Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Đánh giá khả năng sinh trưởng của gà liên minh dòng mái giai đoạn từ mới nở đến 16 tuần tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (962.05 KB, 56 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIÊT NAM
KHOA CHĂN NI

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA
GÀ LIÊN MINH DÒNG MÁI GIAI ĐOẠN TỪ MỚI NỞ
ĐẾN 16 TUẦN TUỔI

Người thực hiện

: ĐẶNG MINH DŨNG

Lớp

: K61DDTA

MSV

: 610268

Khoa

: CHĂN NUÔI

Giáo viên hướng dẫn : NGUYỄN THỊ VINH
Bộ môn

: SINH HỌC ĐỘNG VẬT

HÀ NỘI 2021



LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan rằng những số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa
luận này là hồn tồn trung thực và chưa từng được cơng bố trong bất cứ cơng
trình nghiên cứu nào khác.
Em xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận đã
được cảm ơn và thơng tin trích dẫn trong khóa luận đều được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 25 tháng 03 năm 2021
Người thực hiện

Đặng Minh Dũng

 
 
 
 

 

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và rèn luyện tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam,
em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ tận tình từ các thầy cô giáo trong trường,
đặc biệt là khoa Chăn Nuôi. Đến nay em đã hồn thành khóa luận tốt nghiệp,
nhận dịp này em muốn gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới các thầy cô,
người đã dành nhiều thời gian và tâm huyết chỉ bảo, giúp đỡ em trong suất q
trình thực tập khóa luận tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong
khoa Chăn nuôi, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã truyền đạt cho em nhiều

kiến thức bổ ích liên quan đến chuyên ngành và xã hội. Đó là một hành trang
vững chắc cho em trong cuộc sống và công việc sau này. Em xin gửi lời cảm ơn
đến Giám đốc Công ty cổ phần khai thác khoáng sản Thiên Thuận Tường Quảng
Ninh và tồn thể cán bộ cơng nhân viên trong cơng ty đã tạo điều kiện tốt nhất
cho em hoàn thành tốt đợt thực tâp khóa luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, người thân và bạn bè những người
đã luôn quan tâm, cổ vũ và động viên, giúp đỡ em trong suất quá trình học tập, rèn
luyện và hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
Cuối cùng em xin chúc tồn thể thầy cơ trong khoa Chăn Ni, Học viện
Nông nghiệp Việt Nam, Giám đốc và công nhân viên cơng ty cổ phần khai thác
khống sản Thiên Thuận Tường Quảng Ninh cùng tồn thể gia đình, bạn bè
mạnh khỏe và công tác tốt.
Hà Nội, ngày 25 tháng 03 năm 2021
Sinh viên thực hiện

Đặng Minh Dũng

 

ii


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................. v
DANH MỤC ĐỒ THỊ, BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH ................................................... v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................. v

TRÍCH YẾU KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ....................................................... vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề........................................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu đề tài ................................................................................................ 2
1.3. Yêu cầu đề tài ................................................................................................. 2
PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học ............................................................................................... 3
2.1.1. Giới thiệu về giống gà Liên Minh .........................................................................3
2.1.2. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu sự di truyền các tính trạng ........................6
2.1.3. Cơ sở khoa học của các tính trạng của gia cầm và các yếu tố ảnh hưởng ..........9
2.1.4. Sức sống và khả năng kháng bệnh của gia cầm .................................................18
2.1.5. Tiêu tốn thức ăn ....................................................................................................19
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước .................................................. 20
2.2.1. Tình hình chăn ni gà thịt ở Việt Nam .............................................................20
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ......................................................................22
PHẦN III ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.. 24
3.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................. 24
3.2. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU......................................................24

 

iii


3.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 24
3.4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 24
3.5 Phương pháp xử lí số liệu.............................................................................. 27
PHẦN IV KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................... 28
4.1. Tỷ lệ nuôi sống gà Liên Minh qua các tuần tuổi.......................................... 28
4.2. Khả năng Sinh trưởng của gà Liên Minh dòng mái ..................................... 30

4.2.1. Sinh trưởng tích lũy của gà Liên Minh dòng mái qua các tuần tuổi .................30
4.2.2. Sinh trưởng tương đối của gà Liên Minh dòng mái qua các tuần tuổi .............33
4.2.3. Sinh trưởng tuyệt đối của gà Liên Minh dóng mái qua các tuần tuổi ...............36
4.3. Thức ăn thu nhận của gà Liên Minh qua các tuần tuổi ................................ 37
4.4. Hiệu quả sử dụng thức ăn (FCR) ................................................................. 39
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................ 42
5.1. Kết luận ........................................................................................................ 42
5.2. Đề nghị ......................................................................................................... 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 44 

 

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Chế độ chăm sóc gà ............................................................................ 25
Bảng 3.2: Tiêu chuẩn thức ăn trong khẩu phần ăn đối với đàn gà...................... 25
Bảng 1.3: Lịch dùng vắc – xin cho gà................................................................. 26
Bảng 4.1: Tỷ lệ sống của đàn gà Liên Minh dòng mái trong giai đoạn .............. 29
từ mới nở đến 16 tuần tuổi .................................................................................. 29
Bảng 4.2: Sinh trưởng tích lũy của gà Liên Minh qua các tuần tuổi .................. 31
Bảng 4.3: Sinh trưởng tương đối của gà Liên Minh qua các tuần tuổi ............... 34
Bảng 4.4: Tốc độ sinh trưởng tuyệt đối của gà Liên Minh qua các tuần tuổi..... 36
Bảng 4.5: Lượng thức ăn thu nhận của gà Liên Minh qua các tuần tuổi ............ 38
Bảng 4.6: Hiệu quả sử dụng thức ăn của gà Liên Minh mái qua các tuần tuổi .. 41

