Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái sâu tơ plutella xylostella và hiệu lực của một số thuốc thương phẩm, chế phẩm sinh học phòng chống sâu tơ trong phòng thí nghiệm năm 2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.32 MB, 71 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA NƠNG HỌC

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
‘‘NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, SINH THÁI
SÂU TƠ PLUTELLA XYLOSTELLA VÀ HIỆU LỰC
CỦA MỘT SỐ THUỐC THƯƠNG PHẨM, CHẾ PHẨM
SINH HỌC PHỊNG CHỐNG SÂU TƠ TRONG
PHỊNG THÍ NGHIỆM NĂM 2021”

Sinh viên thực hiện

: PHAN THANH LIỀM

Mã sinh viên

: 620025

Lớp

: K62-BVTVA

Giáo viên hướng dẫn

: PGS.TS. HỒ THỊ THU GIANG

Bộ mơn

: CƠN TRÙNG


HÀ NỘI –2021


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu và kết quả
nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được cơng bố. Các thơng tin
trích dẫn trong luận văn này được ghi rõ nguồn gốc rõ ràng.
Tất cả mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện nghiên cứu này đã được
cảm ơn.
Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2021
Sinh viên thực hiện

PHAN THANH LIỀM

i


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành được bài khóa luận này, ngồi sự phấn đấu nỗ lực của bản
thân, tơi cịn nhận được sự quan tâm giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể và cá
nhân.Trước hết tôi xin bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc đến các thầy cơ trong khoa Nông
học – Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình
nghiên cứu.
Đặc biệt tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới PGS. TS Hồ Thị Thu
Giang và ThS. Nguyễn Đức Khánh, Bộ môn Côn trùng, Khoa Nông học đã tận tình
giúp đỡ tơi trong thời gian nghiên cứu và viết khóa luận để tơi hồn thành.
Cuối cùng tơi xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè đã giúp đỡ,
động viên tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài khóa luận.
Khóa luận này khó tránh khỏi những thiếu sót, khiếm khuyết tơi rất mong nhận
được những ý kiến đóng góp của thầy cơ và bạn đọc. Tơi xin trân trọng cảm ơn.

Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2021
Sinh viên thực hiện

PHAN THANH LIỀM

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................. vi
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................. vii
DANH MỤC VIẾT TẮT..................................................................................... viii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN ..................................................................................... ix
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1.1.TÍNH CẤP THIẾT ........................................................................................... 1
1.2. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI ........................................................... 3
1.2.1 Mục đích........................................................................................................ 3
1.2.2. Yêu cầu......................................................................................................... 3
1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ................................ 3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài .......................................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa khoa học của đề tài .......................................................................... 3
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.................................................. 4
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................... 4
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 4
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 5
2.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU NGỒI NƯỚC.................................................. 5
2.1.1. Nghiên cứu về sâu tơ Plutella xylostella Linnaeus ........................................ 5

2.1.2. Nghiên cứu về một số chế phẩm sinh học trừ sâu tơ.....................................11
2.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC................................................16
2.2.1. Nghiên cứu về sâu tơ Plutella xylostella Linnaeus .......................................16
2.2.2. Nghiên cứu về hiệu lực của các loại nấm B. bassiana và M. anisopliae trong
phòng trừ sâu tơ.....................................................................................................18
2.2.3. Nghiên cứu về hiệu lực của Bacillus thuringiensis tại Viêt Nam. .................19
PHẦN 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................21

iii


3.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu ....................................................................21
3.1.1 Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................21
3.1.2 Vật liệu nghiên cứu.......................................................................................21
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ...................................................................21
3.3. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................21
3.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................22
3.4.1 Trồng cây ký chủ ..........................................................................................22
3.4.2. Phương pháp nhân nuôi nguồn sâu tơ...........................................................22
3.4.3 Phương pháp nghiên cứu đặc điểm sinh học sâu tơ .......................................22
3.4.4. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm sinh thái học của sâu tơ .........................24
3.4.5. Phương pháp nghiên cứu hiệu lực chế phẩm sinh học ..................................25
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN..............................................................28
4.1. DIỄN BIẾN MẬT ĐỘ SÂU TƠ TRÊN BẮP CẢI (F1 KA CROSS) VỤ
MUỘN NĂM 2021 TẠI VĂN ĐỨC – GIA LÂM .................................................28
Giai đoạn sinh trưởng ...........................................................................................28
4.2. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, SINH THÁI CỦA SÂU TƠ PLUTELLA
XYLOSTELLA LINNAEUS TRÊN BẮP CẢI........................................................30
4.2.1. Đặc điểm hình thái của sâu tơ Plutella xylostella Linnaeus ..........................30
4.2.2. Thời gian phát dục các pha của sâu tơ Plutella xylostella trên cây bắp cải KA

Cross. ....................................................................................................................35
4.2.3. Sức tiêu thụ thức ăn của sâu non sâu tơ........................................................38
4.2.4. Nhịp điệu sinh sản và sức sinh sản của trưởng thành sâu tơ..........................39
4.2.5. Ảnh hưởng nhiệt độ đến thời gian phát dục các pha của sâu tơ trên cây bắp
cải .........................................................................................................................43
4.2.6. Ảnh hưởng của các mức nhiệt độ đến tỷ lệ chết các pha trước trưởng thành
của sâu tơ ..............................................................................................................44
4.2.7. Tỷ lệ giới tính của lồi sâu tơ qua các tháng theo dõi ...................................46
4.3. Đánh giá hiệu lực thuốc bảo vệ thực vật và chế phẩm sinh học đối với sâu tơ
trong phòng thí nghiệm..........................................................................................47

iv


4.3.1. Đánh giá hiệu lực của một số loại thuốc thương phẩm đối với lồi sâu tơ
trong phịng thí nghiệm..........................................................................................47
4.3.2. Đánh giá hiệu lực của một số loại chế phẩm sinh học chủng BT khác nhau
đối với sâu tơ trong phịng thí nghiệm ...................................................................49
4.3.3. Đánh giá hiệu lực của một số loại chế phẩm sinh học Bt đối với loài sâu tơ
(nguồn thu bắt ngoài đồng) trên bắp cải trong phịng thí nghiệm ...........................51
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................53
5.1 Kết luận ...........................................................................................................53
5.2 Kiến nghị.........................................................................................................53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................54
PHỤ LỤC.............................................................................................................58

