sản phẩm đến tay ngƣời tiêu dùng,
những nhà phân phối là những ngƣời có điều kiện tiếp cận tốt hơn với các
thông tin từ thị trƣờng. Do vậy, các doanh nghiệp nên thiết lập mối quan hệ đối
tác chiến lƣợc với nhà phân phối để trao đổi thông tin, nắm bắt nhu cầu thị hiếu
tiêu dùng, từ đó lập kế hoạch kinh doanh, cải tiến sản phẩm để đáp ứng nhanh
với nhu cầu của thị trƣờng.
 Vai trò với ngƣời tiêu dùng
Hệ thống phân phối mang lại nhiều sản phẩm phong phú, đáp ứng nhu

cầu đa dạng của ngƣời tiêu dùng. Ngoài ra, hoạt động phân phối còn cung cấp
cho ngƣời tiêu dùng hàng loạt các dịch vụ bổ sung nhƣ địa điểm thuận lợi, giao
hàng tại nhà, tƣ vấn tiêu dùng…giúp cho sự lựa chọn chính xác hơn, tăng thêm
sự thuận tiện khi mua hàng.
1.3 Xu hướng phát triển của hệ thống phân phối trong nền kinh tế hiện đại
Xu hƣớng phát triển của hệ thống phân phối những năm cuối thập kỷ 90
đến nay là:
 Tập trung hoá hệ thống phân phối ngày càng cao. Cùng với sự xuất hiện
của các công ty khổng lồ trong lĩnh vực phân phối, mối quan hệ giữa nhà
Giải pháp phát triển hệ thống bán lẻ hiện đại tại Việt Nam
Tạ Minh Thu Lớp: Anh 14 – K42D – KT&KDQT
7
sản xuất, ngƣời bán buôn và bán lẻ ngày càng mật thiết để tạo ra một hệ
thống phân phối hàng hóa ngày càng hiệu quả.
 Trong bán lẻ, có sự thay thế các cửa hàng bán lẻ quy mô nhỏ, độc lập
bằng những cửa hàng bách hóa với quy mô lớn.
 Quy mô trung bình của các cửa hàng (diện tích, doanh số, lao động…)
tăng lên
 Ngày càng xuất hiện nhiều siêu thị, đại siêu thị có quy mô cực lớn, kinh
doanh theo chuỗi.
 Phƣơng thức kinh doanh nhƣợng quyền của các công ty lớn đã liên kết các
cửa hàng quy mô nhỏ trong cùng một hệ thống nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh.
 Có sự tham gia của các nhà bán lẻ, những ngƣời sản xuất vào hệ thống
phân phối truyền thống làm cho vai trò của các phƣơng thức bán lẻ
truyền thống ngày càng giảm, đặc biệt là với các mặt hàng tiêu dùng
hàng ngày.
 Sự xuất hiện và phát triển với tốc độ cao của phƣơng thức bán hàng
không thông qua cửa hàng nhƣ bán hàng qua mạng, tivi, bƣu
điện…Thƣơng mại điện tử tạo ra một xu hƣớng bán hàng mới, xuất hiện

trong thời đại “số hoá” giúp cho khách hàng giao dịch nhanh, nhà kinh
doanh tiết kiệm chi phí cửa hàng, đồng thời xoá bỏ rào cản địa lý giữa
các quốc gia.
 Sự mở rộng hoạt động của các tập đoàn phân phối bán lẻ khổng lồ: cùng
với xu thế toàn cầu hoá và dỡ bỏ dần các rào cản thƣơng mại của các
quốc gia, các công ty phân phối lớn đang tích cực tiến hành khảo sát và
điều tra để thâm nhập các thị trƣờng tiềm năng.


Giải pháp phát triển hệ thống bán lẻ hiện đại tại Việt Nam
Tạ Minh Thu Lớp: Anh 14 – K42D – KT&KDQT
8
2. Tổng quan về hệ thống bán lẻ và hệ thống bán lẻ hiện đại
2.1 Tổng quan về bán lẻ
2.1.1 Khái niệm
Hiện nay có nhiều định nghĩa khác nhau về bán lẻ, trong đó có 2 định
nghĩa đƣợc thừa nhận rộng rãi nhƣ sau:
 Trong cuốn “Quản trị Marketing”, Phillip Kotler đã đƣa ra định
nghĩa:
Bán lẻ là mọi hoạt động nhằm bán hàng hóa hay dịch vụ trực tiếp cho người
tiêu dùng cuối cùng để họ sử dụng cho cá nhân, không mang tính thương mại.
3