DANH MỤC ĐỒ THỊ, BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH
Hình 2.1. Đàn gà Liên Minh trưởng thành............................................................ 4
Hình 2.2. Đàn gà Liên Minh mới nở ..................................................................... 4

Hình 2.3. Đàn gà Liên Minh 4-5 tuần tuổi ............................................................ 5
Hình 2.4. Gà trống Liên Minh ............................................................................... 6
Hình 2.5. Gà mái Liên Minh ................................................................................. 6
Hình 4.2: Đồ thị sinh trưởng tương đối của gà Liên Minh dòng mái trong 16
tuần tuổi ................................................................................................... 35
Hình 4.3 : Đồ thị tốc độ sinh trưởng tuyệt đối của gà Liên Minh trong
16 tuần tuổi .............................................................................................. 37 

 

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

AA

: Arbor Acres

Cs

: Cộng sự

Đ

: Đồng

Đv

: Đơn vị


G

: Gam

Kg

: Kilogram

KHKT

: khoa học kỹ thuật

KL

: Khối lượng

N

: Số con

NXBGD

: Nhà xuất bản giáo dục

NXBNN

: Nhà xuất bản nông nghiệp

Ss


: Sơ sinh

TĂ TN

: Thức ăn thu nhận



: Thức ăn

TT TĂ

: Tiêu tốn thức ăn

TT

: Tuần tuổi

 

vi


TRÍCH YẾU KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP
Tên tác giả : Đặng Minh Dũng

Mã sinh viên : 610268

Tên đề tài: Đánh giá khả năng sinh trưởng của gà Liên Minh dòng mái giai

đoạn từ mới nở đến 16 tuần tuổi.
Ngành : Chăn nuôi
Tên cơ sở đào tạo: Học viện nơng nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu:
- Đánh giá tỷ lệ nuôi sống
- Đánh giá khả năng sinh trưởng:
Khối lượng cơ thế
Sinh trưởng tương đối
Sinh trưởng tuyệt đối
- Khả năng thu nhận và chuyển hóa thức ăn
- Tiêu tốn thức ăn
- Hiệu quả sử dụng thức ăn
Phương pháp nghiên cứu:
- Gà giống mới nở, úm và nuôi hậu bị đến 16 tuần tuổi. Chọn mỗi lô gà mới nở
bao gồm 80 con chưa phân biệt trống-mái, nuôi đến tuần thứ 8 mới bắt đầu lọc
trống-mái rồi đánh số chân từng con, lặp lại 3 lần. Đàn gà thí nghiệm được chăm
sóc, ni dưỡng và theo dõi theo quy trình chăn ni gà lơng màu của VCN.
- Các lô gà đảm bảo độ đồng đều về tuổi, dinh dưỡng, chế độ chăm sóc ni
dưỡng …
Kết luận và đề nghị:
* Trên cơ sở các kết quả thu được của nghiên cứu, chúng tôi xin đưa ra một số
kết luận bước đầu như sau:
- Tỉ lệ nuôi sống trung bình của gà Liên Minh:
+ Giai đoạn từ 0 đến 8 tuần tuổi: 93,75%

 

vii



+ Giai đoạn từ 8 đến 16 tuần tuổi:
Tỉ lệ sống của gà trống: 96,80%
Tỉ lệ nuôi sống của gà mái: 97,71%
- Khả năng sinh trưởng của gà Liên Minh:
+ Sinh trưởng tích lũy trung bình sau 16 tuần: dịng trống là 1759,84g/con
và gà mái là 1442,6g/con
+ Sinh trưởng tương đối trung bình chung từ tuần thứ nhất đến tuần 8 là
35,05%, sinh trưởng tương đối trung bình từ tuần 8 đến tuần 16 của gà trống là
12,175 % và gà mái là 10,748%.
+ Sinh trưởng tuyệt đối trung bình sau 16 tuần tuổi: dòng trống là
105,81g/con/tuần, dòng mái là 97,94g/con/tuần
- Khả năng thu nhận và chuyển hóa thức ăn của gà Liên Minh dòng mái :
Giá trị FCR trung bình trong thời gian 16 tuần đạt 4,02kg TĂ/kg tăng
trọng.
* Đề nghị:
- Cần đảm bảo chế độ chăm sóc, ni dưỡng hợp lý, thực hiện các chương trình
vaccine định kỳ, đúng ngày quy định, đặc biệt chú ý gà trong giai đoạn úm.
- Với khả năng sinh trưởng còn hạn chế, hiệu quả sử dụng thức ăn còn cao nên
cần phải nghiên cứu cải thiện thức ăn cũng như chế độ chăm sóc để có thể đạt
năng suất cao hơn.

 

viii


MỞ ĐẦU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong các giống gà nội, gà Liên Minh là là giống gà quý hiếm của người
dân thôn Liên Minh, xã Trân Châu, huyện đảo Cát Hải, thành phố Hải Phịng.

