Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Đánh giá đặc điểm nông sinh học của một số giống nho tại gia lâm, hà nội (khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.76 MB, 116 trang )

`HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA NƠNG HỌC

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
“ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC CỦA MỘT
SỐ GIỐNG NHO TẠI GIA LÂM, HÀ NỘI.”

Giáo viên hướng dẫn : TS. ĐỒN THU THỦY
Bộ mơn

:

DI RUYỀN – GIỐNG

Sinh viên thực hiện

: TRẦN THỊ KHÁNH HẠ

Mã sinh viên

: 611765

Lớp

: K61KHCTC

HÀ NỘI- 2021



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp: “Đánh giá đặc điểm nông sinh
học của một số giống nho tại Gia Lâm, Hà Nội” là cơng trình nghiên cứu của
bản thân. Những phần sử dụng tài liệu tham khảo đã được nêu rõ ở phần tài liệu
tham khảo. Các số liệu, kết quả trình bày trong khóa luận là hồn tồn trung
thực, nếu sai tơi xin chịu hồn toàn trách nhiệm và chịu mọi kỉ luật của khoa và
học viện đề ra.
Hà Nội, ngày 1 tháng 3 năm 2021
Sinh viên

Trần Thị Khánh Hạ

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt q trình thực tập và hồn thành khóa luận tốt nghiệp, ngồi
nỗ lực cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều
tập thể và cá nhân.
Trước hết tơi xin bày tỏ lời cảm ơn đến Ban chủ nhiệm khoa cùng các
thầy, cô trong khoa Nông học, đặc biệt các thầy cô trong bộ môn Di Truyền –
Giống đã tạo điều kiện giúp đỡ và có nhiều ý kiến quý báu giúp tơi xây dựng và
hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Đặc biệt tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới TS. Đồn Thu Thủy, đã tận
tình quan tâm, hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt q trình nghiên cứu
và hồn thành khóa luận tốt nghiệp. Cô đã chỉ bảo và hướng dẫn chi tiết cho tôi
những kĩ năng cũng như kiến thức thực tế và tạo điều kiện cho tôi trải nghiệm
thêm về các lĩnh vực có liên quan đến đề tài tơi thực hiện.
Tiếp theo tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị,cô chú tại Viện Nghiên cứu
và phát triển cây trồng, Học Viện Nơng Nghiệp Việt Nam đã nhiệt tình giúp đỡ

trong suốt q trình tơi thực tập.
Qua đây tơi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô của bộ môn Di Truyền –
Giống đã giúp đỡ và chia sẻ nhiều kinh nghiệm quý báu và tạo nhiều điều kiện
tốt nhất để tơi hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
Cuối cùng tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè đã
động viên giúp đỡ tơi trong suốt thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Tơi xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 1 tháng 3 năm 2021
Sinh viên

Trần Thị Khánh Hạ

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................ vi
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................. ix
TĨM TẮT KHĨA LUẬN..................................................................................... x
PHẦN 1 - MỞ ĐẦU.............................................................................................. 1
1.1 Đặt Vấn Đề ...................................................................................................... 1
1.2. MỤC ĐÍCH .................................................................................................. 4
Phần 2. TỔNG QUAN .......................................................................................... 5
2.1. Giới thiệu chung về cây nho .......................................................................... 5
2.1.1. Nguồn gốc ................................................................................................... 5
2.1.2. Phân loại các giống nho hiện nay ................................................................ 7

2.2. Đặc điểm thực vật học của cây nho. .............................................................. 9
2.2.1. Đặc điểm của rễ nho ................................................................................... 9
2.2.2. Đặc điểm của thân, cành nho .................................................................... 10
2.2.3. Đặc điểm tua cuốn của cây nho................................................................ 10
2.2.4. Đặc điểm của lá nho .................................................................................. 11
2.2.5. Đặc điểm của hoa nho ............................................................................... 11
2.2.6. Đặc điểm của quả nho .............................................................................. 12
2.3. Yêu cầu sinh thái của cây nho ...................................................................... 14
2.3.1. Ánh sáng .................................................................................................... 14
2.3.2. Nhiệt độ ..................................................................................................... 14
2.3.3. Ẩm độ ........................................................................................................ 15
2.3.4. Đất trồng .................................................................................................... 15
2.3.5. Lương mưa ................................................................................................ 16
iii