 Trong cuốn “Retail management”, Micheal Levy định nghĩa:
Bán lẻ là một loạt các hoạt động kinh doanh làm gia tăng giá trị cho sản
phẩm dịch vụ được bán cho người tiêu dùng vì mục đích sử dụng cho cá nhân
hoặc gia đình.
4

Nhƣ vậy có thể hiểu nhà bán lẻ hay công ty bán lẻ là nhà một công ty

thƣơng mại mà tổng doanh thu của nó chủ yếu từ hoạt động bán lẻ mang lại.
Bất kể tổ chức nào (nhà sản xuất, nhà bán buôn, nhà bán lẻ) bán cho ngƣời tiêu
dùng cuối cùng đều làm chức năng bán lẻ.
2.1.2. Vị trí và chức năng của bán lẻ trong kênh phân phối
 Vị trí của bán lẻ
Các nhà sản xuất thƣờng đƣa hàng hóa của mình ra thị trƣờng thông qua
các kênh phân phối. Các nhà bán lẻ nằm ở vị trí cuối cùng trong kênh phân
phối. Họ mua lại hàng hóa từ nhà sản xuất, nhà nhập khẩu hoặc nhà bán buôn
để bán trực tiếp cho ngƣời tiêu dùng cuối cùng. Ngƣời bán lẻ không những là
những ngƣời quan hệ trực tiếp với ngƣời tiêu dùng ma còn hoạt động nhƣ một
đại lý mua hàng cho công chúng bằng cách xác định, lựa chọn hàng hóa, thỏa


3
Phillip Kotler (2003), “Quản trị marketing”, NXB Thống kê, trang 314
4
Micheal Levy (2003), “Retail management”, NXB McGraw Hill Higher Education
Giải pháp phát triển hệ thống bán lẻ hiện đại tại Việt Nam
Tạ Minh Thu Lớp: Anh 14 – K42D – KT&KDQT
9
thuận mức giá với nhà cung cấp nhằm thỏa mãn nhu cầu về hàng hóa dịch vụ
cho tất cả mọi ngƣời trong xã hội.
Sơ đồ 2: Vị trí của bán lẻ trong kênh phân phối
5



\












 Chức năng của bán lẻ
Bán lẻ là một khâu của quá trình phân phối nên nó cũng đảm nhiệm đầy
đủ chức năng cơ bản của phân phối. Tuy nhiên do đặc thù là kênh cuối cùng
đƣa hàng hóa tới tay ngƣời tiêu dùng nên bán lẻ mang một số đặc điểm riêng.
 Thứ nhất là nghiên cứu, thu thập thông tin cần thiết để lập kế hoạch và
tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi. Nhà bán lẻ là ngƣời trực tiếp
tiếp xúc với ngƣời tiêu dùng nên có thể thu thập những thông tin về nhu
cầu, thị hiếu của khách hàng… để thỏa mãn nhu cầu của ngƣời tiêu dùng.
Những thông tin này của nhà bán lẻ là rất cần thiết để ngƣời sản xuất có


5
Nguồn: Philip Kotler (2003), Quản trị Marketing, NXB Thống kê, trang 290
Nhà SX
(NK)
Ngƣời tiêu
dùng
Nhà SX
(NK)
Nhà bán
lẻ

Ngƣời tiêu
dùng
Nhà SX
(NK)
Nhà SX
(NK)
Nhà bán
sỉ
Nhà bán
lẻ
Ngƣời tiêu
dùng
Nhà bán
sỉ
Nhà bán
sỉ nhỏ
Nhà bán
lẻ
Ngƣời tiêu
dùng
Giải pháp phát triển hệ thống bán lẻ hiện đại tại Việt Nam
Tạ Minh Thu Lớp: Anh 14 – K42D – KT&KDQT
10
thể nắm bắt đƣợc phản hồi từ phía khách hàng, kịp thời cải tiến hàng hóa
cho phù hợp với nhu cầu của thị trƣờng.
 Thứ hai là kích thích tiêu thụ, cung cấp các thông tin về hàng hóa cho
người tiêu dùng. Các nhà bán lẻ có thể tự tiến hành các biện pháp xúc
tiến bán hàng riêng của mình để tăng doanh thu bán lẻ. Đồng thời, họ có
thể đóng vai trò là ngƣời chuyển thông điệp quảng cáo hoặc các thông tin
khuyến nghị của nhà sản xuất đến ngƣời tiêu dùng.

