Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Đánh giá năng suất sinh sản của lợn náif1 (landrace x yorkshire) và đực duroc nuôi tại trang trại felstedvej đanh mạch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 74 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA CHĂN NI

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
“ĐÁNH GIÁ NĂNG SUẤT SINH SẢN
CỦA LỢN NÁI LAI F1(LANDRACE x YORKSHIRE)
PHỐI VỚI LỢN ĐỰC DUROC
NUÔI TẠI TRANG TRẠI FELSTEDVEJ - ĐAN MẠCH”

HÀ NỘI - 2021


HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA CHĂN NI

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
“ĐÁNH GIÁ NĂNG SUẤT SINH SẢN
CỦA LỢN NÁI LAI F1(LANDRACE x YORKSHIRE)
PHỐI VỚI LỢN ĐỰC DUROC
NUÔI TẠI TRANG TRẠI FELSTEDVEJ - ĐAN MẠCH”

Người thực hiện

: PHẠM THỊ THANH HƯƠNG

Lớp


: K61DDTA

Khố

: 61

Ngành

: CHĂN NI

Người hướng dẫn : PGS.TS. ĐẶNG THÚY NHUNG
Bộ môn

: DINH DƯỠNG – THỨC ĂN

HÀ NỘI - 2021


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
iv
LỜI CẢM ƠN
v
DANH MỤC BẢNG
vi
DANH MỤC HÌNH
vii
DANH MỤC VIẾT TẮT
viii
TRÍCH YẾU KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

ix
Phần I: MỞ ĐẦU
1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1
1.2. MỤC ĐÍCH – YÊU CẦU
2
1.2.1. Mục đích
2
1.2.2. Yêu cầu
2
Phần II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
3
2.1. GIỚI THIỆU VỀ GIỐNG LỢN
3
2.1.1. Giống lợn Landrace
3
2.1.2. Giống lợn Yorkshire
4
2.1.3. Giống lợn Duroc
5
2.2. CƠ SỞ SINH SẢN SINH LÝ CỦA LỢN NÁI
6
2.2.1. Đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn nái
6
2.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái
9
2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới năng suất sinh sản của lợn nái
10
2.3. MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP TRÊN ĐÀN LỢN NÁI MANG THAI VÀ

NUÔI CON
10
2.4. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ CỦA LỢN CON
12
2.4.1. Đặc điểm sinh trưởng lợn con
12
2.4.2. Đặc điểm về khả năng điều tiết thân nhiệt
12
2.4.3. Khả năng tiêu hóa và hấp thu chất dinh dưỡng của lợn con
13
2.4.4. Đặc điểm về khả năng miễn dịch
14
2.4.5. Đặc điểm tiêu hóa của lợn con
14
2.4.6. Tập cho lợn con ăn sớm
15
2.4.7. Ảnh hưởng của cai sữa đến sự thay đổi hình thái học của niêm mạc ruột
non ở lợn con
16
2.5. NHU CẦU DINH DƯỠNG CỦA LỢN CON
16
2.5.1. Lượng thức ăn hàng ngày và số lần cho ăn hàng ngày
16
2.5.2. Nhu cầu năng lượng
17

i


2.5.3. Nhu cầu protein và axit amin

17
2.5.4. Nhu cầu vitamin
18
2.5.5. Nhu cầu khoáng
19
2.5.6. Nhu cầu nước
20
2.6. MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP TRÊN ĐÀN LỢN CON
20
2.6.1. Bệnh viêm khớp
20
2.6.2. Bệnh hernia
21
2.6.3. Hội chứng tiêu chảy
21
2.7. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGỒI NƯỚC
24
2.7.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
24
2.7.2. Tình hình nghiên cứu nước ngoài
25
Phần III: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
26
3.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU
26
3.2. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
26
3.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
26
3.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

27
3.5. CÁC CHỈ TIÊU THEO DÕI
29
3.6. PHƯƠNG PHÁP THEO DÕI CÁC CHỈ TIÊU
30
3.7. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU
33
PHẦN IV: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
34
4.1. TÌNH HÌNH CHĂN NI TẠI TRẠI LỢN PETER FRIEDRICHSEN
34
4.2. KẾT QUẢ THEO DÕI THÍ NGHIỆM LỢN NÁI GIAI ĐOẠN MANG THAI
VÀ NUÔI CON
38
4.2.1. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh dục của lợn nái thí nghiệm
38
4.2.2. Một số chỉ tiêu năng suất sinh sản của lợn nái thí nghiệm
41
4.2.3. Tiêu tốn thức ăn cho 1kg lợn con cai sữa
44
4.2.4. Một số bệnh trên đàn lợn nái thí nghiệm
45
4.3. KẾT QUẢ THEO DÕI THÍ NGHIỆM LỢN CON GIAI ĐOẠN 7 – 21 NGÀY
TUỔI
46
4.3.1. Khối lượng cơ thể lợn con giai đoạn 7 – 21 ngày tuổi
47
4.3.2. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn con giai đoạn từ 7 – 21 ngày tuổi
48
4.3.3. Sinh trưởng tương đối của lợn con từ 7 – 21 ngày tuổi

48
4.3.4. Lượng thức ăn thu nhận của lợn con từ 7 – 21 ngày tuổi
49
4.3.5. Tỷ lệ tiêu chảy ở lợn con giai đoạn 7 – 21 ngày tuổi
50
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
54

ii


5.1. KẾT LUẬN
5.2. KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

54
54
55
59

iii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu, kết quả nghiên cứu trong khóa luận này là hồn tồn
trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kì cơng trình nghiên cứu nào khác.
Tơi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận đã được cảm
ơn, mọi nguồn thông tin sử dụng trong khóa luận được chỉ rõ nguồn gốc.


