Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

Hoạt động của thư viện trường phổ thông trên địa bàn huyện sóc sơn, thành phố hà nội – thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.63 KB, 59 trang )

Khoá luận tốt nghiệp
Chuyên ngành th
viện thông tin
CC T VIẾT TẮT TRONG KHOÁ LUẬN
GD- ĐT

Giáo dục - Đào tạo

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thơng

CNH

Cơng nghiệp hố

HĐH

Hiện đại hố

TVTPT

Thư vin trng ph thụng

UBND

U ban nhõn dõn



Hồ Thị Phợng Líp TV34A

1


Khoá luận tốt nghiệp
viện thông tin

Chuyên ngành th

LI NểI ĐẦU

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong những thập niên gần đây, bất cứ nước nào thành công trên con đường
phát triển kinh tế, xã hội đều chú trọng đến vấn đề con người, vấn đề giáo dục.
Giáo dục và đào tạo chính là nền tảng của sự phát triển khoa học – công nghệ,
phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của xã hội hiện đại và đóng vai trò
chủ yếu trong việc nâng cao ý thức dân tộc, tinh thần trách nhiệm và năng lực
của thế hệ trẻ. Cũng chính vì thế mà việc hồn thiện và phát triển hệ thống giáo
dục luôn là mục tiêu hàng đầu. Trong q trình hồn thiện hệ thống giáo dục, vai
trị của thư viện, đặc biệt là thư viện trường phổ thơng là rất quan trọng. Bằng
các hoạt động của mình, thư viện trường phổ thơng góp một phần khơng nhỏ vào
việc chăm sóc và giáo dục thế hệ trẻ ngay từ khi đến trường cho đến lúc trưởng
thành. Có thể nói rằng, hoạt động của thư viện có ảnh hưởng trực tiếp tới chất
lượng giáo dục của nhà trường.
Vài năm trở lại đây, công tác thư viện trường phổ thông ở nước ta đã có
một số tiến bộ đáng kể góp phần vào sự phát triển chung của sự nghiệp giáo dục.
Thư viện đã trở thành tiêu chí để đánh giá và xếp hạng các trường, góp phần
quyết định chất lượng và không ngừng nâng cao năng lực giảng dạy của giáo

viên, mở rộng kiến thức và xây dựng thói quen tự học, tự nghiên cứu cho học
sinh. Tuy nhiên, thư viện trường phổ thông vẫn chưa đáp ứng được sự nhất quán
và đồng bộ trong guồng quay của cả hệ thống thư viện và chưa đáp ứng được
tinh thần của “Tiêu chuẩn thư viện trường phổ thông” theo Quyết định số
01/2003/QĐ/BGD&ĐT. Đứng trước tình hình đó, cơng tác thư viện trường học
đã và đang trở thành một vấn đề được nhiều cấp, ngành quan tâm thông qua các
văn bản, nghị quyết, biện pháp... Xuất phát từ thực tế đó, tôi chọn đề tài “Hoạt
động của thư viện trường phổ thơng trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà

Hå Thị Phợng Lớp TV34A

2


Khoá luận tốt nghiệp
viện thông tin

Chuyên ngành th

Ni Thực trạng và giải pháp” để làm rõ thực trạng và đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng của thư viện trường phổ thông trên địa bàn huyện Sóc
Sơn.
MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Khóa luận nghiên cứu bước đầu về thực trạng hoạt động của các thư viện
trường phổ thơng ở huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội. Từ đó đề xuất một số giải
pháp nhằm góp phần thúc đẩy và hoàn thiện hoạt động của thư viện trường phổ
thơng ở huyện Sóc Sơn, đáp ứng được u cầu về sự phát triển của ngành giáo
dục.
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các thư viện trường phổ thơng trên địa bàn

huyện Sóc Sơn. Do điều kiện thời gian có hạn, nên chỉ có một số trường được
chọn để khảo sát.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để nghiên cứu đề tài này, tác giả khoá luận đã sử dụng các phương pháp
nghiên cứu sau: khảo sát thực tế, thống kê, tổng hợp số liệu, phân tích tài liệu...
BỐ CỤC CỦA KHỐ LUẬN
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, khoá luận được
chia thành 3 chương:
Chương I: Khái quát về thư viện trường phổ thông
1.1. Hệ thống trường phổ thông
1.1.1. Trường Tiểu học
1.1.2. Trường Trung học cơ sở
1.1.3. Trường Trung học phổ thông
1.2. Thư viện trường phổ thơng
1.2.1. Vai trị của thư viện trường phổ thơng đối với công tác giáo dục
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ ca th vin trng ph thụng

Hồ Thị Phợng Lớp TV34A

3


Khoá luận tốt nghiệp
viện thông tin

Chuyên ngành th

1.2.3. i tượng phục vụ của thư viện trường phổ thông
Chương II: Thực trạng hoạt động của thư viện trường phổ thông trên địa
bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội

