Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Đánh giá năng suất sinh sản, sinh trưởng của tổ hợp lai giữa lợn nái F1(LANDRACE x YORKSHIRE) phối với đực PUROC và PIDU (PIETRAIN x DUROC) nuôi tại trại quang sáng bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (644.83 KB, 82 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------





----------


ðOÀN THỊ LOAN


ðÁNH GIÁ NĂNG SUẤT SINH SẢN, SINH TRƯỞNG
CỦA TỔ HỢP LAI GIỮA LỢN NÁI F
1
(LANDRACE

YORKSHIRE)
PHỐI VỚI ðỰC DUROC VÀ PIDU (PIETRAIN

DUROC)
NUÔI TẠI TRẠI QUANG SÁNG - BẮC GIANG


LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


Chuyên ngành: CHĂN NUÔI
Mã số: 60.62.40




Người hướng dẫn khoa học: TS. PHAN XUÂN HẢO



HÀ NỘI 2011
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………
i
LỜI CAM ðOAN

- Tôi xin cam ñoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa từng sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.

Tác giả


ðoàn Thị Loan

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………
ii
LỜI CẢM ƠN

Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi ñược bày tỏ lời biết ơn
chân thành nhất ñến TS. Phan Xuân Hảo, người hướng dẫn khoa học ñã tận
tình giúp ñỡ tôi trong quá trình thực hiện ñề tài và hoàn thành luận văn.
Lời cảm ơn chân thành của tôi cũng xin gửi tới các thầy cô trong Bộ

môn Di truyền - Giống vật nuôi; Khoa Chăn nuôi - Nuôi trồng Thuỷ sản; Viện
Sau ñại học, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
Tôi xin cảm ơn gia ñình, bạn bè và ñồng nghiệp ñã tạo mọi ñiều kiện
giúp ñỡ tôi hoàn thành luận văn.

Hà Nội, ngày... tháng... năm 2011

Tác giả




ðoàn Thị Loan
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………
iii
MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các kí hiệu và chữ viết tắt v
Danh mục bảng vi
Danh mục các hình
vii

1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục ñích của ñề tài 2
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1 Cơ sở khoa học của vấn ñề nghiên cứu 3

2.2 Các chỉ tiêu sinh sản và các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng sinh
sản của lợn nái
9
2.3 Các chỉ tiêu ñánh giá khả năng sinh trưởng, cho thịt và các yếu tố
ảnh hưởng
15
2.4 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 18
3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24
3.1 Vật liệu nghiên cứu 24
3.2 ðịa ñiểm, thời gian nghiên cứu 24
3.3 Nội dung nghiên cứu 25
3.4 Phương pháp nghiên cứu 26
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 29
4.1 Năng suất sinh sản của lợn nái F
1
(L×Y) phối với ñực Duroc, PiDu 29
4.1.1 Năng suất sinh sản của lợn nái F
1
(L×Y) phối với ñực Duroc, PiDu 29
4.1.2 Năng suất sinh sản của lợn nái F1(L×Y) phối với ñực Duroc, PiDu
qua các lứa ñẻ 42
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………
iv
4.2 Tiêu tốn thức ăn/kg lợn cai sữa 55
4.3 Sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn của lợn giai ñoạn từ cai sữa ñến
xuất bán
56
4.3.1 Sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn của lợn giai ñoạn từ cai sữa ñến 60
ngày tuổi
56

4.3.2 Sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn của lợn giai ñoạn từ 60 ngày ñến
xuất bán
58
5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 62
5.1 Kết luận 62
5.2 ðề nghị 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO 64
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………
v
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

D
KL
L
L×Y
P
PiDu
TTTĂ
Y
Giống lợn Duroc
Khối lượng
Giống lợn Landrace
Lợn lai Landrace và Yorkshire
Giống lợn Pietrain
Lợn lai giữa Pietrain và Duroc
Tiêu tốn thức ăn
Giống lợn Yorkshire

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………
vi

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang
4.1 Năng suất sinh sản của lợn nái lai F
1
(Landrace × Yorkshire) phối
với ñực Duroc và PiDu
32
4.2 Năng suất sinh sản của lợn nái lai F
1
(Landrace × Yorkshire) phối
với ñực Duroc và PiDu lứa ñẻ 1 43
4.3 Năng suất sinh sản của lợn nái lai F
1
(Landrace × Yorkshire) phối
với ñực Duroc và PiDu lứa ñẻ 2
44
4.4 Năng suất sinh sản của lợn nái lai F
1
(Landrace × Yorkshire) phối
với ñực Duroc và PiDu lứa ñẻ 3
45
4.5 Năng suất sinh sản của lợn nái lai F
1
(Landrace × Yorkshire) phối
với ñực Duroc và PiDu lứa ñẻ 4
46
4.6 Năng suất sinh sản của lợn nái lai F
1
(Landrace × Yorkshire) phối

với ñực Duroc và PiDu lứa ñẻ 5 47
4.7 Năng suất sinh sản của lợn nái lai F
1
(Landrace × Yorkshire) phối
với ñực Duroc và PiDu lứa ñẻ 6
48
4.8 Tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa 55
4.9 Sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn của lợn con giai ñoạn từ cai sữa
ñến 60 ngày tuổi 57
4.10 Sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn của lợn giai ñoạn từ 60 ngày ñến
xuất bán
59


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH

STT Tên hình Trang

4.1 Số con ñẻ ra/ổ, số con ñẻ ra sống/ổ và số con cai sữa/ổ của lợn nái
F
1
(L × Y) phối với ñực Duroc và PiDu 36
4.2. Khối lượng sơ sinh/ổ và khối lượng cai sữa/ổ của nái F
1
(L×Y) khi
phối với ñực Duroc và PiDu
39
4.3 Số con ñẻ ra/ổ của lợn nái F

1
(L×Y) phối với ñực Duroc và PiDu
qua các lứa
49
4.4 Số con ñẻ ra sống/ổ của lợn nái F
1
(L×Y) phối với ñực Duroc và
PiDu qua các lứa
50
4.5 Số con cai sữa/ổ của lợn nái F
1
(L×Y) phối với ñực Duroc và PiDu
qua các lứa
51
4.6 Khối lượng cai sữa/ổ của lợn nái F
1
(L×Y) phối với ñực Duroc và
PiDu qua các lứa
52
4.7 Khối lượng sơ sinh/ổ của lợn nái F
1
(L×Y) phối với ñực Duroc và
PiDu qua các lứa
53

