HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA CHĂN NI
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA LỢN Ỉ
NUÔI TẠI KHU 1 TRẠI LỢN GIỐNG DABACO
HUYỆN LƯƠNG TÀI - TỈNH BẮC NINH
HÀ NỘI - 2021
HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA CHĂN NI
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA LỢN Ỉ
NUÔI TẠI KHU 1 TRẠI LỢN GIỐNG DABACO
HUYỆN LƯƠNG TÀI - TỈNH BẮC NINH
Sinh viên thực hiện
: BÙI THỊ HẠNH
Lớp
: K61CNTYA
Mã sinh viên
: 610167
Ngành
: CHĂN NUÔI
Giảng viên hướng dẫn
: TS. NGUYỄN THỊ VINH
Bộ môn
: SINH HỌC ĐỘNG VẬT
HÀ NỘI - 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Các số liệu mà tôi thu thập trong q trình thực tập là do tơi trực tiếp theo dõi,
ghi chép và thu thập.
Các số liệu thu thập là trung thực, khách quan và chưa được cơng bố ở bất kỳ
báo cáo nào trước đó.
Các trích dẫn trong báo cáo là có nguồn gốc cụ thể rõ ràng, chính xác.
Hà Nội, ngày 24 tháng 2 năm 2021
Sinh viên
Bùi Thị Hạnh
i
LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập và rèn luyện tại Học Viện Nơng Nghiệp đến nay để
hồn thành khóa luận tốt nghiệp này tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của
rất nhiều cá nhân, đơn vị tập thể. Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới:
Ban giám đốc Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam, Ban chủ nhiệm khoa
Chăn ni cùng tồn thể các đội ngũ Thầy Cô giáo và nhân viên trong Học
Viện.
Đặc biệt, tôi xin được gửi lời cám ơn chân thành và sâu sắc nhất tới thầy cô
giáo hướng dẫn PGS-TS. Đỗ Đức Lực và TS. Nguyễn Thị Vinh và các Thầy Cô
giáo trong bộ mơn Sinh học động vật đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, động viên
tơi trong suốt q trình thực hiện và hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
Tơi xin chân thành cảm ơn tồn thể cơng nhân viên trang trại đã giúp đỡ tơi
hồn thành tốt các nội dung đã đề ra trong đề cương nghiên cứu của mình.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình bạn bè đã ln
quan tâm giúp đỡ, động viên tơi học tập để hồn thành khóa luận này. Mặc dù đã
có nhiều cố gắng xong do kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tế của bản thân
còn chưa nhiều nên báo cáo cịn nhiều thiếu xót. Vì vậy tơi rất mong được sự
quan tâm, chỉ bảo, đóng góp của thầy cô giáo, bạn bè và đồng nghiệp.
Hà Nội, ngày 24 tháng 2 năm 2021
Sinh viên
Bùi Thị Hạnh
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG ..............................................................................................v
DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ ..................................................................... vi
TRÍCH YẾU KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ...................................................... vii
PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................1
ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................1
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU.................................................................3
1.1. Cơ sở khoa học của giống lợn Ỉ...................................................................... 3
1.1.1. Nguồn gốc của lợn Ỉ: ................................................................................... 3
1.1.2. Phân bố của lợn Ỉ ......................................................................................... 3
1.1.3. Đặc điểm ngoại hình lợn Ỉ ........................................................................... 3
1.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái ........................................................... 4
1.2.1. Sự thành thục về tính................................................................................... 4
1.2.2. Sự thành thục về thể vóc ............................................................................. 6
1.2.3.Chu kỳ tính ................................................................................................... 6
1.2.4. Sự thụ tinh ................................................................................................... 9
1.3. Đặc điểm phát triển của cơ quan tiêu hóa của lợn con: ............................... 10
1.4. Đặc điểm về cơ quan điều tiết thân nhiệt của lợn con: ................................ 10
1.5. Đặc điểm về khả năng miễn dịch của lợn con: ............................................ 11
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản: ............................................ 11
1.6.1. Các chỉ tiêu đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái: ............................... 11
1.6.2. Nhóm chỉ tiêu về năng suất sinh sản của lợn nái: ..................................... 13
1.6.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái:....................... 15
1.7. Một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái nuôi con ..................................... 20
1.8. Tình hình nghiên cứu trong nước:................................................................ 21
iii
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU23
2.1. Đối tượng và thời gian thực hiện ................................................................. 23
2.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 23
2.2.1. Tình hình chăn ni tại trại lợn giống Dabaco Lương tài......................... 23
2.2.2. Năng suất sinh sản của lợn nái Ỉ................................................................ 23
2.2.3. Tình hình dịch bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ .......... 23
2.3. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 24
2.3.1. Theo dõi các chỉ tiêu về năng suất sinh sản .............................................. 24
2.3.2. Theo dõi về tình hình dịch bệnh trên đàn lợn nái và lợn con theo mẹ...... 24
2.3.3. Xử lý số liệu .............................................................................................. 25
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................26
3.1. Tình hình chăn ni trong trang trại ............................................................ 26