2.1. Khái quát về thư viện trường phổ thông trên địa bàn huyện Sóc Sơn
2.1.1. Vài nét về huyện Sóc Sơn
2.1.2. Hệ thống thư viện trường phổ thông trên địa bàn huyện Sóc Sơn
2.2. Thực trạng tổ chức hoạt động của thư viện trường phổ thơng trên địa bàn
huyện Sóc Sơn
2.2.1. Thư viện trường Tiểu học
2.2.2. Thư viện trường Trung học cơ sở
2.2.3. Thư viện trường Trung học phổ thông
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của thư
viện trường phổ thơng trên địa bàn huyện Sóc Sơn
3.1. Nhận xét
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của thư viện trường phổ thông
trên địa bàn huyện Sóc Sơn
Tơi xin chân thành cảm ơn cơ giáo Phạm Thành Tâm đã tận tình hướng
dẫn em trong suốt q trình thực hiện khố luận này. Đồng thời tơi cũng xin gửi
lời cảm ơn sâu sắc tới các cô, các chú, các anh, các chị ở phòng Giáo dục - Đào
tạo, phịng Văn hố huyện Sóc Sơn và các cán bộ thư viện trường học trên địa
bàn huyện đã giúp tơi có số liệu để hồn thành khố luận. Do khơng có nhiều
thời gian để đi khảo sát hết các thư viện cùng với trình độ hiểu biết có hạn, khóa
luận khơng tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tơi rất mong được các thầy cơ và
bạn bè góp ý để đề tài này được hoàn thiện hơn.
Sinh viên
Hồ Th Phng

Hồ Thị Phợng Lớp TV34A

4


Khoá luận tốt nghiệp

viện thông tin

Hồ Thị Phợng Lớp TV34A

Chuyên ngành th

5


Khoá luận tốt nghiệp
viện thông tin

Chuyên ngành th
CHNG I

KHI QUÁT VỀ THƯ VIỆN TRƯỜNG PHỔ THÔNG
1.1. Hệ thống trường phổ thơng
Giáo dục đào tạo có vai trị quan trọng đối với sự tồn tại, phát triển của mỗi
quốc gia. Ở Việt Nam, vai trị đó càng thể hiện rõ nét hơn qua một số văn bản
quan trọng của Đảng và Nhà nước như: Hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 1992; Báo cáo chính trị tại Đại hội IX của Đảng năm 2001;
Luật giáo dục năm 1998 và Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2001 –
2010. Các văn bản trên đều khẳng định: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng
đầu, là sự nghiệp của Nhà nước và của toàn dân”. Để làm được điều này, Đảng
và Nhà nước cùng các tổ chức đoàn thể khác đã thực hiện và phối hợp thực hiện
nhiều biện pháp để từng bước đưa đường lối, chính sách vào cuộc sống. Một
trong những biện pháp đó là xây dựng và phát triển hệ thống trường phổ thơng
trên tồn quốc. Theo điều 6 Luật Giáo dục, giáo dục phổ thơng có 2 bậc học là
Bậc tiểu học và Bậc trung học, Bậc trung học lại có 2 cấp là THCS và THPT.
Như vậy, hệ thống trường phổ thông của nước ta hiện nay bao gồm: Trường tiểu

học, trường THCS và trường THPT.
1.1.1. Trường tiểu học
Giáo dục tiểu học là bậc học bắt buộc đối với mỗi trẻ em từ 6 tuổi đến 10
tuổi, được thực hiện trong 5 năm học từ lớp 1 đến lớp 5. Tuổi bắt đầu vào lớp 1
là 6 tuổi.
Mục tiêu của giáo dục tiểu học là nhằm giúp học sinh hình thành những cơ
sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất,
thẩm mĩ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học ở bậc THCS.
Nhiệm vụ của giáo dục tiểu học là đảm bảo cho học sinh có hiểu biết đơn
giản về tự nhiên, xã hội và con người; có kỹ năng cơ bản về nghe, đọc, nói, viết

Hå Thị Phợng Lớp TV34A

6


Khoá luận tốt nghiệp
viện thông tin

Chuyên ngành th

v tớnh tốn; có thói quen rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh; có hiểu biết ban
đầu về hát, múa, âm nhạc, mĩ thuật; phát triển những đặc tính tự nhiên tốt đẹp
của trẻ em, hình thành ở học sinh lịng ham hiểu biết và những đức tính, kỹ năng
cơ bản đầu tiên để tạo hứng thú học tập.
Hiện nay, khi cuộc sống và trình độ dân trí được nâng cao, trẻ em ngày
càng dành được sự quan tâm của gia đình và xã hội. Chính vì vậy, số trẻ em
được học ở bậc tiểu học đúng lứa tuổi cũng tăng lên. Theo thống kê, tỉ lệ học
sinh trong độ tuổi được đến trường năm 2000 là 95%, năm 2005 là 97% và phấn
đấu đến năm 2010 đạt 99%. Cùng với sự tăng lên của số lượng học sinh, số