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………
1
1. MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài

Trong những năm gần ñây, trước yêu cầu ngày càng cao của thị trường
tiêu dùng trong nước và ngoài nước về số lượng cũng như chất lượng sản
phẩm thịt lợn. Nhiều nước trên thế giới trong công tác giống lợn coi việc sử
dụng lợn ñực Pietranin, Duroc và các ñực lai tổng hợp ñể tạo ra các tổ hợp lai
mới có năng suất và chất lượng thịt cao là một biện pháp quan trọng trong sản
xuất lợn lai thương phẩm.
Các giống lợn nội của nước ta có khả năng thích nghi rất tốt với ñiều
kiện chăn nuôi của Việt Nam, tuy nhiên năng suất thấp, tỷ lệ mỡ cao, không
ñáp ứng ñược nhu cầu. ðể ñáp ứng nhu cầu tiêu dùng về số lượng và chất
lượng sản phẩm thịt lợn, nước ta ñã nhập các giống lợn ngoại như; Yorkshire,
Landrace, Duroc, Pietranin…, ñể nuôi thích nghi, phục lai tạo sản xuất giống
lợn trong nước. Các giống lợn nhập vào nước ta dần thích nghi và cho năng
suất cao, trong ñó thì hai giống lợn Landrace và Yorkshire có khả năng thích
nghi tốt nhất, ñây là hai giống lợn hướng nạc, việc lai tạo hai giống lợn này ñể
tạo ra thế hệ lợn nái lai hai giống là một trong những hướng ñi quan trọng ñể
mở rộng quy mô, chất lượng sản phẩm và thay ñổi cơ cấu ñàn lợn ở các tỉnh
phía Bắc và trong nước.
Cơ sở chăn nuôi Quang Sáng – Bắc Giang là một cơ sở chăn nuôi lợn
tư nhân mới ñi vào hoạt ñộng từ năm 2006, chủ yếu cung cấp con giống và
con lai nuôi lấy thịt. Cơ sở chăn nuôi lợn Quang Sáng nói riêng và ở hầu hết
các cơ sở chăn nuôi lợn nói chung hiện nay, lợn lai F
1
(Landrace × Yorkshire)
ñược nuôi làm nái rất phổ biến ñể phối với ñực Duroc, Pietranin, và PiDu
(Pietrain × Duroc) tạo ra con lai thương phẩm nuôi lấy thịt phục vụ cho việc
nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm chăn nuôi. Việc theo dõi, ñánh giá
năng suất sinh sản, sinh trưởng của các tổ hợp lai là những vấn ñề rất cần
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………
2
thiết, từ ñó có những giải pháp kỹ thuật phù hợp nhằm ñáp ứng nhu cầu chăn

nuôi lợn hướng nạc trong những năm tiếp theo.
Ðể biết ñược một cách tích cực, ñầy ñủ về tình hình chăn nuôi lợn và
năng suất chăn nuôi của một số tổ hợp lai máu ngoại trong các trang trại cũng
như ñể góp phần nâng cao hiệu quả chăn nuôi lợn ngoại trong ñiều kiện chăn
nuôi hiện nay chúng tôi tiến hành ñề tài: “ðánh giá năng suất sinh sản, sinh
trưởng của tổ hợp lai giữa lợn nái F
1
(Landrace x Yorkshire) phối với ñực
Duroc và PiDu (Pietrain x Duroc) nuôi tại trang trại Quang Sáng - Bắc
Giang”
1.2 Mục ñích của ñề tài
- ðánh giá năng suất sinh sản của lợn nái F
1
(Landrace × Yorkshire)
phối với ñực Duroc và PiDu (Pietrain × Duroc).
- Xác ñịnh tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa
- ðánh giá khả năng sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng của
hai tổ hợp lai trên.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………
3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Cơ sở khoa học của vấn ñề nghiên cứu
Mỗi giống vật nuôi có bản chất sinh học ñược thể hiện qua kiểu hình
ñặc trưng riêng của nó. Kiểu hình là biểu hiện cụ thể của kiểu gen dưới tác
ñộng của các nhân tố môi trường khác nhau. ðể công tác chọn giống vật nuôi
ñạt kết quả tốt, trước tiên cần có những kiến thức cơ bản về di truyền học, ñặc
biệt là bản chất của di truyền và ưu thế lai của từng tính trạng.
2.1.1 Tính trạng số lượng
Tính trạng là ñặc trưng của một cá thể mà ta có thể quan sát hay xác

ñịnh ñược. Có hai loại tính trạng là tính trạng số lượng và tính trạng chất lượng.
Tính trạng số lượng là những tính trạng ñược quy ñịnh bởi nhiều cặp
gen có hiệu ứng nhỏ nhất ñịnh (minor gene). Tính trạng số lượng bị tác ñộng
rất lớn bởi các nhân tố môi trường. Sự sai khác giữa các cá thể là sự sai khác
về mức ñộ hơn sự sai khác về chủng loại, ñó là bản chất của tính trạng ña gen
(polygene).
Các tính trạng sản xuất của vật nuôi là các tính trạng số lượng do nhiều
gen ñiều khiển, mỗi gen ñóng góp một mức ñộ khác nhau vào cấu thành năng
suất của con vật. Giá trị kiểu hình của các tính trạng sản xuất có sự phân bố
liên tục và chịu tác ñộng nhiều bởi nhân tố ngoại cảnh.
2.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng ñến tính trạng số lượng
Giá trị kiểu hình (P - Phenotyphic value) của bất kỳ tính trạng số lượng
nào cũng có thể phân chia thành giá trị kiểu gen (G - Genotypic value) và sai
lệch môi trường (E - Enviromental deviation).
Giá trị kiểu hình (P) ñược biểu thị như sau:
P = G + E
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………
4
2.1.2.1 Giá trị kiểu gen (G)
Giá trị kiểu gen của tính trạng số lượng do nhiều cặp gen quy ñịnh. Tuỳ
theo tác ñộng khác nhau của gen các giá trị kiểu gen bao gồm các thành phần
khác nhau: giá trị cộng gộp (A – Additive value) hoặc giá trị giống (Breeding
value), sai lệch trội (D – Dominance deviation) và sai lệch tương tác gen hoặc
sai lệch lấn át gen (I – Interaction deviaton hoặc Epistatic deviation