2.4. Tình hình sản xuất nho trên thế giới và trong nước ..................................... 17
2.4.1. Tình hình sản xuất nho trên thế giới. ........................................................ 17
2.4.2. Tình hình sản xuất nho ở Việt Nam .......................................................... 18
2.5. Các nghiên cứu về công tác tuyển chọn các giống nho ............................... 21
2.5.1. Các nghiên cứu về công tác tuyển chọn giống nho trên thế giới. ............. 21
2.5.2. Các nghiên cứu về công tác tuyển chọn giống nho tại Việt Nam. ............ 23
2.6. Giá trị cây nho .............................................................................................. 26
2.7. Các nghiên cứu về biện pháp kỹ thuật trồng nho trên thế giới và Việt
Nam ........................................................................................................... 28
2.7.1. Nghiên cứu về phân bón cho nho .............................................................. 28
2.7.2. Nghiên cứu về kỹ thuật tưới ...................................................................... 29
2.7.3. Các loại bệnh và dịch hại .......................................................................... 29
2.8. Các biện pháp phòng trừ sâu bệnh hại trên nho ........................................... 33
2.8.1. Biện pháp canh tác : ................................................................................. 33

2.8.2. Sử dụng thuốc sinh học ............................................................................. 33
2.8.3. Biện pháp hóa học ..................................................................................... 34
2.8.4. Thu hoạch ................................................................................................. 34
2.9. Thu hoạch nho .............................................................................................. 35
2.9.1. Các yếu tố trước thu hoạch........................................................................ 35
2.9.2. Các yếu tố sau khi thu hoạch..................................................................... 36
PHẦN 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 37
3.1. Vật liệu nghiên cứu ...................................................................................... 37
3.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu .................................................................. 37
3.3. Nội Dung Nghiên Cứu ................................................................................ 37
3.4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 37
3.5. Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ................................................................ 39
3.5.1. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu ........................................................... 40
3.6. Phương pháp xử lý số liệu. ........................................................................... 41
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................... 42
iv


4.1. Đặc điểm hình thái của cây nho Hạ Đen và NX .......................................... 42
4.2. Đặc điểm hình thái lá nho ............................................................................ 48
4.3. Đặc điểm hình thái hoa nho ......................................................................... 49
4.4. Đặc điểm hình thái quả, chùm quả nho ........................................................ 51
4.5. Thời gian sinh trưởng qua các giai đoạn ...................................................... 52
4.5.1. Từ cắt cành đến lúc ra chùm hoa .............................................................. 52
4.5.2. Thời gian từ lúc ra hoa đến khi hoa nở 80% ............................................. 55
4.5.3. Thời gian từ lúc ra hoa đến đậu quả .......................................................... 57
4.5.4. Thời gian từ lúc đến đậu quả đến khi quả chín 50%-80% ........................ 59
4.5.5. Tổng số hoa số quả theo dõi ...................................................................... 61
4.6. Tình hình sâu bệnh hại cây nho.................................................................... 63
4.7. Chỉ tiêu đánh giá về quả nho Hạ Đen và NX ............................................... 70

PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................. 73
5.1. KẾT LUẬN .................................................................................................. 73
5.2. ĐỀ NGHỊ ...................................................................................................... 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 77
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 79

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Trung bình :

TB

Chiều dài :

CD

Đường kính :

ĐK

Chiều rộng :

CR

Hữu Cơ Sinh Học :

HCSH


Bảo Vệ Thực Vật :

BVTV

Khoa Học Kĩ Thuật :

KHKT

Ngày Sau Trồng :

NST

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 :Diện tích và Năng suất nho trên thế giới năm 2013-2017.................. 17
Bảng 1.2. Tình hình sản xuất nho của một số châu lục năm 2017...................... 18
Bảng 1.3. Diện tích một số nước đứng đầu thế giới (năm 2017) ........................ 18
Bảng 1.4. Tình hình sản xuất nho của Việt Nam giai đoạn 2007 – 2017 ........... 19
Bảng 4.1. Động thái tăng trưởng chiều cao trung bình cây của 2 giống nho
Hạ Đen và NX từ lúc trồng đến khi cây chạm giàn. ................................. 42
Bảng 4.2. Đường kính thân trung bình của của 2 giống nho Hạ Đen và NX
từ lúc trồng đến khi cây chạm giàn. .......................................................... 42
Bảng 4.3. Số lá trung bình của của 2 giống nho Hạ Đen và NX từ lúc
trồng đến khi cây chạm giàn. .................................................................... 43
Bảng 4.4. Chiều dài lá trung bình của của 2 giống nho Hạ Đen và NX từ
lúc trồng đến khi cây chạm giàn. .............................................................. 43
Bảng 4.5.Chiều rộng lá của của 2 giống nho Hạ Đen và NX từ lúc trồng