lượng trường tiểu học trên cả nước nói chung và trên địa bàn Hà Nội nói riêng
cũng tăng lên dưới 2 hình thức quốc lập và bán công. Do vậy, bước đầu đã đáp
ứng được yêu cầu của trẻ em là được đến trường đúng độ tuổi.
1.1.2. Trường Trung học cơ sở
Giáo dục THCS được thực hiện trong 4 năm học từ lớp 6 đến lớp 9. Học
sinh vào lớp 6 phải có bằng tốt nghiệp tiểu học. Tuổi của học sinh vào lớp 6 là
11 tuổi.
Mục tiêu chính của bậc học này là giúp học sinh củng cố và phát triển
những kết quả của giáo dục tiểu học có trình độ học vấn THCS và những hiểu
biết ban đầu về kỹ thụât và hướng nghiệp để tiếp tục học THPT hoặc trung học
chuyên nghiệp.
Nhiệm vụ của giáo dục ở THCS là đảm bảo cho học sinh có những hiểu biết
cơ bản về Tiếng Việt, Toán, Lịch sử dân tộc, kiến thức về khoa học tự nhiên và
khoa học xã hội, pháp luật, tin học, ngoại ngữ, những hiểu biết tối thiểu về kỹ
thuật hướng nghiệp.
Theo chiến lược phát triển giáo dục 2001 – 2010, phấn đấu đạt chuẩn phổ
cập THCS ở các thành phố, đô thị, vùng kinh tế phát triển vo nm 2005, trong

Hồ Thị Phợng Lớp TV34A

7


Khoá luận tốt nghiệp
viện thông tin

Chuyên ngành th

c nc vào năm 2010. Tỉ lệ học sinh THCS trong độ tuổi năm 2000 là 74%,
năm 2005 là 80% và phấn đấu đến năm 2010 là 90%.

1.1.3. Trường Trung học phổ thông
Giáo dục THPT được thực hiện trong 3 năm học, từ lớp 10 đến lớp 12. Học
sinh vào lớp 10 phải có bằng THCS và có độ tuổi 15.
Mục tiêu của giáo dục THPT nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển
những kết quả của giáo dục THCS, hoàn thiện học vấn cơ sở và những hiểu biết
thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học đại học, cao đẳng,
trung học chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Nhiệm vụ của giáo dục THPT là củng cố, phát triển những nội dung đã học
ở THCS. Ngoài nội dung chủ yếu đảm bảo chuẩn kiến thức phổ thơng và hướng
nghiệp cho học sinh cịn có nội dung nâng cao ở một số mơn học để phát triển
năng lực đáp ứng nguyện vọng của học sinh.
Theo thống kê, đến năm 2000, tỉ lệ học sinh trong độ tuổi đến các trường
THPT là 38%, năm 2005 là khoảng 45% và dự đoán đến năm 2010 là 50%. Hiện
nay, chúng ta đang tiếp tục hoàn thiện cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân theo
hướng đa dạng hố, chuẩn hố, liên thơng, liên kết từ giáo dục phổ thông, giáo
dục nghề nghiệp đến cao đẳng, đại học và sau đại học. Phát triển mạng lưới
trường lớp, cơ sở giáo dục theo hướng khắc phục các bất hợp lý về cơ cấu, trình
độ, ngành nghề và cơ cấu vùng miền, gắn nhà trường với xã hội, gắn đào tạo với
nghiên cứu khoa học và ứng dụng. Mạng lưới trường phổ thông được phát triển
rộng khắp trên cả nước, xã, phường hoặc một cụm dân cư ít nhất một trường tiểu
học và một trường THCS đạt chuẩn quốc gia, mỗi tỉnh xây dựng ít nhất một
trườngTHPT trọng điểm. Mục đích là giúp học sinh phát triển tồn diện về đạo
đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kỹ năng cơ bản nhằm hoàn thiện nhân cách
con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trỏch nhim cụng

Hồ Thị Phợng Lớp TV34A

8



Khoá luận tốt nghiệp
viện thông tin

Chuyên ngành th

dõn, chun bị học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia
xây dựng và bảo vệ tổ quốc.

1.2. Thư viện trường phổ thông
Thư viện trường phổ thơng ra đời từ rất sớm, tiền thân của nó là những “Tủ
sách”. Ngay từ những năm 60 của thế kỷ XX, hầu hết trong các trường phổ
thông ở miền Bắc đã có “Tủ sách Nguyễn Tất Thành”. Nhưng các thư viện
trường học chỉ thực sự phát triển mạnh từ sau năm 1976, khi Thủ tướng Chính
phủ ra quyết định số 41 – TTg về việc “Tổ chức tủ sách giáo khoa dùng trong
nhà trường phổ thông và bổ túc văn hố tập trung”. Những năm tiếp sau đó, hầu
hết các trường phổ thơng đều có thư viện và hoạt động tương đối có hiệu quả. Và
cho đến nay, hoạt động của TVTPT gắn liền với hoạt động dạy và học trong nhà
trường đã thực sự cần thiết và quen thuộc với mỗi người thầy, người trò.
1.2.1. Vai trò của thư viện trường phổ thông đối với công tác giáo dục
Điều 1 trong Quy chế về tổ chức và hoạt động của thư viện trường phổ
thông (Ban hành kèm theo Quyết định số 61/1998/QĐ/BGD&ĐT ngày 6 tháng
11 năm 1998 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) đã khẳng định: “Thư viện
trường phổ thông (bao gồm trường tiểu học, trường trung học cơ sở và trường
trung học phổ thông) là một bộ phận cơ sở vật chất trọng yếu, trung tâm sinh
hoạt văn hoá và khoa học của nhà trường. Thư viện góp phần nâng cao chất
lượng giảng dạy của giáo viên, bồi dưỡng kiến thức cơ bản về khoa học tự nhiên
và xây dựng thói quen tự học, đồng thời thư viện tham gia tích cực vào việc bồi
dưỡng tư tưởng chính trị và nếp sống văn hố mi cho cỏc thnh viờn ca
trng.