3.1.1. Sơ đồ mơ hình chăn ni........................................................................... 26
3.1.2. Cơ cấu đàn Lợn Ỉ tại cơng ty ..................................................................... 27
3.1.3. Quy trình chăn nuôi và kỹ thuật lợn Ỉ tại công ty: .................................... 29
3.2. Năng suất sinh sản của đàn lợn Ỉ phối thuần nuôi tại trang trại ................... 32
3.2.1. Năng suất sinh sản của lợn Ỉ...................................................................... 32
3.2.2. Năng suất sinh sản của đàn lợn Ỉ phối thuần qua các lứa đẻ: ................... 36
3.3. Tình hình dịch bệnh tại trang trại ................................................................. 43
3.3.1. Tình hình bệnh trên đàn lợn nái ................................................................ 43
3.3.2. Tình hình dịch bệnh trên đàn lợn con theo mẹ.......................................... 45
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................................47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................49
iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Cơ cấu đàn lợn Ỉ tại trang trại qua các năm ........................................ 28
Bảng 3.2. Khẩu phần ăn của lợn Ỉ ....................................................................... 30
Bảng 3.3. Năng suất sinh sản của lợn Ỉ ............................................................... 33
Bảng 3.4. Một số chỉ tiêu năng suất sinh sản của lợn Ỉ lứa 1.............................. 36
Bảng 3.5. Một số chỉ tiêu năng suất sinh sản của lợn Ỉ lứa 2.............................. 38
Bảng 3.6. Một số chỉ tiêu năng suất sinh sản của lợn Ỉ lứa 3.............................. 39
Bảng 3.7. Một số chỉ tiêu số con/ổ và số con để nuôi/ ổ của lợn Ỉ ..................... 40
Bảng 3.8. Một số chỉ tiêu khối lượng lợn con qua các lứa đẻ............................. 41
Bảng 3.9. Một số bệnh thường gặp trên lợn nái (n=50) ...................................... 43
Bảng 3.10. Tình hình dịch bệnh trên đàn lợn con(n=100) .................................. 45
v
DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Hình 3.1. Mơ hình chăn ni tại cơng ty ............................................................ 26
Hình 3.2. Ơ lợn nái Ỉ nuôi con............................................................................. 29
Biểu đồ 3.1. số con sơ sinh/ổvà số con để nuôi/ổ qua các lứa đẻ ....................... 41
Biểu đồ 3.2. Khối lượng sơ sinh/ổ qua các lứa đẻ .............................................. 42
Biểu đồ 3.3. Khối lượng sơ sinh/con qua các lứa đẻ .......................................... 42
vi
TRÍCH YẾU KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Tên tác giả: Bùi Thị Hạnh
Mã sinh viên: 610167
Tên đề tài: Đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái Ỉ nuôi tại khu 1 Công ty
TNHH lợn giống Dabaco Lương Tài, huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh
Ngành: Chăn nuôi – Thú y
Tên cơ sở đào tạo: Học viện nơng nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu:
- Đánh giá năng suất sinh sản của lợn Ỉ ni tại khu 1
- Đánh giá tình hình dịch bệnh của đàn lợn nái và đàn lợn con theo mẹ
- Định hướng phát triển của lợn Ỉ nuôi tại khu 1
Các nội dung nghiên cứu:
- Tình hình chăn ni chung tại trại lợn giống Dabaco Lương Tài
- Năng suất sinh sản của lợn nái Ỉ
- Tình hình dịch bệnh trên đàn lợn nái Ỉ và đàn lợn con theo mẹ
Cách tiến hành thí nghiệm:
- Thu thập số liệu: Qua sổ sách tổng hợp của trang trại và trức tiếp theo dõi,
cân, đếm, ghi chép hàng ngày.
- Theo dõi các chỉ tiêu về năng suất sinh sản của lợn Ỉ qua các chỉ tiêu:
+ Chỉ tiêu số lượng: số con sơ sinh/ổ; số con để nuôi/ổ
+ Chỉ tiêu về khối lượng:khối lượng sơ sinh/ổ, khối lượng cai sữa/ổ
- Theo dõi tình hình dịch bệnh của đàn lợn Ỉ: kiểm tra sức khỏe lợn nái và lợn
con ngày 2 lần vào buổi sáng và chiều.
Kết luận và định hướng chăn nuôi:
- Năng suất sinh sản của đàn lợn Ỉ nuôi tại trại lợn giống Dabaco Lương Tài
Số con sơ sinh: 9.87 con
Số con để nuôi: 8.56 con
vii
Tỷ lệ sơ sinh sống: 88.26 %
Khối lượng sơ sinh ổ: 4.21 kg/ổ
Khối lượng sơ sinh/con: 0.45 kg/con
Thời gian cai sữa: 36.42 ngày
Số con cai sữa: 8.47 con
Tỷ lệ cai sữa: 93.71%
Khối lượng cai sữa/ổ: 44.28 kg/ổ
Khối lượng cai sữa/con: 4.88kg/con.
- Định hướng chăn ni:
Tiếp tục duy trì nghiêm ngặt an toàn sinh học
Theo dõi năng suất sinh sản đàn lợn trong các điều kiện nuôi dưỡng
khác nhau
Nâng cao trình độ cơng nhân để nâng cao chất lượng cũng như số
lượng
viii
PHẦN MỞ ĐẦU
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong ngành sản xuất nông nghiệp, ngành chăn ni lợn chiếm một vị trí
quan trọng. Nó cung cấp lượng phần lớn lượng thịt cho tiêu dùng và phân bón
cho trồng trọt. Trước đây khi nền kinh tế cịn khó khăn, mục tiêu của ngành
nơng nghiệp cụ thể là chăn nuôi nước ta chú trọng vào việc phát triển các giống
lợn cao sản, vì vậy nhà nước đã nhập nhiều giống lợn ngoại với năng suất cao
như: Ladrace, Yorkshire, Duroc,... để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân.
Ngày nay, cùng với xu thế phát triển mạnh của nền kinh tế, những giống vật
nuôi địa phương, những phương thức chăn nuôi truyền thống đang được đông
đảo người dân quan tâm và có nhu cầu muốn được sử dụng sản phẩm thịt của
các vật nuôi này, trong đó có giống lợn . Ở miền Bắc, có một số giống lợn địa
phương được ni tự do, có chất lượng thịt thơm ngon, phù hợp với khẩu vị của
người dân Việt Nam, đang được ưu chuộng và trở thành “đặc sản” có giá trị trên
thị trường bởi ưu thế chất lượng thịt, lại thích ứng được với điều kiện khí hậu
nước ta và tập qn chăn ni của người dân. Tuy nhiên, giống lợn địa phương
này có hạn chế về tỷ lệ mỡ khá cao, số con đẻ ra/ lứa thấp,...Vì vậy cần thiết
nghiên cứu giống lợn địa phương để đảm bảo đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, tơi đã thực hiện đề tài nghiên cứu
“ĐÁNH GIÁ NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA LỢN Ỉ NUÔI TẠI KHU 1
TRẠI LỢN GIỐNG DABACO-HUYỆN LƯƠNG TÀI-TỈNH BẮC NINH”.
