Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Đề tài: Giải pháp phát triển bảo hiểm tín dụng xuất khẩu tại Việt Nam pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (957.3 KB, 126 trang )



Đề tài tham dự cuộc thi
Sinh viên nghiên cứu khoa học năm 2019











Giải pháp phát triển bảo hiểm tín
dụng xuất khẩu tại Việt Nam


i

TÓM TẮT CÔNG TRÌNH

Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương
mại thế giới (WTO) vào ngày 11/01/2007. Một trong những thuận lợi lớn nhất khi
Việt Nam tham gia vào tổ chức kinh tế lớn nhất toàn cầu là có cơ hội thúc đẩy nền
kinh tế phát triển dựa trên những thành tựu khoa học kỹ thuật cũng như những tiến
bộ, cải tiến trong quá trình trao đổi mua bán quốc tế, từ đó sẽ hội nhập sâu rộng với
nền kinh tế toàn cầu đang trên đà phát triển. Điều này có ý nghĩa vô cùng to lớn đối
với hoạt động xuất khẩu đầy tiềm năng phát triển như Việt Nam. Tuy nhiên, không
thể phủ nhận một thực tế rằng trong giai đoạn hiện nay, hoạt động xuất khẩu của


nước ta đang phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, đặc biệt là sau cuộc khủng hoảng
tài chính toàn cầu kéo theo nhiều biến động bất lợi cho hoạt động kinh tế thế giới
nói chung, cũng như nền kinh tế trong nước nói riêng. Trong bối cảnh đó, việc tìm
ra một phương thức giúp các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam an tâm hơn trước
các rủi ro từ biến động thị trường, từ đó mạnh dạn thâm nhập vào những thị trường
mới là một nhu cầu hết sức quan trọng. Xuất phát từ thực tiễn đó, bảo hiểm tín dụng
xuất khẩu đã ra đời như một giải pháp thiết yếu giúp các quốc gia trên thế giới, bao
gồm cả Việt Nam, khôi phục được hoạt động xuất khẩu bị ảnh hưởng nặng nề bởi
những biến động bất thường trên phạm vi toàn cầu. Không chỉ vậy, loại hình bảo
hiểm hết sức mới mẻ này còn được đánh giá là sẽ đóng góp không nhỏ trong việc
giúp các doanh nghiệp trong nước, vốn mang tâm lý e dè rủi ro và bị động khẳng
định lại được vị trí của mình trong sự phát triển đi lên của đất nước.
Mặc dù trong 5 năm qua, xuất khẩu Việt Nam ngày càng khẳng định vai trò
hết sức quan trọng trong việc phát triển kinh tế quốc gia, chiếm từ 50-70%
GDP/năm với tốc độ tăng trưởng 20%/năm nhưng việc bảo hiểm các khoản tín dụng
xuất khẩu lại chưa được xem trọng. Các doanh nghiệp mới chỉ triển khai bảo hiểm
tín dụng xuất khẩu ở mức 3-5% tổng giá trị hàng xuất. Đây là một tỉ lệ hết sức
khiêm tốn so với nhiều nước trên thế giới. Trên thực tế, bảo hiểm tín dụng xuất
khẩu đã xuất hiện và được sử dụng phổ biến ở nhiều thị trường lớn trên thế giới như
ở Châu Âu, bảo hiểm tín dụng xuất khẩu đang phát triển rất nhanh, chiếm 80% thị


ii

phần trên toàn thế giới; tại nhiều nước châu Á như Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn
Quốc, Ấn Độ…và các nước châu Mỹ như Brazil, Mỹ…loại hình bảo hiểm này cũng
đã được triển khai từ lâu
1
. Tuy nhiên, đối với Việt Nam, đây lại là một hình thức hỗ
trợ tín dụng xuất khẩu hết sức mới mẻ, do đó, chưa được sử dụng rộng rãi. Nguyên

nhân sâu xa là do các chủ thể tham gia vào quá trình trao đổi mua bán quốc tế như
các doanh nghiệp xuất khẩu, các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng xuất
khẩu và các cơ quan quản lý Nhà nước chưa có đủ thông tin cơ bản về cơ chế hoạt
động của bảo hiểm tín dụng xuất khẩu cũng như chưa nhận thức được các rủi ro hay
xuất hiện trong giao dịch quốc tế như khả năng tài chính của đối tác nhập khẩu, rủi
ro thanh toán, rủi ro tỷ giá…, từ đó dẫn đến việc chưa tự trang bị cho mình những
hiểu biết sâu rộng về các phòng ngừa rủi ro trong quá trình xuất khẩu hàng hoá và
dịch vụ ra thế giới vốn luôn được coi là những kiến thức rất cơ bản giúp việc ký kết
và thực hiện hợp đồng xuất khẩu với đối tác nước ngoài diễn ra thuận lợi và suôn
sẻ. Điều này cũng có thể lý giải bởi những thông tin cung cấp và các tài liệu nghiên
cứu về loại hình bảo hiểm tín dụng xuất khẩu trên thế giới còn rất hạn chế, chủ yếu
chỉ đưa ra những lý luận cơ bản, chứ chưa thực sự đi sâu phân tích mọi khía cạnh
của loại hình này.
Với mong muốn và hi vọng bảo hiểm tín dụng xuất khẩu sẽ ngày càng trở
nên phổ biến, được sử dụng rộng rãi trên thị trường Việt Nam như một công cụ hỗ
trợ tín dụng xuất khẩu hết sức đắc lực, nhóm nghiên cứu với đề tài “Giải pháp phát
triển hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu tại Việt Nam” sẽ đưa ra cái nhìn
tổng quan về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu trên mọi khía cạnh nhằm giúp người đọc
có cái nhìn rõ nét về loại hình bảo hiểm này với những vai trò quan trọng không chỉ
đối với hoạt động xuất khẩu mà còn đối với cả nền kinh tế quốc dân. Dựa trên
những lý luận cơ bản đó, đề tài sẽ tập trung nghiên cứu những mô hình bảo hiểm tín
dụng xuất khẩu thành công trên thế giới. Điển hình là mô hình bảo hiểm tín dụng
xuất khẩu của Mỹ và Brazil, hai quốc gia được coi là có hoạt động bảo hiểm tín
dụng xuất khẩu được đánh giá là ưu việt và hiệu quả nhất trên thế giới. Từ việc so