Hồ Thị Phợng Lớp TV34A

9


Khoá luận tốt nghiệp
viện thông tin

Chuyên ngành th

Nh vy, thư viện trường phổ thông thuộc thư viện khoa học chun ngành

giáo dục và đào tạo. Đó khơng chỉ là một bộ phận cơ sở vật chất trọng yếu mà
còn là trung tâm sinh hoạt văn hoá và khoa học của nhà trường. Có thể nói rằng,
thư viện trường phổ thông đã tác động trực tiếp lên chất lượng dạy và học của
thầy và trò.
Với vai trò như trên, Đảng và Nhà nước đã thể hiện sự quan tâm đến việc
nâng cao hiệu quả hoạt động của thư viện bằng cách ban hành một loạt các văn
bản như “Tiêu chuẩn thư viện trường phổ thông” ban hành theo Quyết định số
01/2003/QĐ/BGD&ĐT ngày 02/01/2003 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo; Chiến lược phát triển giáo dục 2001 – 2010 của Thủ tướng chính phủ và một
số văn bản quan trọng khác. Điều đó càng khẳng định vai trị, vị trí đặc biệt quan
trọng của TVTPT đối với sự nghiệp phát triển của đất nước.
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của thư viện trường phổ thông
* Chức năng
Trường học là trung tâm văn hoá - khoa học – giáo dục đối với giáo viên
và học sinh. Nghị quyết của Bộ Chính trị về cải cách giáo dục năm 1979 đã
khẳng định nhiệm vụ của nhà trường là: “Làm tốt việc chăm sóc và giáo dục thế
hệ trẻ ngay từ tuổi ấu thơ cho đến lúc trưởng thành nhằm tạo ra cơ sở ban đầu
quan trọng của con người Việt Nam mới, người lao động làm chủ tập thể và phát

triển toàn diện”. Thư viện là một trong những phương tiện quan trọng giúp nhà
trường làm tốt nhiệm vụ trên.
Với chức năng chủ yếu là lưu trữ và luân chuyển sách báo, thơng qua nội
dung sách, báo, thư viện góp phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng dạy và
học, tuyên truyền các chủ trương, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước,
xây dựng thế giới quan khoa học, nếp sống văn minh cho giáo viên và học sinh.
Các hoạt động như: Tuyên truyền giới thiệu sách, triển lãm sách nhõn cỏc ngy

Hồ Thị Phợng Lớp TV34A

1
0


Khoá luận tốt nghiệp
viện thông tin

Chuyên ngành th

k nim đã tác động tích cực đối với việc giáo dục tư tưởng và truyền thống cách
mạng cho học sinh, đồng thời chống lại những ảnh hưởng xấu xâm nhập vào nhà
trường.
* Nhiệm vụ
Nét đặc trưng nhất trong nhiệm vụ của thư viện trường phổ thông là phục
vụ cho việc giảng dạy và học tập của giáo viên và học sinh, đồng thời đáp ứng
nhu cầu về sách báo phục vụ cho công tác quản lý và nghiên cứu khoa học của
cán bộ trong trường. Tuyên ngôn của IFLA/UNESCO về thư viện trường học nói
rõ: “Thư viện trường học cung cấp các dịch vụ học tập, sách và các nguồn tư liệu
khác tạo điều kiện cho các thành viên của trường học trở thành những người biết
suy nghĩ quyết đoán và biết sử dụng các dạng thông tin khác nhau một cách có

hiệu quả” (Sách giáo dục và thư viện trường học, tập II năm 2003, tr. 22).
Qui chế về tổ chức và hoạt động của thư viện trường phổ thông (Ban hành
theo quyết định số 61/1998/QĐ bộ GD - ĐT ngày 6-11-1998 của Bộ trưởng bộ
Giáo dục và Đào tạo) cũng quy định về nhiệm vụ của thư viện trường phổ thông
như sau:
- Cung ứng cho giáo viên, học sinh đầy đủ các loại sách giáo khoa, sách
tham khảo, sách nghiệp vụ, các loại từ điển, tác phẩm kinh điển để tra cứu và các
loại sách báo cần thiết khác nhằm góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy, học
tập và tự bồi dưỡng thường xuyên của giáo viên và học sinh.
- Sưu tầm và giới thiệu rộng rãi trong cán bộ, giáo viên và học sinh những
sách báo cần thiết của Đảng, Nhà nước và của ngành GD - ĐT, phục vụ giảng
dạy, học tập, nghiên cứu khoa học và giáo dục, bổ sung kiến thức của các bộ
môn khoa học, góp phần vào việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
- Tổ chức thu hút toàn thể giáo viên và học sinh tham gia sinh hoạt thư viện
thơng qua các hoạt động phù hợp với chương trình v k hoch dy hc; tỡm hiu