MỤC ĐÍCH VÀ U CẦU
Mục đích nghiên cứu:
- Đánh giá năng suất sinh sản của lợn Ỉ
- Đánh giá tình hình dịch bệnh của đàn lợn nái và đàn lợn con theo mẹ.
- Định hướng phát triển của giống lợn Ỉ.
1
Yêu cầu của đề tài
- Thu thập đầy đủ, chính xác, trung thực về các số liệu các chỉ tiêu về năng
suất sinh sản của lợn Ỉ tại trại bảo tồn.
2
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của giống lợn Ỉ
1.1.1. Nguồn gốc của lợn Ỉ:
Lợn Ỉ có nguồn gốc từ giống lợn Ỉ mỡ ở miền Bắc Nam Định. Qua một
thời gian dài, giống lợn ỉ mỡ đã tạp giao với các nhóm giống lợn khác trở thành
giống lợn ỉ ngày nay với hai loại hình chính là ỉ mỡ và ỉ pha. Nịi Ỉ mỡ bao gồm
những con mà nhân dân ta gọi là ỉ mỡ, ỉ nhăn, ỉ bọ hung. Nòi ỉ pha bao gồm
những con mà nhân dân ta gọi là ỉ pha, ỉ bột pha, ỉ sống bương.
1.1.2. Phân bố của lợn Ỉ
Trước những năm 70 lợn Ỉ được nuôi hầu như ở khắp các tỉnh đồng bằng
Bắc bộ như Nam Định, Hà Nam, Hà Tây, Hưng Yên, Hà Nội, Vĩnh Phúc, Hải
Dương, Thái Bình, Quảng Ninh, Ninh Bình, Thanh Hố, Hải phịng. Vị trí phổ
biến của nó dần dần phải nhường cho lợn Móng Cái có sức sinh sản tốt hơn, và
từ cuối những năm 70 lợn Ỉ thu hẹp dần đến mức độ nguy kịch như ngày nay chỉ
cịn sót lại ở một số xã của tỉnh Thanh Hoá.
1.1.3. Đặc điểm ngoại hình lợn Ỉ
Lợn “Ỉ” có nhiều loại hình trong đó phổ biến là ỉ mở và ỉ pha
+ Lợn ỉ mỡ: Lợn ỉ mỡ cũng có lơng da đen bóng, đa số có lơng nhỏ thưa,
một số có lơng rậm (lơng móc) như ỉ pha.Đầu hơi to, khi béo trán dô ra, mặt
nhăn nhiều, nọng cổ và má sệ từ khi lợn 5-6 tháng tuổi, mắt híp, mõm to bè và
ngắn, môi dưới thường đài hơn môi trên, lợn nái càng già mõm càng dài và cong
lên nhưng luôn ngắn hơn ỉ pha. Vai nở, ngực sâu, thân mình ngắn hơn ỉ pha,
lưng võng, khi béo thì trơng ít võng hơn, bụng to sệ, mông nở từ lúc 2-3 tháng,
phía sau mơng hơi cúp. Chân thấp hơn ỉ pha, lợn thịt hoặc hậu bị có hai chân
trước thẳng, hai chân sau hơi nghiêng, lợn nái thì thường đi chữ bát, hai chân
sau yếu.
+ Lợn ỉ pha: Lợn ỉ pha có lơng da đen bóng, đa số có lơng nhỏ thưa, một
số có lơng rậm lơng móc). Đầu to vừa phải, trán gần phẳng, mặt ít nhăn, khi béo
3
thì nọng cổ và má chảy sệ, măt lúc nhỏ và gây thì bình thường nhưng khi béo thì
híp. Mõm to và dài vừa phải, lợn nái càng già mõm càng dài và cong lên. Vai nở
vừa phải, từ 8-9 tháng vai bằng hoặc lớn hơn mông, ngực sâu. Thân mình dài
hơn so với ỉ mỡ, lưng đa số hơi võng, khi béo thì trơng phẳng, bụng to, mơng lúc
nhỏ hơi lép về phía sau, từ 6-7 tháng mơng nở dần. Chân thấp, lợn thịt 1 hoặc
hậu bị thì hai chân trước tương đối thẳng hai chân sau hơi nghiêng lợn nái thì
nhiều con đi vịng kiềng hoặc chữ bát. Giống này có hai dạng: Đen và Gộc
(Sống bương) . Cả hai dạng đều được tạo ra tại vùng Nam Định. Giống Ỉ đen đã
tuyệt chủng khơng cịn nữa – con lợn nái cuối cùng phát hiện năm 1994 tại Ninh
bình. Cịn giống lợn Gộc nay cịn gần 100 con đang được đề án Quỹ gen vật
nuôi bảo tồn tại Thanh hoá.
1.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái
1.2.1. Sự thành thục về tính
- Hoạt động sinh dục của lợn nái được tính từ khi bắt đầu thành thục về
tính. Tuổi thành thục về tính là tuổi mà con vật bắt đầu có phản xạ tính dục và
có khả năng sinh sản. Khi gia súc đã thành thục về tính, bộ máy sinh dục đã phát
triển hồn thiện, con vật bắt đầu xuất hiện các phản xạ về sinh dục. Con cái có
hiện tượng động dục, con đực có phản xạ giao phối. Bao gồm các biểu hiện sau:
+ Bộ máy sinh sản phát triển tương đối hoàn chỉnh, con cái rụng trứng lần đầu
và con đực có biểu hiện giao phối lần đầu. Trứng và tinh trùng gặp nhau có khả
năng thụ thai.