v


DANH MỤC BẢNG

Bảng 4.1. Diễn biến mật độ của loài sâu tơ trên cây bắp cải tại Văn Đức, Gia Lâm,
Hà Nội năm 2021 ..................................................................................................28
Bảng 4.2. Kích thước các pha phát dục của sâu tơ .................................................30
Bảng 4.3. Thời gian phát dục của giới tính cái lồi sâu tơ hại bắp cải ....................36
Bảng 4.4. Thời gian phát dục của giới tính đực loài sâu tơ hại bắp cải ..................37
Bảng 4.5. Sức tiêu thụ thức ăn của sâu non loài sâu tơ...........................................38
Bảng 4.6. Nhịp điệu sinh sản của trưởng thành loài sâu tơ .....................................39
Bảng 4.7. Sức sinh sản và thời gian sống của trưởng thành sâu tơ .........................40
Bảng 4.8. Tỷ lệ trứng nở của loài sâu tơ qua các tháng theo dõi............................42
Bảng 4.9. Ảnh hưởng của hai mức nhiệt độ đến thời gian phát dục của loài sâu tơ
trên cây bắp cải......................................................................................................43
Bảng 4.10. Ảnh hưởng của các mức nhiệt độ đến tỷ lệ chết các pha trước trưởng
thành của sâu tơ.....................................................................................................45
Bảng 4.11. Tỷ lệ giới tính của lồi sâu tơ qua các tháng theo dõi...........................46
Bảng 4.12. Đánh giá hiệu lực của một số loại thuốc đối với loài sâu tơ tuổi 2........47
Bảng 4.13. Đánh giá hiệu lực của một số loại chế phẩm sinh học BT đối với lồi sâu
tơ (nịi ni trong phịng thí nghiệm) .....................................................................50
Bảng 4.14. Đánh giá hiệu lực của một số loại chế phẩm sinh học BT đối với lồi sâu
tơ (nịi thu bắt ngồi đồng).....................................................................................52

vi


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Thí nghiệm đánh giá hiệu lực của thuốc trong phịng thí nghiệm............26
Hình 4.1. Diễn biến mật độ của loài sâu tơ trên cây bắp cải tại Văn Đức –Gia Lâm
năm 2021...............................................................................................................29
Hình 4.2. Trứng sâu tơ Plutella xylostella..............................................................31
Hình 4.3. Sâu non tuổi 1 Plutella xylostella. ..........................................................32
Hình 4.4. Sâu non tuổi 2 Plutella xylostella. ..........................................................32

Hình 4.5. Sâu non tuổi 3 Plutella xylostella. ..........................................................33
Hình 4.6. Sâu non tuổi 4 Plutella xylostella. ..........................................................33
Hình 4.7. Pha nhộng sâu tơ (Plutella xylostella). ...................................................34
Hình 4.8. Trưởng thành đực sâu tơ (Plutella xylostella).........................................35
Hình 4.9.Trưởng thành cái sâu tơ (Plutella xylostella). ..........................................35
Hình 4.10. Nhịp điệu sinh sản của sâu tơ gây hại trên rau cải bắp .........................39
Bảng 4.11. Tỷ lệ giới tính của lồi sâu tơ qua các tháng theo dõi...........................46
Bảng 4.12. Đánh giá hiệu lực của một số loại thuốc đối với loài sâu tơ tuổi 2........47
Hình 4.11a. Sâu tơ chết do Delfin 5WG.................................................................48
Hình 4.11b. Sâu tơ chết do Dupon 5SC..................................................................48
Hình 4.11c. Sâu tơ chết do Radiant 60SC ..............................................................49
Hình 4.11d. Sâu tơ chết do Emaben 3.6WG...........................................................49
Hình 4.12c. Sâu tơ chết do BT7.............................................................................51
Hình 4.12d. Sâu tơ chết do BT8.............................................................................51
Hình 4.12: Sâu non sâu tơ chết sau 3 ngày xử lý các loại chủng BT.......................51

vii


DANH MỤC VIẾT TẮT
BT

:Bacilus thuringiensis

BVTV

:Bảo vệ thực vật

HHTT


:Họ hoa thập tự

TT

:Trưởng thành

viii


TĨM TẮT KHĨA LUẬN
Sâu tơ là lồi sâu hại quan trọng trên rau họ Hoa thập tự, xác định đặc điểm
sinh học, học sinh thái của sâu tơ. Đánh giá hiệu lực của một số thuốc BVTV và chế
phẩm sinh học (8 chủng vi khuẩn Bacilus thuringiensis), từ đó đề xuất sử dụng chế
phẩm sinh học trong quản lí sâu tơ đạt hiệu quả, an toàn. Điều tra diễn biến mật độ
sâu tơ tại Văn Đức, huyện Gia Lâm, Hà Nội năm 2021 theo QCVN 01-169. Nghiên
cứu đặc điểm sinh học theo phuơng pháp cá thể. Đánh giá hiệu lực thuốc và hiệu
đính theo cơng thức Abbott.
Sâu tơ xuất hiện liên tục với mật độ cao ngoài đồng ruộng bắp cải tại Văn
Đức, huyện Gia Lâm, Hà Nội năm 2021 từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2021. Mật độ
sâu tơ đạt cao điểm vào giai đoạn cây trải lá bàng vào ngày 18 tháng 3 năm 2021.
Ở nhiệt độ trung bình 25, 27 và 30oC, ẩm độ dao động từ 70 – 95%, khi nhiệt độ
tăng thì vịng đời sâu tơ ngắn hơn và lần lượt là 19,69 ± 0,21; 18,82 ± 1,07; 14,6 ±
0,33 ngày. Tỷ lệ chết các pha sâu non, nhộng ở nhiệt độ 30 oC là cao hơn so với
nuôi ở nhiệt độ 25oC.
Sức sinh sản của trưởng thành sâu tơ ở nhiệt độ trung bình 29,1 0C và ẩm độ
73,4 % là 70,1 quả/con cái. Trưởng thành sâu tơ đẻ trứng cao nhất vào ngày thứ 5
sau vũ hóa. Sức tiêu thụ thức ăn của sâu tơ tăng dần theo các tuổi. Tổng lượng thức
ăn tiêu thụ của sâu tơ trung bình là: 52,37 mg/con.
Thuốc Delfin 32 WG và Radiant 60 SC hiệu lực đạt100% sau 96h xử lý.
Chủng vi khuẩn BT7 có hiệu lực cao nhất đối với sâu tơ trong phịng thí nghiệm, hiệu

lực đạt 100% sau 48h xử lý. Đối với nịi sâu tơ ngồi đồng, chủng vi khuẩn BT5 đạt
hiệu lực cao nhất, hiệu lực là 100% sau 48h xử lý.