 Thứ ba là hoàn thiện hàng hóa, làm cho hàng hóa đáp ứng tốt hơn nhu cầu
của người mua. Tại các cửa hàng bán lẻ nhƣ siêu thị, số mặt hàng có thể lên
tới 15.000 từ hơn 500 nhà sản xuất khác nhau. Việc sắp xếp và phân loại này
giúp ngƣời tiêu dùng có sự lựa chọn phong phú các sản phẩm với đủ mọi
thƣơng hiệu, kiểu dáng, giá cả… Bên cạnh đó, dù các nhà bán lẻ có thể nhận
hàng hóa đã hoàn thiện từ ngƣời sản xuất hay nhà bán buôn nhƣng do đặc
thù ngành bán lẻ, nhà bán lẻ phải tiến hành sơ chế, đóng gói…để đƣa sản
phẩm đến tay ngƣời tiêu dùng trong điều kiện tốt nhất và hình thức phù hợp
nhất.
 Thứ tư là lưu kho bãi: Đây là chức năng quan trọng của ngƣời bán lẻ để
đảm bảo luôn có hàng phục vụ nhu cầu của ngƣời tiêu dùng. Ngƣời tiêu
dùng có thể dễ dàng mua đƣợc nhiều hàng hóa vào mọi nơi mọi lúc.
Ngoài ra, một số hoạt động sản xuất có tính thời vụ, còn tiêu dùng diễn ra
quanh năm, do đó cần tới chức năng dự trữ hàng hóa của ngƣời bán lẻ.
 Thứ năm là cung cấp các dịch vụ hỗ trợ: nhà bán lẻ cung cấp các dịch vụ
giúp cho ngƣời tiêu dùng dễ dàng mua và sử dụng sản phẩm hơn, bằng
các biện pháp nhƣ cho ngƣời mua trả chậm, mời sử dụng hàng thử, tƣ
vấn và sẵn sàng cung cấp thêm thông tin về sản phẩm.
2.1.3. Phân loại các nhà bán lẻ
Kinh tế xã hội ngày càng phát triển, hoạt động bán lẻ đƣợc thực hiện dƣới
nhiều hình thức khác nhau rất đa dạng nên việc phân loại chúng gặp nhiều khó
Giải pháp phát triển hệ thống bán lẻ hiện đại tại Việt Nam
Tạ Minh Thu Lớp: Anh 14 – K42D – KT&KDQT
11
khăn. Tuy nhiên, dựa vào các tính chất nhƣ các chủng loại hàng hóa đƣợc bán, sự
quan tâm tƣơng đối về giá cả, tính chất phục vụ, loại cửa hàng và mức độ tập
trung đối với cửa hàng có thể phân loại các mô hình cửa hàng bán lẻ nhƣ sau:
Bảng 3: Các mô hình cửa hàng bán lẻ
6


Chủng loại
hàng hóa
Sự quan tâm
tƣơng đối về
giá cả
Tính chất gian
hàng
Loại sở hữu
cửa hàng
Mức độ tập
trung các cửa
hàng
- Cửa hàng
chuyên doanh
- Cửa hàng bách
hóa tổng hợp
- Siêu thị
- Cửa hàng bán
hàng tiêu dùng
hàng ngày
- Phức hợp
thƣơng mại
- Cửa hàng hạ
giá
- Kho cửa
hàng
- Phòng trƣng
bày bán hàng
theo
catalogue

- Bán lẻ trong
cửa hàng
- Bán lẻ ngoài
cửa hàng (bán
theo đơn đặt
hàng qua bƣu
điện, điện thoại,
máy bán hàng tự
động, phục vụ
đơn hàng có
chiết khấu, bán
hàng lƣu động
- Mạng lƣới
công ty
- Mạng lƣới
tự nguyện của
những ngƣời
bán lẻ và hợp
tác xã của
những ngƣời
bán lẻ
- Hợp tác xã
tiêu thụ
- Liên hiệp
những ngƣời
đƣợc quyền
ƣu đãi
- Tập đoàn
bán lẻ
- Khu vực kinh

doanh trung
tâm
- Trung tâm
thƣơng mại
khu vực
- Trung tâm
thƣơng mại
quận, huyện
- Trung tâm
thƣơng mại
phƣờng, xã

2.2 Khái niệm và đặc điểm của hệ thống bán lẻ hiện đại
2.2.1 Khái niệm
Cho đến nay tại Việt Nam chƣa có tài liệu chính thức nào đƣa ra khái
niệm của hệ thống bán lẻ hiện đại. Tuy nhiên dựa vào tính chất của kênh phân