Sinh viên

PHẠM THỊ THANH HƯƠNG

iv


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận này, ngồi sự nỗ lực cố gắng của bản thân tơi cịn nhận
được sự giúp đỡ , hỗ trợ rất nhiều từ tổ chức, cá nhân. Qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn tới:
Ban giám đốc Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Ban Chủ nhiệm khoa Chăn Nuôi
và các thầy cô đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi, trang bị cho tôi những kiến thức vô cùng
quý báu trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường và tạo điều kiện cho tơi có
được cơ hội thực tập tại Đan Mạch.
Đặc biệt tơi xin bày tỏ lịng biết ơn cơ PGS.TS. Đặng Thúy Nhung. Cơ đã tận
tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện tốt nhất, hướng dẫn cho tôi trong suốt q trình thực
hiện và hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn các thầy cô trong trung tâm Anh ngữ và đào tạo quốc tế
đã hỗ trợ tôi rất nhiều trong việc làm thủ tục, hồ sơ xuất nhập cảnh tại Đan Mạch.
Tôi xin cảm ơn chủ trang trại tại Felstedvej - Đan Mạch là ông Peter Felrichsen
đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong q trình thực tập tại trại. Mặc dù khó khăn về ngơn ngữ
giao tiếp, khó khăn về văn hóa, nhưng ông vẫn cố gắng hết sức để có thể hỗ trợ tôi
trong công việc và hướng dẫn tôi trong suốt q trình học hỏi khơng chỉ về chăn ni
lợn mà cịn về cả con người và nền văn hóa nơi đây.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã ln quan tâm và động
viên tơi trong suốt quá trình học tập, cũng như trong quá trình hồn thành khóa luận tốt
nghiệp này.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 22 tháng 02 năm 2021
Sinh viên


PHẠM THỊ THANH HƯƠNG

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm của lợn nái mang thai ..............................................28
Bảng 3.2. Thành phần dinh dưỡng của thức ăn thí nghiệm...........................................28
Bảng 3.3. Sơ đồ bố trí thí nghiệm của lợn nái ni con và lợn con ..............................29
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn tại trại trong 3 năm trở lại đây (2018 - 2020) ...................... 35
Bảng 4.2. Tình hình sử dụng thức ăn của từng loại lợn tại trại từ 01 – 12/2020 ..........35
Bảng 4.3. Tỷ lệ từng loại bệnh thường gặp trên lợn nái tại trại từ 01 – 12/2020 ..........36
Bảng 4.4. Tỷ lệ một số bệnh thường gặp trên lợn con theo mẹ tại trại từ 01 – 12/2020
(n = 68946) ............................................................................................................37
Bảng 4.5. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh dục của đàn lợn nái lai F1 (Landrace x
Yorkshire) (n=45) ..........................................................................................................38
Bảng 4.6. Một số chỉ tiêu năng suất sinh sản của lợn nái F1 (LxY) phối với đực Duroc
(n = 45) ..................................................................................................................41
Bảng 4.7. Tiêu tốn thức ăn để sản suất 1kg lợn con cai sữa của nái F1(LxY) phối với
đực Duroc (n=45) ..................................................................................................45
Bảng 4.8. Một số bệnh ở đàn nái thí nghiệm (n = 45) ...................................................45
Bảng 4.9. Khối lượng cơ thể lợn con thí nghiệm giai đoạn từ 7-21 ngày tuôi (kg/con)
(n=585) ..................................................................................................................47
Bảng 4.10. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn con giai đoạn từ 7 – 21 ngày tuổi
(g/con/ngày) (n = 585) ..........................................................................................48
Bảng 4.11. Sinh trưởng tương đối của lợn con giai đoạn từ 7 – 21 ngày tuổi (%) .......49
Bảng 4.12. Lượng thức ăn thu nhận của lợn con thí nghiệm từ 7 – 21 ngày tuổi .........49
Bảng 4.13. Tỷ lệ tiêu chảy ở lợn con giai đoạn từ 7 – 21 ngày tuổi .............................50
Bảng 4.14. Ước tính hiệu quả chăn ni lợn con cai sữa ..............................................52

Bảng 7.1. Lịch sử dụng vaccine, hóa dược trong trang trại .......................................... 61

vi


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Giống lợn Landrace

3

Hình 2.2. Giống lợn Yorkshire

4

Hình 2.3. Giống lợn Duroc

5

vii


DANH MỤC VIẾT TẮT
CPTĂ:

Chi phí thức ăn

Cs:

Cộng sự


Cv:

Coefficient of variation (Hệ số biến động)

Cys:

Cystine

DE:

Digestible Energy (Năng lượng tiêu hóa)

Du x LY:

(Duroc) x (Landrace xYorshire)

FCR:

Feed Conversion Ratio (Hệ số chuyển đổi thức ăn) hay tiêu tốn thức
ăn/kg tăng trọng

KL:

Khối lượng

KPCS:

Khẩu phần cơ sở

LMLM:


Lở mồm long móng

LTN:

Lơ thí nghiệm

ME:

Metabolizable Energy (Năng lượng trao đổi)

Met:

Methionine

NRC:

National Research Coucil (Hội đồng nghiên cứu quốc gia)

SE:

Sai số tiêu chuẩn

TĂTN:

Thức ăn thu nhận

TB:

Trung bình


TN:

Thí nghiệm

TT:

Tăng trọng

VNĐ:

Việt Nam đồng

DKK:

Krone Đan Mạch - Đơn vị tiền tệ tại Đan Mạch

viii


TRÍCH YẾU KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Tên tác giả: Phạm Thị Thanh Hương

Mã sinh viên: 610521

Tên đề tài: ”Đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái lai F1(landrace x yorkshire)
phối với lợn đực Duroc nuôi tại trang trại Felstedvej - Đan mạch”
Ngành: Dinh dưỡng và Công nghệ thức ăn chăn nuôi
Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu:

- Đánh giá một số chỉ tiêu sinh lý sinh dục, năng suất sinh sản của con lai (Du x
LY).
- Xác định khả năng sinh trưởng và lượng thức ăn thu nhận của lợn con lai (Du
x LY) giai đoạn 7 – 21 ngày tuổi.
Các nội dung nghiên cứu:
- Tình hình chăn ni trại Felstedvej ở Grasten - Đan Mạch.
- Đánh giá một số chỉ tiêu sinh lý sinh dục trên lợn nái mang thai: Tuổi động
dục lần đầu, tuổi phối giống lần đầu, thời gian mang thai, tuổi đẻ lứa đầu, thời gian cai
sữa, thời gian chờ phối, khoảng cách lứa đẻ, số lứa/nái/năm.
- Đánh giá một số chỉ tiêu năng suất sinh sản trên lợn nái nuôi con: Số con sơ
sinh/ổ, số con sơ sinh còn sống/ổ, tỷ lệ sơ sinh sống/ổ, số con để nuôi/ổ, số con cai
sữa/ổ, tỷ lệ nuôi sống, khối lượng sơ sinh/con, khối lượng sơ sinh/ổ, khối lượng cai
sữa/con, khối lượng cai sữa/ổ.
- Đánh giá khả năng sinh trưởng của lợn con lai (Du x LY) 7 – 21 ngày tuổi khi
sử dụng thức ăn hỗn hợp tự phối PF2.
- Đánh giá khả năng thu nhận và chuyển hóa thức ăn của lợn con 7 – 21 ngày
tuổi.
- Tỷ lệ mắc tiêu chảy của lợn con giai đoạn từ 7 – 21 ngày tuổi.
Cách tiến hành thí nghiệm:
- Thí nghiệm được theo dõi trên 45 lợn nái (Landrace x Yorkshire) trong thời
gian mang thai và ni con (trung bình 13 lợn con/nái), lợn nái đã được phối với đực
Du. Các nái đồng đều về số lứa đẻ (từ lứa 3 – 5).