ix


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1.TÍNH CẤP THIẾT
Cây rau là cây quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, là loại thực
phẩm không thể thiếu trong đời sống hằng ngày của mỗi người dân Việt Nam
nói riêng và trên thế giới nói chung. Rau bổ sung lượng vitamin quan trọng
giúp cơ thể chống bệnh phù phũng, mệt mỏi khi làm việc, tăng sự dẻo dai cho
hệ tuần hoàn, hệ thần kinh. Để đảm bảo sức khỏe tốt và năng lượng cần thiết
thì hằng ngày một người cần dùng từ 250 – 300g.
Trong nhiều loại rau được sản xuất hiện nay, bắp cải chiếm tỉ trọng sản
xuất lớn trong các loại rau. Bắp cải (Brassica oleracea var. Capitata Linnaeus) là
loại cây trồng quan trọng nhất có nguồn gốc từ đảo Síp và vùng Địa Trung Hải,
thuộc về chi Brassica của họ Brassicaceae. Các loại rau họ cải (cây cole) là một
trong những loại có tính đa hình cao bao gồm các loại cây trồng như bắp cải, súp
lơ, củ cải, kl-khol, bông cải xanh và mù tạt. Bắp cải cịn có tên địa phương là
Kobij, Kobi, Bandh Kobi và Karam Kala. Năm 1984, Tổ chức Nông lương Liên
hợp quốc (FAO) của Liên hợp quốc đã liệt kê bắp cải vào danh sách 20 loại
rau hàng đầu và là nguồn lương thực quan trọng duy trì dân số thế giới,
(Anonymous, 2005). Ngồi một số khống chất như P, K, Ca và Fe, bắp cải
còn chứa tỷ lệ cao vitamin A, B và C. Nó được dùng nấu chín hoặc sống như
món salad.
Ngày nay, ngày càng nhiều người có xu hướng ăn chay trên khắp thế
giới, bởi thị trường rau ngày càng mở rộng. Do đó, có một tiền đề tốt để sản
xuất rau đáp ứng nhu cầu trong nước, nhu cầu xuất khẩu hàng đầu trên thị
trường thế giới. Tuy nhiên, một trong những khó khăn trong việc trồng các

loại rau này là chịu sự phá hại của rất nhiều loài sâu bệnh như sâu tơ (Plutella
xylostella L.), sâu xanh bướm trắng (Pieris rapae), sâu khoang (Spodoptera
litura), trong đó sâu tơ là lồi có khả năng phá hại mạnh.

1


Sâu tơ (Plutella xylostella L.) là loài sâu hại phổ biến ở Việt Nam và
các vùng trồng cải trên thế giới, chúng gây hại chính trên các lồi rau họ hoa
thập tự như các loại cải, súp lơ, su hào, cải bắp,... gây hại nặng đến năng xuất,
chất lượng rau.
Loài sâu hại này có khả năng đặc biệt là tính chống chịu đáng kể trên
hầu hết mọi loại thuốc trừ sâu được sử dụng trên đồng ruộng, gây nhiều khó
khăn cho người sản xuất. Ở một số vùng trồng cây rau hoa thập tự, việc sản
xuất gần như không thể do khơng thể kiểm sốt được lồi cơn trùng này.
Do đó các biện pháp quản lí sâu tơ hướng tới sử dụng các biện pháp
sinh học như sử dụng các lồi thiên địch ong ký sinh, các lồi cơn trùng ăn
thịt, nấm, bẫy pheromon,... trong đó biện pháp sinh học bằng cách sử dụng
các chế phẩm được nghiên cứu từ vi khuẩn Bacilus thuringiensis đã và đang
được các nhà khoa học quan tâm và phát triển.
Vi khuẩn B. thuringiensis là lồi vi khuẩn đất điển hình, lồi này có khả
năng tổng hợp protein gây tê liệt sâu non của nhiều lồi cơn trùng gây hại.
Lồi vi khuẩn này có khả năng diệt côn trùng mạnh, tuy nhiên việc sử dụng
các chế phẩm từ các loài này như một biện pháp thay thế để quản lí sâu hại
chưa được sử dụng rộng rãi. Cho nên việc nghiên cứu tính hiệu quả của các
loại chế phẩm này này trong việc kiểm soát sâu tơ là rất quan trọng, để
phương pháp quản lí này được áp dụng phổ biến, cần chứng minh được hiệu
lực của nấm, vi khuẩn là hiệu quả.
Hơn nữa, để người sản xuất áp dụng biện pháp sinh học hoàn tồn thay
thế thuốc trừ sâu hố học cịn góp giảm thiểu ảnh hưởng đến mơi trường của

các loại thuốc hố học ngày nay đang được sử dụng bừa bãi.
Ngoài việc đánh giá hiệu lực một số chế phẩm sinh học đang được lựa
chọn chủng tốt nhất, chúng tôi thực hiện một số nghiên cứu về khả năng diệt
trừ sâu tơ của một số loại thuốc thương phẩm hóa học hiện nay trên thị
trường, nhằm nghiên cứu khả năng kháng thuốc của sâu tơ đối với các loại
2


thuốc đang được sử dụng phổ biến hiện nay và đưa ra lựa chọn tối ưu cũng như
khuyến cáo người nơng dân có thêm một lựa chọn thuốc chế phẩm sinh học có
hiệu quả trong quản lí sâu tơ và an tồn với mơi trường, người sử dụng.
Do vậy, chúng tôi thực hiện đề tài “ Nghiên cứu đặc điểm sinh học,
sinh thái sâu tơ Plutella xylostella và hiệu lực của một số thuốc thương
phẩm, chế phẩm sinh học phòng chống sâu tơ trong phịng thí nghiệm”
1.2. MỤC ĐÍCH, U CẦU CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1 Mục đích
Xác định đặc điểm sinh học, học sinh thái của sâu tơ. Đánh giá hiệu lực
của một số chế phẩm sinh học phòng chống, thuốc thương phẩm đối với sâu
tơ. Từ đó đề xuất sử dụng chế phẩm sinh học trong quản lí sâu tơ đạt hiệu
quả, an tồn với mơi trường và sức khỏe người sản xuất.
1.2.2. Yêu cầu
Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái học của sâu tơ Plutella
xylostella hại rau bắp cải.
Xác định được hiệu lực phòng chống sâu tơ bằng chế phẩm sinh học,
thuốc thương phẩm.
1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Bổ sung những dẫn liệu mới về đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của
loài sâu tơ Plutella xylostella (Linnaeus).
Bổ sung dẫn liệu về hiệu lực của một số thuốc thương phẩm và chế

phẩm sinh học trừ sâu tơ hiện nay.
1.3.2. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Xác định vị trí và mức độ gây hại của loài sâu tơ trên rau họ HTT nhằm
phát hiện kịp thời, chủ động phòng trừ chúng hiệu quả.
Xác định khả năng tiêu diệt sâu tơ của các chế phẩm sinh học trừ sâu tơ
hiện nay và đưa ra biện pháp tối ưu để sử dụng thuốc có hiệu quả trong phòng trừ.
3