+ Các đặc tính sinh dục phụ bắt đầu xuất hiện: Bẹ vú phát triển và lộ rõ
hai hàng vú, âm hộ to lên hồng hào.
+ Xuất hiện các phản xạ sinh dục: Lợn có biểu hiện nhảy cưỡi lên lưng
nhau, con cái động dục, con đực có phản xạ giao phối.
Thơng thường sự thành thục của lợn cái được ghi nhận bằng lần động dục
đầu tiên. Mặc dù ở lần động dục đầu tiên này lợn cái có trứng rụng và có khả
năng thụ thai nhưng người ta thường bỏ qua lần động dục đầu tiên này vì nó chỉ
4
có ý nghĩa cho biết lợn cái bắt đầu có khả năng sinh sản.
Phối giống cho lợn cái ở lần động dục đầu tiên sẽ làm ảnh hưởng đến khả
năng sinh sản của lợn nái. Vì lúc này bộ máy sinh sản của lợn nái chưa phát triển
hoàn chỉnh đồng thời thể vóc chưa đạt độ thành thục. Nếu cho phối giống lần
đầu sẽ làm hao mòn và giảm sức bền của lợn nái.
Sự thay đổi của cơ thể khi thành thục về tính xảy ra dưới tác dụng của
thần kinh và thể dịch.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thành thục về tính của lợn nái như:
+ Giống: Các giống khác nhau thì có tuổi thành thục về tính khác nhau,
đặc biệt là giữa lợn nội và lợn ngoại. Lợn nội thì thường sớm hơn ở khoảng
tháng tuổi thứ 4 – 5, còn lợn ngoại là ở tháng thứ 6 – 7.
+ Dinh dưỡng: Nếu cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng trong thời gian nuôi
lợn cái hậu bị thì lợn sẽ thành thục về tính sớm hơn. Nếu chế độ dinh dưỡng
kém thì lợn sẽ sinh trưởng chậm, thành thục về tính muộn.
+ Khối lượng cơ thể: Trong điều kiện cùng tuổi, cùng giống thì cá thể nào
có khối lượng cơ thể lớn thì thành thục về tính sớm hơn những cá thể có khối
lượng bé (do quy luật sinh trưởng gắn liền với phát dục).
+ Sự thay đổi môi trường sống: Nếu nuôi chăn thả chung giữa lợn đực và
lợn cái thì lợn cái sẽ thành thục về tính sớm hơn là trong điều kiện nuôi nhốt riêng.
+ Mức độ cận huyết: Mức độ cận huyết cao thì thành thục về tính muộn
(do cận huyết cao làm cho khả năng sinh trưởng chậm, sức sống kém).
+ Ảnh hưởng của mùa vụ và thời gian chiếu sáng: Sự thành thục về tính
bị chậm là do nhiệt độ trong ngày cao hay thấp hoặc ngày quá ngắn. Do vậy cần
tạo điều kiện để lợn cái hậu bị được sống trong điều kiện nhiệt độ không quá cao
hoặc quá thấp. Thời gian chiếu sáng là một phần ảnh hưởng của mùa vụ tới tuổi
thành thục về tính. Bóng tối hoàn toàn làm chậm thành thục so với ánh sáng tự
nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo 12 giờ mỗi ngày.
5
+ Mật độ nuôi nhốt: Mật độ nuôi nhốt đông trên 1 đơn vị diện tích trong
suốt thời gian phát triển sẽ làm chậm tuổi động dục. Nhưng cần tránh nuôi cái
hậu bị tách biệt đàn trong thời kỳ phát triển. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc
nuôi nhốt lợn cái hậu bị riêng từng cá thể sẽ làm chậm lại thành thục tính so với
lợn cái được ni nhốt theo nhóm. Những con được chăn thả tự do thì xuất hiện
thành thục sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng.
1.2.2. Sự thành thục về thể vóc
Tuổi thành thục về thể vóc hay tuổi trưởng thành là tuổi khi gia súc phát
triển hồn thiện về thể vóc: tồn bộ cơ quan, bộ phận cơ thể, ngoại hình phát
triển hồn thiện, xương đã cốt hóa hồn tồn, tầm vóc ổn định. Đây là thời điểm
tốt nhất để gia súc thực hiện hoạt động sinh sản. Thơng thường thành thục về
tính sớm hơn thành thục về thể vóc tức là khi gia súc thành thục về tính nhưng
sự sinh trưởng, phát triển của cơ thể vẫn tiếp tục. Để đảm bảo cho sự phát triển
của cơ thể mẹ và phẩm chất đàn con nên phối khi gia súc đã thành thục cả về
tính và thể vóc. Đối với lợn cái nội khi được 7-8 tháng tuổi khối lượng đạt 4050kg nên cho phối, đối với lợn ngoại khi được 8-9 tháng tuổi, khối lượng đạt
100-110kg mới nên cho phối.
1.2.3. Chu kỳ tính
Chu kỳ tính được chia làm 4 giai đoạn:
+ Giai đoạn trước động dục (kéo dài khoảng 1 – 2 ngày):
Từ khi thể vàng bị tiêu hủy đến lần động dục tiếp theo. Đây là giai đoạn
chuẩn bị tốt nhất cho trứng và tinh trùng gặp nhau. Trạng thái cơ thể và trạng
thái thần kinh có sự thay đổi: Buồng trứng to hơn bình thường các tế bào ống
dẫn trứng tăng cường sinh trưởng, số lượng lông nhung tăng lên, đường sinh dục
tăng tiết dịch nhày và xung huyết nhẹ, hệ thống tuyến ở cổ tử cung tiết dịch
nhày, các noãn bao chín và tế bào trứng tách ra ngồi, tử cung co bóp mạnh,
niêm dịch đường sinh dục chảy nhiều, cổ tử cung hé mở, con vật bắt đầu xuất
hiện tính dục. Các biến đổi trên tạo điều kiện cho tinh trùng tiến lên trong đường
6
sinh dục cái gặp tế bào trứng và tiến hành thụ tinh. Biểu hiện bên ngoài: Âm đạo
sưng to, đỏ hồng, khơng có hoặc có ít nước nhờn. Đến cuối giai đoạn lợn bắt đầu
lười ăn, hay kêu rít, tỏ ra khơng n tĩnh, thích nhảy lên lưng con khác nhưng
khơng cho con khác nhảy lên lưng mình.