6
Nguồn: Philip Kotler (2003), Quản trị Marketing, NXB Thống kê, trang 290
Giải pháp phát triển hệ thống bán lẻ hiện đại tại Việt Nam
Tạ Minh Thu Lớp: Anh 14 – K42D – KT&KDQT
12
phối bán lẻ có thể chia ra làm 2 loại hệ thống bán lẻ là hệ thống bán lẻ truyền
thống và bán lẻ hiện đại. Hệ thống bán lẻ hiện đại có mô hình tiêu biểu là cửa
hàng tiện dụng (convenience store), siêu thị nhỏ (mini-super), siêu thị
(supermarket), đại siêu thị (hypermarket), cửa hàng bách hoá lớn (department
store), cửa hàng bách hoá thông thƣờng, cửa hàng đại hạ giá (hard discounter),
trung tâm thƣơng mại (commercial center, shopping mall)
Nhƣ vậy hệ thống bán lẻ hiện đại khác biệt với hệ thống bán lẻ truyền

thống ở phƣơng pháp quản lý kinh doanh, cách bài trí cửa hàng, phong cách
phục vụ.
2.2.2 Đặc điểm
● Hệ thống bán lẻ áp dụng phương thức tự phục vụ (self-service) hoặc tự
chọn:
Điển hình nhất trong hệ thống bán lẻ hiện đại là mô hình siêu thị. Khi nói
đến siêu thị ngƣời ta không thể không nghĩ tới "tự phục vụ", một phƣơng thức
bán hàng do siêu thị sáng tạo ra, đƣợc ứng dụng trong nhiều loại cửa hàng bán
lẻ khác và là phƣơng thức kinh doanh chủ yếu của xã hội văn minh công
nghiệp. Ta cũng cần phân biệt giữa phƣơng thức tự chọn và tự phục vụ:
+ Tự phục vụ: khách hàng xem xét và chọn mua hàng, bỏ vào giỏ hoặc xe
đẩy đem đi và thanh toán tại quầy tính tiền đặt gần lối ra vào. Ngƣời bán vắng
bóng trong quá trình mua hàng.
+ Tự chọn: khách hàng sau khi chọn mua đƣợc hàng hoá sẽ đến chỗ
ngƣời bán để trả tiền hàng, tuy nhiên trong quá trình mua vẫn có sự giúp đỡ,
hƣớng dẫn của ngƣời bán. Tại các trung tâm thƣơng mại hoặc cửa hàng bách
hóa có nhân viên giúp đỡ và sẵn sàng cung cấp thông tin cho khách hàng. Tuy
nhiên điểm khác biệt của phƣơng thức bán hàng hiện đại là tính tự chủ và sự
thoải mái lựa chọn của khách hàng luôn đƣợc đặt lên trên hết.
Chính thức ra đời từ những năm 1930, tự phục vụ đã trở thành công thức
chung cho ngành công nghiệp phân phối ở các nƣớc phát triển. Tự phục vụ
Giải pháp phát triển hệ thống bán lẻ hiện đại tại Việt Nam
Tạ Minh Thu Lớp: Anh 14 – K42D – KT&KDQT
13
đồng nghĩa với văn minh thƣơng nghiệp hiện đại. Nó có nhiều ƣu điểm so với
cách bán hàng truyền thống: doanh nghiệp có thể tiết kiệm đƣợc chi phí bán
hàng, đặc biệt là chi phí tiền lƣơng cho nhân viên bán hàng (thƣờng chiếm tới
30% tổng chi phí kinh doanh). Tự phục vụ giúp ngƣời mua cảm thấy thoải mái
khi đƣợc tự do lựa chọn, ngắm nghía, so sánh hàng hóa mà không cảm thấy bị
ngăn trở từ phía ngƣời bán.