Hồ Thị Phợng Líp TV34A

1
1


Khoá luận tốt nghiệp
viện thông tin

Chuyên ngành th

nhu cu của giáo viên và học sinh, giúp họ chọn sách, đọc sách có hệ thống, biết
sử dụng triệt để kho sách, nhất là các sách nghiệp vụ và các sách tham khảo.
- Phối hợp hoạt động với các thư viện trong ngành (thư viện các viện

nghiên cứu giáo dục, các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp) và
các thư viện địa phương (thư viện xã, trường, thị trấn, tỉnh, thành phố) để chủ
động khai thác, sử dụng vốn sách báo, trang thiết bị chuyên dùng, giúp đỡ kinh
nghiệm, tổ chức hoạt động đào tạo và bồi dưỡng về nghiệp vụ; liên hệ với các cơ
quan phát hành trong và ngồi ngành, các tổ chức chính trị, kinh tế, xã hội, các
nhà tài trợ... nhằm huy động các nguồn kinh phí ngồi ngân sách và các loại
sách, báo, tạp chí, tư liệu để đảm bảo nguồn bổ sung, làm phong phú nội dung
kho sách và tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật của thư viện.
- Tổ chức quản lý theo đúng nghiệp vụ thư viện, có sổ sách quản lý chặt
chẽ, bảo quản và giữ gìn sách báo tránh hư hỏng, mất mát; thường xuyên thanh
lọc sách báo cũ, rách nát, lạc hậu, kịp thời bổ sung các loại sách, tài liệu, tư liệu
mới (kể cả băng hình, băng tiếng, đĩa CD – ROM, tranh ảnh và bản đồ giáo dục);
sử dụng và quản lý chặt chẽ kinh phí thư viện thu được theo đúng mục đích; có
kế hoạch chủ động và đón đầu tiếp thu sự phát triển của mạng lưới thông tin thư
viện điện tử, từng bước đưa các trang thiết bị hiện đại phục vụ công tác quản lý
thư viện , phục vụ bạn đọc.
Nội dung vốn tài liệu phải hoàn toàn phù hợp với chương trình đào tạo của
mỗi cấp học, quán triệt đúng tinh thần của giáo dục đào tạo con người Việt Nam
mới theo kịp sự phát triển của thời đại. Hơn nữa, phải luôn đổi mới trong công
tác phục vụ để cho ngày càng thu hút được nhiều bạn đọc đến thư viện và sử
dụng thư viện một cách có hiệu quả nhất.
1.2.3. Đối tượng phục vụ của thư viện trường ph thụng

Hồ Thị Phợng Lớp TV34A

1
2


Khoá luận tốt nghiệp

viện thông tin

Chuyên ngành th

Thnh phn bạn đọc của thư viện trường phổ thông bao gồm 2 loại: Bạn

đọc là học sinh và bạn đọc là cán bộ, giáo viên trong trường. Hai đối tượng trên
đều có những nhu cầu sử dụng thư viện nhất định. Do vậy, để làm tốt nhiệm vụ
của mình, người cán bộ phải nắm vững đặc điểm tâm lý cũng như yêu cầu của
mỗi loại đối tượng, từ đó tổ chức hoạt động thư viện và đưa ra những hình thức
phục vụ phù hợp.
* Bạn đọc là học sinh
- Học sinh tiểu học
Ở lứa tuổi học tiểu học, tư duy hình tượng cụ thể còn chiếm ưu thế và chi
phối quá trình tâm lý của các em. Đây cũng là giai đoạn mà việc học tập đóng
một vai trị rất quan trọng. Do cịn ít kinh nghiệm sống nên các em quan tâm tới
rất nhiều vấn đề có trong sách. Tuy vậy, hứng thú đọc của các em thường tập
trung vào một số đề tài và một số thể loại chủ yếu, thích hợp với đặc điểm tâm lý
lứa tuổi của các em như: Truyện cổ tích giúp trí tưởng tượng và ước mơ của các
em được bay cao, bay xa; sách viết về đề tài tình bạn thơng qua miêu tả thế giới
lồi vật giúp các em nhìn nhận thế giới xung quanh với con mắt nhân văn và
ngây thơ; Sách khoa học về đề tài lịch sử giúp cho các em có thể tìm tịi khám
phá nhiều điều mới lạ trong thiên nhiên và trong đời sống. Đặc biệt các em rất
thích đọc truyện tranh với các hình ảnh trực quan sinh động, màu sắc tươi sáng
và các tình tiết diễn biến nhanh là loại sách phù hợp nhất với lứa tuổi của các
em. Vì vốn từ ngữ của các em chưa nhiều nên tranh ảnh, hình vẽ minh hoạ sẽ
giúp các em hiểu và cảm thụ tác phẩm một cách sâu sắc hơn.
Các loại sách các em yêu thích là: Truyện cổ tích, truyện cổ dân gian và đặc
biệt là truyện tranh, các loại sách về khoa học thng thc...
- Hc sinh THCS