ix


- Thí nghiệm được thực hiện tại trang trại Felstedvej - Grasten. Trong thời gian
từ 05/09/2020 đến 05/02/2021.
- Các chỉ tiêu trong từng nội dung nghiên cứu được xác định bởi các phương
pháp thường được sử dụng trong nghiên cứu gia súc.

Kết quả chính và kết luận: Từ kết quả thí nghiệm trên 45 lợn nái (Landrace x
Yorkshire) đã rút ra được kết quả như sau:
* Đối với lợn nái mang thai và nuôi con
+ Một số chỉ tiêu sinh lý sinh dục của lợn nái: tuổi động dục lần đầu là 190.87
ngày, tuổi phối giống lần đầu là 213,84 ngày, tuổi đẻ lứa đầu là 239,16 ngày, thời gian
mang thai là 115,31 ngày, thời gian cai sữa là 22,39 ngày, khoảng cách lứa đẻ là
142,36 ngày và hệ số lứa đẻ là 2,56 lứa/nái/năm
+ Một số chỉ tiêu năng suất sinh sản của lợn nái: khối lượng sơ sinh/con là 0,52
kg/con; số con đẻ ra/ổ 18,96 con/ổ, số con sơ sinh cịn sống/ổ là 17,64 con/ổ , số con
ni để ni/ổ là 13,15 con/ổ, tỷ lệ sơ sinh cịn sống là 93,03%, số con cai sữa/ổ là
11,93 con/ổ, tỉ lệ nuôi sống là 90,82%.
+ Một số bệnh trên đàn lợn nái: Tỷ lệ mắc viêm tử cung là 2,22%, viêm vú là
2,22%, đẻ khó là 6,67%. Tỉ lệ chữa khỏi là 100%.
* Đối với lợn con giai đoạn 7 – 21 ngày tuổi trung bình của TN:
+ Khả năng tăng khối lượng cơ thể là 5,2 kg/con.
+ Lượng thức ăn thu nhận hàng ngày là 29,2 g/con/ngày.
+ Tỉ lệ tiêu chảy là 7,94%
+ Hiệu quả sử dụng thức ăn là 0,08 kg TĂ/kg TT.
+ Hiệu quả chăn nuôi lợn con: Lãi thấp khoảng 479.500 vnd đối với lợn con từ
6-8 kg.

x


Phần I

MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nơng nghiệp đóng vai trị vô cùng quan trọng trong đời sống và kinh tế ở
các nước trên toàn thế giới. Giống như một chiếc xương sống, nông nghiệp không

chỉ cung cấp lương thực và ngun liệu thơ mà cịn đem cơ hội việc làm cho một tỉ
lệ lớn dân số trên toàn thế giới. Tuy nhiên, nền nông nghiệp ở mỗi nước khác nhau
nên mang hình thái khác nhau. Ở nước ta, nơng nghiệp ln giữ một vai trị quan
trọng trong nền kinh tế nhưng lại luôn bị chi phối, tác động bởi nhiều yếu tố khác
nhau dẫn đến gặp nhiều khó khăn trong q trình phát triển và mở rộng quy mơ
đặc biệt là ngành chăn ni nói chung và chăn ni lợn nói riêng. Ngành chăn ni
lợn khơng những giữ vị trí hàng đầu trong việc cung cấp thực phẩm giàu dinh
dưỡng cho mọi người mà cịn là loại hàng hóa chủ lực của ngành nơng nghiệp thu
lại nhiều lợi nhuận. Vì vậy, làm thế nào để chăn nuôi lợn đạt hiệu quả cao luôn là
mối quan tâm lớn của nhà nước và người chăn nuôi.
Đan Mạch được xem là đất nước dẫn đầu thế giới trong ngành chăn nuôi lợn
trong suốt thời gian qua. Theo thống kê của trang statista.com năm 2018 chỉ với
khoảng 3000 hộ chăn nuôi Đan Mạch nhưng có tới hơn 12 triệu con lợn. Điều gì đã
đưa Đan Mạch trở thành đất nước dẫn đầu về ngành chăn nuôi lợn và giữ vững phong
độ trong suốt nhiều năm như vậy? Người chăn nuôi tại đây luôn chú trọng đến việc
quản lí tốt các giai đoạn lợn, đặc biệt là lợn nái mang thai và nuôi con để giảm thiếu
lượng lợn con chết trước khi cai sữa. Họ cho rằng, nếu chỉ thực hiện tốt các kỹ thuật
chăm sóc thì chưa đủ mà chúng ta cần phải theo dõi tình trạng của lợn nái từ lúc đưa
lên chuồng chờ đẻ và nuôi con để kịp thời xử lý nếu con vật có những biểu hiện bất
thường. Đối với lợn con theo mẹ, hệ tiêu hóa của lợn con mới sinh chưa phát triển
hoàn thiện, axit trong dạ dày chưa được tiết ra nên khả năng tiêu hóa và hấp thu các
chất dinh dưỡng cũng hạn chế; do đó, cơ thể lợn con dễ bị các vi khuẩn xâm nhập và
gây bệnh. Vì vậy, phịng chống bệnh đường tiêu hóa và giúp lợn con hấp thu tốt các

1


chất dinh dưỡng người chăn nuôi cần tạo ra môi trường ni thích hợp và cung cấp
thức ăn tập ăn cho lợn con dễ tiêu hóa và hấp thu.
Nhằm nâng cao năng suất trong chăn nuôi lợn chúng ta cần chú trọng đến giai