Thơn Liên Minh được coi là “đảo của đảo” khi biệt lập với bên ngoài bởi các
rặng núi đá cao vút. Gà Liên Minh cũng được coi là sản phẩm đặc trưng của đảo
Cát Bà, là một trong 18 đặc sản của Hải Phòng được chứng nhận đăng ký nhãn
hiệu, đã được chỉ dẫn địa lý. Gà có ngoại hình to cao chân, rất đặc trưng, con
trống nặng trên 4 kg, cá biệt có cá thể nặng gần 5 kg, lông màu vàng nhạt và
cánh gián, mào đơn, con mái chủ yếu màu vàng rơm, nặng trên 3kg. Đặc biệt
sản lượng trứng rất thấp, chỉ đạt khoảng 75-78 quả/mái/năm.
Ngày 16 tháng 01 năm 2018, Bộ NN và PTNT đã ban hành thông tư số
01/2018/TT-BNNPTNT, công bố danh mục giống vật nuôi được sản xuất, kinh
doanh tại Việt Nam, trong đó có giống gà Liên Minh Thơn Liên Minh có 20 hộ
thì cả 20 hộ này đều chăn nuôi giống gà Liên Minh, mỗi hộ nuôi từ vài chục con
đến vài trăm con. Hộ chăn nuôi lớn nhất là 800 con (Vũ Thị Miến), Đỗ Văn
Trọng (300 con). Gà Liên Minh là một “thương hiệu” đáng tự hào của xã Trân
Châu và huyện đảo. Đến nay, gà Liên Minh trong thôn Liên Minh về cơ bản vẫn
chưa bị lai do thơn này cách biệt với bên ngồi. Hơn nữa, người dân thôn Liên
Minh cùng nhau đề ra một quy ước và thực hiện rất nghiêm túc là tuyệt đối
không đưa giống gà từ nơi khác về nuôi và lai tạo nhằm bảo tồn nguồn gen
thuần chủng này. Để đáp ứng nhu cầu về số lượng thực phẩm cho xã hội, chúng
ta đã nhập khẩu nhiều giống gà công nghiệp có năng suất cao. Số lượng các
trang trại cũng như quy mô chăn nuôi không ngừng tăng cao qua các năm. Do
vậy, các giống gà địa phương năng suất thấp đã bị thu hẹp, có giống đã bị tuyệt
chủng. Hiện nay đời sống của các tầng lớp nhân dân đã được nâng cao, nhu cầu
thị trường thiên về thực phẩm của các giống gia súc, gia cầm địa phương có chất

 

1


lượng thơm ngon. Các giống gà địa phương thích nghi với điều kiện khí hậu ở

Việt Nam, chịu đựng kham khổ, sức chống bệnh cao.
Trong xu thế phát triển kinh tế như hiện nay, đời sống của người dân được
nâng lên thì nhu cầu sản phẩm gia cầm chất lượng cao nói chung và gà nói riêng
ngày càng lớn. Trong thực tế các giống gà quý hiếm chất lượng cao thường có
năng suất thấp, vì vậy khó phát triển thành hàng hóa. Với khả năng thích ứng
cao, chất lượng thịt thơm ngon cũng như đặc trưng cho một nét văn hóa tín
ngưỡng, đồng thời giữ gìn sự đa dạng của các giống gà trong nước thì gà Liên
Minh nên được quan tâm trong việc bảo tồn và phát triển . Để đáp ứng nhu cầu
về giống gà Liên Minh, gần đây các nhà khoa học của Học viện Nông nghiệp
Việt Nam đã chọn lọc ra 2 dòng gà mái Liên Minh. Dịng trống có có khả năng
sinh trưởng nhanh và dịng mái có khả năng sinh sản tốt. Để góp phần vào việc
bảo tồn và phát triển gà Liên Minh, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá khả năng sinh trưởng của gà Liên Minh dòng mái giai
đoạn từ mới nở đến 16 tuần tuổi ”.
1.2. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI
Đánh giá khả năng sinh trưởng của gà Liên Minh dòng mái giai đoạn từ
mới nở đến 16 tuần tuổi.
1.3. YÊU CẦU ĐỀ TÀI
Theo dõi đầy đủ, ghi chép, thu thập số liệu liên quan về khả năng sinh
trưởng của đàn gà Liên Minh dịng mái ni tại Cơng ty cổ phần khai thác
khoáng sản Thiên Thuận Tường, Quảng Ninh.

 

2


PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC

2.1.1. Giới thiệu về giống gà Liên Minh
Gà Liên Minh là giống gà địa phương dễ nuôi, sức chống chịu bệnh tật
tốt, mùi vị thơm ngon và giá bán cao nhưng khả năng sinh trưởng thấp, năng
suất trứng thấp và tiêu tốn thức ăn cao.
Gà Liên Minh là một giống gà nổi tiếng và có nguồn gốc tại thơn Liên
Minh, xã Trân Châu, huyện đảo Cát Hải, thành phố Hải Phòng được coi là sản
phẩm đặc trưng của đảo Cát Bà, là một trong mười tám đặc sản của Hải Phòng
được chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, đã được chỉ dẫn địa lý. Gà Liên Minh có
ngoại hình to cao chân, rất đặc trưng, lông màu vàng nhạt và cánh gián, mào
đơn, con mái chủ yếu màu vàng rơm, đặc biệt là sản lượng trứng thấp chỉ
khoảng 75 – 78 quả/mái/năm. Gà Liên Minh được phát hiện và đưa vào danh
sách bảo tồn từ năm 2008 khi mới được phát hiện, tình trạng nguồn gen gà Liên
Minh theo tiêu chí đánh giá của FAO (2007) ở mức độ đe dọa nguy hiểm. Bên
cạnh đó, việc chăn ni gà Liên Minh theo hình thức nhỏ lẻ, chăn thả tự do làm
gà bị lai tạp, tự chọn lọc và nhân giống tại mỗi gia đình nên xảy ra hiện tượng
cận huyết, khối lượng cơ thể, và năng suất sinh sản của đàn gà giống giảm dần
qua các thế hệ. Để bảo tồn cấp bách giống gà này năm 2013 Bộ Khoa học và
Công nghệ đã giao cho Trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học và cơng nghệ Hải
Phịng thực hiện nhiệm vụ “Khai thác và phát triển giống gà Liên Minh tại Hải
Phòng” và đây cũng là một trong rất nhiều nhiệm vụ bảo tồn và khai thác và
phát triển các giống bản địa ở Việt Nam trong chương trình quỹ gen Quốc gia.
Thơng qua chương trình bảo tồn nguồn gen đã giúp cho gà Liên Minh phát triển
đàn tốt hơn và ngày 16 tháng 01 năm 2018, Bộ NN và PTNT đã ban hành thông
tư số 01/2018/TT-BNNPTNT, công bố Danh mục giống vật nuôi được sản xuất,