1
/>1&c=cat22102007143106861



iii

sánh, phân tích sự thích hợp của hai mô hình trên đối với Việt Nam, nhóm đề tài sẽ
rút ra những bài học kinh nghiệm quý giá cho Việt Nam trong quá trình xây dựng
và phát triển hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu trong thời gian tới.
Bên cạnh đó, nhóm đề tài cũng tìm hiểu và nghiên cứu thực trạng hoạt động
tín dụng xuất khẩu cũng như thực trạng hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu của
Việt Nam trong thời gian vừa qua, từ đó có đánh giá toàn diện về hiệu quả của hoạt
động này dựa trên những so sánh về số liệu thống kê trên từng giai đoạn cụ thể cũng
như các yếu tố ảnh hưởng như năng lực sản xuất hàng xuất khẩu của doanh nghiệp
trong nước và các biến động thị trường, đồng thời cũng chỉ ra những hạn chế còn
tồn tại và nguyên nhân cơ bản khiến cho bảo hiểm tín dụng xuất khẩu chưa thực sự
phổ biến tại Việt Nam.
Từ những phân tích nhận định ở trên, nhóm đề tài sẽ đưa ra những dự báo về
tương lai của hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu tại Việt Nam trong thời gian
tới. Cuối cùng, dựa trên thực trạng, triển vọng phát triển của thị trường bảo hiểm tín
dụng Việt Nam, và kết hợp với những bài học kinh nghiệm rút ra từ mô hình bảo
hiểm tín dụng xuất khẩu hai nước Mỹ và Brazil, nhóm đề tài sẽ đề xuất một số
phương hướng và giải pháp kiến nghị để hoàn thiện mô hình bảo hiểm tín dụng xuất
khẩu tại Việt Nam trong thời gian sớm nhất. Những định hướng rõ ràng, có chiều
sâu xét từ góc độ khách hàng sử dụng bảo hiểm tín dụng xuất khẩu (các doanh
nghiệp xuất khẩu), đối tượng cung cấp (các công ty bảo hiểm tín dụng xuất khẩu,
các tổ chức tín dụng xuất khẩu) và các cơ quan quản lý Nhà nước theo các nhân tố
ảnh hưởng cả vi mô lẫn vĩ mô có thể sẽ là những đề xuất hoặc gợi ý quan trọng giúp
cho mô hình bảo hiểm tín dụng xuất khẩu sớm đạt được hiệu quả trong tương lai
như mong đợi của không chỉ các doanh nghiệp trong nước, các tổ chức nước ngoài,
mà còn của Chính phủ và các cơ quan quản lý Nhà nước trong tiến trình Việt Nam
hội nhập kinh tế thế giới như hiện nay.



iv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT
TẮT
Tên tiếng Anh
Tên tiếng Việt
WTO
World Trade Organization
Tổ chức Thương mại Thế giới
L/C
Letter of Credit
Thư tín dụng
D/P
Documents Against Payment
Nhờ thu trả ngay (nhờ thu
theo hình thức thanh toán giao
chứng từ)
D/A
Documents Against Acceptance
Nhờ thu trả chậm (nhờ thu
theo hình thức chấp nhận
thanh toán giao chứng từ)
EC
European Commission
Uỷ ban châu Âu
EU
European Union
Liên minh châu Âu

IRB
Brazilian Reinsurance Institute
Viện tái bảo hiểm Brazil
CAMEX
Chamber of Foreign Trade
Phòng Ngoại Thương
COFIG
Council of Financing and
Guarantee
Hội đồng Tài trợ và Bảo lãnh
FGE
Exports Guarantee Fund
Quỹ bảo lãnh xuất khẩu
SBCE
Brazilian Export Credit
Insurance Agency
Hãng bảo hiểm tín dụng xuất
khẩu Brazil
CCC
Commodity Credit Corporation
Tập đoàn tín dụng thương mại
OPIC
Overseas Private Investment
Corporation
Tập đoàn đầu tư tư nhân nước
ngoài


v


NAC
National Advisory Council on
International Monetary and
Finance Policy
Hội đồng tư vấn quốc gia về
các chính sách tài chính và
tiền tệ quốc tế
ODA
Official Development Assistance
Hỗ trợ phát triển chính thức
VDB
Vietnam Development Bank
Ngân hàng Phát triển Việt
Nam
OECD
Organization for Economic Co-
operation and Development
Tổ chức Hợp tác và phát triển
kinh tế
SCM
Agreement on Subsidies and
Countervailing Measures
Hiệp định về trợ cấp và các
biện pháp đối kháng




vi


MỤC LỤC
TÓM TẮT CÔNG TRÌNH i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT iv
MỤC LỤC vi
DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ x
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM TÍN DỤNG XUẤT
KHẨU 5
1. Tổng quan về hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu 5
1.1. Tổng quan về hoạt động tín dụng xuất khẩu 5
1.1.1. Khái niệm về tín dụng xuất khẩu 5
1.1.2. Phân loại tín dụng xuất khẩu 5
1.1.2.1. Căn cứ vào chủ thể cấp tín dụng 5
1.1.2.2. Căn cứ vào quy trình xuất khẩu 7
1.1.2.3. Căn cứ vào sự đảm bảo 8
1.2. Tổng quan về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu 9
1.2.1 Khái niệm về bảo hiểm 9
1.2.2. Tổng quan về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu 11
1.3. Vai trò của bảo hiểm tín dụng xuất khẩu 15
1.3.1. Giúp các nhà doanh nghiệp an tâm hơn trước các rủi ro 16
1.3.2. Khuyến khích các doanh nghiệp trong nước tăng cường xuất khẩu và
thúc đẩy sản xuất phát triển 17
1.3.3. Mở ra nhiều cơ hội đầu tư cho doanh nghiệp trong nước 18
2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu 20
2.2. Nhân tố vi mô 22
3. Kinh nghiệm của một số nƣớc trên thế giới trong việc phát triển hoạt động
bảo hiểm tín dụng xuất khẩu và bài học cho Việt Nam 24
3.1. Kinh nghiệm của Brazil 24
3.1.1. Chính sách phát triển ngoại thương của Brazil 25



vii

3.1.2. Hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu tại Brazil từ năm 1962 đến
năm 1992 26
3.1.3. Mô hình bảo hiểm tín dụng xuất khẩu mới của Brazil (từ năm 1992
đến nay) 27
3.1.3.1 Sự ra đời của các tổ chức tham gia bảo lãnh 27
3.1.3.2. Sự ra đời của Hãng bảo hiểm tín dụng xuất khẩu Brazil (SBCE) 29
3.2. Kinh nghiệm của Mỹ 31
3.2.1. Khái quát chung 32
3.2.2. Vai trò của Ngân hàng Xuất nhập khẩu Mỹ 32
3.2.3. Chương trình bảo hiểm tín dụng xuất khẩu 33
3.3. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam 35
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM TÍN DỤNG
XUẤT KHẨU TẠI VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY 39
1. Thực trạng hoạt động xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian qua 39
1.1. Tình hình xuất khẩu của Việt Nam trong giai đoạn từ quý I/2006 đến
quý I/2009 39
1.2. Một số hạn chế còn tồn tại 43
1.2.1. Về năng lực sản xuất hàng xuất khẩu 43
1.2.2. Về hoạt động xuất khẩu 44
1.3. Nguyên nhân của những hạn chế và kết luận 45
1.3.1. Nguyên nhân của những hạn chế 45
1.3.2. Kết luận 46
2. Thực trạng của hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu 46
2.1. Môi trường pháp lý 46
2.1.1. Khung pháp lý điều chỉnh hoạt động tín dụng xuất khẩu và bảo hiểm
tín dụng xuất khẩu 46
2.1.1.1. Đối với hoạt động tín dụng xuất khẩu 46