1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Sâu tơ Plutella xylostella (Linnaeus)
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Điều tra diễn biến số lượng của sâu tơ Plutella xylostella (Linnaeus).
Đi sâu nghiên cứu đặc điểm sinh vật học, sinh thái học lồi sâu tơ Plutella
xylostella (Linnaeus) trong phịng thí ngiệm. Thử nghiệm hiệu lực của một số
chế phẩm sinh học phòng trừ sâu tơ và đánh giá hiệu lực của một số loại
thuốc thương phẩm phổ biến hiện nay.

4


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU NGOÀI NƯỚC
2.1.1. Nghiên cứu về sâu tơ Plutella xylostella Linnaeus
2.1.1.1. Phân bố
Sâu tơ nguồn gốc Địa Trung Hải (châu Âu) và đã được ghi nhận từ năm
1746 (Harcourt, 1962). Hiện nay, sâu tơ đã có mặt ở hầu hết các nước trên thế
giới thuộc các châu lục Âu, Á, Mỹ, Úc từ các cùng hàn đới ở 60 – 700 vĩ bắc xứ Iceland và Laponi (Ooi, 1992) đến các nước ơn đới, nhiệt đới xích đạo ở
Châu Âu, đặc biệt ở Anh sâu tơ có lịch sử phá hại gần 160 năm nay, nhưng ở

các nước khác thuộc châu Á và châu Mỹ chỉ mới ghi nhận sự phá hoại của sâu
tơ đầu thế kỷ này. Theo Salinas (1972) ở Argentina, Australia, New Zealand
và Nam Phi sâu tơ trở thành dịch hại nguy hiểm từ trước năm 1930, từ đó đến
năm 1939 sâu gây hại nghiêm trọng ở các nước Tanganyika, Morocco, Chile,
The Bahanas, British, Columbia, Jamaica, Montana, Vancover, Cyprus, Kona,
Bắc Causanus, Hạ Volga, Pulawy và Lubin, Latvia, Phần Lan và Anh.
2.1.1.2 Phân loại
Sâu tơ có tên khoa học Plutella xylostella (Linnaeus, 1758) thuộc họ
Yponomneutdae bộ cánh vảy Lepidoptera.
Tên khác: Plutella linea xylostella Linnaeus 1978, Cerostoma
maculipennis Curtis 1832, Plutella crucifearum Zeller 1834, Plutella
brassicella Fitch 1856, Plutella limbipennella Clemens 1860, Plutella
mollipedella Clemens 1860, Gelechia cicarella Rondani 1876, Cerostoma
dubiosella Beutenmuller 1839.
2.1.1.3. Ký chủ của sâu tơ
Sâu tơ thuộc lồi cơn trùng ăn hẹp và có thể phá trên 30 loại cây trồng và
cây hoang dại thuộc họ hoa thập tự (HHTT), nhóm cây đem lại giá trị kinh tế cao.

5


Tuy vậy, tùy từng vùng của mỗi nước – trừ các cây cải bắp, cải bơng là
loại cây ưa thích của sâu tơ khắp các nơi trên thế giới - sự phá hoại sâu tơ ở
những cây còn lại ở mỗi quốc gia mỗi khác - ở Hawaii rất quan tâm đến sâu
tơ trên xà lách. Ngoài các cây trong HHTT, ở Bắc Ontario Canada còn thường
xuyên thấy sâu trên loại cỏ dại Barbarea vulgaris R. Br (Harcourt, 1986) có
thể đây là ký chủ phụ quan trọng để chuyển sang phá hại cây họ thập tự.
2.1.1.4. Nghiên cứu đăc điểm sinh vật học, sinh thái học sâu tơ Plutella
xylostella Linnaeus.
Sâu tơ được coi là lồi cơn trùng phá hại mạnh nhất trên rau họ hoa

thập tự trên toàn thế giới, sâu non ăn lá của các loại cây như cải bắp, cải xanh,
súp lơ, su hào và cải xoăn, tấn công tất cả các giai đoạn, khi mật độ sâu cao có
thể làm hỏng lá, biến dạng cây kí chủ.
Sâu tơ hiện nay có mặt hầu hết ở các nước châu lục trên thế giới và
được phát hiện lần đầu tiên vào năm 1746, được ghi nhận là có nguồn gốc từ
Thổ Nhĩ Kỳ. Cho đến nay trên thế giới có rất nhiều cơng trình cơng bố kết
quả nghiên cứu về sâu tơ (Talekar & Yang, 1993). Ở Trung Quốc sâu tơ
Plutella xylostella là loài sâu hại trên bắp cải trước năm 1960 và tình trạng
dịch hại tăng nhanh từ đầu năm 1960 (Liu & cs., 2000).
Sâu tơ có tập tính hoạt động về đêm, trưởng thành cái đẻ trứng rời rạc
hoặc hoặc thành đám ở mặt dưới lá cây rau họ hoa thập tự. Trứng sâu tơ hình
ơ van hơi dẹt, được đẻ từng quả hay vài quả ở mặt lá. Thời gian nở từ 4 – 8
ngày, sâu non mới nở thường bò xuống mặt dưới lá, khoét lỗ rồi ăn thịt lá để
lại lớp biểu bị trên. Mỗi TT sâu tơ đẻ trung bình 139 trứng trong vịng đời của
mình, sâu non tuổi 1 chui vào ăn từ bên trong mô lá, tuổi 2, 3 ăn chừa lại biểu
bị trên, tuổi 4 ăn thủng lá. Giai đoạn sâu non trải qua 4 tuổi phát triển từ 7-15
ngày (Harcourt, 1957).