Do áp dụng phƣơng thức tự phục vụ, giá cả trong các siêu thị hay cửa
hàng tiện lợi đƣợc niêm yết rõ ràng để ngƣời mua không phải tốn công mặc cả,
tiết kiệm đƣợc thời gian. Ngoài ra, phƣơng thức thanh toán tại các cửa hàng bán
lẻ hiện đại rất thuận tiện. Hàng hóa gắn mã vạch, mã số đƣợc đem ra quầy tính
tiền ở cửa ra vào, dùng máy quét scanner để đọc giá, tính tiền bằng máy và tự
động in hóa đơn. Hình ảnh các quầy tính tiền tự động luôn là biểu tƣợng cho
các cửa hàng tự phục vụ. Đặc điểm này đem đến cảm giác thoải mái, hài lòng,
tự tin và sự thỏa mãn cao nhất cho ngƣời mua sắm
Có thể khẳng định rằng phƣơng thức tự phục vụ là điểm ƣu việt nhất của
hình thức bán lẻ hiện đại và là cuộc “đại cách mạng" trong lĩnh vực thƣơng mại
bán lẻ.
● Hệ thống bán lẻ hiện đại áp dụng nghệ thuật trưng bày hàng hoá
(Merchandising)
Các siêu thị cũng là những nhà bán lẻ đầu tiên nghĩ đến tầm quan trọng
của nghệ thuật trình bày hàng hoá và nghiên cứu cách thức vận động của ngƣời
mua hàng khi vào cửa hàng. Nhiều cửa hàng bán lẻ khác, dựa trên cơ sở các
nghiên cứu của siêu thị để tiến hành các hoạt động nghiên cứu khách hàng sâu
sắc hơn nhằm tối đa hoá hiệu quả của không gian bán hàng.
Do ngƣời bán không có mặt tại các quầy hàng nên hàng hóa phải có khả
năng "tự quảng cáo", lôi cuốn ngƣời mua. Các cửa hàng hiện đại làm đƣợc điều
này thông qua các nguyên tắc sắp xếp, trƣng bày hàng hóa, nhiều khi đƣợc
nâng lên thành những thủ thuật. Chẳng hạn, hàng có tỷ suất lợi nhuận cao đƣợc
Giải pháp phát triển hệ thống bán lẻ hiện đại tại Việt Nam
Tạ Minh Thu Lớp: Anh 14 – K42D – KT&KDQT
14
ƣu tiên xếp ở những vị trí dễ thấy nhất, đƣợc trƣng bày với diện tích lớn; những
hàng hóa có liên quan đến nhau đƣợc xếp gần nhau; hàng khuyến mại phải thu
hút khách hàng bằng những kiểu trƣng bày bắt mắt; hàng có trọng lƣợng lớn
phải xếp ở bên dƣới để khách hàng dễ lấy; các mặt hàng tiêu dùng có liên quan
đƣợc sắp xếp cạnh nhau để khách hàng mua sắm đƣợc thuận tiện

● Các đặc trưng của hàng hóa
Hàng hóa trong siêu thị và cửa hàng tiện lợi chủ yếu là hàng tiêu dùng
thƣờng ngày nhƣ thực phẩm, quần áo, bột giặt, đồ gia dụng điện tử với chủng
loại rất phong phú, đa dạng. Điều này tạo sự thuận tiện khi ngƣời mua chỉ cần
đến 1 nơi là có thể mua đủ những mặt hàng thiết yếu hàng ngày. Với loại hình
siêu thị, theo quan niệm của nhiều nƣớc, đó phải là nơi ngƣời mua có thể tìm
thấy mọi thứ họ cần ở "dƣới một mái nhà" và với một mức giá phải chăng.
Thông thƣờng, một siêu thị có thể đáp ứng đƣợc 70-80% nhu cầu hàng hóa của
ngƣời tiêu dùng về ăn uống, trang phục, mỹ phẩm, đồ làm bếp, chất tẩy rửa, vệ
sinh
Chất lƣợng hàng hóa bán trong hệ thống bán lẻ hiện đại đƣợc đảm bảo.
Do bản thân những ngƣời bán lẻ cũng là một doanh nghiệp nên họ có ý thức
bảo vệ thƣơng hiệu của mình, tạo uy tín với khách hàng. Hơn nữa, việc kinh
doanh của các siêu thị, trung tâm thƣơng mại hay cửa hàng tiện lợi lại chịu sự
quản lý chặt chẽ từ các cơ quan chức năng chứ không đƣợc buông lỏng nhƣ với
các chợ hay cửa hàng tạp hóa. Do đó hàng hóa trong các siêu thị và cửa hàng
hiện đại đƣợc kiểm soát chặt chẽ về chất lƣợng, tạo lòng tin cho ngƣời tiêu
dùng.


Giải pháp phát triển hệ thống bán lẻ hiện đại tại Việt Nam
Tạ Minh Thu Lớp: Anh 14 – K42D – KT&KDQT
15
Bảng 4: Phân tích SWOT giữa hệ thống bán lẻ hiện đại và truyền thống
Đặc điểm
Hệ thống bán lẻ hiện đại
Hệ thống bán lẻ truyền thống
Điểm
mạnh
- Hàng hóa đa dạng, phong phú,