 

3



kinh doanh tại Việt Nam, trong đó có giống gà Liên Minh trước đó Bộ NN –
PTNT cũng đã đưa giống gà Liên Minh vào vào danh mục nguồn gen vật ni
q hiếm cần bảo tồn. Gà có ngoại hình to cao chân, rất đặc trưng: con trống
nặng trên 4 kg, cá biệt có cá thể nặng gần 5 kg, lông màu vàng nhạt và cánh
gián, mào đơn, con mái chủ yếu màu vàng rơm, nặng trên 3 kg.

Hình 2.1. Đàn gà Liên Minh trưởng thành
Gà mới nở có lơng màu vàng nhạt; hai cánh và đầu gà có màu sáng hơn
phần thân còn lại, chân và mỏ màu vàng đỏ.Một số ít cá thể có màu tương đối
sẫm, đó là màu khơng đặc trưng của gà Liên Minh .

Hình 2.2. Đàn gà Liên Minh mới nở

 

4


Gà dò (4-5 tuần tuổi) cũng như một số giống gà thân to khác như gà Hồ,
Đơng Tảo, Móng, Mía... gà Liên Minh mọc lông chậm. Gà con 4-5 tuần tuổi cơ
bản đã rụng lông tơ và một số vùng (khoảng 40 % diện tích da) đã mọc lơng
non, chủ yếu là ở cánh, vai, ngực và một ít ở đùi. Tồn bộ phần cịn lại vẫn cịn
lơng tơ hoặc chưa có lơng. Người chăn ni đã rất hiểu điều này nên hầu hết các
hộ đã có biện pháp chống rét cho gà về mùa đông và chống muỗi về mùa hè.

Hình 2.3. Đàn gà Liên Minh 4-5 tuần tuổi
Gà Liên Minh trưởng thành nhìn chung có chân cao, thân to nhưng thanh
gọn hơn gà thân to khác của nước ta . Gà trống trưởng thành có mào cờ rất phát
triển, đẹp ; mỏ và da màu vàng ; chân cao, dáng thanh tú, nhẹ nhàng, đẹp đẽ;
lông ở phần dưới: ngực, bụng và đùi màu vàng sẫm, riêng phần cổ lưng, cánh có

màu đỏ ngơ; chóp đi có màu đen. Gà mái trưởng thành có mào cờ to vừa phải,
đẹp; mỏ và da màu vàng; chân cao vừa, vẩy sừng; thân hình đầy đặn nhưng dáng
đi nhẹ nhàng, đẹp đẽ; lông màu vàng sáng, riêng phần cổ nhiều con có cườm đen,
chót đi màu đen.

 

5


Hình 2.4. Gà trống Liên Minh

Hình 2.5. Gà mái Liên Minh
2.1.2. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu sự di truyền các tính trạng
Trong q trình nghiên cứu và phát triển của cá thể, mỗi tính trạng được
hình thành là kết quả của hang loạt các quá trình sinh hóa xảy ra dưới hình thức
của các enzyme có chất đặc thù, là tác động của nhiều gen trong cơ thể.
Theo Nguyễn Ân và cs. (1983) các tính trạng gia súc, gia cầm rất phong
phú và đa dạng, mặc dù giới hạn ko phân biệt rõ rệt song có thể chia các tính
trạng con vật ra làm hai loại: Tính trạng chất lượng và tính trạng số lượng ( hay
cịn goi là tính trạng năng suất).

 

6


2.1.2.1. Bản chất di truyền của tính trạng chất lượng
H.Brandsch và H.Biichel (1978) cho biết các tính trạng thuộc về đặc điểm
sinh vật học của gia cầm như: màu sắc lơng, hình dáng cơ thể, màu da chân, màu

mắt, kiểu mào, chất lượng thịt,… Thuộc nhóm tính trạng chất lượng. Khác với
tính trạng về số lượng thì tính trạng chất lượng được quy định bởi ít gen và có
hiệu quả lớn, ít chịu ảnh hưởng của điều kiện ngoại cảnh. Sự di truyền này được
tuân theo quy định của Mendel – quy luật đồng tính, định luật phân ly và định
luật di truyền độc lập của các tính trạng.
2.1.2.2. Bản chất di truyền của tính trạng số lượng
Tính trạng số lượng là những tính trạng có thể cân, đo , đong, đếm. Giá
trị của chúng được biểu hiện liên tục: tốc độ sinh trưởng, tuổi đẻ lứa đầu, sản
lượng trứng/năm, tỉ lệ ấp nở, độ dày của vỏ trứng,… Các tính trạng này chịu ảnh
hưởng của nhiều gen tại các locus khác nhau và bị ảnh hưởng lớn của môi
trường.
Theo Trần Đình Miên (1995) phần lớn các tính trạng có giá trị kinh tế của
vật ni là các tính trạng số lượng. Đó là các tính trạng mà sự khác nhau giữa
các cá thể khác nhau về mức độ hơn là sự khác nhau về chủng loại. Tính trạng
số lượng cịn được gọi là tính trạng đo lường như khối lượng cơ thể, kích thước
các chiều đo, tốc độ tăng trưởng,… tại các thời điểm đo. Các tính trạng số
lượng, giá Trị kiểu hình ( Phenotype-P) cũng có giá trị kiểu gen (Genotype-G)
và sự sai lệch về môi trường (Evironment-E). Quy định quan hệ này biểu hiện
như sau:
P=G+E
Khác với tính trạng chất lượng, giá trị kiểu gen của tính trạng số lượng do
nhiều gen nhỏ quy định. Đó là các gen mà hiệu ứng riêng biệt thì rất nhỏ nhưng
tập hợp nhiều gen nhỏ sẽ ảnh hưởng tới tính trạng nghiên cứu. Hiện tượng này
gọi là hiện tượng đa gen (poly gene).