6


Nghiên cứu gần đây vào ở miền Đông của Otanrio, Canada, cho thấy
khả năng sinh sản trung bình của một TT cái từ đàn trong phịng thí nghiệm là
255 ± 25 trứng của 9 cặp trưởng thành (Dancau & cs., 2018),.
Theo Murasing & cs. (2019), số trứng trung bình mỗi con cái đẻ là
190,36 ± 36,84 quả. Thời gian trứng nở dao động từ 1 đến 4 ngày ,trung bình là
2,41 ± 0,031 ngày. Sâu non đẫy sức sau lột xác lần cuối cùng nhả tơ quấn một
kén đính lên bề mặt lá và sau đó hóa nhộng bên trong kén. Khi mới hình thành,
có màu xanh nhạt, khoảng 2 ngày sau thành màu vàng nhạt, thời gian vũ hóa từ
4 – 7 ngày. Vịng đời có thể ngắn khoảng 16 ngày trong điều kiện nhiệt độ cao.

Trưởng thành thon mảnh, màu hơi xám nâu, khi đậu cảnh trước xếp lại dọc
theo cơ thể và khi nhìn từ trên xuống mặt lưng hình viên kim cương.
Koshihara (1985) cho biết ở nhiệt độ từ 22,5 – 27,5 °C trưởng thành
sâu tơ đẻ trứng nhiều hơn so với trưởng thành sống ở nhiệt độ 17 °C và 30 °C.
Nhiệt độ còn ảnh hưởng đến tỷ lệ trứng nở, hoá nhộng và hoá trưởng thành.
Các chỉ tiêu này thường đạt tỷ lệ cao ở nhiệt độ 17,5 – 27,5 °C.
Theo Harcourt (1985), ở Canada sâu tơ đạt đỉnh cao số lượng vào lứa 3
và 4. Ooi (1985) xác định ở Malaysia những lứa sâu tơ có mật độ cao hình
thành vào các tháng mùa khơ trong năm, ở Nhật Bản sâu tơ có mật độ cao
nhất từ tháng 5 đến tháng 9, khi nhiệt độ khơng khí trung bình cả tháng đạt
23°C (Koshihara, 1986). Theo Sastrodihardjo (1985), ở Indonesia thì vào 2
tháng mùa khơ (tháng 9 – tháng 10) là thời kì sâu tơ phát triển mạnh gây
thành dịch, trong một vụ bắp cải có thời gian sinh trưởng khoảng 70 ngày thì
đỉnh cao mặt độ sâu tổng số phát sinh vào ngày thứ 45 sau khi trồng.
Trưởng thành sâu tơ bắt đầu đẻ trứng sau khi vũ hóa một ngày. Hầu hết
các quả trứng được đẻ trong năm ngày đầu tiên của cuộc đời chúng. Trứng
được đẻ trên khắp cây và một số ít trứng cũng được đẻ trên bơng được sử
dụng cho mục đích kiếm ăn. Nhưng hầu hết các quả trứng đều được tìm thấy
trên lá (cả mặt trên và mặt dưới). Trong đó phần lớn trứng được đẻ ở mặt trên
7


của lá. Quá trình đẻ trứng của trưởng thành sâu tơ kéo dài trong 5 ngày
(Murasing & cs., 2019).
Bhure & cs. (2020) ghi nhận tại Ấn Độ, những quả trứng sâu tơ mới đẻ
có hình bầu dục màu vàng nhạt có kích thước gần như tương tự trong các
nghiên cứu trước đây. Kết quả cho thấy chiều dài của trứng dao động từ 0,44
mm đến 0,55 mm với mức trung bình là 0,50 ± 0,03 mm, trong khi chiều rộng
dao động từ 0,23 đến 0,33 mm với mức trung bình là 0,29 ± 0,03 mm. Thời
kỳ ấp cho thấy thời gian ấp của trứng dao động từ 1 đến 3 ngày, trung bình là

2,2 ± 0,65 ngày. Tỷ lệ nở trứng của trưởng thành sâu tơ (P. xylostella) trên
bắp cải thay đổi từ 83,23 đến 92,55 với mức trung bình là 89,36 ± 2,65%.
Giai đoạn sâu non của sâu tơ là giai đoạn gây hại chính của lồi P.
xylostella L.. Sâu tơ mới nở, ở tuổi 1, 2 không ăn ở mặt trên của lá nơi có
nhiều lớp sáp nhất. Chúng ăn ở bề mặt bên dưới của lá, đục vào trong lá và ăn
phần mô lá tương tự như sâu vẽ bùa nhưng chỉ đục một đoạn nhỏ rồi chui ra
ngồi. Những con tuổi lớn có thế ăn cả phần trên của lá, để lại các gân lá
nguyên vẹn. Tổng thời gian sâu non dao động từ 15 đến 18 ngày, trung bình
là 16,7 ± 1,05 ngày. Kích thước sâu non là 6,63 ± 0,35 mm và chiều rộng là
1,43 ± 0,09 mm trong tuổi sâu cuối cùng. Sau khi giai đoạn cuối cùng hoàn
thành, sâu non ngừng cho ăn và tìm kiếm khu vực hóa nhộng hồn hảo
(Murasing & cs., 2019).
Bhure & cs.(2020) đã quan sát thời gian phát dục sâu non của sâu tơ P.
xylostella, cho thấy thời gian của sâu non tuổi 1 dao động từ 1 đến 3 ngày với
trung bình là 1,84 ± 0,69 ngày. Thời gian của sâu non tuổi 2 thay đổi từ 2 đến
4 ngày với trung bình là 2,68 ± 0,69 ngày. Thời gian của tuổi 3 ba dao động
từ 2 đến 4 ngày với trung bình là 2,88 ± 0,78 ngày trên bắp cải. Thời gian của
sâu non tuổi 4 dao động từ 2 đến 4 ngày với trung bình là 2,92 ± 0,81 ngày
trên bắp cải. Tổng thời kỳ sâu non của P. xylostella dao động từ 8 đến 12
ngày trên bắp cải với trung bình là 10,32 ± 1,22 ngày (Murasing & cs., 2019).
8


Cũng cùng nghiên cứu của Bhure & cs. (2020), dữ liệu đo lường sâu
non tuổi 1 cho thấy chiều dài và chiều rộng dao động từ 1,32 - 1,46mm và
0,14 - 0,23 mm với mức trung bình tương ứng là 1,39 ± 0,04 mm, 0,19 ± 0,03
mm. Chiều dài của sâu non tuổi 2 dao động trong khoảng 2,20-2,80 mm với
mức trung bình là 2,54 ± 0,12 mm, trong khi chiều rộng thay đổi từ 0,24 đến
0,32 mm với mức trung bình là 0,28 ± 0,03 mm. Dữ liệu đo lường sâu non
tuổi 3 cho thấy chiều dài và chiều rộng dao động từ 3,75 đến 4,75 và 0,32 đến