đoạn lợn nái nuôi con và lợn con theo mẹ vì đây là giai đoạn lợn con chịu ảnh hưởng
rất lớn từ phương pháp nuôi dưỡng trong thời gian lợn mẹ mang thai và đẻ. Vì lý do
trên, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá năng suất sinh sản của lợn
nái lai F1(Landrace x Yorkshire) phối lợn đực Duroc nuôi tại trang trại
Felstedvej - Đan Mạch”
1.2. MỤC ĐÍCH – U CẦU
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá được một số chỉ tiêu sinh lý, sinh dục và năng suất sinh sản của lợn
nái.
- Xác định khả năng sinh trưởng và lượng thức ăn thu nhận của lợn con lai (Du
x LY) giai đoạn 7 – 21 ngày tuổi.
1.2.2. Yêu cầu
- Nắm được một số chỉ tiêu sinh lý, sinh dục và năng suất sinh sản của lợn
nái.
- Nắm được quy trình chăm sóc ni dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái đàn
lợn con qua các giai đoạn.
- Theo dõi, ghi chép số liệu đầy đủ, đảm bảo tính khách quan, trung thực.

2


Phần II

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. GIỚI THIỆU VỀ GIỐNG LỢN
2.1.1. Giống lợn Landrace
* Nguồn gốc
Landrace Đan Mạch được lai tạo bằng cách chọn lọc các con giống với đặc
điểm Youtlan- Đức, Yorkshire-Anh và các giống trắng Đan Mạch.
* Đặc điểm ngoại hình

Landrace- Đan Mạch có làn da trắng hồng với những bàn chải nhẹ. Cơ thể dài,
tai lớn và rủ xuống trước mắt. Nái đẻ nhiều lứa và có đặc tính mẹ tốt. Nó khỏe và có
đơi chân tốt. Landrace nhiều thịt (tỷ lệ thịt cao) và chất lượng thịt tốt.
Một con lợn nái có 10-14 núm vú, và thường một lứa là 10-12 lợn con, nhưng cũng có
con đẻ trên 20 con. Lợn Landrace trở nên thành thục sinh dục từ 4-6 tháng tuổi. Thời
gian mang thai là 112-116 ngày; Lợn nái đẻ trung bình 2,0-2,4 lứa mỗi năm
Do những đặc điểm này, Landrace được sử dụng đặc biệt như một con vật mẹ
(lợn nái) lai với giống Yorkshire của Đan Mạch.
* Đặc điểm sinh trưởng
Giống lợn Landrace là giống lợn có năng suất cao. Tốc độ sinh trưởng nhanh, tiêu
tốn thức ăn/kg tăng khối lượng thấp từ 2,7 - 3,0kg. Tăng khối lượng bình quân/ngày từ 700
- 800g, tỷ lệ thịt nạc/thịt xẻ từ 58 - 60%. Khi trưởng thành con đực nặng khoảng 280 - 320
kg/con, con cái nặng khoảng 220 - 250 kg/con (Trần Văn Phùng và Cs, 2005).

Hình 2.1. Giống lợn Landrace ()

3


* Khả năng sinh sản
Lợn Landrace có khả năng sinh sản khá cao và khả năng ni con khéo. Nó
thường được chọn làm dịng cái trong các cơng thức lai kinh tế với lợn nội, lợn ngoại
cao sản với nhau và nhân giống thuần chủng. Lợn Landrace trở nên thành thục sinh
dục từ 4-6 tháng tuổi ( Chu kỳ nhiệt của nái là
khoảng 21 ngày, và thời gian mang thai là 112-116 ngày; và lợn nái đẻ trung bình 2,02,4 lứa mỗi năm. Thời gian tiết sữa là 4-5 tuần.
2.1.2. Giống lợn Yorkshire
* Nguồn gốc
Giống Yorkshire có nguồn gốc từ Anh. Nó có làn da màu hồng và cọ nhẹ. Thân
dài, đầu ngắn và tai dựng đứng. Yorkshire có tỷ lệ thịt cao, lớn nhanh, tiêu tốn thức ăn
ít và chất lượng thịt tốt. Yorkshire của Đan Mạch có lứa đẻ lớn và đặc tính mẹ tốt. Vì

vậy, so với Landrace Đan Mạch thì giống này có tính ưu việt hơn.
* Đặc điểm ngoại hình
Lợn tồn thân màu trắng, hơi có ánh vàng, mặt hơi thơ, mõm hơi cong lên, tai
to vừa phải và dựng đứng, kết cấu cơ thể vững chắc, bốn chân khỏe mạnh, lưng và
hông rộng, vai đầy đặn.

Hình 2.2. Giống lợn Yorkshire (northernnester.com/yorkshire-pigs )
* Đặc điểm sinh trưởng
Theo Võ Trọng Hốt và Cs (2000) Lợn Yorkshire có tốc độ sinh trưởng nhanh.
Lợn có khối lượng lớn, con đực trưởng thành nặng từ 350 – 380kg, dài thân 170 –
185cm. Con cái trưởng thành nặng từ 250 – 280kg, khối lượng lúc 60 ngày tuổi đạt 16
– 20 kg/con. Lợn vỗ béo đạt 100kg khoảng 5 – 6 tháng tuổi, tỷ lệ nạc đạt 52 – 55%,