Người chăn ni có thể quan sát kỹ để phát hiện giai đoạn này, nhưng nên
chú ý giai đoạn này trứng chưa rụng nên không dẫn tinh và phối ép.
+ Giai đoạn động dục (kéo dài 2-3 ngày):
• Gồm 3 thời kỳ liên tiếp là hưng phấn, chịu đực và hết chịu đực, giai đoạn
này tế bào trứng tách khỏi nỗn bao. Tồn bộ cơ thể gia súc và cơ quan sinh dục
biểu hiện hàng loạt các biến đổi sinh lý.
• Lượng Oestrogen tiết đạt mức cao nhất 112µg% (bình thường chỉ đạt
64µg%) gây hưng phấn mạnh mẽ tồn thân.
• Các biểu hiện ở cơ quan sinh dục: Âm hộ xung huyết, tấy sưng lên,
chuyển từ màu hồng đỏ sang màu mận chín, tử cung hé mở lồi rộng, niêm dịch
âm đạo từ trong lỗng rồi chuyển sang keo đặc, dính, có tác dụng làm trơn
đường sinh dục, ngăn cản sự xâm nhập của vi khuẩn.
• Các biểu hiện của thần kinh: thần kinh hung phấn, con vật bỏ ăn, hoặc
giảm ăn, bồn chồn, không yên tĩnh, kêu rống, phá chuồng, nhảy lên lưng con
khác hoặc để con khác nhảy lên lưng mình. Lúc đầu chưa cho con đực nhảy, sau
đó mới chịu đực: mắt đờ đẫn, đứng yên cho con đực nhảy.
Trứng rụng: Ở lợn sau khi động dục 24-30 giờ thì trứng rụng và thời gian
rụng kéo dài 10-15 giờ. Vì vậy nên phối 2 lần cho lợn sẽ có hiệu quả thụ thai
cao.
Các biểu hiện về sinh lý khi trứng rụng: thân nhiệt tăng 0,8 – 1,2ºC nhịp
tim tăng, bạch cầu trung tính tăng. Sau khi trứng rụng mà được thụ tinh thì
chuyển sang thời kỳ chửa, nếu khơng được thụ tinh thì chuyển sang giai đoạn
sau động dục.
7
+ Giai đoạn sau động dục(kéo dài khoảng 3-4 ngày):
Bắt đầu kết thúc động dục và kéo dài vài ngày. Thể vàng được hình thành,
tiết progesterone ức chế trung khu sinh dục ở vùng dưới đồi dẫn đến ức chế. Sự
tăng sinh và tiết dịch của tử cung dừng lại. Biểu hiện về hành vi sinh dục là
không muốn gần con đực, không cho con khác nhảy lên. Con vật dần trở lại
trạng thái bình thường.
Khi gia súc cái mang thai, thể vàng tồn tại trong suốt quá trình mang thai
(từ 2 – 3 ngày trước khi đẻ). Nếu không mang thai thể vàng sẽ tiêu biến sau 14 –
15 ngày. Sau khi thể vàng tiêu biến thì một chu kỳ mới bắt đầu.
+ Giai đoạn yên tĩnh(kéo dài nhất từ 12-14 ngày):
Giai đoạn này con cái hồn tồn khơng có phản xạ động dục, con vật yên
tĩnh, âm hộ con cái trở lại trạng thái bình thường, ăn uống bình thường, hồn tồn
khơng có phản xạ với lợn đực nữa. Đây là giai đoạn có ý nghĩa quan trọng vì con
vật nghỉ ngơi và hồi phục về mặt cấu tạo, chức năng của cơ quan sinh dục chuẩn bị
cho chu kỳ tiếp theo.
Sự điều hòa hoạt động chu kỳ tính:
Khi gia súc thành thục về tính, dưới sự kích thích hay ức chế của các nhân
tố như: Pheromon của lợn đực, ánh sáng, nhiệt độ, chế độ dinh dưỡng, thì vùng
dưới đồi (Hypothalamus)tiết hormone GnRH (Gonadotropine Releasing
Hormone). Hormone này kích thích thùy trước tuyến yên tiết FSH và LH.
FSH (Follicle Stimulating Hormone) có tác dụng kích thích bao nỗn phát
triển. LH (Luteinizing hormone) có tác dụng thúc đẩy quá trình trình rụng trứng
và hình thành thể vàng. LH và Prolactin thúc đẩy thể vàng tiết progesterol. Hai
loại hormone này ln có tác dụng hỗ trợ nhau, FSH tiết ra trước LH tiết ra sau.
Trong q trình bao nỗn phát dục và thành thục, tế bào hạt trong thượng
bì bao noãn tiết ra Oestrogene chứa đầy trong xoang bao noãn rồi đổ vào máu.
Hàm lượng hormone trong máu tăng từ 64µg% đến 112µg%, từ đó kích thích
tồn thân, lúc này con vật biểu hiện động dục: cơ quan sinh dục biến đổi, tử
8
cung hé mở, âm đạo xung huyết, niêm dịch đặc, keo dính, sừng tử cung và ống
dẫn trứng tăng sinh tạo điều kiện cho sự làm tổ của hợp tử sau này.