0,43 mm với mức trung bình lần lượt là 4,27 ± 0,33 và 0,38 ± 0,03 mm. Dữ
liệu đo lường sâu non tuổi 4 cho thấy chiều dài và chiều rộng dao động từ
4,37 đến 5,70 và 0,46 đến 0,56 mm với mức trung bình lần lượt là 5,03 ± 0,45
và 0,51 ± 0,03 mm trên bắp cải. Tổng thời kỳ sâu non của P. xylostella dao
động từ 8 đến 12 ngày trên bắp cải với trung bình 10,32 ± 1,22 ngày
(Murasing & cs., 2019). Trong một nghiên cứu khác của Capinera (2015),
chiều dài và chiều rộng sâu non từ tuổi 1 đến 4 là 1,7 - 0,16; 3,5 - 0,25; 7,0 0,37; 11,2 - 0,61 mm. Cơ thể sâu non thn nhọn hai đầu, đơi đi nhơ ra từ
phía sau tạo thành một chữ "V". Sâu non mới nở trong suốt sau đó màu xanh
lá cơ thể mang ít lồng tơ ngắn (Capiner, 2015).
Thời kỳ tiền nhộng và nhộng: Sâu non đẫy sức sau lột xác lần cuối
cùng nhả tơ quấn một kén đính lên bề mặt lá và sau đó hóa nhộng bên trong
kén. Khi mới hình thành, nhộng có màu xanh nhạt, khoảng 2 ngày sau thành
màu vàng nhạt. Kết quả nghiên cứu của Bhure cho thấy thời gian tiền nhộng
của P. xylostella dao động từ 1 đến 3 ngày, trung bình là 2,12 ± 0,73 ngày. Dữ
liệu về thời kỳ nhộng cho thấy nó dao động từ 5 đến 9 ngày với trung bình là
7,44 ± 1,47 ngày (Bhure & cs 2020).
Theo Murasing & cs. (2019), thời kì tiền nhộng kéo dài trong 2,1 ±
0,57 với khoảng từ 2 đến 3 ngày. Sau đó, sâu non chuyển sang giai đoạn
nhộng. Đó là nhộng có màu xanh nhạt ban đầu rồi chuyển sang màu vàng và
cuối cùng trở thành màu nâu sẫm. Thời kỳ nhộng trung bình là 7,27 ± 0,147
9


và thời gian của nó dao động từ 5 đến 9 ngày. Chiều dài nhộng là 6,83 ± 0,11
và chiều rộng là 1,53 ± 0,10 mm. Tỷ lệ xuất hiện trung bình của trưởng thành
sâu tơ là khoảng 88,40 ± 1,20 %.
Ở thời kì trưởng thành của lồi sâu tơ, thường ít hoạt động vào ban
ngày, ban ngày chỉ đậu ở trên lá, vào chỗ râm mát, khi bị khua động thường
bay rất nhanh. Hoạt động mạnh vào ban đêm, chủ yếu là hoạt động giao phối.
Về thời gian sống của trưởng thành cái, theo Bhure thì chiều dài và chiều rộng

sải cánh trưởng thành: Chiều dài cơ thể của trưởng thành đực dao động từ
4,80 đến 5,00 mm với mức trung bình là 4,86 ± 0,04 mm, trong khi chiều
rộng sải cánh thay đổi từ 12,85 đến 12,95 mm với mức trung bình là 12,88 ±
0,03 mm. Tương tự đối với cá cái, chiều dài cơ thể dao động từ 5,22 đến 5,32
mm với mức trung bình là 5,26 ± 0,03 mm, trong khi chiều rộng sải cánh ghi
nhận được trên cá hồi dao động từ 14,85 đến 14,94 mm với mức trung bình là
14,89 ± 0,03 mm. Do đó, nó chỉ ra rõ ràng rằng con cái dài hơn con đực về
kích thước (Bhure & cs., 2020).
Dữ liệu nghiên cứu của Murasing về giai đoạn này thì tuổi thọ trung
bình của trưởng thành sâu tơ là 10,54 ± 1,29 với khoảng từ 9-14 ngày
(Murasing & cs., 2019).
Các kết quả nghiên cứu về sinh học sâu tơ cho thấy tuỳ thuộc vào điều
kiện nhiệt độ và sinh cảnh của từng nước khác nhau mà vòng đời sâu tơ cũng
khác nhau, ở Malaysia vòng đời sâu tơ là 10,8 – 27,0 ngày (Ooi & cs., 1983),
Koshihara (1985) đã chỉ ra rằng ở nhiệt độ 20°C thì vịng đời sâu tơ là 23
ngày nhưng ở nhiệt độ 25°C thì vịng đời sâu tơ rút ngắn còn 16 ngày. Phạm
vi nhiệt độ thích hợp cho q trình phát triển của câu tơ dao động trong
khoảng 17,5 – 27,5°C tuy nhiên sâu tơ vẫn sống và phát triển được trong điều
kiện nhiệt độ từ 10 - 40°C.
Koshihara (1985) đã tổng hợp kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả ở
Nhật Bản, đã chi rõ ngưỡng nhiệt độ khởi điểm phát dục của sâu tơ tuỳ thuộc
10


vào từng giai đoạn phát triển của sâu. Nghiên cứu của Koshihara (1985) đã
khẳng định, độ ẩm khơng khí trong phạm vi từ 30 – 98% không ảnh hưởng
đến tốc độ phát dục ở các giai đoạn phát dục của sâu tơ. Như vậy nhiệt độ
khơng khí là yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến tốc độ phát dục và vịng đời sâu
tơ. Điều này có ý nghĩa lớn trong việc dự tính dự báo thời gian hình thành
đỉnh cao số lượng quần thể sâu tơ.