).
G = A + D + I
Giá trị cộng gộp (A): ñể ño lường giá trị truyền ñạt từ bố mẹ sang ñời
con phải có một giá trị ño lượng có quan hệ với gen chứ không phải có liên
quan với kiểu gen. Mỗi một gen trong tập hợp các gen quy ñịnh một tính

trạng số lượng nào ñó ñều có một hiệu ứng nhất ñịnh ñối với tính trạng số
lượng ñó. Tổng các hiệu ứng mà các gen nó mang ñược gọi là giá trị cộng gộp
hay còn gọi là giá trị giống của cá thể.
Giá trị giống là thành phần quan trọng của kiểu gen vì nó cố ñịnh và có
thể truyền ñược cho thế hệ sau. Do ñó, nó là nguyên nhân chính gây ra sự
giống nhau giữa các con vật thân thuộc, nghĩa là nó là nhân tố chủ yếu sinh ra
ñặc tính di truyền của quần thể và sự ñáp ứng của quần thể với sự chọn lọc.
Tác ñộng của các gen ñược gọi là cộng gộp khi giá trị kiểu hình của
kiểu gen ñồng hợp, bố mẹ luôn truyền một nửa giá trị cộng gộp của mỗi tính
trạng của chúng cho ñời sau. Tiềm năng di truyền do tác ñộng cộng gộp của
gen bố và mẹ tạo nên gọi là giá trị di truyền của con vật hay giá trị giống.
Sai lệch trội (D): là sai lệch ñược sản sinh ra do sự tác ñộng qua lại
giữa các cặp alen ở cùng một locus, ñặc biệt là các cặp alen dị hợp tử (ðặng
Hữu Lanh và cộng sự, 1999[17]). Sai lệch trội cũng là một phần thuộc tính
của quần thể, quan hệ trội của bố mẹ không truyền ñược sang con cái.
Sai lệch át gen (I): là sai lệch ñược sản sinh ra do sự tác ñộng qua lại
giữa các gen thuộc các locus khác nhau. Sai lệch át gen không có khả năng di
truyền cho thế hệ sau.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………
5
2.1.2.2 Sai lệch môi trường (E)
Sai lệch môi trường ñược thể hiện thông qua sai lệch môi trường chung
(Eg) và sai lệch môi trường riêng (Es).
Sai lệch môi trường chung (Eg): là sai lệch do loại môi trường tác ñộng
lên toàn bộ con vật suốt ñời của nó.
Sai lệch môi trường riêng (Es): là sai lệch do loại môi trường chỉ tác
ñộng lên một số con vật trong một giai ñoạn nào ñó trong ñời con vật.
Như vậy, kiểu hình của một cá thể ñược cấu tạo từ hai locus trở lên có
giá trị kiểu hình chi tiết như sau:
P = A + D + I + Eg + Es

Qua việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới tính trạng số lượng cho
thấy, muốn nâng cao năng suất vật nuôi cần phải:
- Tác ñộng về mặt di truyền (G) bao gồm:
+ Tác ñộng vào hiệu ứng cộng gộp (A) bằng cách chọn lọc.
+ Tác ñộng vào các hiệu ứng trội (D) và át gen (I) bằng cách phối
giống tạp giao.
- Tác ñộng về mặt môi trường (E) bằng cách cải tiến ñiều kiện chăn
nuôi như chuồng trại, thức ăn, thú y, quản lý….
2.1.3 Cơ sở của sự lai tạo giống và ưu thế lai
2.1.3.1 Lai giống
Lai giống là phương pháp nhân giống bằng cách cho ñực giống và cái
giống thuộc hai quần thể khác nhau phối giống với nhau, hai quần thể này có
thể là hai dòng, hai giống, hai loài khác nhau. Do ñó ñời con của chúng mang
ñặc tính của bố mẹ nó.
Lai giống làm cho tần số kiểu gen ñồng hợp tử ở thế hệ sau giảm ñi,
còn tần số kiểu gen dị hợp tử ở thế hệ sau tăng lên.
Lai giống là phương pháp chủ yếu nhằm khai thác biến ñổi di truyền
của quần thể gia súc. Lai giống có những ưu việt vì con lai thường có ưu thế
lai ñối với một số tính trạng nhất ñịnh.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………
6
2.1.3.2 Ưu thế lai
Ưu thế lai là hiện tượng con lai có các ñặc ñiểm vượt trội hơn cha mẹ
về sức sống, tốc ñộ sinh trưởng, khả năng cho sữa, khả năng sinh sản, về tính
chống chịu với ñiều kiện bất lợi của môi trường và khả năng sử dụng chất
dinh dưỡng...
Ưu thế lai hay sức sống con lai hoàn toàn ngược với suy hoá cận huyết
và sự suy giảm sức sống do cận huyết ñược khắc phục trở lại khi lai giống.
Thuật ngữ ưu thế lai ñược hiểu như sau: Ưu thế lai là sự hơn hẳn của
ñời con so với trung bình của ñời bố mẹ. Có thể ưu thế lai là sức sống, sức