a. Chính sách tín dụng hỗ trợ xuất khẩu của Việt Nam 46
b. Cơ quan thực hiện chính sách tín dụng xuất khẩu 49
2.1.1.2. Đối với hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu 51


viii

2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng xuất khẩu và bảo hiểm tín dụng xuất
khẩu 53
2.2.1. Thực trạng hoạt động tín dụng xuất khẩu 53
2.2.1.1. Tổng quan về hoạt động tín dụng xuất khẩu 53
2.2.1.2. Thành tích đạt được 56
2.2.1.3. Hạn chế còn tồn tại 57
2.2.2. Thực trạng hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu 59
2.2.2.1. Tổng quan về hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu 59
2.2.2.2. Những mặt còn tồn tại và nguyên nhân 62
CHƢƠNG III: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT
TRIỂN THỊ TRƢỜNG BẢO HIỂM TÍN DỤNG XUẤT KHẨU TẠI VIỆT
NAM TRONG THỜI GIAN TỚI 64
1. Dự báo tình hình phát triển của hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu
trong thời gian tới 64
1.1. Cơ sở dự báo 64
1.1.1. Cơ hội đối với hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu 64
1.1.2. Thách thức đối với hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu 65
1.2. Dự báo 66
2. Định hƣớng triển khai và phát triển thị trƣờng bảo hiểm tín dụng xuất
khẩu 67
2.1. Mục tiêu 67
2.2. Định hướng cho mô hình công ty bảo hiểm tín dụng xuất khẩu Nhà
nước 68

2.2.1. Về hình thức tổ chức 68
2.2.2. Về cơ chế tài chính 69
2.2.3. Về sản phẩm cung cấp 70
2.2.4. Về cơ chế phí bảo hiểm 71
2.2.5. Về cơ chế bồi thường 72
3. Những giải pháp nhằm phát triển thị trƣờng bảo hiểm tín dụng xuất khẩu
tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay 73


ix

3.1. Giải pháp vĩ mô 73
3.2. Giải pháp vi mô 74
3.2.1. Giải pháp cho khách hàng sử dụng (các doanh nghiệp xuất khẩu) 74
3.2.2. Giải pháp cho các nhà cung cấp dịch vụ 75
4. Kiến nghị nhằm phát triển hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu 76
4.1. Kiến nghị đối với Chính phủ 76
4.2. Kiến nghị đối với các doanh nghiệp xuất khẩu trong nước 76
4.3. Kiến nghị đối với các nhà cung cấp dịch vụ bảo hiểm tín dụng xuất khẩu
78
KẾT LUẬN 79
PHỤ LỤC a
Phụ lục số 1: Trích dẫn một số nguyên tắc bảo hiểm trong a
Đạo Luật Council Directive 98/29/EC a
Phụ lục số 2: Quyết định số 108/2006/QĐ-TTg về việc thành lập Ngân hàng
Phát triển Việt Nam c
Phụ lục số 3: Trích dẫn một số điều trong Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày
20/12/2006 về tín dụng đầu tƣ và tín dụng xuất khẩu của Nhà nƣớc m
Phụ lục số 4: Trích dẫn một số điều trong Luật Kinh doanh Bảo hiểm số
24/2000/QH10 v

Phụ lục số 5: Nghị định số 110/2002/QĐ-TTg về việc lập, sử dụng và quản lý
Quỹ bảo hiểm xuất khẩu ngành hàng aa
Phụ lục số 6: BẢNG CÂU HỎI ĐIỀU TRA VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM
TÍN DỤNG XUẤT KHẨU dd
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO kk


x

DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ

Bảng 1: Xuất khẩu từ quý I/2006 đến quý I/2009 39
Bảng 2: Doanh số cho vay tín dụng xuất khẩu qua 3 năm từ 2006 đến 2008 53
Bảng 3: Cơ cấu doanh số cho vay theo thị trường 54


Hình 1: Sơ đồ quy trình hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu đơn giản 12
Hình 2: Sơ đồ quy trình hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu hiện đại 13
Hình 3: Biểu đồ về tình hình kim ngạch xuất khẩu cả nước trong giai đoạn từ quý
I/2006 đến quý I/2009 40
Hình 4: Sơ đồ bộ máy hoạt động chính của mô hình bảo hiểm tín dụng xuất khẩu . 69


1

LỜI NÓI ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:
Cùng với những thành tựu to lớn của cuộc Cách mạng khoa học kỹ thuật đặc
biệt trong lĩnh vực công nghệ thông tin, quá trình hội nhập thương mại giữa các

quốc gia trên phạm vi toàn thế giới ngày càng diễn ra với tốc độ chóng mặt. Nhiều
cơ hội giao dịch thương mại hấp dẫn được mở ra cho các cường quốc kinh tế lớn
cũng như các quốc gia đang phát triển. Tuy nhiên điều đó cũng có nghĩa các quốc
gia tham gia vào quá trình toàn cầu hoá kinh tế phải tự khẳng định vị thế của mình
trong cuộc cạnh tranh có tính quốc tế ngày càng diễn ra gay gắt với các công ty và
doanh nghiệp nước ngoài. Trong bối cảnh đó, nhu cầu mở rộng thị trường xuất khẩu
đối với các doanh nghiệp là tất yếu. Tuy nhiên, khi thị trường xuất khẩu của Việt
Nam mở rộng, trong quá trình cạnh tranh khốc liệt hơn với các doanh nghiệp nước
ngoài, việc các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam gặp phải nhiều rủi ro trong hoạt
động mua bán quốc tế là không thể tránh khỏi. Do vậy, việc tìm ra và áp dụng các
hình thức hỗ trợ xuất khẩu mới thông qua việc hạn chế các rủi ro xảy ra trong hoạt
động thương mại có tính toàn cầu như hiện nay tại Việt Nam là một yêu cầu hết sức
cần thiết. Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu chính là một trong những hình thức đó.
Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu đã xuất hiện trên thế giới từ khá sớm. Hiện nay,
hình thức này được rất nhiều nước ưa chuộng, đặc biệt là ở Châu Âu (thể hiện ở
80% hàng hóa xuất khẩu tham gia loại hình bảo hiểm này)
2
. Tuy nhiên, ở Việt Nam
đây vẫn còn là một hình thức bảo hiểm mới mẻ, chưa mấy phát triển. Việc thúc đẩy
hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu sẽ tạo ra nhiều cơ hội hơn cho các doanh
nghiệp trong việc tiếp cận các nguồn vốn tín dụng, phát triển mặt hàng và thị trường
xuất khẩu, yên tâm hơn khi thâm nhập các thị trường xuất khẩu nhiều rủi ro. Thị
trường bảo hiểm tín dụng xuất khẩu của Việt Nam hiện còn ở quy mô rất nhỏ và
hoạt động còn chưa đáng kể. Hiện nay, loại hình bảo hiểm tín dụng xuất khẩu còn
chưa phát triển và mới chỉ ở dạng các sản phẩm bảo hiểm đơn giản. Số lượng doanh