Hồ Thị Phợng Lớp TV34A

1
3


Khoá luận tốt nghiệp
viện thông tin

Chuyên ngành th

tuổi này, các em có nhiều biến đổi về tâm lý cũng như tâm lý so với

lứa tuổi bậc tiểu học. Về cơ thể các em có những bước phát triển đột biến, đặc
biệt là hiện tượng dậy thì. Về tâm lý, tư duy trừu tượng bắt đầu phát triển mặc dù
tư duy hình tượng cụ thể vẫn cịn vai trị quan trọng. Tính tự lập, tự trọng phát
triển và chi phối mọi hoạt động. Sự mất cân bằng trong quá trình hoạt động thần
kinh ở lứa tuổi này, đặc biệt hưng phấn mạnh hơn ức chế đã khiến cho các em ở
tuổi này trở nên năng động, sôi nổi, giàu cảm xúc và đặc biệt là dễ bị kích động.
Những nét tâm lý đặc trưng đó ảnh hưởng khá lớn tới sự hình thành và phát triển
nhu cầu và hứng thú đọc sách của các em.
Hứng thú đọc sách ở lứa tuổi này đa dạng và hài hoà hơn lứa tuổi trước.
Những đề tài mà các em yêu thích vẫn là: Truyện cổ tích và sách viết về đề tài
tình bạn. Tuy nhiên, với đặc điểm hiếu động, thích tự lập thì truyện trinh thám
với những tình tiết bất ngờ, ly kỳ, mạo hiểm được các em đặc biệt quan tâm.
Ngồi ra, các sách có đề tài lịch sử và khoa học cũng gây được sự chú ý của các
em.
Ở lứa tuổi học tiểu học, các em có xu hướng đọc đi đọc lại một cuốn sách
mà mình yêu thích nhưng ở lứa tuổi này, các em lại thích trao đổi, bàn luận với

bạn bè, với người khác về giá trị và nội dung cuốn sách mình đã đọc. Tuy hứng
thú đọc sách của các em rộng hơn, cân đối hơn về mặt đề tài nhưng cường độ
hứng thú lại mạnh hơn nhiều. Nếu bắt gặp những cuốn sách phù hợp hấp dẫn,
các em có thể đọc một cách say sưa. Đây cũng chính là yếu tố thuận lợi cho việc
nâng cao trình độ cảm thụ sách cho các em.
- Học sinh THPT
Đây là độ tuổi mà các em đã có sự phát triển tương đối đầy đủ về thể chất
và tinh thần. Bên cạnh công việc học tập, các em còn quan tâm tới nhiều vấn đề
khác như: Giao lưu bạn bè và hướng nghiệp. Hứng thú đọc của các em khơng
những chỉ phụ thuộc vào sở thích, giới tính mà cịn phụ thuộc vào kết quả học

Hå Thị Phợng Lớp TV34A

1
4


Khoá luận tốt nghiệp
viện thông tin

Chuyên ngành th

tp. Chng hạn những em có học lực tốt thì thích đọc các loại sách có tư duy
lơgíc cao, các loại sách về đề tài khoa học. Ở lứa tuổi này, bên cạnh những loại
sách bổ trợ cho học tập, các em cịn thích đọc các loại sách viết về đề tài tình yêu
và truyện trinh thám. Thời kỳ này, hứng thú đọc của các em tương đối ổn định,
những thể loại, đề tài các em u thích có ảnh hưởng lớn tới tính cách của các
em. Do đó cần phải hướng các em đọc những loại sách lành mạnh và phù hợp
với lứa tuổi. Các loại sách lứa tuổi này yêu thích là: Sách bổ trợ các mơn học,
sách hướng nghiệp, các sách về khoa học tự nhiên và khoa học xã hội...

* Bạn đọc là giáo viên và cán bộ trong trường
Với đối tượng này thì nhu cầu và hứng thú đọc mang tính ổn định cao, chủ
yếu là sách giáo khoa, sách nghiệp vụ, sách tham khảo, các loại báo, tạp chí
chuyên ngành.
Sách giáo khoa giúp giáo viên xác định mức độ, khối lượng kiến thức cần
truyền đạt cho học sinh, mặt khác nó có tác dụng gợi ý về phương pháp giảng
dạy và giáo dục mà không hạn chế sự sáng tạo trong hoạt động sư phạm. Đồng
thời, sách giáo khoa cũng tạo cơ sở cần thiết cho việc giảng dạy thống nhất trong
tất cả trường học.
Sách nghiệp vụ giáo viên là loại sách phục vụ trực tiếp cho công tác giảng
dạy và tự bồi dưỡng nâng cao trình độ của giáo viên. Loại sách này gồm các sách
về phương pháp giảng dạy, sách bài soạn, các loại sách bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ, sách tự học, sách tra cứu, các loại sách về khoa học giáo dục, tâm lý,
kinh nghiệm giáo dục và dạy học tiến tiến... Ngoài các loại sách tham khảo đọc
thêm, các loại báo, tạp chí chun ngành sẽ góp phần quan trọng để giáo viên và
cán bộ trong trường tích luỹ kinh nghiệm, làm giàu hơn vốn kiến thức phục vụ
cho giảng dạy và quản lý được tốt hơn, đáp ứng yêu cầu mi ca s nghip giỏo
dc.

Hồ Thị Phợng Lớp TV34A

1
5


Khoá luận tốt nghiệp
viện thông tin

Chuyên ngành th


Cú th nói, hiệu quả phục vụ của thư viện có tốt hay khơng phụ thuộc vào

việc cán bộ thư viện có nắm vững được những đặc điểm về tâm lý và nhu cầu
của đối tượng bạn đọc tại thư viện mình phụ trách hay không. Hơn nữa, cán bộ
thư viện phải luôn đổi mới trong công tác phục vụ để ngày càng thu hút được
nhiều bạn đọc đến thư viện. Có như vậy, cán bộ thư viện mới góp phần hồn
thành tốt chức năng và nhiệm vụ của thư viện trong trng ph thụng.