4


tuy nhiên có thể đạt tỷ lệ nạc lên đến 50 – 60% (Whittemore, 2000).
* Khả năng sinh sản
Theo Vũ Đình Tơn (2009) lợn nái thành thục về tính lúc 6 tháng tuổi và có thể
phối giống lần đầu khoảng 240 – 260 ngày, số con đẻ ra trên lứa cao từ 11 – 13 con, số
lứa/nái/năm là 2,0 – 2,2. Khối lượng sơ sinh/con từ 1,3 – 1,4 kg/con, khối lượng 60
ngày tuổi từ 16 – 18 kg/con. Lượng tinh dịch của lợn đực đưa vào khai thác lúc 8
tháng tuổi một lần khai thác trung bình 232ml.
2.1.3. Giống lợn Duroc
* Nguồn gốc
Duroc có nguồn gốc từ Hoa Kỳ và Canada. Nó có màu nâu đỏ với lơng sẫm
màu. Cơ thể ngắn và tai cụp xuống trước mắt. Lợn nái đẻ được ít lứa hơn Landrace và
Yorkshire, nhưng lợn sinh trưởng cao hơn và tiêu tốn thức ăn thấp. Nó cũng cung cấp
chất lượng thịt tốt.
Lợn Duroc được nhập và miền nam Việt Nam và năm 1976 được đưa ra miền

bắc nuôi tại trại của trường Đại học Nông nghiệp I (nay là Học viện Nông nghiệp Việt
Nam). Năm 1978, Việt Nam nhập lợn Duroc từ Cu Ba nuôi tại Viện Chăn ni.
* Đặc điểm ngoại hình
Giống lợn Duroc có lơng màu hung đỏ hoặc nâu sẫm, cánh gián, bò vàng Việt
Nam. Bốn chân và mõm đen, chân to khỏe, thân hình ngắn, thể chất vững chắc, đầu
to,mắt lanh lợi, mơng vai nở. Lợn Duroc có tai to nhưng ngắn, 1/2 phía đầu tai rủ về
phía trước (Whittemore, 2000).

Hình 2.3. Giống lợn Duroc ()
* Khả năng sinh trưởng
Lợn có tốc độ sinh trưởng khá cao, tăng trọng nhanh đạt 785g/con/ngày. Ở 172

5


ngày, khối lượng có thể đạt 100kg, tỉ lệ nạc từ 56-58%. Thịt lợn Duroc được đánh giá
thơm ngon do có tỉ lệ mỡ dắt cao khoảng 4%. Lợn Duroc có sức chống chịu với nắng
nóng tốt và thích nghi cao, ít nhạy cảm với stress. Đực giống trưởng thành có khối lượng
từ 250 – 280kg, nái trưởng thành từ 200 – 230kg (Vũ Đình Tơn, 2009).
* Khả năng sinh sản
Đây là giống lợn có khả năng sinh sản kém, đẻ 6 – 9 con/lứa, nuôi con kém.
Giống này chủ yếu được sử dụng nhân giống thuần chủng để bảo tồn nguồn gen, lai
kinh tế cải thiện giống lợn trong nước, làm dòng đực lai hai, ba, bốn máu tạo con lai
thương phẩm.
2.2. CƠ SỞ SINH SẢN SINH LÝ CỦA LỢN NÁI
2.2.1. Đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn nái
* Sự thành thục về tính và thể vóc
- Sự thành thục về tính
Sự thành thục về tính là khi con vật bắt đầu có phản xạ sinh dục và có khả năng
sinh sản.

Một cơ thể thành thục về tính khi bộ máy sinh dục của cơ thể đã phát triển
căn bản hoàn thiện, dưới tác dụng của thần kinh, nội tiết tố, các kích thích bên
ngồi (nhiệt độ, ánh sáng, mùi,...) con vật xuất hiện các hiện tượng hưng phấn sinh
dục.
- Sự thành thục về thể vóc
Thành thục về thể vóc là tuổi mà khi đó tồn bộ cơ quan, bộ phận của cơ thể đã
phát triển hoàn thiện. Khi đó ngoại hình và thể vóc của con vật đạt tới mức hồn
chỉnh, xương đã được cốt hóa hồn tồn, tầm vóc ổn định. Tuổi thành thục về thể vóc
thường chậm hơn tuổi thành thục về tính.
* Chu kì sinh dục của lợn nái
Chu kỳ sinh dục được bắt đầu từ khi gia súc đã thành thục về tính, nó tiếp tục
được xuất hiện và chấm dứt hồn tồn khi cơ thể đã già yếu.
Chu kỳ động dục của lợn nái là khoảng thời gian giữa hai lần động dục liên
tiếp. Khoảng thời gian đó thường từ 18 – 21 ngày. Lợn nái hậu bị thường có chu kỳ
động dục ngắn hơn từ 17 – 18 ngày, đôi khi còn ngắn hơn nữa.

6


Khoảng thời gian này giữa các giống khác nhau không có sự khác nhau nhưng
tuổi và chế độ chăm sóc có ảnh hưởng tương đối rõ. Lợn cịn non thời gian chu kỳ
động dục ngắn hơn lợn trưởng thành.
Mỗi chu kỳ sinh dục của lợn nái được chia làm 4 giai đoạn: giai đoạn trước
động dục (1 – 2 ngày), giai đoạn động dục (2 – 3 ngày), giai đoạn sau động dục (3 – 4
ngày) và giai đoạn yên tĩnh (12 – 14 ngày).
* Thời điểm phối giống thích hợp
Căn cứ vào chu kỳ động dục, thời gian rụng trứng của lợn nái và khoảng thời
gian hoạt động của tinh trùng trong ống dẫn trứng để xác định thời điểm phối giống
thích hợp cho lợn nái.
Trong thực tế, khó có thể nhận biết được thời gian bắt đầu động dục nên ta phải

căn cứ vào trạng thái của lợn nái khi nó bắt đầu chịu đực. Khi chuyển sang trạng thái
nằm lì và âm hộ bắt đầu héo đi, có màu sẫm, dịch âm hộ keo dính và đặc; các biểu
hiện này thường là cuối ngày thứ 2 kể từ khi lợn bắt đầu có biểu hiện động dục.
Hiện nay trong thực tiễn, người ta thường sử dụng phương pháp phối nhiều lần
nhất là trong thụ tinh nhân tạo, lần trước cách lần sau khoảng 12 giờ và có thể phối tới
3 lần cho một lợn nái khi động dục nhất là lợn nái ngoại. Việc phối giống nhiều lần
cho một lợn nái vào thời điểm động dục không chỉ có thể tăng được tỷ lệ thụ thai từ 5
– 8% mà cịn có thể tăng được khoảng 0,4 con/lứa.
* Những biến đổi sinh lý chủ yếu của cơ thể mẹ khi mang thai
Khi gia súc có thai, kích tố của thể vàng và nhau thai làm thay đổi cơ năng hoạt
động của một số tuyến nội tiết khác. Thời kỳ đầu có thai lợn ăn uống tốt, quá trình trao
đổi chất tăng nên lợn thường béo và mượt lơng hơn khi chưa có thai. Khi có thai thời
kỳ cuối, thai phát triển mạnh, nhu cầu cung cấp chất dinh dưỡng cao, do đó nếu chăm
sóc kém, khẩu phần ăn của mẹ khơng đầy đủ đạm, khống, vitamin, các ngun tố vi
lượng thì khơng những bào thai phát triển khơng bình thường mà sức khỏe của con mẹ
giảm sút. Đặc biệt nếu thiếu Ca và P nghiêm trọng thì con mẹ bị bại liệt trước khi đẻ.
* Quá trình sinh trưởng và phát triển của bào thai
Sau khi trứng được thụ tinh, hợp tử hình thành và phát triển cho đến khi lợn con
được sinh ra. Giai đoạn mang thai thường được kéo dài khoảng từ 113 – 116 ngày,