 

7



Giá trị kiểu gen

G=A+D+I

A (Additive value): giá trị cộng gộp
D (Dominance value): ảnh hưởng trội
I (Interaction value): ảnh hưởng tương tác
Trong đó giá trị cộng gộp hay giá trị giống A là thành phần quan trọng
nhất của kiểu gen vì nó ổn định, có thể xác định được và di truyền cho đời sau.
Ảnh hưởng trội D và tương tác I cũng có vai trị quan trọng, các tính trạng số
lượng này cũng chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện mơi trường E. Như vậy khi
kiểu hình của 1 cá thể được cấu tạo từ 2 sai lệch trở lên thì giá trị của nó được
biểu hiện như sau:
P = A + D + I + Eg + Es
Trong đó:
A (Additive value) là giá trị cộng gộp
D (Dominance value) là ảnh hưởng trội
I (Interaction value) là ảnh hưởng tương tác
Eg là môi trường chung
Es là môi trường riêng
Qua phân tích ở trên cho thấy năng suất của các giống vật ni nói chung
và gia cầm nói riêng là kết quả tác động giữa các yếu tố di truyền và ngoại cảnh
mơi trường sống.
Thêm vào đó sự tác động giữa mơi trường và ngoại cảnh có ảnh hưởng
khác nhau, mỗi lồi động vật có một kiểu gen nhất định có thể biểu thị tốt nhất ở
môi trường này nhưng ngược lại ở mơi trường kia. Do đó cần phải tạo mơi
trường thích hợp để kiểu gen có thể biểu hiện hết tính di truyền của nó. Chăm
sóc ni dưỡng tạo mơi trường thích hợp để khai thác tốt tiềm năng di truyền
của phẩm chất giống đó.


 

8


2.1.3. Cơ sở khoa học của các tính trạng của gia cầm và các yếu tố ảnh hưởng
2.1.3.1. Khái niệm sinh trưởng
Có rất nhiều quan điểm về sinh trưởng, dưới đây là một vài quan điểm:
Theo Trần Đình Miên và cs. (1975): Sinh trưởng là một q trình tích lũy các
chất hữu cơ bởi các q trình đồng hóa và dị hóa, là sự tăng chiều cao,chiều dài
bề ngang, khối lượng của các bộ phận và cơ thể vật nuôi trên cơ sở tính chất di
chuyền từ đời trước. Phát triển là quá trình thay đổi về chất lượng tức là tăng
thêm, hồn chỉnh các tính chất, chức năng của bộ phận cơ thể vật nuôi. Sinh
trưởng luôn gắn liền với sự phát triển, ảnh hưởng hỗ trợ lẫn nhau và diễn ra trên
cùng một cơ thể nên làm cho cơ thể ngày càng hồn chỉnh.
Sinh trưởng có tính giai đoạn, biểu hiện ở các hình thức khác nhau:
Theo Nguyễn Ân (1983): Thời gian của các giai đoạn dài hay ngắn, số lượng
giai đoạn và sự đột biến trong sinh trưởng của từng giống, từng cá thể có sự
khác nhau. Giai đoạn này tiếp nối giai đoạn khác, không đi ngược trở lại, không
bỏ qua thời kỳ nào. Mỗi một giai đoạn, thời kỳ đều có đặc điểm riêng.
Theo Nguyễn Văn Tân (2001) thì tính chu kỳ trong sinh trưởng, phát triển
của vật nuôi thể hiện trong hoạt động sinh lý, sự tăng trọng và trong quá trình
trao đổi chất.
Sinh trưởng, phát triển không đều biểu hiện ở sự thay đổi rõ rệt về tốc độ
sinh trưởng, cường độ tăng khối lượng cơ thể. Sự khơng đồng đêu đó cịn thể
hiện ở từng bộ phận, cơ quan (mô, cơ, xương), có bộ phận thời kỳ này phát triển
nhanh nhưng thời kỳ khác lại phát triển chậm.
Theo Trần Đình Miên và cs. (1975) thì quy luật ưu tiên các chất dinh
dưỡng đối với sự phát triển của các cơ quan, bộ phận theo thứ tự là: não, thần
kinh trưng ương, xương, cơ quan tiêu hóa, tổ chức cơ. Tổ chức mỡ khi các chất

dinh dưỡng dư thừa mới cho tích lũy.