Hồ Thị Phợng Lớp TV34A

1
6


Khoá luận tốt nghiệp
viện thông tin

Chuyên ngành th
CHNG II

THC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA THƯ VIỆN TRƯỜNG PHỔ
THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SÓC SƠN,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Khái quát về thư viện trường phổ thơng trên địa bàn huyện
Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
2.1.1. Vài nét về huyện Sóc Sơn
* Vị trí địa lý
Sóc Sơn là một huyện ngoại thành của thủ đô Hà Nội, bao gồm 26 đơn vị
hành chính, có trung tâm huyện là Thị Trấn Sóc Sơn, cách trung tâm thủ đô Hà
Nội 35 km theo đường quốc lộ 3: Hà Nội – Thái Nguyên – Cao Bằng, với tổng

diện tích đất tự nhiên của huyện là 30.651,24 ha.
Phía Đơng giáp 2 tỉnh Bắc Giang và Bắc Ninh.
Phía Tây giáp huyện Mê Linh tỉnh Vĩnh Phúc.
Phía Nam giáp huyện Đơng Anh – Hà Nội.
Phía Bắc giáp huyện Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên.
Huyện Sóc Sơn là đầu mối giao thông nối liền thủ đô Hà Nội với các khu
công nghiệp, các trung tâm dịch vụ lớn như khu vực tam giác kinh tế phía Bắc,
các tỉnh phía Bắc và Đông Bắc nước ta như quốc lộ 2, quốc lộ 3, quốc lộ 18, các
tuyến đường sắt đi các tỉnh phía Bắc... Do đó, huyện Sóc Sơn có rất nhiều lợi thế
cho giao lưu và phát triển kinh tế, văn hố, xã hội.
* Kinh tế – xã hội
Hiện Sóc Sơn có dân số là 278.614 khẩu, trong đó khẩu nơng nghiệp là
226.180 người, chiếm 81,2%dân số tồn huyện. Tồn huyện có 30.651,24 ha,
trong đó 12.360 ha là đất canh tỏc, t trng rng chim 6.765 ha (chim

Hồ Thị Phợng – Líp TV34A

¿

20%
1
7


Khoá luận tốt nghiệp
viện thông tin

Chuyên ngành th

din tớch đất tự nhiên). Các loại đất khác gồm: Đất chuyên dùng, đất ở: 8.389 ha

(27%); Đất chưa sử dụng: 2.652 ha (8,6%).
Cơ cấu kinh tế của huyện Sóc Sơn được xác định là: Nông – Lâm – Công
nghiệp – Thương mại – Du lịch – Dịch vụ và phấn đấu đưa Công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp lên hàng đầu. Dưới sự chỉ đạo của huyện uỷ, UBND huyện Sóc
Sơn và tinh thần lao động cần cù của nhân dân, sau 10 năm đổi mới, kinh tế
huyện phát triển đồng bộ, mức tăng trưởng kinh tế đạt cao và tương đối đều, cơ
cấu kinh tế chuyển dần theo hướng tích cực, ngành công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, thương mại, dịch vụ đang chuyển mạnh. Ngay trong sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp được quan tâm chú ý và ngày càng phát triển tốt.
Tuy rằng nền kinh tế Sóc Sơn đang trên đà phát triển nhanh nhưng tỉ trọng
của hai ngành công nghiệp và dịch vụ vẫn cịn thấp. Đảng bộ Sóc Sơn căn cứ
vào tình hình thực tiễn sẽ đề ra những chủ trương và mục tiêu phát triển kinh tế –
xã hội phù hợp, đảm bảo cho nền kinh tế của huyện đạt tốc độ phát triển cao
nhưng cân đối, ổn định vững chắc toàn diện.
Cùng với sự phát triển của kinh tế, các lĩnh vực khác như giáo dục, y tế...
cũng đang dần có sự chuyển biến. Hệ thống chính trị tiếp tục được củng cố vững
chắc, công tác xây dựng Đảng đạt được nhiều kết quả, xứng đáng vị trí nịng cốt
lãnh đạo phong trào địa phương, trình độ và hiệu lực quản lý xã hội bằng pháp
luật của chính quyền các cấp được nâng lên rõ rệt, hoạt động của các đồn thể có
nhiều tiến bộ và đổi mới, đặc biệt là có sự chuyển biến khá mạnh ở cơ sở...
* Văn hố
Sóc Sơn là mảnh đất có bề dày về truyền thống văn hóa, lịch sử. Đến nay,
tồn huyện có 8 di tích được Nhà nước xếp hạng. Trong số các di tích này có 3
đền thờ Trương Hống – Trương Hát; 3 đền thờ Thánh Dóng; 1 đền thờ Lê Phụng
Hiểu; 1 đền thờ thần Cao Sơn – Q Minh. Ở 25 xã của huyện có 181 di tớch lch