Đến cuối chu kỳ động dục Oestrogen lại kích thích lên tuyến yên tiết LH
và giảm tiết FSH. Khi LH tiết ra nó kích thích làm cho bao nỗn chín và rụng.
Tại vị trí trứng rụng mạch quản và tế bào sắc tố vàng phát triển thành thể vàng.
Thể vàng tiết ra Progestrone giúp cho quá trình tiếp nhận hợp tử ở thành tử cung
đồng thời ức chế sự phân tiết FSH và LH của tuyến yên. Từ đó ức chế q trình
phát triển của bao nỗn, làm cho con cái ngừng động dục.
Nếu trứng được thụ tinh thì hợp tử làm tổ ở sừng tử cung và phát triển
thành thai. Thời gian mang thai của lợn nái khoảng 114 ngày. Sau khi cai sữa 7
ngày thì lợn nái động dục trở lại (có thể dao động từ 5 – 12 ngày), tùy thuộc vào
thời gian cai sữa lợn con sớm hay muộn và tỷ lệ hao hụt của lợn mẹ trong thời
gian nuôi con. Do vậy việc phát hiện lợn cái động dục và cho phối giống đúng
thời điểm là biện pháp quan trọng của công tác giống nhằm nâng cao năng suất
sinh sản của lợn nái.
Chu kỳ dộng dục của lợn được điều khiển bởi 2 cơ chế thần kinh và thể dịch.
1.2.4. Sự thụ tinh
Thụ tinh là q trình đồng hóa giữa trứng và tinh trùng để tạo thành hợp
tử có bản chất hồn tồn mới và có khả năng phân chia liên tiếp tạo thành hợp tử
có bản chất hồn tồn mới, có khả năng phân chia liên tiếp tạo thành phơi. Q
trình thụ tinh ở gia sức có 3 giai đoạn:
Giai đoạn màng phóng xạ: Enzyme hyaluronidaza được tiết ra từ thể đỉnh
của tinh trùng, có tác dụng phân giải acid hyaluronic là chất keo gắn các tế bào
của màng phóng xạ sẽ rời nhau ra và hình thành cửa mở cho tinh trùng đi vào
trong. Đây là enzyme khơng đặc trưng cho lồi nên người ta có thể trộn lẫn tinh
trùng của các lồi khác nhau, giúp thúc đẩy q trình này.
Giai đoạn phá màng trong suốt: tinh trùng tiết ra enzyme khác là
zonalizin phân hủy màng trong suốt.
9
Giai đoạn phá màng nỗn bao và đồng hóa giữa nhân tế bào trứng và
nhân tinh trùng: đầu tinh trùng tiếp tục tiết enzyme muraminidaza phân giải
phân giải một điểm của màng nỗn hồn, đầu lọt vào trong cịn đi rụng ở bên
ngoài. Ngay sau khi đầu tinh trùng lọt vào trong thì tế bào trứng liền đóng lại và
giải phóng ra hàng loạt các ion Ca2+ tạo điện thế làm chết các tinh trùng còn lại
để ngăn cản chúng lọt vào trong.
Sau khi vào được bên trong thì đầu tinh trùng hút hết dịch tế bào chất tăng
lên về kích thước để tương đương với nhân của trứng. Tiếp đó nhân tinh trùng
và nhân trứng đồng hóa lẫn nhau tạo thành hợp tử lưỡng bội. Hợp tử sẽ di
chuyển về sừng tử cung và làm tổ tại đó.
1.3. Đặc điểm phát triển của cơ quan tiêu hóa của lợn con:
Phát triển nhanh về dung tích khối lượng và kích thước nhưng về chức
năng chưa hoàn thiện, phát triển nhanh nhất là dạ dày, ruột non ruột già. Chức
năng tiêu hố của lợn con chưa hồn thiện, là do chức năng của một số men tiêu
hố chưa có hoạt tính mạnh nhất ở 3 tuần tuổi đầu. Vì thế ta nên cho lợn con bổ
sung thêm men tiên hóa vào 1-2 ngày tuổi.
1.4. Đặc điểm về cơ quan điều tiết thân nhiệt của lợn con:
Lợn con có sự thay đổi rất lớn về điều kiện sống khi từ trong cơ thể mẹ ra
ngồi mơi trường mới. Nhiệt độ thay đổi làm lợn con dễ bị nhiễm lạnh, giảm
đường huyết và có thể bị chết. Nguyên nhân chủ yếu là do lông lợn con thưa,
lớp mỡ mỏng nên khả năng giữ nhiệt hạn chế; diện tích bề mặt so với khối lượng
cơ thể cao nên càng dễ mất nhiệt; lượng mỡ và glycogen dự trữ thấp nên khả
năng chống lạnh kém; cộng với hệ thần kinh điều khiển cân bằng thân nhiệt
chưa hồn chỉnh (Vũ Đình Tơn, 2009).
Khả năng điều tiết thân nhiệt của lợn con phụ thuộc vào hoạt động của hệ
tuần hoàn và hàm lượng nước trong cơ thể. Tỷ lệ nước cao có vai trị rất quan trọng
trong việc điều tiết thân nhiệt của lợn con. Khi lượng nước trong cơ thể giảm thì
thân nhiệt và lượng máu trong cơ thể lợn con cũng giảm (Nguyễn Thiện, 2007).
10
Lợn con sau khi đẻ khoảng 30 phút thân nhiệt bắt đầu giảm, sau 3 tuần
tuổi thân nhiệt của lợn con mới bắt đầu ổn định từ 39 – 39,5°C. Để đảm bảo
được nhiệt độ thích hợp cho heo con, đặc biệt vào những tháng mùa đơng, ngồi
ơ úm heo con ra thì phải có bóng đèn sưởi ấm (bóng đèn hồng ngoại hoặc bóng
đèn điện có cơng suất 100w).