2
/>1&c=cat22102007143106861



2

nghiệp xuất khẩu áp dụng dịch vụ này vẫn còn hạn chế. Từ phía Nhà nước và các
Bộ ngành, Việt Nam vẫn chưa chính thức ban hành chính sách và kế hoạch phát
triển thị trường bảo hiểm tín dụng xuất khẩu. Đề án phát triển nghiệp vụ bảo hiểm
tín dụng xuất khẩu hiện vẫn đang trong quá trình xây dựng và hoàn thiện.
Xuất phát từ chính nhu cầu thực tiễn đó, nhóm đề tài đã lựa chọn vấn đề “Giải
pháp phát triển cho hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu tại Việt Nam” làm đề
tài nghiên cứu khoa học cho công trình tham dự cuộc thi “Sinh viên nghiên cứu
khoa học năm 2009” do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức. Với đề tài này, nhóm
nghiên cứu hi vọng sẽ đưa ra được một cái nhìn tổng quan đối với hoạt động bảo
hiểm tín dụng xuất khẩu ở Việt Nam hiện nay và từ đó đưa ra những dự báo, định
hướng phát triển cùng với giải pháp cho loại hình hoạt động này trong thời gian tới.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
2.1. Nghiên cứu nước ngoài về hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu
Hiện nay, trên thế giới, bảo hiểm tín dụng xuất khẩu là một trong những hình
thức hỗ trợ xuất khẩu được sử dụng phổ biến và rộng rãi. Do vậy đã xuất hiện khá
nhiều những bài báo, bài viết và tài liệu nghiên cứu về loại hình bảo hiểm này.
Trong số đó, phải kể đến một số công trình nghiên cứu được đánh giá cao như “The
Handbook of International Trade and Finance” của Ander Grath hoặc “Credit
Management Handbook” của Burt Edward… Tuy nhiên, những nghiên cứu này mới
chỉ dừng lại ở việc đưa ra những lý luận chung về hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất
khẩu ở một số quốc gia trên thế giới, chứ chưa đi sâu phân tích kĩ về loại hình này ở
một thị trường cụ thể nào.
2.2. Nghiên cứu trong nước về hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu
Tại Việt Nam hiện nay, bảo hiểm tín dụng xuất khẩu vẫn còn là một hoạt động
mới mẻ, chưa thực sự phổ biến và được sử dụng rộng rãi trong quá trình mua bán
quốc tế của doanh nghiệp xuất khẩu trong nước với đối tác quốc tế. Bên cạnh đó,
những tài liệu nghiên cứu về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu nước ta vẫn còn khá hạn

chế, chủ yếu mới chỉ dừng lại ở việc đưa ra cái nhìn tổng quát về loại hình bảo hiểm
tín dụng xuất khẩu, chứ chưa đi sâu phân tích các yếu tố ảnh hưởng cũng như


3

nghiên cứu các giải pháp nhằm phát triển lâu dài hoạt động này tại Việt Nam trong
tương lai.
3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài được thực hiên với ba mục đích chính:
Thứ nhất, làm rõ các khái niệm về bảo hiểm, tín dụng xuất khẩu, bảo hiểm tín
dụng xuất khẩu cũng như những đặc điểm cơ bản và vai trò của bảo hiểm tín dụng
xuất khẩu nhằm đưa lại cái nhìn tổng quan về hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất
khẩu và kinh nghiệm của một số nước phát triển hoạt động này trên thế giới;
Thứ hai, nghiên cứu thực trạng của hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, đồng thời làm rõ những tồn tại và nguyên nhân
của những tồn tại trong việc áp dụng bảo hiểm tín dụng xuất khẩu tại Việt Nam;
Cuối cùng, trên cơ sở các phân tích trên, sẽ đưa ra những dự báo, định hướng
phát triển cùng với giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển của hình thức bảo hiểm tín
dụng xuất khẩu, vốn còn rất mới mẻ tại Việt Nam này trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở
Việt Nam, đặc biệt đi sâu phân tích kinh nghiệm của một số nước được coi là có
hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu phát triển mạnh trên thế giới, qua đó rút ra
những bài học cũng như ảnh hưởng của bối cảnh kinh tế đến cách thức, quy mô của
hoạt động này trong giai đoạn hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu
của các doanh nghiệp xuất khẩu tại Việt Nam, trong giai đoạn từ năm 2005 trở lại

đây.
Tuy nhiên trong quá trình nghiên cứu, nhóm đề tài cũng chọn một số nước
phát triển hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu nhằm so sánh, phân tích và đánh
giá những điểm mạnh và những mặt còn hạn chế của hoạt động bảo hiểm tín dụng
xuất khẩu ở các nước này, qua đó có thể rút ra kinh nghiệm cho hoạt động bảo hiểm
tín dụng xuất khẩu ở Việt Nam. Khi lựa chọn một số nước phát triển để phân tích,