7


bình quân là 114 ngày. Ở giai đoạn này, được chia thành 3 thời kỳ như sau:
- Thời kỳ phôi thai (từ ngày thứ 1 – 22): Là thời kỳ phát dục mạnh nhất của bào
thai, hình dáng và các cơ quan bộ phận như: đầu, hố mắt, tim, gan được hình thành
nhưng chưa hồn chỉnh.
- Thời kỳ tiền thai (từ ngày thứ 23 – 39): Thời kỳ này bắt đầu hình thành nhau thai,
mối liên hệ giữa phơi thai và tử cung chắc chắn hơn. Các khí quan hình thành rõ rệt.
- Thời kỳ bào thai (từ ngày thứ 40 đến khi đẻ, 114 ngày): quá trình trao đổi chất

của bào thai diễn ra mạnh mẽ nhất để hoàn thành nốt những bộ phận cịn lại như: da,
lơng, răng, thể hiện đặc điểm của giống. Khi các cơ quan đã phát triển hồn chỉnh thì
cơ thể mẹ đẩy thai ra ngồi.
Trong thực tế để áp dụng kỹ thuật ni dưỡng chăm sóc, người ta chia giai đoạn
chửa thành 2 kỳ: 84 ngày đầu là chửa kỳ 1, 30 ngày sau là chửa kỳ 2. Cần chú ý việc
nuôi dưỡng chăm sóc nái chửa kỳ 2, cung cấp thức ăn có chất lượng tốt, khẩu phần
được chia nhỏ để tránh sự chèn ép gây ảnh hưởng tới thai sẽ dẫn đến thai chết, kém
phát triển.
* Sinh lý quá trình đẻ
Đẻ là một quá trình sinh lý phức tạp, khi lợn mẹ kết thúc thời gian mang thai thì
cổ tử cung mở kết hợp với sự co bóp của cơ tử cung, cơ thành bụng cùng với sự rặn
toàn thân của cơ thể mẹ làm cho thai, màng thai và dịch thai được tống ra ngồi. Q
trình sinh đẻ được chia làm 3 thời kỳ:
- Thời kỳ mở cổ tử cung: được tính từ khi tử cung có cơn co bóp đầu tiên đến
khi cổ tử cung mở hoàn toàn, kéo dài khoảng 2 – 12 giờ.
- Thời kỳ đẻ: tính từ khi cổ tử cung mở hoàn toàn đến khi thai cuối cùng
được đẩy ra ngoài, giai đoạn này kéo dài 1 – 4 giờ. Nếu dài quá 6 giờ là hiện tượng
khơng bình thường gây nguy hiểm cho con mẹ và con con nên ta phải kiểm tra can
thiệp kịp thời.
- Thời kỳ sổ nhau: giai đoạn này kéo dài 1 – 4 giờ, nếu dài quá gây hiện tượng
sót nhau dẫn đến viêm tử cung.
* Sinh lý tiết sữa, nuôi con
Đặc điểm sinh lý nổi bật của lợn nái nuôi con là sản xuất sữa. Sữa được tiết ra

8


trong tuần lễ đầu tiên của chu kỳ tiết sữa được gọi là sữa đầu, sữa tiết ra trong khoảng
thời gian còn lại được gọi là sữa thường. Sữa đầu có hàm lượng protein, khống,
vitamin… cao hơn sữa thường. Trong chu kỳ tiết sữa phân tiết không đồng đều, tăng

dần từ ngày tiết thứ nhất và đạt cực đại vào cuối tuần tiết thứ 3 (ngày 21), sau tuần thứ
3 sản lượng sữa giảm dần.
2.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái
- Số con sơ sinh/ổ: Là tổng số con đẻ ra trên ổ bao gồm cả số con sống, số con
chết, số thai chết và thai gỗ. Số con đẻ ra/ổ khác nhau qua các lứa đẻ, tăng lên ở lứa 2,
tương đối ổn định ở các lứa tiếp theo và giảm dần từ lứa 6 – 7.
- Số con sơ sinh sống/ổ: Là số con sơ sinh sống kể tử khi lợn mẹ đẻ xong con
cuối cùng, khơng tính những con có khối lượng dưới 0,2kg đối với lợn nội và 0,5kg
đối với lợn ngoại.
- Tỷ lệ sơ sinh sống: Là tỷ lệ số con sơ sinh còn sống sau khi đẻ.
Số con còn sống
Tỷ lệ sơ sinh sống (%) =

x 100
Số con đẻ ra

- Số con để nuôi/ổ: Là số con còn lại sau khi đã loại bỏ những con quá nhỏ và
ghép loại thải, số con gửi nuôi.
- Khối lượng sơ sinh/ổ: Là khối lượng toàn ổ cân được sau khi lợn con sinh ra
được lau khô, cắt rốn và chưa bú sữa đầu.
- Khối lượng sơ sinh/con: Là khối lượng từng con sau khi lợn con sinh ra được
lau khô, cắt rốn và chưa bú sữa đầu.
- Khối lượng cai sữa/ổ: Là khối lượng của toàn ổ cân lúc cai sữa.
- Khối lượng cai sữa/con: Là khối lượng của từng con lúc cai sữa.
- Số con cai sữa/ổ: Là số con cịn sống ni đến cai sữa mẹ, thời gian cai sữa
tùy thuộc vào kỹ thuật chăn nuôi lợn con bú sữa, khả năng tiết sữa và khả năng nuôi
con của lợn mẹ.
- Tỷ lệ sống đến cai sữa (%): Là tỷ lệ số con cịn sống ni đến khi cai sữa.
Số con cai sữa
Tỷ lệ sống đến cai sữa (%) =