Trên thực tế đồng ruộng, quần thể sâu tơ phát sinh với số lượng không
đều giữa các tháng trong năm, giữa các thời điểm trong vụ hoặc giữa các
ruộng sâu. Theo Harcourt (1985) số lượng quần thể sâu tơ tăng lên hay giảm
xuống phụ thuộc vào tác động của 3 yếu tố:
- Thời tiết là yếu tố không phụ thuộc vào mật độ, nhưng là yếu tố chính
gây nên sự biến động số lượng cũng như khả năng hình thành dịch của sâu tơ.
+ Khả năng sinh sản là yếu tố phụ thuộc mật độ, nhưng có quan hệ chặt
chẽ với hàm lượng protein thơ của cây chủ (thức ăn của sâu trên đồng ruộng) và
sự suy giảm khả năng sinh sản của trưởng thành qua các mùa vụ trong năm.
+ Thiên địch của sâu tơ cũng là yếu tố phụ thuộc mật độ, luôn có xu
hướng giữ cho quần thể sâu tơ ở thể ổn định.
2.1.2. Nghiên cứu về một số chế phẩm sinh học trừ sâu tơ.
2.1.2.1. Chế phẩm sinh học từ nấm xanh Metarhizium anisopliae.
Từ những năm 70 của thế kỷ XIX, các nhà khoa học trên thế giới đã
nghiên cứu và nhận thấy nhiều lồi cơn trùng bị nhiễm bệnh và chết bởi các
chủng thuộc nhóm vi nấm bất tồn (Deuteromycetes).
Năm 1878, nhà khoa học người Nga Metschnikoff trong khi nghiên cứu
bệnh của bọ cứng hại lúa mì để tìm phương pháp phịng trừ đã phát hiện bệnh
“nấm xanh” (hồi đó gọi là nấm Entomophthora, nay đổi tên là Metarhizium
anisopliae).
Chi nấm Metarhizium có nhiều tên đồng danh khác nhau và trong chỉ
này có 2 lồi nằm được xác định nhiều trong việc gây bệnh trên cơn trùng đó
11


là: Metarhizium anisopliae Sorok (Ma) 1883; Metarhizium flavoviride Gams,
1973. Thuộc ngành phụ lớp nằm bắt toàn (Deuteromycetes) thuộc ngành nấm
thật (Emmycora) thuộc giới năm (Mycota). Metschnikoff cũng đã cùng người
học trị của mình là Isac Craxinstic nghiên cứu mơi trường nuôi cấy loại nấm
này đã sản xuất thử nghiệm hàng nghìn kg nấm để tách bào tử thuần khiết và

đem thử nghiệm trên sâu non bọ đầu dài (Barthinoderes punctriventric) hại củ
cải đường. Sau khi dùng bảo tử trộn với chất bột nền để tung ra đồng ruộng
diệt sâu non đã gây chết đến 55 - 80% sau 10 - 14 ngày phun (Chinh & Kham,
1994). Kể từ đó, nhiều cơng trình lớn nghiên cứu về khả năng sử dụng
Metarhizium cho phịng trừ nhiều đối tượng cơn trùng gây hại khác nhau đã
được tiến hành và cho đến nay đã xác định được hơn 40 lồi cơn trùng là đối
tượng tấn cơng của lồi nấm này trong đó gồm sâu tơ.
Triệu chứng gây bệnh của nấm xanh M. anisopliae:
Khi bị bệnh nấm, côn trùng ngừng vận động từ 2 - 3 ngày, thậm chí
một tuần trước khi nấm phát triển dầy đặc trong tồn bộ thân, cơn trùng bị
bệnh do nấm Metarhizium thì chúng ngừng di động 24 giờ trước khi sợi nấm
từ trong cơ thể phát triển ra bên ngồi. Chỉ những cơn trùng bị thương hay bị
bệnh nấm, mầu sắc thân mới bị thay đổi và xuất hiện những vết đen. Côn
trùng bị bệnh nấm khi chết thường có mầu hồng, vàng nhạt và trắng, thân hơi
cứng lại, mầu sắc này phụ thuộc vào màu sắc của bào tử nấm gây bệnh.
Sự thay đổi về kích thước và độ lớn của côn trùng là đặc trưng của các
bệnh mãn tính hoặc các bệnh xâm nhập vào chậm. Trường hợp bị bệnh do
nấm, thân cơ thể côn trùng ngắn lại hoặc bị khô đét đi là do hệ thống tiêu hóa
bị tổn thương hoặc do thiếu thức ăn. Khi cơn trùng bị bệnh nấm thì tuyến mỡ
và các mơ khác bị hòa tan là do lipaza và proteaza của nấm tiết ra nhờ đặc
điểm đó mà người ta có thể xác định được côn trùng bị bệnh là do động vật
nguyên sinh hay do nấm gây ra. Hiện tượng chết hoại gắn liền với hiện tượng
tiêu hủy mô là đặc chưng của bệnh nấm.
12


2.1.2.2. Chế phẩm sinh học từ nấm trắng Beauveria bassiana.
Beauveria bassiana là một loại nấm mọc tự nhiên trong các loại đất
trên khắp thế giới và hoạt động như một loại ký sinh trên các loài chân
đốt khác nhau, gây ra bệnh muscardine trắng; do đó nó thuộc về nấm cơn

trùng gây bệnh. Nó đang được sử dụng như một loại thuốc trừ sâu sinh học để
kiểm soát một số loài gây hại như mối, bọ trĩ, ruồi trắng, rệp và các loại bọ
cánh cứng khác nhau. Việc sử dụng nó trong việc kiểm sốt rệp và muỗi
truyền bệnh sốt rét đang được nghiên cứu.
Loài này được đặt theo tên của nhà côn trùng học người Ý Agostino Bassi,
người đã phát hiện ra nó vào năm 1835 như là nguyên nhân gây ra bệnh
muscardine, sau đó dẫn đến việc người mang mầm bệnh truyền nó qua đường
hàng khơng, và cuối cùng năm nó được đặt tên là Botrytis bassiana bởi Giuseppe
Gabriel Balsamo-Crivelli. Năm 1911, Jean Beauverie đã nghiên cứu thêm và năm
sau, Jean Paul Vuillemin đã biến nó thành lồi Beauveria mới của mình .
Beauveria bassiana ký sinh trên nhiều loại vật chủ chân đốt. Một số
chủng có phạm vi ký chủ rộng và do đó, nên được coi là thuốc trừ sâu sinh
học không chọn lọc. Không nên áp dụng những chất này cho những loài cây
thụ phấn nhờ côn trùng. Tuy nhiên, các chủng khác nhau khác nhau về phạm
vi ký chủ của chúng, một số có phạm vi khá hẹp, như chủng Bba 5653 rất độc
đối với sâu non của trưởng thành sâu tơ và chỉ giết được một số loại sâu
bướm khác.
Khi các bào tử cực nhỏ của nấm tiếp xúc với cơ thể của vật chủ côn
trùng, chúng sẽ nảy mầm, xâm nhập vào lớp biểu bì và phát triển bên trong,
giết chết cơn trùng trong vịng vài ngày. Sau đó, một nấm mốc trắng xuất hiện
trên xác chết của sâu và tạo ra các bào tử mới. Một chủng B. bassiana điển
hình có thể tấn công nhiều loại côn trùng (Wikipedia, 2021).
- Hiệu lực của 2 loại nấm B. bassiana và M. anisopliae.