4

nhóm nghiên cứu cũng giới hạn sự lựa chọn chỉ ở hai nước là Brazil và Mỹ. Đây là
hai trong số những thị trường có tốc độ phát triển mạnh trên thế giới, đặc biệt trong
lĩnh vực hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài áp dụng các phương pháp nghiên cứu tổng hợp như: phân tích - thống
kê, tổng hợp khảo sát, hệ thống hoá và luận giải nhằm rút ra được những luận cứ
logic nhất từ đó tổng hợp đánh giá đối tượng được nghiên cứu. Phương pháp so
sánh cũng được áp dụng để nêu bật những điểm mạnh và cơ hội của hoạt động bảo
hiểm tín dụng xuất khẩu tại Việt Nam so với hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu
tại một số nước phát triển trên thế giới.
6. Kết quả nghiên cứu dự kiến
Kết quả dự kiến của đề tài là đề xuất được các nhóm biện pháp trên nhiều
phương diện (vĩ mô, vi mô, pháp lý), mang tính thực tiễn cao, có khả năng áp dụng
trực tiếp vào thực tế, giúp các doanh nghiệp xuất khẩu trong nước đề ra mục tiêu và
phương hướng phát triển trong tương lai thông qua hình thức bảo hiểm tín dụng
xuất khẩu đang ngày càng trở nên phổ biến này, đồng thời làm cơ sở nghiên cứu
cho các quyết định của các cơ quan quản lý Nhà nước trong việc vạch ra hướng đi
và các giải pháp cụ thể hơn phù hợp với mục tiêu phát triển thị trường bảo hiểm tín
dụng xuất khẩu tại Việt Nam.
7. Kết cấu của đề tài

Ngoài phần lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục,
nội dung của đề tài được kết cấu thành 3 chương:
Chƣơng 1: Tổng quan về hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu.
Chƣơng 2: Thực trạng về hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu tại Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay.
Chƣơng 3: Định hướng và giải pháp kiến nghị để phát triển và nâng cao hiệu
quả thị trường bảo hiểm tín dụng xuất khẩu Việt Nam trong thời gian tới.


5

CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM TÍN
DỤNG XUẤT KHẨU

1. Tổng quan về hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu
1.1. Tổng quan về hoạt động tín dụng xuất khẩu
1.1.1. Khái niệm về tín dụng xuất khẩu
Tín dụng là quan hệ chuyển nhượng quyển sử dụng vốn từ người cho vay sang
người đi vay trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định (được
gọi là lãi vay).
Dựa trên khái niệm tín dụng nêu trên, có nhiều cách thức để phân chia hoạt
động tín dụng thành các loại khác nhau như: tín dụng thương mại, tín dụng thuê
mua, tín dụng tiêu dùng…Tuy nhiên phạm vi đề tài chỉ đề cập đến tín dụng xuất
khẩu. “Tín dụng xuất khẩu” là khoản tín dụng dùng để hỗ trợ cho hoạt động xuất
khẩu, cụ thể là khoản tín dụng của người xuất khẩu cấp cho người nhập khẩu hoặc
khoản cho vay trung và dài hạn mà ngân hàng dùng để tài trợ cho các dự án và cung
cấp vốn cho hoạt động xuất khẩu hàng hóa.
1.1.2. Phân loại tín dụng xuất khẩu
1.1.2.1. Căn cứ vào chủ thể cấp tín dụng
a. Nhà nước cấp tín dụng xuất khẩu

Tín dụng xuất khẩu do Nhà nước cấp được chia thành 2 loại sau:
 Nhà nước cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu nước ngoài: Nhà nước trực tiếp
cho nước ngoài vay với lãi suất ưu đãi để sử dụng số tiền đó mua hàng của nước
cho vay. Nguồn vốn cho vay thường lấy từ Ngân sách Nhà nước. Việc cho vay này
thường kèm theo các điều kiện kinh tế và chính trị có lợi cho nước cho vay vốn là
những quốc gia có tiềm lực kinh tế. Hình thức này có tác dụng giúp các doanh
nghiệp đẩy mạnh được xuất khẩu vì có sẵn thị trường đồng thời giải quyết được tình
trạng dư thừa hàng hoá ở trong nước.
 Nhà nước cấp tín dụng cho doanh nghiệp xuất khẩu trong nước: Vốn bỏ ra
cho việc sản xuất và thực hiện các hợp đồng xuất khẩu thường rất lớn. Người xuất


6

khẩu cần có một số vốn cả trước khi giao hàng và sau khi giao hàng để thực hiện
một số hợp đồng xuất khẩu. Nhiều khi người xuất khẩu cũng cần có thêm vốn để
kéo dài các khoản tín dụng ngắn hạn mà họ dành cho người mua nước ngoài. Đặc
biệt, khi áp dụng phương thức bán chịu, thu tiền hàng xuất khẩu sau thì việc cấp tín
dụng xuất khẩu trước khi giao hàng hết sức quan trọng.
Hiện nay, nhiều chương trình phát triển xuất khẩu không thể thiếu được việc
cấp tín dụng của Chính phủ theo các điều kiện ưu đãi.
b. Ngân hàng cấp tín dụng xuất khẩu:
Các ngân hàng thường hỗ trợ cho các chương trình xuất khẩu bằng cách cung
cấp tín dụng ngắn hạn trong giai đoạn trước và sau khi giao hàng, chủ yếu dưới hai
hình thức là chiết khấu các giấy tờ có giá hoặc tạm ứng theo các chứng từ hàng hóa.
Trên cơ sở đó, nhà xuất khẩu có thể nhận bộ chứng từ hàng hoá có kèm hối phiếu
chấp nhận trả tiền của nhà nhập khẩu thông qua ngân hàng hoặc cả nhà nhập khẩu
và nhà xuất khẩu có thể ký với nhau hợp đồng mua bán hàng hóa, trong đó qui định
quyền của bên bán được mở một tài khoản để ghi nợ bên mua sau mỗi chuyến giao
hàng mà bên bán đã thực hiện. Sau từng thời gian nhất định, nhà nhập khẩu sẽ phải

thanh toán số nợ đó bằng chuyển tiền, chuyển séc hoặc bằng kỳ phiếu trả tiền ngay
cho nhà xuất khẩu thông qua ngân hàng.
c. Tín dụng do nhà xuất khẩu cấp
Lấy thời điểm chuyển giao hàng hoá làm mốc, tín dụng do nhà xuất khẩu cấp
hàm ý người bán (hay nhà xuất khẩu) giao hàng trước và thu tiền sau, hay nói cách
khác, người bán cung cấp cho người mua (hay nhà nhập khẩu) một khoản tín dụng
theo sự thoả thuận giữa hai bên. Ngoài ra, tín dụng do nhà xuất khẩu cấp có thể hiểu
là tín dụng dưới hình thức nhà xuất khẩu bán chịu, nhà nhập khẩu trả chậm với lãi
suất ưu đãi mà người xuất khẩu dành cho người nhập khẩu.
d. Tín dụng do nhà nhập khẩu cấp
Tín dụng do nhà nhập khẩu cấp được hiểu là nhà nhập khẩu phải trả cho nhà
xuất khẩu toàn bộ hoặc một phần tiền hàng trước khi nhà xuất khẩu chuyển giao
hàng hoá dưới quyền định đoạt của người mua hoặc trong khoảng thời gian từ khi
nhà xuất khẩu chấp nhận đơn hàng cho đến trước khi nhà xuất khẩu thực hiện đơn