Hồ Thị Phợng Lớp TV34A

1
8



Khoá luận tốt nghiệp
viện thông tin

Chuyên ngành th

s. Hin các di tích này đang được nhân dân địa phương trên tồn huyện bảo vệ,
giữ gìn, đây cũng là bằng chứng sống động cho truyền thống lịch sử, văn hoá của
quê hương Sóc Sơn.
Ngày nay, tự hào với truyền thống quê hương, dưới sự lãnh đạo của Đảng,
các tầng lớp nhân dân Sóc Sơn đang đem hết tài năng, trí tuệ, lãnh đạo sáng tạo
góp phần làm cho quê hương ngày càng thay da đổi thịt, mục tiêu xóa đói giảm
nghèo, tăng giàu, CNH, HĐH trên con đường mới đang dần trở thành hiện thực
sinh động.
Điều đáng tự hào là mặc dù cịn nhiều khó khăn, kinh phí đầu tư ít, cơ sở
vật chất cho các hoạt động văn hoá thông tin nghèo nàn nhưng nhiều năm qua
hoạt động của sự nghiệp văn hố thơng tin Sóc Sơn khơng hề thua kém các
huyện bạn. Đặc biệt là văn hố thơng tin Sóc Sơn ln được cấp uỷ, chính quyền
địa phương chăm lo, giúp đỡ, được nhân dân tin tưởng và tham gia tích cực. Các
hoạt động văn hố thơng tin đều do cán bộ và nhân dân Sóc Sơn tham gia, tất cả
vì Sóc Sơn giàu đẹp, văn minh, điều đó tạo ra sức mạnh cho ngành văn hố
thơng tin tiếp tục phát huy truyền thống quê hương, xứng đáng là đội qn xung
kích trong cơng tác tư tưởng của Đảng, chính quyền và nhân dân địa phương
trong thời kỳ đổi mới.
Qua nhiều cố gắng nỗ lực, ngành văn hoá thông tin của huyện ngày càng
trưởng thành. Sự nghiệp văn hố thơng tin phát triển theo hướng đi lên từng
bước vững chắc, xứng đáng là lực lượng quan trọng, vũ khí sắc bén trong cơng
tác tư tưởng của Đảng bộ và chính quyền địa phương. Các mặt cơng tác như
thơng tin cổ động, văn nghệ quần chúng, bảo tồn bảo tàng, quản lý văn hố

thơng tin, cuộc vận động xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hố, xây
dựng làng văn hoá, các hoạt động câu lạc bộ v.v... đều được triển khai thực hiện
tương đối toàn diện. Từ 1995 đến nay, Sóc Sơn ln được đánh giá là n v thi

Hồ Thị Phợng Lớp TV34A

1
9


Khoá luận tốt nghiệp
viện thông tin

Chuyên ngành th

ua xut sắc, được nhận nhiều cờ thưởng, bằng khen của UBND huyện và Sở
Văn hố thơng tin Hà Nội.

* Giáo dục - Đào tạo
Những năm qua, nhờ sự chăm lo của toàn Đảng, toàn dân về nhân lực, vật
lực, tài lực, trí lực cho ngành Giáo dục - Đào tạo cả nước, Hà Nội nói chung,
ngành Giáo dục - Đào tạo huyện Sóc Sơn nói riêng đã đạt được những thành tích
đáng phấn khởi. Ngành GD - ĐT huyện Sóc Sơn so với trước năm 1995 đã có
những chuyển biến tích cực.
Là một huyện ngoại thành, trước năm 1995, ngành GD - ĐT huyện có cơ sở
vật chất rất nghèo nàn. Hầu hết các trường, lớp học đều là nhà cấp 4, các trường
tiểu học và THCS cùng chung cơ sở vật chất lớp học, mầm non là nhà kho, đình
chùa... Về đội ngũ thầy cơ giáo, trước năm 1995, Sóc Sơn khơng những thiếu về
số lượng mà cịn yếu về trình độ chun mơn.
Từ năm 1995, với định hướng GD - ĐT là quốc sách hàng đầu, cấp uỷ và

chính quyền các cấp của Sóc Sơn đã giành gần 2/3 tổng ngân sách cho GD - ĐT,
xây dựng 16 trường mới là nhà cao tầng, đầu tư kinh phí để mua sắm đồ dùng
học tập. Năm 2000, vẫn còn 25% phòng học là nhà cấp 4, nhưng đến nay tất cả
các trường tiểu học, THCS, THPT, bổ túc văn hoá đều có cơ sở vật chất riêng
biệt, trường lớp khang trang, khơng cịn phịng học là nhà cấp 4. Các trường
mầm non khối xã tuy chưa có đủ nhà hiệu bộ nhưng mỗi xã, làng cũng đã có lớp
học riêng.
Bên cạnh đó, bằng nhận thức muốn có trị giỏi phải đầu tư nâng cao trình độ
chun mơn cho thầy, ngành GD - ĐT Sóc Sơn đã được huyện đầu tư hàng trăm
triệu đồng để bồi dưỡng và đào tạo lại đội ngũ giáo viên. Thêm nữa, được sự
quan tâm của Bộ GD - ĐT, UBND thành phố Hà Nội, Sở GD - T v s kt

Hồ Thị Phợng Lớp TV34A

2
0



×