miễn kháng ñối với bệnh tật và tính trạng sản xuất của con lai ñược nâng cao,
khả năng lợi dụng thức ăn tốt.
Bản chất hiện tượng ưu thế lai ñược giải thích bởi ba thuyết ñó là
thuyết trội, thuyết siêu trội và tương tác gen.
- Thuyết trội: Các gen có lợi phần lớn là gen trội, giả thiết này cho rằng
mỗi bên cha mẹ có những cặp gen trội ñồng hợp tử khác nhau. Khi tạp giao ở thế
hệ F1 sẽ có các gen trội ở tất cả các locus. Nếu bố có kiểu gen AABBCCddeeff
và mẹ có kiểu gen aabbccddEEFF thì thế hệ F1 có kiểu gen là: AaBbCcDdEeFf.
Do tính trạng số lượng ñược quyết ñịnh bởi nhiều gen, nên xác suất có một
kiểu gen ñồng hợp hoàn toàn là thấp. Ngoài ra, vì sự liên kết giữa các gen trội
và gen lặn trên cùng một nhiễm sắc thể, nên xác suất tổ hợp ñược kiểu gen tốt
nhất cũng thấp. Nhiều tác giả ñã chứng minh ñược hiện tượng này và thuyết
trội ñã ñược bổ sung thông qua giả thiết sự liên kết của các gen.
- Thuyết siêu trội: Hiệu quả của một alen trạng thái dị hợp tử sẽ khác
với hiệu quả từng alen ở trạng thái ñồng hợp tử và các alen di hợp tử có tác
ñộng lớn hơn các cặp alen ñồng hợp tử Aa>AA>aa. Do vậy, kiểu gen dị hợp
tử sẽ có khả năng thích nghi tốt hơn với những thay ñổi của môi trường.
- Tương tác gen: hai giống ñã hình thành nên các tổ hợp gen mới trong ñó có
tác ñộng tương hỗ giữa các alen không cùng locus là nguyên nhân tạo ra ưu thế lai.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………
7
Cơ sở thống kê của ưu thế lai
Cơ sở thống kê của ưu thế lai do Falconer ñưa ra từ năm 1964. Ưu thế
lai ở F
1
: H
F1
= dy
2
, trong ñó d là giá trị của kiểu gen dị hợp, y là sai khác về

tần số gen giữa hai quần thể bố, mẹ. Ưu thế lai sinh ra bởi ảnh hưởng ñồng
thời của tất cả các giá trị riêng rẽ của từng locus: H
F1
= ∑dy
2
. Như vậy, ưu thế
lai ở F
1
phụ thuộc vào giá trị của các kiểu gen dị hợp và sự khác biệt giữa hai
quần thể.
Cơ sở thống kê này cho phép tính toán ñược ưu thế lai ở các thế hệ lai
khác nhau. Ưu thế lai ở F
2
: H
F2
= 1/2dy
2
. Do ñó H
F2
= 1/2H
F1
.
Thay ñổi trung bình từ F
1
ñến F
2
cũng ñược coi là hiện tượng suy hoá
cận huyết. Ưu thế lai ở F
1
, F

2
có thể phức tạp do ảnh hưởng của mẹ. Chẳng
hạn, tính trạng số con trong ổ của lợn. Ưu thế lai quan sát ñược ở F
1
không có
ñóng góp của mẹ ở F
2
, mặc dù ưu thế lai mất ñi một nửa nhưng lại có ảnh
hưởng ưu thế lai của mẹ, do mẹ là con lai của F
1
.
Ảnh hưởng của mẹ bao gồm tất cả những ñóng góp, những ảnh hưởng
tốt xấu do kiểu hình mẹ gây ra ñối với kiểu hình của ñời con. Ảnh hưởng của
mẹ ñối với kiểu hình của ñời con có thể do sự khác nhau về di truyền, về
ngoại cảnh hoặc sự phối hợp giữa di truyền và ngoại cảnh của những cá thể
mẹ khác nhau gây ra. Ảnh hưởng của mẹ có thể ñược thực hiện trong quá
trình thụ tinh, có chửa, tiết sữa và nuôi con. Các ảnh hưởng này chỉ có thể
xuất hiện tức thời, song cũng có thể kéo dài suốt ñời của vật nuôi và ñược thể
hiện ở nhiều cơ chế sinh học khác nhau, có 5 loại ảnh hưởng của mẹ:
- Ảnh hưởng của nguyên sinh chất nhưng phải là AND ngoài nhân
- Ảnh hưởng của nguyên sinh chất do AND ngoài nhân.
- Ảnh hưởng của mẹ trong giai ñoạn trước ñẻ.
- Ảnh hưởng của mẹ qua sự truyền kháng thể từ mẹ sang con.
- Ảnh hưởng của mẹ sau khi sinh.
Khi lai giữa hai giống con lai chỉ có ưu thế lai cá thể. Khi lai 3 giống,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………
8
nếu dùng ñực của giống thuần giao phối với nái lai, con lai có cả ưu thế lai cá
thể và ưu thế lai của mẹ, do mẹ là con lai F
1

. Nếu dùng ñực lai giao phối với
nái của giống thứ 3, con lai có ưu thế lai cá thể và ưu thế lai của bố, do bố là
con lai F1. Trong lai 4 giống, con lai có cả ưu thế lai cá thể, cả ưu thế lai của
mẹ và ưu thế lai của bố.
Tính ưu thế lai ñối với một số tính trạng nhất ñịnh từ các giá trị trung
bình của ñời con và giá trị trung bình của bố mẹ theo công thức sau:
1 1
( ) ( )
2 2
(%)
1
( )
2
BA AB AA BB
H
BA AB
+ − +
=
+

Trong ñó, H: ưu thế lai, BA: F1(bố B, mẹ A), AB: F1(bố A, mẹ B),
AA: bố A, mẹ A, BB: bố B, mẹ B.
* Các yếu tố ảnh hưởng ñến ưu thế lai:
- Công thức lai
Ưu thế lai ñặc trưng cho mỗi công thức lai, mức ñộ ưu thế lai ñạt ñược
có tính cách riêng biệt cho từng cặp lai cụ thể. Ưu thế lai của mẹ có lợi cho
ñời con, ưu thế lai của lợn nái ảnh hưởng ñến số con/ổ và tốc ñộ sinh trưởng
của lợn con. Ưu thế lai cá thể ảnh hưởng ñến sinh trưởng và sức sống của lợn
con, ñặc biệt ở giai ñoạn sau cai sữa. Ưu thế lai của bố thể hiện tính hăng của
con ñực, kết quả phối giống, tỷ lệ thụ thai. Khi lai hai giống, số lợn con cai