7

hàng của nhà nhập khẩu. Việc ứng trước tiền phụ thuộc vào tầm quan trọng của
hàng hoá, thời hạn sản xuất của hàng hoá, mối quan hệ giữa các bên giao dịch và
tập quán trong ngành buôn bán có liên quan. Số tiền ứng trước chính là khoản tín
dụng mà nhà nhập khẩu cung cấp cho nhà xuất khẩu. Do được cấp tín dụng nên vị
thế tài chính của nhà xuất khẩu được củng cố, đồng thời nhà xuất khẩu chắc chắn
bán được hàng.
1.1.2.2. Căn cứ vào quy trình xuất khẩu
a. Tín dụng trước khi giao hàng (trước xuất khẩu)
Loại tín dụng ngân hàng này cần cho người xuất khẩu để đảm bảo các khoản
chi phí sau:
- Mua nguyên vật liệu;
- Sản xuất hàng xuất khẩu;

- Sản xuất bao bì cho xuất khẩu;
- Chi phí vận chuyển hàng ra đến cảng, sân bay để xuất khẩu;
- Trả tiền cước phí vận tải, bảo hiểm, thuế
Lãi suất tín dụng xuất khẩu là một yếu tố ảnh hưởng lớn đến sức cạnh tranh
của người xuất khẩu. Vì vậy, nhiều nước đã cấp tín dụng với mức lãi suất ưu đãi,
thấp hơn lãi suất thương mại để người xuất khẩu có thể bán được sản phẩm với giá
thấp, từ đó tăng sức cạnh tranh của hàng hoá và dịch vụ nội địa ở thị trường nước
ngoài. Lãi suất càng thấp thì chi phí xuất khẩu càng giảm và khả năng cạnh tranh
của người xuất khẩu càng tăng.
b. Tín dụng xuất khẩu sau khi giao hàng (sau xuất khẩu)
Đây là loại tín dụng do ngân hàng cấp dưới hình thức mua (chiết khấu) hối
phiếu xuất khẩu hoặc bằng cách tạm ứng theo các chứng từ hàng hoá. Loại hối
phiếu này cùng với các điều kiện thanh toán do người xuất khẩu và nhập khẩu thoả
thuận là những cơ sở quan trọng để ngân hàng cấp tín dụng sau khi giao hàng. Tín
dụng sau khi giao hàng thường được vay cho các khoản tín dụng trước khi giao
hàng. Mặt khác, nó còn được vay cho các khoản tiền thuế sẽ được hoàn lại trong
tương lai cho người xuất khẩu.


8

Như vậy, tín dụng xuất khẩu trước và sau khi giao hàng theo mức lãi suất ưu
đãi không đơn giản chỉ giúp người xuất khẩu thực hiện được chương trình xuất
khẩu của mình, mà còn giúp họ giảm chi phí về vốn cho hàng xuất khẩu cũng như
giảm giá thành xuất khẩu. Ngoài ra, tín dụng xuất khẩu còn giúp cho người xuất
khẩu có khả năng bán hàng của mình theo điều kiện dài hạn đồng thời tăng sức cạnh
tranh của sản phẩm xuất khẩu trước sản phẩm của đối thủ trên thị trường nước
ngoài.
Người xuất khẩu cần nhận được các loại đảm bảo về tài chính từ phía ngân
hàng bằng các loại trái phiếu, hoặc sự bảo lãnh của ngân hàng có nghĩa là cần có

sự bảo lãnh đối với hầu hết các dịch vụ xuất khẩu một cách gián tiếp. Điều đó cũng
phụ thuộc vào khả năng và uy tín của người xuất khẩu.
1.1.2.3. Căn cứ vào sự đảm bảo
a. Tín dụng xuất khẩu có bảo đảm
Là hình thức cấp tín dụng nhằm phục vụ, liên quan đến hoạt động xuất khẩu
dựa trên cơ sở các đảm bảo cho tiền vay như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của
một bên thứ ba nào khác, có thể là ngân hàng hoặc Nhà nước. Nếu xảy ra rủi ro đối
với khoản tín dụng trên thì bên thứ ba sẽ phải chịu trách nhiệm.
Thông thường Nhà nước phát hành bảo lãnh dưới hai hình thức là bảo lãnh
trước ngân hàng cho nhà xuất khẩu và bảo lãnh trước khoản tín dụng mà nhà xuất
khẩu thực hiện cấp cho nhà nhập khẩu. Trong khi đó, các ngân hàng phát hành bảo
lãnh cho bên nhận bảo lãnh nhằm cam kết sẽ thanh toán thay cho khách hàng trong
trường hợp khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của
mình khi đến hạn hoặc bảo đảm việc thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ của
khách hàng với bên nhận bảo lãnh theo hợp đồng đã ký kết.
b. Tín dụng xuất khẩu không có bảo đảm
Là hình thức cấp tín dụng có liên quan hoặc nhằm phục vụ hoạt động xuất
khẩu mà không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba và chỉ dựa
vào uy tín của bản thân khách hàng vay vốn để quyết định cho vay.




9

1.2. Tổng quan về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu
1.2.1 Khái niệm về bảo hiểm
Trong cuộc sống sinh hoạt cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh hàng
ngày, dù đã luôn chú ý ngăn ngừa và đề phòng nhưng chúng ta vẫn có nguy cơ gặp
phải rủi ro bất ngờ xảy ra, ảnh hưởng đến tình hình tài chính cũng như ảnh hưởng

đến đời sống của mỗi cá nhân.
Rủi ro luôn xảy ra một cách bất ngờ, và gây ra những hậu quả nghiêm trọng.
Con người không thể loại trừ được hoàn toàn rủi ro, mà chỉ có thể dự đoán và đưa
ra các biện pháp phòng ngừa, hạn chế những tác động xấu và thiệt hại gây ra bởi rủi
ro.
Để đối phó với các rủi ro, con người đã có nhiều biện pháp đối phó như:
 Tránh né rủi ro: Ví dụ: để tránh tai nạn giao thông, hạn chế đi lại; tránh tai
nạn lao động, người ta chọn những nghề không nguy hiểm…
 Ngăn ngừa tổn thất: tức là đưa ra các hành động nhằm làm giảm tổn thất
hoặc giảm mức thiệt hại do tổn thất gây ra. Ví dụ: phòng chống hoả hoạn, người ta
thực hiện tốt phòng cháy chữa cháy; phòng tránh tai nạn, tham gia giao thông phải
đúng luật…
 Chấp nhận rủi ro chủ động bằng cách lập quỹ dự phòng tài chính như tích
luỹ để dành (tiết kiệm). Tuy nhiên giải pháp này chỉ áp dụng đối với những người
có thu nhập cao và khả năng tích luỹ lớn, thường chỉ đáp ứng được những thiệt hại
tài chính có quy mô nhỏ vì yêu cầu về chi phí để lập quỹ dự phòng rất lớn, thường
chiếm khoảng 70-80% giá trị tổn thất dự tính.
 Tương trợ nhau: Hình thức này ban đầu được hình thành một cách tự phát,
sau này phát triển dần lên thành các tổ chức có quy định và quản lý chặt chẽ được
gọi là hội tương hỗ. Đây chính là hình thức sơ khai của bảo hiểm.
Như vậy, đứng trên góc độ tài chính, bảo hiểm là hệ thống các quan hệ phân
phối theo nguyên tắc hoàn trả có điều kiện và không tương đương giữa những người
góp vốn thành lập quỹ dự phòng chung (hay còn gọi là quỹ bảo hiểm) nhằm mục
đích khắc phục hậu quả của những rủi ro bất ngờ, từ đó ổn định kinh doanh và đời
sống.