tập trung
- Cửa hàng sạch đẹp, vệ sinh,
tiện nghi
- Giá cả cố định, hàng hóa đƣợc
niêm yết giá rõ ràng.
- Chất lƣợng hàng hóa bảo đảm
- Phƣơng thức bán hàng văn
minh lịch sự
- Mua bán theo thói quen
truyền thống
- Phân bố rải rác tại các khu
dân cƣ, thuận tiện cho việc đi
lại mua sắm
- Giá cả linh hoạt
- Hàng thực phẩm tƣơi sống đa
dạng, phong phú
Điểm yếu
- Một số mặt hàng giá cao hơn
- Hàng thực phẩm tƣới sống
không đa dạng về chủng loại
- Phân bố chƣa rộng khắp
- Đòi hỏi vốn đầu tƣ cao
- Ngƣời dân chƣa có thói quen
thƣờng xuyên mua bán tại siêu
thị
- Hàng hóa có thể không rõ
nguồn gốc, chất lƣợng không
đảm bảo, điều kiện vệ sinh kém
- Tồn tại tệ nói thách, bán đắt,
gây mất thời gian mặc cả tại

các chợ
- Kinh doanh thiếu bài bản
Cơ hội
- Kinh tế tăng trƣởng, nhu cầu
mua sắm tiện lợi ngày càng
tăng
- Đô thị hóa mạnh mẽ
- Thói quen mua sắm tiêu dùng
đang thay đổi
- Nếp sống công nghiệp làm
tăng nhu cầu mua sắm tập trung
tại 1 địa điểm
- Phổ biến nhất ở những vùng
nông thôn, ngoại ô thành phố
- Phát triển theo hƣớng chuyên
doanh
Thách
thức
- Bị cạnh tranh gay gắt bởi các
các hình thức bán hàng khác
- Môi trƣờng pháp lý chƣa hoàn
thiện.
- Thói quen tiêu dùng thay đổi
- Tốc độ đô thị hoá nhanh
chóng

Giải pháp phát triển hệ thống bán lẻ hiện đại tại Việt Nam
Tạ Minh Thu Lớp: Anh 14 – K42D – KT&KDQT
16
3. Kinh nghiệm phát triển hệ thống bán lẻ hiện đại tại một số nƣớc

Để có đƣợc những bài học kinh nghiệm tốt ứng dụng vào phát triển hệ
thống bán lẻ hiện đại tại Việt Nam trong điều kiện hội nhập hiện nay, đề tài sẽ
nghiên cứu kinh nghiệm của 2 nƣớc mà cơ cấu hệ thống phân phối bán lẻ của
họ có nhiều nét tƣơng đồng với Việt Nam là Thái Lan và Trung Quốc.
Đề tài đi sâu vào nghiên cứu các vấn đề sau: khái quát về hệ thống bán
lẻ, tác động của việc mở cửa thị trƣờng bán lẻ và chính sách của chính phủ 2
nƣớc Thái Lan và Trung Quốc.
3.1 Kinh nghiệm của Thái Lan
3.1.1 Khái quát về hệ thống bán lẻ của Thái Lan
Cũng nhƣ các nƣớc khác, dịch vụ bán lẻ của Thái Lan bao gồm 2 hình
thức chủ yếu là hình thức bán lẻ truyền thống và hình thức bán lẻ hiện đại.
Nhóm đầu tiên còn đƣợc gọi là “các cửa hàng ở góc phố” hay là “các cửa hàng
bình dân”. Đa số các cửa hàng này nằm ở các khu vực dân cƣ nhỏ và đòi hỏi
vốn đầu tƣ không lớn, phƣơng thức quản lý đơn giản. Khách của cửa hàng này
đa số là dân cƣ sống trong khu vực. Bên cạnh đó, Thái Lan cũng tồn tại hệ
thống các cửa hàng hiện đại với phƣơng thức quản lý và có chiến lƣợc kinh
doanh chuyên nghiệp.
Trƣớc khi cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á xảy ra, thƣơng mại truyền
thống vẫn chiếm vị trí quan trọng trong hệ thống bán lẻ của Thái Lan, chiếm tới
70% tổng số doanh thu ngành bán lẻ, hệ thống hiện đại chỉ chiếm 30%.
Bảng 5: Ƣớc tính thị phần của loại hình bán lẻ truyền thống và hiện đại
trong dịch vụ bán lẻ năm 1998 và 2002
7