1.5. Đặc điểm về khả năng miễn dịch của lợn con:
Trần Ngọc Phương & Lê Quang Minh (2002), Trương Lăng (2003) và
Nguyễn Thiện (2008) cho rằng heo con từ khi mới sinh ra trong máu hầu như
khơng có kháng thể. Song lượng kháng thể trong máu heo con được tăng rất
nhanh sau khi heo con bú sữa đầu. Cho nên nói rằng heo con khả năng miễn
dịch là hoàn toàn thụ động. Nó phụ thuộc vào lượng kháng thể hấp thụ được
nhiếu hay ít từ sữa mẹ. Sữa đầu rất qua trọng với heo con, vì sữa đầu có
prealbumin 13,17%, albumin 11,48%, α-globulin 12,7%, β-globulin 11,29% và
γ-globulin 45,29% (thực hiện chức năng miễn dịch). Heo con hấp thu nhiều
globulin, miễn dịch từ 24-36 giờ. Phải cho bú sữa đầu, chậm nhất sau 2 giờ đẻ,
để cho heo đủ kháng thề cho 5 tuần cuộc sống. Sự thành thục về miễn dịch học
của heo con xuất hiển sau một tháng tuổi. Đến thời gian này, khả năng thấm qua
màng ruột các hợp chất đại phân tử hầu như bị ngừng hoàn toàn. Tiêu hóa và
hâp thụ chất dinh dưỡng tiến hành chủ yếu ở dạ dày, ruột non.
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản:
1.6.1. Các chỉ tiêu đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái:
Năng suất sinh sản của lợn nái là vấn đề được nhiều nhà chăn ni quan
tâm vì đây là yếu tố quyết định đến lợi nhuận kinh tế của người chăn nuôi. Hiệu
quả chăn nuôi lợn nái sinh sản được đánh giá thông qua các chỉ tiêu: số con đẻ
ra/ổ, số con cai sữa/ổ, khối lượng cai sữa và số lứa đẻ/nái/năm... Các chỉ tiêu này
có ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của người chăn nuôi lợn nái.
Nước ta đưa ra các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh sản của lợn nái theo
TCVN – 1280 – 81, 3879 – 54, 3900 – 84 ngày 1/1/1995 như sau:
11
Tuổi động dục lần đầu:
Được tính từ khi sơ sinh đến khi lợn nái hậu bị xuất hiện động dục lần
đầu tiên. Tuổi động dục của các giống khác nhau là khác nhau. Lợn ngoại có
tuổi động dục muộn hơn lợn nội:
+ Lợn Ỉ có tuổi động dục lần đầu là 120-135 ngày.
+ Lợn Yorkshire: 203 – 208 ngày.
+ Lợn Landrace : 208 – 209 ngày.
Tuổi động dục lần đầu chịu ảnh hưởng nhiều bởi khả năng sinh trưởng,
chế độ chăm sóc ni dưỡng, khí hậu, kích thích của con đực…
Tuổi phối giống lần đầu:
Khi động dục lần đầu, do cơ thể chưa thành thục về thể vóc, người ta
thường không phối giống ngay lần động dục đầu, cho nên tuổi phối giống lần
đầu thường từ lần động dục thứ 2 hoặc thứ 3. Vì vậy tuổi phối giống lần đầu
thường chậm hơn so với tuổi động dục lần đầu 1-2 chu kì. Đây là một chỉ tiêu
quan trọng bởi việc phối sớm hay phối muộn đều ảnh hưởng đến năng suất sinh
sản của lợn nái.
Tuổi đẻ lứa đầu:
Là tuổi mà lợn cái hậu bị đẻ lứa thứ nhất, chính là tuổi phối giống lần đầu
có chửa cộng với thời gian mang thai. Nếu tuổi phối giống lần đầu sớm thì tuổi
đẻ lứa đầu sớm. Ngồi ra tuổi đẻ lứa đầu còn phụ thuộc vào kết quả phối giống,
thời gian mang thai và từng giống lợn khác nhau. Đối với lợn ngoại tuổi đẻ lứa
đầu thường muộn hơn lợn nội do tuổi thành thục về tính cũng muộn hơn.
Thời gian mang thai:
Là khoảng thời gian tính từ khi lợn phối giống có chửa đến khi đẻ.Sự
khác nhau về thời gian mang thai của các giống lợn không đáng kể và biến động
trong khoảng 113 – 115 ngày vì quá trình phát trển của bào thai lâu hay nhanh ít
phụ thuộc vào đặc tính của con cái, hơn nữa thời gian mang thai quá ngắn cũng
chưa hẳn là tốt vì đó thường là đẻ non.
12
Thời gian cai sữa:
Thời gian cai sữa (thời gian ni con) dài hay ngắn thể hiện trình độ, kỹ
thuật chăn nuôi. Cai sữa sớm cho lợn con sẽ giúp rút ngắn khoảng cách lứa đẻ,
giảm sự hao hụt ở lợn mẹ, tăng số lứa đẻ/nái/năm.
Khoảng cách hai lứa đẻ:
Là khoảng thời gian lợn đẻ lứa trước đến khi lợn đẻ lứa tiếp theo hay bằng
tổng thời gian nuôi con, thời gian chờ phối, thời gian mang thai. Nếu khoảng
cách lứa đẻ ngắn thì hệ số lứa đẻ của nái/năm tăng lên. Trong 3 yếu tố cấu thành
khoảng cách lứa đẻ thì thời gian mang thai là khơng thể rút ngắn được, vấn đề
đặt ra là cần áp dụng những biện pháp kĩ thuật tiên tiến để rút ngắn khoảng thời
gian còn lại. Hiện nay đã áp dụng cai sữa sớm cho lợn con ở 21 ngày tuổi và cho
lợn nái ăn theo chế độ phù hợp để rút ngắn thời gian động dục trở lại sau cai sữa.