10

Với cơ chế hoạt động là tạo ra một “sự đóng góp của số đông vào sự bất hạnh

của số ít” trên cơ sở quy tụ nhiều người có cũng rủi ro thành cộng đồng nhằm phân
tán hậu quả tài chính của những tổn thất, hoạt động bảo hiểm luôn gắn chặt, xoay
quanh việc hình thành và sử dụng quỹ bảo hiểm. Nguồn thu hình thành quỹ bảo
hiểm càng lớn khi số lượng người tham gia bảo hiểm càng đông. Số người tham gia
bảo hiểm lớn hơn rất nhiều so với số người tham gia bảo hiểm gặp rủi ro.
Quỹ bảo hiểm trước hết và chủ yếu được sử dụng để bù đắp những tổn thất cho
người được bảo hiểm khi xảy ra các rủi ro được bảo hiểm. Ngoài ra, quỹ bảo hiểm
còn được sử dụng để trang trải cho một số chi phí khác. Đối với người tham gia gặp
phải rủi ro thì phí bảo hiểm nhỏ hơn rất nhiều so với số tiền bồi thường.
Vai trò của bảo hiểm là hết sức to lớn đối với sự ổn định và phát triển của nền
kinh tế, xã hội. Bảo hiểm có nhiều lợi ích khác nhau, trong đó phải kể đến những
tác dụng quan trọng sau đây:
Ổn định kinh doanh và đời sống bằng cách hạn chế rủi ro và mức độ tổn
thất xảy ra: Bảo hiểm bồi thường những thiệt hại về tài chính do rủi ro bất ngờ gây
nên. Từ đó giúp mỗi cá nhân, mỗi tổ chức hay doanh nghiệp khôi phục lại điều kiện
kinh tế ban đầu, ổn định sản xuất kinh doanh và chính sự ổn định của mỗi cá nhân,
mỗi tổ chức sẽ tạo ra sự ổn định chung cho toàn xã hội. Đây có thể coi là vai trò
quan trọng nhất của bảo hiểm xét trên phạm vi vĩ mô của nền kinh tế. Các công ty
bảo hiểm sẵn sàng thanh toán các chi phí hợp lý đối với người thứ ba tham gia hạn
chế tổn thất, vì vậy sẽ khuyến khích mọi người tích cực tham gia cứu chữa, do đó sẽ
hạn chế được tổn thất có thể xảy ra.
Góp phần tăng tỷ lệ tiết kiệm trong xã hội và phát triển thị trường tài chính,
đặc biệt là thị trường chứng khoán: Đứng trên góc độ của toàn nền kinh tế quốc
dân, mỗi một cá nhân hay tổ chức khi tham gia bảo hiểm cũng có nghĩa đã thực hiện
tiết kiệm để tăng tích luỹ vốn đầu tư phát triển nền kinh tế. Với việc thu phí bảo
hiểm theo nguyên tắc ứng trước, các công ty bảo hiểm chiếm giữ một quỹ tiền tệ
tạm thời nhàn rỗi rất lớn của người tham gia bảo hiểm, thể hiện cam kết của họ đối
với người tham gia bảo hiểm này. Do vậy, các công ty bảo hiểm có thể sử dụng số
tiền nhàn rỗi này đầu tư sinh lời mua trái phiếu, cổ phiếu, gửi tại ngân hàng hoặc



11

đầu tư vào thị trường bất động sản. Hiện nay trong số các tổ chức trung gian tài
chính, bảo hiểm chỉ đứng vị trí thứ 2 sau các ngân hàng thương mại trong việc huy
động và cung cấp vốn cho thị trường tài chính
3
.
Tiết kiệm chi, tăng thu Ngân sách Nhà nước: Trước những tổn thất do thiên
tai hoặc những rủi ro gây ra trên phạm vi diện rộng, ảnh hưởng trực tiếp đến sự ổn
định kinh tế xã hội, các công ty bảo hiểm sẽ gánh bớt cho Ngân sách Nhà nước
những khoản chi trợ cấp cho các đối tượng tham gia bảo hiểm trong trường hợp gặp
phải rủi ro. Bên cạnh đó, xét trên phạm vi của một quốc gia, khi bảo hiểm cung cấp
dịch vụ cho các công ty đầu tư nước ngoài hay thực hiện bảo hiểm ra nước ngoài
(xuất khẩu bảo hiểm) cũng có nghĩa là bảo hiểm góp phần tăng thu ngoại tệ cho đất
nước.
1.2.2. Tổng quan về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu
Để đảm bảo an toàn, hạn chế rủi ro và những tác động xấu của nó đến hoạt
động sản xuất kinh doanh cũng như sự ổn định tài chính cho các doanh nghiệp, bảo
hiểm tín dụng xuất khẩu đã ra đời với vai trò là một công cụ hỗ trợ, thúc đẩy xuất
khẩu thông qua việc bảo vệ và bồi thường cho người xuất khẩu khi họ cấp tín dụng
thương mại cho nhà nhập khẩu nước ngoài hoặc bảo vệ và bồi thường cho các ngân
hàng khi ngân hàng cho vay trung hoặc dài hạn nhằm phục vụ các hoạt động liên
quan đến xuất khẩu.
Nói cách khác, mục đích của bảo hiểm tín dụng xuất khẩu là giúp các doanh
nghiệp cũng như ngân hàng cấp tín dụng tránh được các rủi ro xảy ra đối với khoản
tín dụng. Có hai loại rủi ro xảy ra đối với khoản tín dụng:
 Rủi ro kinh tế (hay còn gọi là rủi ro thương mại): khả năng tài chính của
người mua không đủ để thanh toán tín dụng (phá sản, thua lỗ kéo dài…);
 Rủi ro chính trị: những sự kiện xảy ra ngòai khả năng tài chính khiến cho

người mua không thể thanh toán được khoản tín dụng (chiến tranh, khủng bố, đình
công…).