1998
2002
Bán lẻ truyền thống
74%
60%

Bán lẻ hiện đại
26%
40%


7
Nguồn: Đánh giá khái quát định kỳ của AC Nielsen - Thailand
Giải pháp phát triển hệ thống bán lẻ hiện đại tại Việt Nam
Tạ Minh Thu Lớp: Anh 14 – K42D – KT&KDQT
17
3.1.2 Tác động của việc mở cửa thị trường dịch vụ bán lẻ
Dịch vụ bán lẻ của Thái Lan bắt đầu đƣợc tự do hóa từng bƣớc từ nửa
cuối thập niên 80 của thế kỷ 20. Là bộ phận chính của ngành thƣơng mại, việc
mở cửa dịch vụ bán lẻ nằm trong chiến lƣợc thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
của chính phủ Thái Lan. Từ những năm mở cửa này, dòng vốn đầu tƣ nƣớc
ngoài vào ngành thƣơng mại Thái Lan tăng lên đáng kể, nhiều nhà phân phối
nƣớc ngoài đã tham gia vào hệ thống phân phối của Thái Lan. Các số liệu thống
kê cho thấy ngành thƣơng mại là 1 trong những ngành nhận đƣợc nhiều đầu tƣ
nƣớc ngoài nhất trong mấy thập kỷ qua.
Với sự khởi sắc của nền kinh tế, sức mua của ngƣời dân Thái Lan tăng
cao đã là nhân tố khiến việc kinh doanh dịch vụ phân phối của Thái Lan trở nên
hấp dẫn với các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài. Thêm vào đó, thói quen tiêu dùng của
ngƣời dân đã thay đổi. Ngƣời dân thuộc tầng lớp thƣợng lƣu và trung lƣu
không còn thích mua hàng trong những cửa hàng truyền thống rẻ tiền nữa mà
họ chuyển sang mua hàng tại các siêu thị hiện đại. Chính sự thay đổi thói quen
này đã tạo cơ hội cho việc phát triển hệ thống phân phối hiện đại.
Hiện nay hệ thống bán lẻ hiện đại của Thái Lan có tốc độ tăng trƣởng
nhanh hơn tốc độ tăng trƣởng của khu vực bán lẻ truyền thống. Thị phần của hệ
thống bán lẻ hiện đại năm 2002 là 54%, hệ thống bán lẻ truyền thống chỉ còn
chiếm 46%. Thêm vào đó, tỷ lệ này tiếp tục tăng khi các tập đoàn bán lẻ hàng

đầu thế giới tham gia vào thị trƣờng bán lẻ của Thái Lan.
Theo ƣớc tính, hiện nay tại Thái Lan có đến 130 siêu thị nằm trong các
trung tâm thƣơng mại. Các siêu thị này thuộc quyền sở hữu của 15 tập đoàn bán
lẻ lớn tại Thái Lan. Các tập đoàn này đang có ý định xây dựng hàng loạt siêu
thị cỡ trung bình nhằm đáp ứng nhu cầu hàng ngày của các tầng lớp dân cƣ.
Các doanh nghiệp trong nƣớc cũng liên doanh với các công ty nƣớc ngoài để
tăng sức cạnh tranh với các tập đoàn bán lẻ nƣớc ngoài.
Giải pháp phát triển hệ thống bán lẻ hiện đại tại Việt Nam
Tạ Minh Thu Lớp: Anh 14 – K42D – KT&KDQT
18
Trung tâm thƣơng mại là loại hình kinh doanh bán lẻ hiện đang phát triển
sôi động nhất tại Thái Lan, đồng thời đây cũng là loại hình thu hút nhiều khách
hàng nhất tại nƣớc này khi vừa có khả năng đáp ứng nhu cầu mua hàng hóa tiêu
dùng hàng ngày, vừa là nơi mua sắm giải trí hiện đại. Các trung tâm thƣơng
mại thƣờng cung cấp hàng hóa với giá rẻ hơn từ 20%-30% so với các cửa hàng
bình thƣờng. Đây là loại hình bán lẻ quy mô lớn, có tiềm năng phát triển nhất
tại Thái Lan. Các trung tâm này phần lớn do các tập đoàn nƣớc ngoài nắm giữ,
các tập đoàn bán lẻ nhỏ chiếm những phân đoạn thị trƣờng nhỏ hơn.
3.1.3 Chính sách của chính phủ Thái Lan
Chính phủ Thái Lan nhận định rằng việc mở cửa thị trƣờng bán lẻ đã
đem lại nhiều lợi ích cho ngƣời tiêu dùng và có tác động tích cực tới các yếu tố
khác của toàn bộ nền kinh tế. Do đó, chính phủ Thái Lan đã tạo điều kiện môi
trƣờng kinh doanh tự do thông thoáng cho hoạt động bán lẻ. Chính nhờ sự tự do
này mà ngay cả trong những năm sau khủng hoảng kinh tế 1997, đầu tƣ vào
dịch vụ bán lẻ tại Thái Lan vẫn tiếp tục tăng cao.
Hình thức bán lẻ hiện đại có tác động tích cực đến nền kinh tế Thái Lan
nhƣ tăng thu ngoại tệ thông qua thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài, xây dựng
mạng lƣới hạ tầng bán lẻ hiện đại, tạo cơ hội chuyển giao công nghệ và kĩ năng
quản lý của nƣớc ngoài. Đồng thời, ngƣời tiêu dùng cũng đƣợc hƣởng lợi từ các
dịch vụ bán lẻ hiện đại. Tuy nhiên, các hệ thống bán lẻ hiện đại phát triển quá