1.6.2. Nhóm chỉ tiêu về năng suất sinh sản của lợn nái:
Số con đẻ ra/ổ:
Số con đẻ ra trên ổ bao gồm cả số con sống, số con chết, số thai chết và
thai gỗ. Chỉ tiêu này phụ thuộc vào thời điểm phối giống và phương thức phối
giống, dùng phương pháp phối kép thì số con đẻ ra/ổ sẽ cao hơn so với phối
đơn. Thông thường số con đẻ ra trên ổ khác nhau qua các lứa đẻ và tuân theo
quy luật, lứa đầu thường khơng cao sau đó tăng lên ở lứa thứ 2, tương đối ổn
định ở các lứa tiếp theo đến lứa thứ 6, thứ 7, rồi sau đó giảm dần.
Số con sơ sinh sống/ổ:
Là số con sơ sinh sống đến 24 giờ kể từ khi lợn mẹ đẻ xong con cuối
cùng, khơng tính những con có khối lượng dưới 0,2 kg đối với lợn nội 0,5 kg đối
với lợn ngoại.
Chỉ tiêu này đánh giá khả năng đẻ nhiều hay ít của lợn nái, kĩ thuật chăm
sóc lợn nái chửa, kĩ thuật thụ tinh, chất lượng tinh của đực giống.
13
Số con sơ sinh sống đến 24 giờ
Tỷ lệ sơ sinh sống (%) =
x 100
Số con đẻ ra
Số con để nuôi/ổ:
Đây là số con do lợn nái đẻ ra để lại nuôi (loại bỏ những con quá nhỏ và số
con mang đi nuôi gửi) và số con được mang tới gửi nuôi
Số con để nuôi/ổ = Số con sống đến 24h – (số con loại thải ± số con nuôi ghép)
Chỉ tiêu này phụ thuộc vào số lượng núm vú của lợn mẹ, tình trạng sức
khoẻ và yêu cầu của thực tế. Người ta thường để lại nuôi 10-12 con.
Số con cai sữa/ổ:
Là số con được nuôi sống cho đến khi cai sữa mẹ. Thời gian cai sữa dài
hay ngắn tuỳ thuộc vào điều kiện của từng cơ sở và thể trạng lợn mẹ. Trong thực
tế người ta thường cai sữa khi lợn con được 21 ngày, hoặc 28 ngày tuổi nhưng
cũng có thể là ngắn hơn nhiều nơi cai sữa ở 14 ngày tuổi.
Đây là chỉ tiêu rất quan trọng thể hiện trình độ chăn ni lợn nái sinh sản.
Nó quyết định năng suất và ảnh hưởng rất lớn tố hiệu quả kinh tế của quá trình
chăn ni. Thời gian cai sữa tùy thuộc trình độ chăn ni bao gồm kĩ thuật chăm
sóc ni dưỡng, vệ sinh thú y, phòng bệnh, số lợn con cai sữa/lứa đẻ thùy thuộc
kĩ thuật chăn nuôi lợn nái nuôi con, nuôi lợn con theo mẹ cũng như khả năng tiết
sữa của lợn mẹ và khả năng phòng chống bệnh tật của lợn con.
Khối lượng sơ sinh trung bình/ổ
Là khối lượng toàn ổ cân được sau khi lợn con sinh ra được lau khô, cắt
rốn và chưa bú sữa đầu. Chỉ tiêu này cho chúng ta biết được đặc điểm về giống
và khả năng nuôi thai của lợn mẹ.
Khối lượng sơ sinh trung bình/con
Là khối lượng từng con sau khi lợn con sinh ra được lau khô, cắt rốn và
chưa bú sữa đầu. Chỉ tiêu này cho ta biết được khả năng nuôi thai cũng như mức
độ đồng đều của lợn sơ sinh.
14
Khối lượng cai sữa /ổ
Khối lượng của toàn ổ cân lúc cai sữa, chỉ tiêu này đánh giá khả năng ni
con của lợn mẹ, kỹ thuật chăm sóc lợn con theo mẹ của người chăn nuôi.
Khối lượng cai sữa /con
Khối lượng của từng con lúc cai sữa, chỉ tiêu này đánh giá khả năng sinh
trưởng của từng con và khả năng nuôi con của lợn mẹ.
Tỷ lệ sống sơ sinh
Đây là tỷ lệ đánh giá sức sống của lợn con sơ sinh. Tỷ lệ này được tính
đến 24h sau đẻ theo công thức như sau.
Tỷ lệ sơ sinh sống(%) =
Số con sơ sinh sống đến 24 giờ
x 100
Số con đẻ ra sống
Tỷ lệ này không đảm bảo được 100% do nhiều nguyên nhân như lợn con
chết khi đẻ ra, thai gỗ, thai non...
1.6.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái:
Năng suất sinh sản của lợn nái có mối liên quan chặt chẽ và phụ thuộc vào
hai yếu tố: Di truyền và ngoại cảnh. Yếu tố di truyền phụ thuộc vào đặc tính con
giống. Các giống lợn khác nhau có tính năng sản suất khác nhau. Yếu tố ngoại
cảnh bao gồm: Thức ăn dinh dưỡng, vệ sinh thú y chuồng trại. Mặt khác, năng
suất sinh sản của lợn nái còn được thể hiện qua nhiều chỉ tiêu: Số trứng rụng, tỷ
lệ thụ thai, số con đẻ ra còn sống, số con cai sữa trên lứa, thời gian chờ phối…
Các chỉ tiêu này có hệ số di truyền thấp nên chúng chịu sự tác động mạnh mẽ
của các điều kiện ngoại cảnh.
Ảnh hưởng của yếu tố di truyền.
Yếu tố di truyền ở đây chính là thành tích sinh sản của giống, mà cụ thể là
giống con nái. Thành tích này thơng thường đặc trưng cho giống và cũng mang
tính cá thể.
Căn cứ vào khả năng sinh sản và sức sản xuất thịt, các giống lợn được
chia làm 4 nhóm chính như sau:
15