x 100
Số con để nuôi

9


2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới năng suất sinh sản của lợn nái
* Yếu tố di truyền
Yếu tố di truyền là thành tích sinh sản của giống, mà cụ thể là giống con nái.
Yếu tố giống có ảnh hưởng rõ rệt tới năng suất sinh sản của nái, đặc biệt là sự khác
biệt giữa giống nội và giống ngoại. Theo nghiên cứu của Đặng Vũ Bình (1999) có một
số chỉ tiêu năng suất sinh sản phân biệt rõ rệt qua giống là: Tương ứng với các giống
Móng Cái, Yorkshire và Landrace có tuổi đẻ lứa đầu lần lượt là 272,3 ngày; 418,5
ngày và 409,3 ngày; số con đẻ ra/ổ là 10,6; 9,8 và 9,9 con và khối lượng sơ sinh trung
bình trên con là 0,58; 1,2 và 1,2kg.
* Yếu tố ngoại cảnh
Ngồi yếu tố di truyền thì các yếu tố ngoại cảnh cũng ảnh hưởng rất lớn đến
năng suất sinh sản của lợn nái bao gồm:
- Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng, chăm sóc: phần lớn các chỉ tiêu sinh sản
đều có hệ số di truyền thấp nên cần chăm sóc ni dưỡng tốt để tăng cao khả năng sinh
sản của lợn nái.
- Ảnh hưởng của môi trường sống: tiểu khí hậu chuồng ni nhất là độ ẩm và
nhiệt độ khơng khí chuồng ni có ảnh hưởng lớn đến chức năng sinh sản của lợn.
Nhiệt độ và độ ẩm quá cao hoặc quá thấp đều ảnh hưởng không tốt đến sinh sản lợn
mẹ và sinh trưởng lợn con.
- Ảnh hưởng của bệnh dịch: đối với lợn sinh sản khi có bệnh dịch xảy ra sẽ gây
tổn thất rất lớn. Vì vậy, trong chăn ni lợn sinh sản cần phải có các biện pháp phịng
ngừa bệnh dịch để nâng cao sức sinh sản của gia súc.
2.3. MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP TRÊN ĐÀN LỢN NÁI MANG THAI VÀ
NUÔI CON

Việc quản lý mầm bệnh trên lợn nái là một trong những yếu tố có vai trị quyết
định đến thành cơng trong chăn nuôi lợn nái sinh sản. Thông thường lợn nái mang thai
và nuôi con hay mắc một số bệnh chính như: viêm vú, viêm tử cung, đẻ khó, mất
sữa,…
* Bệnh viêm vú
Lợn mẹ bị tổn thương bộ phận sinh dục như âm hộ, âm đạo, tử cung, vú và bầu

10


vú,... tạo điều kiện cho vi khuẩn gây bệnh xâm nhập vào cơ thể gây viêm nhiễm tại
chỗ và vào máu gây nhiễm trùng huyết và viêm vú. Lợn mẹ ăn quá nhiều thức ăn có
hàm lượng dinh dưỡng cao làm sữa tiết ra quá nhiều ứ đọng lại trong vú tạo điều kiện
cho vi khuẩn xâm nhập phát triển mạnh mẽ về số lượng và độc lực (Nguyễn Như Pho,
2002). Khi đó, lợn mẹ sốt nằm úp vú, kém ăn hoặc bỏ ăn dẫn đến lượng sữa giảm hoặc
mất hẳn sữa. Vú sưng, đỏ, cứng, sữa vú viêm có mủ màu xanh.
* Bệnh viêm tử cung
Viêm tử cung là một trong những tổn thương đường sinh dục của lợn nái sau
khi sinh. Bệnh xảy ra do thao tác và dụng cụ phối chưa tiệt trùng, do công tác hộ lý
trong và sau khi đẻ chưa tốt, do chuồng trại và môi trường sống của lợn nái bị ô nhiễm
nên dễ gây sây sát niêm mạc tử cung làm cho lợn bị viêm.
Lợn có biểu hiện sốt, ăn uống giảm hoặc bỏ ăn, con vật có biểu hiện đau
đớn. Âm hộ đỏ, từ cơ quan sinh dục thải ra ngoài dịch viêm màu trắng đục có mùi
tanh và thối.
* Bệnh đẻ khó
Bệnh đẻ khó ở lợn là hiện tượng trong quá trình sinh đẻ của gia súc, thời gian
sổ thai bị kéo dài, bào thai không được đẩy ra khỏi cơ thể mẹ xảy ra do nhiều nguyên
nhân khác nhau. Nguyên nhân chủ yếu là do lợn nái không được chăm sóc tốt trong
suốt q trình ni từ hậu bị đến khi lợn chửa, đẻ, như ít vận động, cơ bụng, cơ hoành,
cơ liên sườn yếu và xương chậu hẹp, thai quá to, do thai ngược, thai chết. Ngoài ra, do

lợn nái quá già, nội tiết tố mất cân bằng hay nồng độ hoormon kích đẻ quá thấp trong
thời gian đẻ. Khi mắc bệnh lợn nái có các triệu chứng như rặn nhiều lần, thời gian lâu
mà không đẻ được, cơn co bóp rặn đẻ thưa dần, lợn nái mệt mỏi khó chịu, nước ối tiết
nhiều và có lẫn máu (màu hồng nhạt). Khi đưa tay vào kiểm tra thì thấy thai nằm ngay
xương chậu, khó kéo thai ra. Có trường hợp lợn nái đẻ được một con rồi nhưng vẫn đẻ
khó ở con tiếp theo.
* Bệnh mất sữa
Theo Nguyễn Đức Lưu và cs (2004), bệnh viêm tử cung và viêm vú là hai
nguyên nhân trực tiếp gây ra sự giảm và mất sữa ở lợn nái nuôi con. Khi bị viêm cơ
thể thường sốt cao liên tục 2 – 3 ngày, nước trong máu và trong mô bào bị giảm ảnh