3
Frederic S. Mishkin, Columbia University: “The Economics of Money, Banking, and Financial Markets”,
Third Edition, Harper Collins Publishers, New York 1992.


12

Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu được khuyến khích sử dụng cho những hợp đồng
chấp nhận phương thức thanh toán ghi sổ hoặc trả chậm, và các hoạt động tài trợ
vốn lưu động xuất khẩu.
Phạm vi bảo hiểm của bảo hiểm tín dụng xuất khẩu bao gồm các khiếu nại tổn
thất do không thanh toán những khoản phải thu, phát sinh từ hoạt động buôn bán
hoặc những khoản cho vay trung - dài hạn khi có các rủi ro chính trị hay kinh tế như
đã trình bày ở trên.
Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu được chia thành 2 loại:
 Ngắn hạn: có thời hạn 12 tháng, là loại bảo hiểm cam kết bù đắp một tỷ lệ
phần trăm nhất định giá trị hóa đơn khi xảy ra rủi ro kinh tế hoặc chính trị dẫn đến
việc người mua không trả được tiền. Phần trăm bù đắp rủi ro thường dao động từ
80-95% tùy theo từng đối tượng cung cấp bảo hiểm (các công ty bảo hiểm tư nhân
hoặc các ngân hàng xuất nhập khẩu của từng quốc gia).
 Trung – dài hạn: bù đắp một tỷ lệ phần trăm nhất định giá trị hợp đồng
ròng, thường đối với những hợp đồng máy móc hoặc vốn lớn có thời hạn trên 1 năm
đến 10 năm, tùy quy định của từng công ty cung cấp bảo hiểm.
Hình 1: Sơ đồ quy trình hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu đơn giản



Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu được triển khai nhằm cải thiện cán cân thanh
toán, phát triển kỹ năng tài chính của người xuất khẩu, nâng cao nhận thức của các
Bên cung cấp bảo hiểm
Ngƣời xuất khẩu
Ngƣời nhập khẩu
Rủi ro
Phí bảo hiểm
Thanh toán tiền
Thỏa thuận phương thức thanh toán
Giao hàng hóa, dịch vụ

Hoặc cấp tín dụng






13

ngân hàng về tín dụng xuất khẩu, hỗ trợ hoạt động xuất khẩu vì lợi ích quốc gia
cũng như tăng cường hoạt động hối đoái nhờ sự hỗ trợ của các khoản đầu tư nước
ngoài.
Hình 2: Sơ đồ quy trình hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu hiện đại


(1) Hợp đồng xuất nhập khẩu được ký kết.
(2) Nhà nhập khẩu phải ứng trước một khoản đảm bảo (nếu Ngân hàng cho
vay yêu cầu).
(3) Ngân hàng cho vay mua bảo hiểm tín dụng tại một Tổ chức tín dụng xuất

khẩu.
(4) Nhà xuất khẩu thoả thuận các điều kiện và cam kết với Ngân hàng cho vay.
(5) Thoả thuận cho vay giữa Ngân hàng cho vay và nhà nhập khẩu được ký
kết. Số tiền cho vay chính bằng giá trị lô hàng trong hợp đồng xuất nhập khẩu.
(6) Ngân hàng cho vay thanh toán cho nhà xuất khẩu giá trị lô hàng được mua
bán.
(7) Nhà nhập khẩu phải trả cho Ngân hàng cho vay số tiền đã vay (giá trị lô
hàng sau khi trừ đi số tiền đảm bảo ban đầu, nếu có) và tiền lãi.
Nhà nhập
khẩu
Khoản bảo đảm
(nếu có)

Ngân hàng cho
vay
Tổ chức tín dụng
xuất khẩu
(1) Hợp đồng xuất
nhập khẩu


(2) Đảm bảo
thanh toán
(nếu ngân
hàng cho vay
yêu cầu)
(7) Lãi suất
(6) Thanh toán
lô hàng bằng số
tiền cho vay

(5) Thoả
thuận
cho vay
(4) Cam kết
của nhà xuất
khẩu

(3) Bảo hiểm tín dụng xuất
khẩu
Nhà xuất
khẩu


14

Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu hoạt động dựa trên các nguyên tắc sau:
a. Nguyên tắc hoạt động
Nguyên lý cơ bản của bảo hiểm tín dụng xuất khẩu được thể hiện qua các
điểm:
 Hòa vốn (dài hạn), chỉ hỗ trợ những đối tượng có khả năng đảm bảo hoàn
trả hợp lý;
 Chia sẻ rủi ro; hỗ trợ tài chính cho khối doanh nghiệp tư nhân; hình thành
tập quán kinh doanh tốt (trên cơ sở môi trường kinh doanh thân thiện, lành mạnh);
 Quá trình giải quyết khiếu nại minh bạch, công bằng; hạn chế rủi ro thông
qua hoạt động tái bảo hiểm và/ hoặc đồng bảo hiểm.
b. Nguyên tắc bồi thường
Trong hầu hết các hệ thống bảo hiểm tín dụng, người mua bảo hiểm (người
xuất khẩu) sẽ được hưởng quyền lợi theo những điều khoản đã đặt ra trong trường
hợp việc thanh toán bị chậm trễ hoặc bên nhập khẩu không có khả năng thanh toán.
Một hợp đồng được coi là không thể thanh toán nếu như bên mua thanh toán muộn

hơn hoặc không thể thanh toán sau một thời gian đã được quy định trong bảo hiểm.
Khoảng thời gian này được tạm gọi là thời gian chờ. Thông thường thời gian chờ
kéo dài 6 tháng sau ngày hết hạn của hóa đơn.



Mặt khác, thông thường do tỷ lệ bảo hiểm thấp hơn 100% nên người mua bảo
hiểm vẫn phải chịu một phần rủi ro phát sinh, đôi khi yêu cầu bồi thường bị khước
từ khi không thích ứng được với những yêu cầu cụ thể trong quy định hợp đồng bảo
hiểm.
Ưu điểm của nguyên tắc này là giảm rủi ro khi người nhập khẩu không thanh
toán, đảm bảo sự chủ động và yên tâm của người xuất khẩu trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình đồng thời giúp tăng độ an toàn của phương thức thanh
toán ghi sổ/trả chậm trên thị trường toàn cầu.
Ngày hóa
đơn hết hạn
Ngày giao
hàng
Chính thức xác định
về khả năng không thể
thanh toán
Thời gian
chờ

×