sữa/nái/năm tăng 5 - 10%, khi lai 3 giống hoặc lai trở ngược số lợn con cai
sữa/nái/năm tăng tới 10 – 15%, số con cai sữa/ổ nhiều hơn 1,0 – 1,5 con và
khối lượng cai sữa/con tăng ñược 1kg, ở 28 ngày tuổi so với giống thuần
(Colin, 1998)[42].
- Tính trạng
Ưu thế lai phụ thuộc vào tính trạng, các tính trạng khác nhau thì có mức
ñộ di truyền khác nhau. Những tính trạng liên quan ñến khả năng nuôi sống
và khả năng sinh sản có ưu thế lai cao nhất. Các tính trạng này có hệ số di
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………
9
truyền thấp thường có ưu thế lai cao, vì vậy ñể cải tiến các tính trạng này, so
với chọn lọc, lai giống là một biện pháp nhanh hơn và hiệu quả hơn.
Một số tính trạng ở lợn có ưu thế lai khác nhau, số con ñẻ ra/ổ có ưu
thế lai cá thể là 2%, ưu thế lai của mẹ là 8%, số con cai sữa có ưu thế lai của
mẹ là 11%, khối lượng cả ổ ở 21 ngày tuổi có ưu thế lai cá thể 12%, ưu thế lai
của mẹ 18% (Richard, 2000)[76].
- Sự khác biệt giữa bố và mẹ
Ưu thế lai phụ thuộc vào sự khác biệt giữa hai giống ñem lai, hai giống
càng khác xa nhau về di truyền thì ưu thế lai thu ñược càng lớn. Nếu các
giống hay các dòng ñồng hợp tử ñối với một tính trạng nào ñó thì mức ñộ dị
hợp tử sẽ giảm dần.
Các giống càng xa nhau về ñiều kiện ñịa lý, ưu thế lai càng cao. Như
vậy, ưu thế lai của một tính trạng phụ thuộc ñáng kể vào ngoại cảnh.
2.2 Các chỉ tiêu sinh sản và các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng sinh
sản của lợn nái
2.2.1 Các chỉ tiêu sinh sản của lợn nái
Hiệu quả của chăn nuôi lợn nái sinh sản ñược ñánh giá bằng số lợn con
cai sữa /nái/ năm và tổng khối lượng lợn con cai sữa.
Ian Gordon (2004)[58] cho rằng: trong các trại chăn nuôi hiện ñại, số lợn
con cai sữa do một nái sản xuất trong một năm là chỉ tiêu ñánh giá ñúng ñắn

nhất năng suất sinh sản của lợn nái. Tác giả cũng cho biết tầm quan trọng của
các thành phần cấu thành ảnh hưởng ñến chỉ tiêu số lợn con cai sữa do một nái
sản xuất trong một năm lần lượt là: số con ñẻ ra trong ổ, tỷ lệ chết của lợn con
từ sơ sinh ñến cai sữa, thời gian bú sữa, tuổi ñẻ lứa ñầu và thời gian từ cai sữa
ñến khi thụ thai lứa sau.
Theo Van der Steen (1986)[85], sức sinh sản của lợn nái bao gồm các chỉ
tiêu về tuổi ñộng dục lần ñầu, tỷ lệ thụ thai, số con ñẻ ra /ổ và thời gian từ khi
cai sữa ñến ñộng dục lại, phối giống có kết quả.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………
10
Trần ðình Miên và cộng sự (1997)[18] cho biết: việc tính toán khả năng
sinh sản của lợn nái cần xét ñến các chỉ tiêu như chu kỳ ñộng dục, tuổi thành
thục về tính, tuổi có khả năng sinh sản, thời gian chửa và số con ñẻ ra /lứa.
Mabry và cộng sự (1997)[67] cho rằng: các tính trạng năng suất sinh
sản chủ yếu của lợn nái bao gồm: số con ñẻ ra/ổ, số con cai sữa/ổ, khối lượng
toàn ổ ở 21 ngày tuổi và số lứa ñẻ/nái/năm. Các tính trạng này ảnh hưởng lớn
ñến lợi nhuận của người chăn nuôi lợn nái.
Năng suất sinh sản của lợn nái ñược cấu thành bởi nhiều yếu tố, do ñó
cũng có nhiều chỉ tiêu ñể ñánh giá năng suất sinh sản của lợn nái. Trong thực tế
người ta thường quan tâm ñến một số chỉ tiêu quan trọng về năng suất mà qua ñó
có thể ñánh giá ñược khả năng cũng như năng suất sinh sản của lợn nái như:
- Tuổi ñộng dục lần ñầu: là thời gian từ sơ sinh ñến khi lợn cái hậu bị
ñộng dục lần ñầu. Tùy theo từng giống và ñiều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng
khác nhau mà tuổi dộng dục khác nhau. Lợn ngoại có tuổi ñộng dục muộn
hơn lợn nội, chăm sóc, nuôi dưỡng không hợp lý thì tuổi ñộng dục cũng muộn
hơn chăm sóc và nuôi dưỡng hợp lý.
- Tuổi phối giống lần ñầu: Thông thường người ta phối giống lần ñầu
vào lần ñộng dục thứ 2 hoặc thứ 3 vì ở lần ñộng dục ñầu cơ thể phát triển
chưa ñầy ñủ, chưa tích lũy ñủ dinh dưỡng nuôi bào thai và trứng rụng ít, chưa
ñều nên thường bỏ qua không phối giống.