13


Theo Muhammad & cs. (2021), tiềm năng của 2 loại nấm gây bệnh côn
trùng, Beauveria bassiana và Metarhizium anisopliae, được đánh giá đối với
các trường hợp sâu non tuổi 2 và tuổi 3 của P. xylostella bằng cách áp dụng

phương pháp nhúng lá và phun trực tiếp trong điều kiện phịng thí nghiệm. Tỷ
lệ chết đáng kể đã đạt được đối với từng loại nấm theo các phương pháp đã
được áp dụng. Tuy nhiên, B. bassiana được phát hiện có hiệu quả hơn trong
cả hai điều kiện so với M. anisopliae. Tỷ lệ tử vong trung bình đã hiệu chỉnh
cao nhất (77,80%) đã được ghi nhận, khi các bào tử của B. bassiana được phun
trên sâu non mẫu thứ 2 (LC50 = 1,78 × 104 / ml) sau ngày thứ 6 xử lý. Tương tự,
tỷ lệ M. anisopliae LC50 ở lứa thứ 2 ở cùng phương pháp là 2,78 × 104 / ml với
tỷ lệ tử vong là 70,0%. Tỷ số giới tính con cái khơng liên quan đáng kể đến nồng
độ và phương pháp điều trị, ngoại trừ đối chứng (Muhammad & cs., 2021).
Trong nghiên cứu của Poornesha & Ramanujam (2020) được cơng bố
vào năm 2020, thí nghiệm trong nhà kính đã được thực hiện để nghiên cứu
ảnh hưởng của các phân lập nội sinh của B. bassiana (NBAIR Bb-5a và
NBAIR Bb-45) và M. anisopliae (NBAIR Ma-4 và NBAIR Ma-35) đối với P.
xylostella trên bắp cải bằng cách sử dụng tách rời phương pháp xét nghiệm
sinh học qua lá. Các dịng phân lập được áp dụng thơng qua xử lý hạt giống /
cấy rễ / bón lá ở nồng độ 1 × 108 bào tử / ml và được đánh giá ở 15, 30, 45 và
60 ngày sau khi xử lý vào năm 2017 và 2018. Các dòng phân lập này được
khu trú ở mô lá bắp cải từ 15 đến 60 ngày sau thí nghiệm. Tất cả 4 chủng
phân lập cho thấy tỷ lệ tử vong khác nhau trong thời gian 15–30 ngày, và
không quan sát thấy tỷ lệ tử vong sau 45 và 60 ngày ở các phương pháp cấy
khác nhau trong cả hai năm. Trong số các phương pháp ứng dụng đã thử
nghiệm, phương pháp bón lá cho tỷ lệ chết cao nhất là 70–80% ở 15 ngày và
12–58% ở 30 ngày tỷ lệ chết của sâu non P. xylostella ở lứa thứ 2 trên bắp
cải. Trong số các chủng phân lập được thử nghiệm, NBAIR Ma-35 cho thấy
tỷ lệ tử vong cao nhất (35–79%) trong tất cả 3 phương pháp cấy được thử
nghiệm (Poornesha & Ramanujam, 2020).
14


Một nghiên cứu khác của Qianqian, thực hiện trên loài nấm Metarhizium,

Qianqian đã kiểm tra độc lực của 11 chủng Metarhizium phân lập chống lại P.
xylostella bằng phương pháp nhúng lá và tìm thấy một chủng, tên là 609, có khả
năng gây bệnh cao nhất. Kết quả xét nghiệm sinh học cho thấy tỷ lệ chết được
điều chỉnh tích lũy là 86,7% vào ngày thứ tám sau khi cấy với nồng độ bào tử 1
× 10 8 conidia / mL, và thời gian tiêu diệt 50% là 5,7 ngày (Qianqian & cs.,
2014).
2.1.2.2. Chế phẩm sinh học từ vi khuẩn Bacilus thuringiensis (Bt).
Bacillus thuringiensis là một dạng bào tử, loại vi khuẩn gram dương,
Bt xuất hiện phổ biến. Nó tạo ra các protein có độc tố. Những thể protein này
của Bacillus thuringiensis được gọi là protein tinh thể hoặc nội độc tố delta.
Các chất độc được hoạt hóa này liên kết với thụ thể trên màng tế bào của
thành ruột và làm thủng màng tế bào, dẫn đến mất cân bằng ion và làm chết
côn trùng. Kể từ đầu những năm 1900, nhóm Bacillus đã nhận được sự chú ý
lớn và được sử dụng làm thuốc trừ sâu sinh học chống lại nhiều loại côn trùng
gây hại (Eswaraprya & cs., 2010).
Theo Eswaraprya & cs. (2010), ơng và cộng sự đã tìm ra và phân lập
chủng vi khuẩn Bt được gọi là Bt IBT – 15. Dưới tác dụng của Bt IBT – 15,
thu được tỉ lệ (%) sâu tơ chết trong vòng 6 ngày lần lượt là 0; 9,52; 33,3;
42,85; 52,38 và 57,14. Kết quả sâu tơ chết bắt đầu chết trong ngày thứ 2 thí
nghiệm và hiệu quả phịng trừ đạt cao nhất vào 4 – 6 ngày sau thí nghiệm.
Cũng một nghiên cứu khác về hiệu lực của Bt, Goudar & cs. (2012) đã
nghiên cứu hiệu lực của 37 dịng Bt, ở nhiệt độ 28 oC, thí nghiệm với sâu tơ
tuổi 3 (10 con trên 1 lần nhắc lại) và nhắc lại 3 lần. Kết quả nghiên cứu cho
thấy tỷ lệ chết của sâu tơ sau 24, 48 và 72 giờ thí nghiệm. Tỷ lệ chết của sâu
tơ tuổi 3 sau 24 giờ thí nghiệm dao động từ 0 – 33%, hiệu lực phòng trừ sâu
tơ đạt cao nhất ở dòng Bt UK – 13C với tỷ lệ chết trong 24, 48, 72 giờ sau thí
nghiệm lần lượt là 33,2; 59,98 và 89,96%.
15



×