 

9


Về mặt sinh học sinh trưởng được xem như là quá trình tổng hợp protein
nên người ta thường lấy việc tăng khối lượng làm chỉ tiêu đánh giá quá trình
sinh trưởng.
Vậy sinh trưởng là khả năng tăng kích thước, khối lượng của cơ thể. Từ
nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng sinh trưởng là q trình tích lũy vật chất của cơ
thể thơng qua q trình đồng hóa, là sự tăng chiều dài, chiều cao, bề ngang, khối
lượng của các bộ phận và toàn bộ cơ thể trên cơ sở di chuyền từ đời trước. Sinh
trưởng là sự tích lũy dần các chất chủ yếu là protein
Trong công tác giống gia cầm nói chung và chăn ni gà thịt nói riêng,
việc đánh giá, xác định sinh trưởng của từng các thể, từng giống, dịng là cần
thiết, vì đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá khả năng cho thịt của dịng, giống
đó. Trong thực tế, đánh giá khả năng sinh trưởng người ta thường đánh giá các
chỉ tiêu chính như kích thước cơ thể, khối lượng cơ thể (sinh trưởng tích lũy),
tốc độ sinh trưởng (sinh trưởng tuyệt đối, sinh trưởng tương đối)
- Ở gà căn cứ vào sự sinh trưởng của các cá thể, người ta có thể phân biệt
các giai đoạn phát triển như sau:
Giai đoạn phát triển của phôi trong trứng trước khi đẻ
Giai đoạn phát triển của phôi trong trứng sau khi đẻ
Giai đoạn trứng nở thành con (sơ sinh) đến khi thành thục sinh dục.
Giai đoạn sinh sản
- Mỗi giai đoạn đều có những đặc điểm hình thái, sinh lý đặc trưng.
2.1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá năng suất sinh trưởng
- Khối lượng cơ thể

Đánh giá các chỉ tiêu sinh trưởng thông qua khối lượng cơ thể được
theo dõi từng tuần tuổi. Khối lượng cơ thể là một tính trạng số lượng và nó cũng
được quy định bởi các yếu tố di truyền nhất định. Căn cứ vào khối lượng cơ thể
gà được cân từng tuần tuổi ta đánh giá được tốc độ sinh trưởng của gà.

 

10


- Sinh trưởng tuyệt đối
Là sự tăng lên về khối lượng trung bình cơ thể trong một ngày đêm. Chỉ
tiêu này thường được tính bằng g/con/ngày hay số g/con/tuần. Đồ thị có dạng
tăng dần hình parabol và được dùng để đánh giá chính xác tốc độ tăng trưởng
khối lượng gia cầm, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ chăn nuôi đạt hiệu quả kinh
tế càng lớn.
Tốc độ sinh trưởng là một trong những chỉ tiêu quan trọng có ảnh hưởng
đến sức sản xuất của gia cầm. Tốc độ sinh trưởng mang tính di truyền và có liên
quan đến đặc điểm của quá trình trao đổi chất, kiểu hình của giống thường phụ
thuộc vào các yếu tố di truyền như: giống, lồi, tính biệt, lứa tuổi, mùa vụ, chế
độ chăm sóc ni dưỡng, điều kiện khí hậu mơi trường,… Gia cầm non thường
có tốc độ sinh trưởng mạnh hơn gia cầm trưởng thành, con trống có tốc độ sinh
trưởng cao hơn con mái. Để biểu thị tốc độ sinh trưởng ngoài tốc độ sinh trưởng
tích lũy người ta cịn dùng chỉ tiêu sinh trưởng tuyệt đối.
Sinh trưởng tuyệt đối được tính theo cơng thức:
P2-P1
A(g/con/ngày) = T2-T1
Trong đó: A là độ sinh trưởng tuyệt đối (g/con/ngày)
P1 là khối lượng, kích thước, thể tích cơ thể ở lần khảo sát T1
P2 là khối lượng, kích thước, thể tích cơ thể ở lần khảo sát T2

- Sinh trưởng tương đối:
Là tỉ lệ phần trăm (%) tăng lên của khối lượng cơ thể, thể tích, kích
thước cơ thể khi kết thúc khảo sát và lúc bắt đầu khảo sát (TCVN – 2.40, 1997).
Đồ thị sinh trưởng tương đối có dạng hypebol liên tục giảm dần theo độ tuổi.
Tốc độ sinh trưởng của vật nuôi phụ thuộc vào giống, lồi, giới tính, đặc
điểm cơ thể và điều kiện môi trường.

 

11


Sau giai đoạn trưởng thành là giai đoạn già cỗi, ở thời kỳ này khối lượng
cơ thể tăng không đáng kể đơi lúc có chiều hướng giảm. Nếu vẫn cịn hiện tượng
tăng khối lượng thì đấy là do quá trình tích lũy mỡ. Thời kỳ già cỗi được tính từ
khi con vật ngừng sinh trưởng, khả năng sinh sản và mọi khả năng khác đều
giảm (Lê Huy Liễu và cs. 2004).
Sinh trưởng tương đối được tính theo cơng thức:
P2-P1
R(%) =(P1+P2)/2 .100
Trong đó: R là độ sinh trưởng tương đối (%)
P1 là khối lượng, kích thước, thể tích cơ thể ở lần khảo sát
trước(gam)
P2 là khối lượng, kích thước, thể tích cơ thể ở lần khảo sát sau (gam)
- Đường cong sinh trưởng
Biểu thị tốc độ sinh trưởng của gia súc nói chung và gia cầm nói riêng.
Theo Chambers (1990) đường cong sinh trưởng của gà thịt có 4 pha và mỗi pha
có đặc điểm như sau:
Pha sinh trưởng tích lũy tăng tốc nhanh sau khi nở.
Điểm uốn đường cong tại điểm có tốc độ sinh trưởng cao nhất.