- Tuổi ñẻ lứa ñầu: là tuổi khi lợn nái ñẻ lứa thứ nhất. Tuổi ñẻ lứa ñầu
nói lên tuổi thành thục về tính, thể vóc ñảm bảo về khối lượng của lợn nái khi
ñưa vào phối giống.
- Số con ñẻ ra/ổ (con): là tổng số con ñẻ ra trong 1 ổ bao gồm cả số con
ñẻ ra sống và số con ñẻ ra chết. Chỉ tiêu này ñánh giá khả năng ñẻ sai hay ñẻ
ít con của giống, khả năng nuôi con của lợn nái ñồng thời ñánh giá ñược kỹ
thuật chăm sóc lợn nái trong thời gian mang thai và kỹ thuật phối giống.
- Số con ñẻ ra sống/ổ (con): Là số con ñẻ ra sống ñược ñến khi lợn mẹ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………
11
ñẻ ra con cuối cùng. ðây là chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật quan trọng vì nó phản
ánh ñúng khả năng ñẻ sai hay ñẻ ít con của giống ñồng thời phản ánh cả chất
lượng ñàn con ñẻ ra.
- Số con ñẻ ra chết/ổ (con): Có thể là thai chết, thai non, thai gỗ, chết
trong quá trình ñỡ ñẻ, chết trong khoảng thời gian từ khi ñẻ con ñầu tiên ñến
con cuối cùng (thường ñược tính trong vòng 24 giờ).
- Khối lượng sơ sinh toàn ổ (kg): Là khối lượng cân sau khi lợn con ñẻ
ra, lau khô, cắt rốn, bấm răng nanh và chưa cho bú sữa ñầu. ðây là chỉ tiêu
nói lên khả năng nuôi dưỡng thai của lợn mẹ, kỹ thuật chăn nuôi, chăm sóc,
quản lý và phòng bệnh cho lợn nái chửa của cơ sở chăn nuôi. Khối lượng sơ
sinh cao hay thấp ảnh hưởng ñến các giai ñoạn sau này.
- Số con 21 ngày tuổi (con): ðánh giá chất lượng sữa và khả năng nuôi
con khéo của lợn mẹ.
- Số con cai sữa/ổ (con): ðây là chỉ tiêu ñánh giá rất quan trọng trong
chăn nuôi lợn nái sinh sản, vì số con cai sữa/ổ cao thì số con cai sữa/nái/năm
cao, như vậy hiệu quả chăn nuôi sẽ cao hơn. Chỉ tiêu này cho biết chất lượng
của giống, trình ñộ chăm sóc, nuôi dưỡng cũng như quy trình vệ sinh, phòng
bệnh dịch của các nhà chăn nuôi.
- Khối lượng cai sữa/ổ (kg): ðánh giá khả năng tăng trọng của lợn con,
khả năng tiết sữa của lợn mẹ và kỹ thuật cho ăn của người chăn nuôi. ðây là

chỉ tiêu cơ bản và quan trọng nhất ñối với người chăn nuôi, khối lượng cai sữa
toàn ổ ảnh hưởng ñến khối lượng khi xuất bán.
- Thời gian ñộng dục trở lại sau cai sữa (ngày): Là thời gian từ lúc cai
sữa ñến lúc ñộng dục trở lại. Chỉ tiêu này phụ thuộc vào giống lợn, thể trạng,
chế ñộ dinh dưỡng trong giai ñoạn nuôi con và sau cai sữa. Chỉ tiêu này ñánh
giá ñược tỷ lệ hao hụt của lợn nái, trình ñộ kỹ thuật, chăm sóc nuôi dưỡng lợn
nái nuôi con và lợn nái chờ phối.
- Khoảng cách 2 lứa ñẻ (ngày): Khoảng cách 2 lứa ñẻ là thời gian từ lứa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………
12
ñẻ này ñến lứa ñẻ tiếp theo, bao gồm thời gian nuôi con + thời gian chờ phối
+ thời gian mang thai. Trong ñó, thời gian mang thai thường cố ñịnh hoặc
biến ñổi rất nhỏ nên khoảng cách hai lứa ñẻ phụ thuộc vào thời gian nuôi con
và thời gian chờ phối.
2.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới sức sản xuất của lợn nái
Có rất nhiều các nhân tố ảnh hưởng tới sức sản xuất của lợn nái, có thể
chia thành 2 loại: nhân tố di truyền và nhân tố ngoại cảnh. Trong các nhân tố
ngoại cảnh có 2 loại: nhân tố tác ñộng do thiên nhiên (thời tiết, khí hậu...),
nhân tố tác ñộng do con người (kỹ thuật chăn nuôi, thụ tinh nhân tạo, cai sữa
sớm, bổ sung thức ăn cho lợn con...).
* Giống:
Giống là yếu tố quan trọng ảnh hưởng ñến các chỉ tiêu sinh sản của lợn
nái, giống khác nhau thì sự thành thục về tính khác nhau và cho năng suất
sinh sản khác nhau, ví dụ:
- Giống Meishan (Trung Quốc) có khả năng sinh sản: 14-18 lợn sơ sinh,
trên 12 lợn con cai sữa/ổ, ở lứa ñẻ thứ 3 ñến lứa ñẻ 10 (Vũ Kính Trực, 1998) [27].
- Giống lợn Yorkshire có khả năng sinh sản: 12 - 13 con/lứa lợn sơ
sinh, 9 - 12 lợn con cai sữa /ổ, ở lứa ñẻ thứ 2 ñến lứa ñẻ 6.
Khi nghiên cứu về yếu tố giống ảnh hưởng ñến năng suất sinh sản của
lợn nái, nhiều tác giả cho rằng lợn nái lai có tuổi thành thục tính dục sớm hơn,

tỷ lệ thụ thai cao hơn, số trứng rụng sớm hơn, số con ñẻ ra/ổ và số con cai
sữa/ổ nhiều hơn, tỷ lệ nuôi sống lợn con cao hơn với giống ngoại thuần.
* Phương pháp nhân giống:
- Phương pháp nhân giống khác nhau sẽ cho năng suất khác nhau.
+ Cho nhân giống thuần chủng thì năng suất của chúng là năng suất của
giống ñó ví dụ như: Móng cáiMóng cái, YorkshireYorkshire.
+ Cho lai giống thì năng suất sẽ cao hơn 2 giống gốc, các giống gốc
càng thuần thì khi lai giống cho ưu thế lai càng cao.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………
13
Như vậy, nhân giống thuần chủng hay nhân giống tạp giao sẽ cho kết
quả sản xuất khác nhau.
* Tuổi và lứa ñẻ:
Tuổi và lứa ñẻ ñều là yếu tố quan trọng ảnh hưởng ñến số con ñẻ ra/ ổ.
Lợn nái kiểm ñịnh có tỷ lệ ñẻ thấp hơn so với lợn nái sinh sản (Koketsu và
cộng sự, 1998[61]). Thông thường số lượng trứng rụng thấp nhất ở chu kỳ
ñộng dục thứ nhất, tăng ñến 3 tế bào trứng ở chu kỳ ñộng dục thứ hai và ñạt
tương ñối cao ở chu kỳ ñộng dục thứ ba. Số con ñẻ ra tương quan thuận với số
lượng trứng rụng.
Lứa ñẻ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản của lợn
nái vì có sự khác nhau về chức năng theo tuổi của lợn nái. Khả năng sinh sản
của lợn nái thường thấp nhất ở lứa ñẻ thứ nhất, ñạt cao nhất ở lứa ñẻ thứ 3, 4,
5 và sau ñó gần như là ổn ñịnh hoặc giảm dần khi lứa ñẻ tăng lên. Nhiều
nghiên cứu cho biết cho biết số con ñẻ ra/ổ tăng từ lứa ñẻ thứ nhất ñến lứa ñẻ
thứ tư, ở lứa ñẻ thứ tám trở ñi, số lợn con mới ñẻ bị chết tăng lên. Số con ñẻ
ra/ổ có quan hệ chặt chẽ ñến tuổi của lợn nái và giảm nhanh sau 4, 5 tuổi. Lợn
ñẻ lứa ñầu tiên thường có số con ñẻ ra, khối lượng sơ sinh nhỏ hơn so với
những lứa ñẻ sau (Colin, 1998)[42].
* Mùa vụ:
Mùa vụ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản của lợn