11


hưởng đến quá trình trao đổi chất, nhất là quá trình hấp thu chất dinh dưỡng trong
đường tiêu hóa bị giảm dần dẫn đến mất sữa, khả năng phục hồi chức năng tiết sữa sẽ
bị hạn chế thường xảy ra ở lứa đẻ tiếp theo.
2.4. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ CỦA LỢN CON
2.4.1. Đặc điểm sinh trưởng lợn con
Lợn con có tốc độ sinh trưởng nhanh và khơng đồng đều qua từng giai đoạn.
Nhưng sau 21 ngày tuổi tốc độ sinh trưởng giảm do lượng sữa của lợn mẹ bắt đầu
giảm. Thông thường xương của con vật phát triển đầu tiên rồi đến cơ và cuối cùng là
mỡ. Từ sơ sinh đến trưởng thành thì lợn tăng trọng nhanh sau trưởng thành thì lợn tăng
khối lượng rất chậm rồi ngừng hẳn. Ở lợn con lúc 7 ngày tuổi khối lượng tăng gấp 2
lần so với sơ sinh, 21 ngày tuổi tăng gấp 4 lần, 30 ngày tuổi tăng gấp 5 lần và đến 60
ngày tuổi tăng gấp 10 lần khối lượng sơ sinh. Khối lượng lợn con đạt được ở các thời
điểm như: sơ sinh, cai sữa, xuất chuồng có mối tương quan thuận khá chặt chẽ, nghĩa
là khối lượng lúc sơ sinh càng cao thì có khả năng khối lượng lúc cai sữa cao (Vũ
Đình Tơn và Trần Thị Nhuận, 2005).
Các cơ quan trong cơ thể lợn con cũng thay đổi và tăng lên nhanh chóng. Hàm

lượng nước sẽ giảm dần theo tuổi, vật chất khô tăng dần. Các thành phần hóa học
trong cơ thể của lợn con cũng thay đổi. Hàm lượng sắt trong cơ thể của lợn con mới
sinh ra mỗi ngày cần 7 – 16mg sắt hoặc 21 mg/kg tăng trọng để duy trì mức độ hồng
cầu và sắt giữ cho cơ thể tồn tại, phát triển. Một đặc điểm quan trọng nhất của lợn con
theo mẹ là sản lượng sữa lợn mẹ tăng dần từ khi mới đẻ ra tới ngày thứ 15. Tại thời
điểm này sản lượng sữa cao nhất và ổn định cho tới ngày thứ 20 và sau đó giảm dần
cho tới ngày thứ 60 là ở mức thấp nhất. Nhu cầu dinh dưỡng của lợn con ngày càng
tăng, trong khi đó sữa mẹ sau 3 tuần tuổi giảm đi rõ rệt, dẫn tới lợn con thiếu dinh
dưỡng nên cần phải bổ sung thêm thức ăn cho lợn con tập ăn.
2.4.2. Đặc điểm về khả năng điều tiết thân nhiệt
Cơ năng điều tiết nhiệt ở lợn con chưa hoàn chỉnh và thân nhiệt chưa được ổn
định. Thân nhiệt trên các bộ phận cơ thể của lợn cũng khác nhau: phần bụng nhiệt độ
cao hơn so với phần thân, chân và phần tai. Để có khả năng điều tiết thân nhiệt tốt cần

12


có 3 yếu tố: thần kinh, mỡ và nước. Tóm lại ở lợn con, khả năng điều tiết thân nhiệt
còn kém nhất là trong tuần đầu mới đẻ.
Lợn con dưới 3 tuần tuổi, nếu nuôi ở nhiệt độ chuồng nuôi là 180C thì thân
nhiệt của lợn con giảm xuống 20C so với thân nhiệt ban đầu. Khi nhiệt độ chuồng ni
giảm xuống 00C thì thân nhiệt lợn con giảm xuống 40C. Khi khối lượng sơ sinh trung
bình của lợn con là 1,13kg được ni trong chuồng ni có nhiệt độ từ 16 – 210C thì
sau 30 phút thân nhiệt lợn con bị giảm xuống 1,60C, nhưng ở lợn con có khối lượng
trung bình là 2,4kg ni trong điều kiện là - 40C thì thân nhiệt giảm tới 16,60C. Điều
này chứng tỏ khả năng điều tiết thân nhiệt của lợn con ít phụ thuộc vào khối lượng sơ
sinh và chủ yếu phụ thuộc vào nhiệt độ chuồng nuôi và tuổi lợn con. Khả năng điều
tiết yếu cho đến khi nào lợn con đạt 9 ngày tuổi và từ ngày 20 trở đi khả năng này tốt
hơn (Vũ Đình Tơn và Trần Thị Thuận, 2005).
2.4.3. Khả năng tiêu hóa và hấp thu chất dinh dưỡng của lợn con

Lợn con sinh trưởng, phát dục nhanh. Song những tuần đầu bị hạn chế do
bộ máy tiêu hóa của lợn con vẫn chưa hồn thiện. Trong thời gian bú sữa trọng lượng
bộ máy tiêu hóa tăng lên từ 10 – 15 lần, chiều dài ruột non tăng lên gấp 5 lần. Dung
tích bộ máy tiêu hóa cũng tăng lên 40 – 50 lần. Lợn con đạt 10 ngày tuổi có dung tích
dạ dày tăng gấp 3 lần đến 20 ngày tuổi đạt 0,2 lít, hơn 2 tháng tuổi đạt 2 lít, sau đó
tăng chậm, đến tuổi trưởng thành đạt 3,5 – 4 lít.
Tuyến tụy ở 30 ngày tuổi tăng lên gấp 4 lần, khối lượng của gan gấp 3 lần so
với khi sơ sinh. Lúc mới sinh dạ dày chỉ nặng 6 – 8 g và chứa được 30 – 50 g sữa,
nhưng sau 3 tuần đã tăng gấp 4 lần và sau 60 ngày tuổi nặng 150 g và chứa được 700 –
1000 g sữa.
Tiêu hóa thức ăn ở lợn là q trình làm nhỏ các chất hữu cơ trong đường tiêu
hóa như: protein, carbohydrate, lipit … để cơ thể hấp thu được. Tiêu hóa và hấp thu
chất dinh dưỡng tiến hành chủ yếu ở dạ dày và ruột non. Trong một ngày đêm, dạ dày
phân giải 45% carbohydrate, 50% protein, 20 – 25% đường. Dạ dày và ruột non phân
giải và hấp thu 85% đường và 87% protein, ruột già chỉ cịn khơng quá 10 – 15%.
Như vậy, lợn con sinh trưởng và phát dục nhanh xong những tuần đầu bị hạn
chế do chức năng tiêu hóa chưa thành thục.

13


×