nhanh đã làm ảnh hƣởng tiêu cực tới các hoạt động mua bán truyền thống. Các
nhà bán buôn, bán lẻ trong nƣớc không thể cạnh tranh đƣợc với các nhà kinh
doanh siêu thị hiện đại quy mô lớn. Theo đó, các nhà sản xuất bị mất cân bằng
trong phân phối và phải phụ thuộc nhiều hơn vào các nhà bán lẻ nƣớc ngoài.
Áp lực cạnh tranh gay gắt với các nhà bán lẻ nhỏ khiến chính phủ Thái
Lan phải thay đổi chính sách quản lý với các nhà bán lẻ nƣớc ngoài. Trƣớc kia
chính phủ mở cửa thị trƣờng bán lẻ một cách tự do thì năm 2002, chính phủ
đƣa ra “Dự thảo luật bán lẻ” để kiểm soát đầu tƣ vào ngành bán lẻ. Đồng thời,
Giải pháp phát triển hệ thống bán lẻ hiện đại tại Việt Nam
Tạ Minh Thu Lớp: Anh 14 – K42D – KT&KDQT
19
chính phủ còn sử dụng các biện pháp quản lý chặt chẽ hơn nữa với các nhà
phân phối lớn, bao gồm kiểm soát địa điểm mở siêu thị, thời gian mở cửa…
Năm 2003, cơ quan nhà đất Thái Lan đã ban hành quy định về khu vực
bán lẻ đối với 75 tỉnh của Thái Lan. Theo quy định mới, các cửa hàng bán lẻ có
diện tích trên 1000m
2
phải đƣợc xây dựng cách trung tâm thành phố tối thiểu là
15km. Quy định này cũng đƣa ra diện tích lƣu không, diện tích trồng cây xanh
đất tối thiểu mà các siêu thị cần có.
Trƣớc nguy cơ các nhà phân phối nƣớc ngoài có thể thâu tóm toàn bộ thị
trƣờng, Bộ Thƣơng mại Thái Lan đã phải sử dụng đến các biện pháp phòng
chống các chiến lƣợc về giá cả không lành mạnh nhằm loại bỏ đối thủ cạnh
tranh của một số tập đoàn nƣớc ngoài. Đồng thời, để nâng cao năng lực cạnh
tranh của các doanh nghiệp trong nƣớc, chính phủ Thái Lan đã hỗ trợ mở nhiều
khóa đào tạo, bồ dƣỡng kiến thức nghiệp vụ, nâng cao trình độ quản lý, xây
dựng mạng lƣới bán lẻ cho các doanh nghiệp trong nƣớc.
3.2 Kinh nghiệm của Trung Quốc
3.2.1 Khái quát về hệ thống bán lẻ của Trung Quốc
Thị trƣờng bán lẻ Trung Quốc là một trong những thị trƣờng bán lẻ vào

loại lớn nhất trên thế giới. Quy mô thị trƣờng bán lẻ hiện nay của Trung Quốc
là khoảng 550 tỷ USD. Dự báo trong 20 năm tới thị trƣờng bán lẻ Trung Quốc
sẽ là 2,4 nghìn tỷ USD.
Cơ sở bán lẻ có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài đầu tiên đƣợc phê chuẩn thành lập
vào năm 1992 là cửa hàng bách hóa Yaohan Thƣợng Hải (liên doanh với Nhật
Bản). Cho đến nay, đã có khoảng 70% trong 50 nhà phân phối hàng đầu thế
giới có mặt tại Trung Quốc đại lục. Các tập đoàn nổi tiếng đóng vai trò quan
trọng ở thị trƣờng Trung Quốc là: Wal-mart (Mỹ), Carefour (Pháp), Metro
(Đức), Lutus (Thái Lan), Itoyokado (Nhật Bản), Tô Quả và Vạn Giai (Hồng
Kông), Hảo Ƣu Đa (Đài Loan)… Các loại hình bán lẻ hiện đại tại Trung Quốc
là cửa hàng bách hóa (deparment stores), siêu thị (supermarket), đại siêu thị

×