nái. Gaustad -Aas và cộng sự (2004)[49], cho biết mùa vụ có ảnh hưởng ñến
số con ñẻ ra/ổ. Tỷ lệ thụ thai bị ảnh hưởng bởi nhiệt ñộ và mùa vụ. Lợn nái
phối giống vào các tháng nóng có tỷ lệ thụ thai thấp, làm tăng số lần phối
giống, giảm khả năng sinh sản từ 5 - 20%.
Nhiều nghiên cứu ñã chỉ rõ ảnh hưởng của stress nhiệt ñến khả năng
sinh sản của lợn nái. Nhiệt ñộ cao làm cho tỷ lệ loại thải nái cao (30 - 50%) và
làm thiệt hại về kinh tế trong chăn nuôi nái sinh sản. Số con ñẻ ra/ổ khi phối
giống vào mùa hè có thể ít hơn một con so với khi phối giống vào mùa thu,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………
14
mùa ñông (Peltoniemi và cộng sự, 2000 [73]). Tỷ lệ thụ thai thấp và số con ñẻ
ra ít vào mùa hè ñã ñược Dominguez và cộng sự, (1998)[47] xác nhận.
Nhiệt ñộ thích hợp nhất cho chăn nuôi lợn là 18 - 20
o
C. Nếu nhiệt ñộ
trên 30
o
C thì sẽ làm giảm tỷ lệ thụ thai và tăng tỷ lệ chết phôi. Do ñó vào mùa
hè tỷ lệ thụ thai và số con ñẻ ra/ổ thường thấp hơn các mùa khác trong năm.
Khi nhiệt ñộ thấp quá sẽ làm giảm khả năng sinh sản của lợn nái do ảnh
hưởng tới sức sống của lợn con.
* Kỹ thuật phối giống:
Kỹ thuật phối giống có ảnh hưởng ñến số lượng lợn con/lứa. Chọn thời
ñiểm phối giống thích hợp sẽ làm tăng tỷ lệ thụ thai và số con sơ sinh/lứa. ðể
xác ñịnh ñược thời ñiểm phối giống thích hợp người chăn nuôi cần theo dõi
lợn quá trình ñộng dục của lợn nái, thông thường sau khi lợn chịu ñực khoảng
12 giờ sau trứng sẽ rụng, thời gian rụng trứng kéo dài 10 - 15 giờ, vì vậy mà
tùy vào phương pháp phối giống ta chọn thời ñiểm phối giống cho thích hợp.
ðể nâng cao tỷ lệ thụ thai cũng như số con ñẻ ra/ổ người ta có thể dùng phương
pháp phối kép, phối lặp. Phối giống kết hợp giữa nhảy trực tiếp và thụ tinh nhân

tạo làm tăng tỷ lệ thụ thai, số lợn con ñẻ ra/ổ so với phối giống riêng rẽ. Phối
giống bằng thụ tinh nhân tạo làm tỷ lệ thụ thai, số lợn con ñẻ ra/ổ ñều thấp hơn
so với phối giống trực tiếp.
* Dinh dưỡng:
Dinh dưỡng ñối với lợn nái hậu bị có chửa và lợn nái cơ bản có chửa là
yếu tố quan trọng bậc nhất, ảnh hưởng tới thành tích sản xuất của lợn nái. Các
mức ăn khác nhau trong giai ñoạn từ cai sữa ñến phối giống có ảnh hưởng ñến
tỷ lệ thụ thai. Nuôi dưỡng hạn chế lợn cái trong giai ñoạn hậu bị sẽ làm tăng
tuổi ñộng dục lần ñầu, tăng tỷ lệ loại thải so với nuôi dưỡng ñầy ñủ. Nuôi
dưỡng tốt lợn nái trước khi ñộng dục có thể làm tăng số lượng trứng rụng,
tăng số phôi sống. Một khẩu phần ăn phù hợp và cân bằng chất dinh dưỡng sẽ
ñạt ñược kết quả sinh sản cao nhất. Với khẩu phần ăn ñủ thức ăn tinh, có bổ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………
15
sung khoáng, vitamin, thức ăn xanh ñầy ñủ sẽ làm cho thành tích sinh sản của
lợn nái cao và duy trì ñược lâu.
2.3 Các chỉ tiêu ñánh giá khả năng sinh trưởng và các yếu tố ảnh hưởng
2.3.1 Các chỉ tiêu ñánh giá khả năng sinh trưởng và cho thịt
Sinh trưởng là sự tăng lên về kích thước, khối lượng, thể tích của từng
bộ phận hay của toàn cơ thể con vật. Thực chất của sự sinh trưởng chính là sự
tăng trưởng và phân chia của các tế bào trong cơ thể vật nuôi. ðể theo dõi các
chỉ tiêu sinh trưởng của vật nuôi cần ñịnh kỳ cân, ño các cơ quan, bộ phận
hay toàn cơ thể con vật. Khoảng cách giữa các lần cân, ño này phụ thuộc vào
loài vật nuôi và mục ñích theo dõi ñánh giá.
ðể ñánh giá ñược khả năng sinh trưởng, cho thịt của lợn còn tùy thuộc
vào mục ñích chăn nuôi mà người chăn nuôi thường có các chỉ tiêu ñánh giá
khác nhau: tăng trọng, tiêu tốn thức ăn, thành phần thân thịt và chất lượng thịt.
2.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng
Các tính trạng về khả năng sinh trưởng của vật nuôi nói chung và của
lợn nói riêng ñều là những tính trạng số lượng chịu ảnh hưởng của yếu tố di