Pha sinh trưởng có tốc độ giảm dần sau điểm uốn.
Pha sinh trưởng tiệm cận giá trị khi gia cầm trưởng thành.
Thông thường người ta sử dụng khối lượng cơ thể ở các tuần tuổi để thể
hiện bằng đồ thị sinh trưởng như tích lũy cũng như cho biết một cách đơn giản
nhất về đường cong sinh trưởng.
- Sinh trưởng tích lũy
Là sự tăng khối lượng cơ thể, kích thước các chiều đo trong một đơn vị
thời gian nhất định. Khổi lượng cơ thể ở tại một thời điểm nào đó là chỉ tiêu được
sử dụng quen thuộc nhất để chỉ khả năng sinh trưởng. Xác định được khối lượng cơ

 

12


thể sau các khoảng thời gian khác nhau như 1 tuần tuổi, 2 tuần tuổi,… Sẽ cho ta
những số liệu về sinh trưởng tích lũy. Đối với gà thịt, sinh trưởng tích lũy là chỉ số
quan trọng nhất làm căn cứ để so sánh các cá thể, dòng, giống với nhau.
Trong chăn ni nói chung và trong chăn ni gia cầm nói riêng thì khối
lượng cơ thể là chỉ tiêu quan trọng được các nhà chăn nuôi đặc biệt quan tâm.
Khối lượng cơ thể là do nhiều gen quy định, khối lượng cơ thể qua từng giai
đoạn nuôi là một trong những chỉ tiêu để đánh giá sự sinh trưởng và phát triển
của gia cầm. Và đây cũng chính là đặc điểm quan trọng phản ánh sức sản xuất
thịt của gà. Khối lượng gà càng cao thì sức sản xuất thịt càng tốt và ngược lại.
Kích thước các chiều cơ thể ln có mối tương quan chặt chẽ với khối lượng cơ
thể gia cầm ở từng tuần tuổi. Kích thước cơ thể liên quan đến các chỉ tiêu sinh
sản như: tuổi thành thục về thể trọng, chế độ dinh dưỡng và từ đó xác định thời
điểm giết mổ có lợi nhất cho người chăn nuôi.
2.1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng
Khả năng sinh trưởng của gia cầm phụ thuộc nhiều yếu tố nhưng yếu tố

quan trọng nhất là di truyền giống và chế độ dinh dưỡng. Ngồi ra cịn có tính
biệt, tốc độ mọc lơng, có gen ảnh hưởng tới một vài tính trạng riêng lẻ.
- Yếu tố di truyền
Các giống gia cầm khác nhau có tốc độ sinh trưởng khác nhau, giống gà
thịt có tốc độ sinh trưởng cao hơn giống gà kiêm dụng thịt trứng và giống gà
chuyên trứng. Theo Nguyễn Mạnh Hùng và cs. (1994) sự khác nhau về khối
lượng của các giống gia cầm là rất lớn. giống kiêm dụng nặng hơn gà hướng
trứng khoảng 500 – 700g (13 -30%). Giữa các dòng của cùng một giống cũng
khác nhau về tốc độ sinh trưởng.
Chambers (1990) cho biết rằng có rất nhiều gen ảnh hưởng tới sự sinh
trưởng và phát triển của gia cầm. có gen ảnh hưởng một vài tính trạng riêng lẻ.

 

13


Nhiều cơng trình nghiên cứu cho rằng sự di truyền tính trạng về khối lượng cơ
thể là do tối thiểu 15 cặp gen quy định tốc độ sinh trưởng của gia cầm.
- Ảnh hưởng của dinh dưỡng:
Theo Chambers J.R (1990) sinh trưởng chịu ảnh hưởng nhiều của chế độ
dinh dưỡng. Chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng tới sự phát triển của từng mô khác
nhau gây lên sự biến đổi trong q trình phát triển của mơ này đối với mơ khác.
Dinh dưỡng không những ảnh hưởng tới sinh trưởng mà còn ảnh hưởng tới biến
động di truyền về sinh trưởng (Rovinin, 1994). Tại hội nghị thế giới lần thứ
XVIII về gia cầm, nhiều tác giả đã xác định hướng nghiên cứu về dinh dưỡng
nhằm phát huy tối đa tốc độ sinh trưởng và các tính trạng sản xuất, nâng cao
hiệu quả sử dụng protein. Qua nghiên cứu của Bùi Đức Lũng (1992) cho thấy để
phát huy khả năng sinh trưởng cần phải cung cấp thức ăn tối ưu đầy đủ dinh
dưỡng và được cân bằng nghiêm ngặt giữa protein và các axit amin với năng

lượng. Ngoài ra trong thức ăn hỗn hợp cung cấp cho gia cầm cần được bổ sung
các chế phẩm sinh học không mang theo ý nghĩa dinh dưỡng nhưng nó kích
thích sinh trưởng làm tăng chất lượng thịt.
Lê Hồng Mận và cs. (1993) đã xác định được nhu cầu protein và năng
lượng thích hợp cho gà đạt năng suất cao. Như vậy qua các cơng trình nghiên
cứu đã khẳng định sự ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng đối với khả năng sinh
trưởng của gia cầm, qua nghiên cứu và thực tiễn sản xuất cũng cho thấy tốc độ
sinh trưởng có liên quan chặt chẽ với điều kiện ni dưỡng, chế độ chăm sóc,
điều kiện khí hậu chuồng ni, điều kiện vệ sinh phịng bệnh.
- Ảnh hưởng của tính biệt
Với gia súc gia cầm, tính biệt có ảnh hưởng tới sự phát triển. Do cấu tạo
cơ thể, do đặc điểm vào chức năng sinh lý khác nhau cho nên khả năng đồng
hóa, dị hóa và trao đổi chất của con trống và con mái có sự khác nhau về tốc độ
phát triển giữa chúng. Trong thực tế và theo nhiều nghiên cứu trước đó, tốc độ
phát triển của con trống luôn cao hơn của con mái trong cùng một điều kiện nuôi