truyền và yếu tố ngoại cảnh.
* Ảnh hưởng của nhân tố di truyền:
Các giống, các dòng khác nhau có tiềm năng sinh trưởng, cho thịt khác
nhau, nó thể hiện ở quá trình tích lũy của các chất mà chủ yếu là protein. Tốc ñộ
tổng hợp protein phụ thuộc vào sự hoạt ñộng của gen ñiều khiển sự sinh trưởng
của cơ thể, tiềm năng di truyền về sinh trưởng của gia súc thông qua hệ số di
truyền, hệ số di truyền rất khác nhau ở các giai ñoạn phát triển của lợn.
ðể tạo ra dòng, giống có sức sản xuất cao phải chọn lọc những cơ thể
ñực và cái có ñặc tính di truyền mong muốn cho giao phối, trong quá trình ñó
cần chọn lọc những cá thể có ñặc tính tốt ñể củng cố tính di truyền. Kết hợp
với phương pháp chọn giống ta còn phải tiến hành lai tạo ñể nâng cấp khả
năng sinh trưởng của giống ñó.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………
16
Về phương diện sinh trưởng và cho thịt ở lợn, mối quan tâm chủ yếu
tới nhân tố di truyền chính là việc tạo ra ưu thế lai. Chính vì vậy mà hầu hết
ñàn lợn thương phẩm ở các nước là lợn lai. Con lai có ưu thế lai cao hơn bố
mẹ về tăng trọng 10% (Sellier, 1998)[78].
Bên cạnh giống và ưu thế lai, các tính trạng nuôi vỗ béo, thân thịt và
chất lượng thịt cũng bị chi phối bởi một số gen như gen halothan, tính nhạy
cảm stress với halothan chủ yếu làm giảm nhanh pH trong cơ sau khi giết thịt.
ðiều này làm tăng thịt PSE (Pale Sorf Excudative: Nhợt, mềm và rỉ nước) ở
các lợn mắc hội chứng stress.
Ngoài ra, tính biệt cũng có ảnh hưởng rất lớn ñến khả năng sinh trưởng,
cho thịt của con vật ñó là do sự cấu thành của cơ thể khác nhau ñiều này ñược
chi phối bởi tác ñộng của hormone. Thường ở lợn ñực có khối lượng nạc cao
hơn lợn nái và ñực thiến, tuy nhiên nhu cầu năng lượng cho duy trì của lợn
ñực cũng lớn hơn lợn cái và ñực thiến. Một số công trình nghiên cứu khác lại
cho rằng lợn ñực thiến có mức ñộ tăng khối lượng cao hơn, tiêu tốn thức ăn
thấp hơn (Campell và cộng sự, 1985[38]).

* Ảnh hưởng của nhân tố ngoại cảnh:
Các nhân tố ngoại cảnh ảnh hưởng ñến khả năng sinh trưởng của lợn
nói riêng và của gia súc, gia cầm nói chung bao gồm rất nhiều yếu tố: cơ sở
chăn nuôi và chuồng trại, ñiều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc, quản lý và sử
dụng,…
- Ảnh hưởng của cơ sở chăn nuôi và chuồng trại
Cơ sở chăn nuôi và chuồng trại biểu thị tổng hợp sự chăm sóc, quản lý,
nuôi dưỡng ñàn lợn. Lợn sẽ phát huy ñược hết tiềm năng và cho sức sản xuất
cao trong ñiều kiện chăn nuôi phù hợp với ñặc tính của chúng. Thông thường,
khi bị nuôi trong chuồng chật hẹp thì khả năng tăng trọng của lợn là thấp hơn
so với ñược nuôi trong ñiều kiện chuồng trại rộng rãi.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………
17
- Ảnh hưởng của yếu tố dinh dưỡng
Một trong những yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất ñến khả năng sinh
trưởng của lợn ñó là yếu tố nuôi dưỡng. Một khẩu phần ñầy phù hợp cho từng
giai ñoạn phát triển, từng mục tiêu sản xuất với một chế ñộ ăn hợp lý sẽ tạo
ñiều kiện cho lợn phát huy ñược hết tiềm năng di truyền của nó. Trong khẩu
phần ăn của lợn ngoài việc phải ñầy ñủ các chất dinh dưỡng thì yêu cầu sự
cân bằng dinh dưỡng và chất lượng thức ăn là rất quan trọng, nó tăng tỷ lệ hấp
thu, giảm chi phí năng lượng cho tiêu hóa từ ñó tăng tỷ lệ tiêu hóa thức ăn và
làm giảm tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng.
Ngoài ra, phương thức nuôi dưỡng cũng có ảnh hưởng ñến khả năng
sản xuất của con vật. Khi cho lợn ăn khẩu phần ăn tự do, khả năng tăng khối
lượng nhanh hơn, tiêu tốn thức ăn thấp hơn nhưng dày mỡ lưng lại cao hơn
(Nguyễn Nghi và cộng sự, 1995[19]) khi lợn ñược ăn khẩu phần ăn hạn chế.
Lợn cho ăn khẩu phần thức ăn hạn chế có tỷ lệ nạc cao hơn lợn cho ăn khẩu
phần thức ăn tự do.
- Ảnh hưởng của năm và mùa vụ
Có nhiều tác giả nghiên cứu về năm và mùa vụ trong chăn nuôi cho biết

chúng gây ảnh hưởng ñến khả năng tăng khối lượng của lợn. Pathiraja và
cộng sự (1990)[72] cho biết sự khác nhau giữa năm và mùa ảnh hưởng ñến
tăng khối lượng và dày mỡ lưng là rõ rệt.
Khi nghiên cứu về sự ảnh hưởng của nhiệt ñộ ñến khả năng tăng khối
lượng của lợn nhiều tác giả cũng cho biết tăng khối lượng chịu ảnh hưởng lớn
của yếu tố mùa vụ và năm thí nghiệm.
Ngoài các yếu tố trên thì còn một số yếu tố khác như tính biệt, tuổi,
khối lượng giết mổ cũng ảnh hưởng lớn tới khả năng sản xuất và cho thịt cũng
như chất lượng thịt của lợn.
- Ảnh hưởng của tuổi và khối lượng giết mổ
Khả năng sản xuất và chất lượng thịt cũng phụ thuộc vào tuổi và khối

×