 

14


dưỡng. Sự sai khác này thể hiện rõ hơn ở các dòng phát triển nhanh so với các
dòng phát triển chậm. Chapman (1985) cho rằng kiểu di truyền về khối lượng cơ
thể do nhiều gen quy định, trong đó có ít nhất 1 cặp gen quy định tính biệt (nằm
trên nhiểm sắc thể X), do đó dẫn đến sự sai khác về khối lượng giữa con trống
và con mái. Trong cùng một giống gà, gà trống nặng hơn gà mái từ 24%-32%.
North và cs. (1990) cho biết khi mới nở gà trống nặng hơn gà mái 1% và
sự sai khác này càng lớn khi tuổi càng tăng, ở 2 tuần tuổi hơn 5%, 3 tuần tuổi
hơn 11%, 5 tuần tuổi hơn 17%, đến 8 tuần tuổi hơn 27%.
- Ảnh hưởng của tốc độ mọc lơng

Cùng với giống, dịng, tính biệt thì tốc độ mọc lơng cũng ảnh hưởng rõ rệt
đến khả năng sinh trưởng của gia cầm. Theo quan niệm hiện đại về cơ sở vật
chất di truyền tính trạng liên kết giới tính. Tình trạng mọc lơng ở gà nặng cân
trội hơn so với gà nhẹ cân. Theo Siegel và Dunmingtou (1978) những alen quy
định mọc lông nhanh phù hợp với tăng trọng cao. Theo Joap và Moris (1978) gà
có tốc độ mọc lơng nhanh thường lớn nhanh hơn, nặng cân hơn gà mọc lông
chậm Hayer và cs. (1970) cũng xác định được trong một dòng gà, gà máu có tốc
độ mọc lơng đều hơn gà trống, đồng thời tác giả còn cho rằng ảnh hưởng của
hormone sinh dục có tác dụng ngược chiều với gen liên kết giới tính quy định
mọc lơng. Kushner (1973) cũng đã khẳng định: “khả năng mọc long nhanh của
gia cầm tương quan chặt chẽ với tốc độ sinh tưởng và khối lượng của chúng”
- Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường
+ Nhiệt độ môi trường:
Nhiệt độ môi trường ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng rất rõ rệt, đặc biệt là
giai đoạn gà con. Khi nhiệt độ quá cao gà sẽ giảm lượng thức ăn thu nhận, mất
năng lượng để làm mát cơ thể, nóng quá gà sẽ chết. Khi nhiệt độ quá thấp gà
phải sản sinh ra một lượng năng lượng để chống rét làm ảnh hưởng đến quá
trình sinh trưởng của gà. Nhiệt độ mơi trường có ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu
năng lượng và protein của gà. Theo Cerniglia et al. (1983), khi nhiệt độ chuồng

 

15


ni thay đổi 1°C thì tiêu thụ năng lượng của gà mái thay đổi tương đương 2
Kcal ME. Vì vậy muốn đạt kết quả nuôi sống cao, khả năng tăng trọng nhanh,
tiêu tốn thức ăn thấp phải tạo nhiệt độ thích hợp cho gà.
+ Ảnh hưởng của ánh sáng:
Ánh sáng có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng lấy thức ăn và sinh trưởng của gà

vì gà rất nhạy cảm với ánh sáng. Khi kéo dài thời gian chiếu sáng sẽ làm tăng
địi hỏi về thức ăn và kích thích cho cơ thể phát triển, song lại làm giảm hiệu quả
sử dụng thức ăn, nhưng nếu thời gian chiếu sáng ngắn sẽ gây nên hậu quả ngược
lại là làm giảm nhu cầu về thức ăn, giảm tăng trọng, tăng hiêu quả sử dụng thức
ăn. Ánh sáng có cường độ chiếu sáng yếu sẽ khiến gà khơng nhìn thấy đường,
khó tìm đến được máng ăn. Nhưng nếu cường độ chiếu sáng quá mạnh sẽ là
nguyên nhân gây hiện tượng mổ cắn nhau, gà hoạt động nhiều do đó làm giảm
khả năng tăng khối lượng. Như vậy để thúc đẩy quá trình sinh trưởng của gia
cầm cần có chế độ chiếu sáng thích hợp cho từng gia cầm với từng phương thức
chăn nuôi.
+ Ẩm độ:
Gà con rất nhạy cảm với ẩm độ cao, cần độ thơng thống tốt. Bình thường ẩm độ
trong chuồng nuôi khoảng 60 – 70%, ẩm độ quá thấp hay quá cao đều gây ảnh
hưởng tới sức khỏe của gà. Nếu ẩm độ cao làm cho chất độn chuồng ẩm ướt,
thức ăn dễ ôi, mốc tạo điều kiện cho vi khuẩn nấm mốc phát triển, sản sinh ra
nhiều khí NH3 do vi khuẩn phân hủy các axit nucleic trong phân và chất độn
chuồng, gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của gà, gà dễ mắc các bệnh về đường
tiêu hóa nhất là bệnh do Ecoli gây ra và bệnh cầu trùng. Nếu ẩm độ thấp sẽ làm
cho khơng khí trong chuồng nuôi khô, chất độn chuồng khô tạo nhiều bụi gây
nên các bệnh về đường hô hấp như CRD, IB, nấm phổi. Vì vậy việc điều chỉnh
ẩm độ trong chuồng nuôi là rất quan trọng trong chăn nuôi gia cầm.
+ Độ thơng thống:

 

16


×