đến khi cây chạm giàn............................................................................... 43
Bảng 4.6. Đặc điểm hình thái lá giống nho Hạ Đen và NX ................................ 48
Bảng 4.7. Đăc điểm hình thái quả, chùm quả nho Hạ Đen và NX ..................... 51
Bảng 4.8. Thời gian cắt cành đến lúc ra hoa của nho Hạ Đen ............................ 53
Bảng 4.9. Thời gian cắt cành đến lúc ra hoa của nho NX .................................. 54
Bảng 4.10 Thời gian từ lúc ra hoa đến khi hoa nở 80% nho Hạ Đen ................. 55
Bảng 4.11 Thời gian từ lúc ra hoa đến khi hoa nở 80% nho NX........................ 56
Bảng 4.12.Thời gian từ lúc ra hoa đến đậu quả của nho Hạ Đen ....................... 57
Bảng 4.13.Thời gian từ lúc ra hoa đến đậu quả của nho Hạ Đen ....................... 58
Bảng 4.14. Thời gian từ lúc đến đậu quả đến khi quả chín 50%-80% của
nho Hạ Đen ............................................................................................... 59
Bảng 4.15. Thời gian từ lúc đến đậu quả đến khi quả chín 50%-80% của
nho NX ...................................................................................................... 60
Bảng 4.16. Tổng số hoa số quả theo dõi của cây nho Hạ Đen............................ 61
vii


Bảng4.17. Tổng số hoa số quả theo dõi của cây nho NX ................................... 62
Bảng 4.18. Tình hình sâu bệnh hại ở nho Hạ Đen .............................................. 68
Bảng 4.18. Tình hình sâu bệnh hại ở nho NX ..................................................... 69
Bảng 4.19. Các chỉ tiêu đánh giá về quả nho Hạ Đen......................................... 70
Bảng 4.20. Các chỉ tiêu đánh giá về quả nho NX ............................................... 71

viii


DANH MỤC HÌNH

Hình 2.2.1. Rễ cây nho .......................................................................................... 9
Hình 2.2.2. Cành cây nho .................................................................................... 10

Hình 2.2.3. Tua cuốn cây nho ............................................................................. 11
Hình 2.2.4. Lá nho ............................................................................................... 11
Hình 2.2.5. Hoa và chùm nho ............................................................................. 12
Hình 2.2.6. Chùm quả và quả nho ....................................................................... 13
Biểu đồ 4.1. Động thái tăng trưởng chiều cao trung bình cây của 2 giống
nho Hạ Đen và NX từ lúc trồng đến khi cây chạm giàn. .......................... 44
Biểu đồ 4.2. Đường kính thân trung bình của của 2 giống nho Hạ Đen và
NX từ lúc trồng đến khi cây chạm giàn. ................................................... 45
Biểu đồ 4.3.Số lá trung bình của của 2 giống nho Hạ Đen và NX từ lúc
trồng đến khi cây chạm giàn. .................................................................... 46
Biểu đồ 4.4.Chiều dài lá trung bình của của 2 giống nho Hạ Đen và NX từ
lúc trồng đến khi cây chạm giàn ............................................................... 46
Biểu đồ 4.5.Chiều rộng lá của của 2 giống nho Hạ Đen và NX từ lúc trồng
đến khi cây chạm giàn............................................................................... 47
Hình 4.2. Đặc điểm lá nho Hạ Đen và NX......................................................... 49
Hình 4.3. Đặc điểm hình thái hoa nho Hạ Đen và NX ....................................... 50
Hình.4.4. Đặc điểm hình thái quả, chùm quả nho Hạ Đen và NX ...................... 52
Hình 4.6.1. Sâu hại nho ....................................................................................... 64
Hình 4.6.2. Bệnh sương mai................................................................................ 65
Hình 4.6.3. Bệnh gỉ sắt ........................................................................................ 66
Hình 4.7.1. Ảnh cắt của quả nho Hạ Đen............................................................ 71
Hình 4.7.2. Ảnh cắt của quả nho NX .................................................................. 72

ix


TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Đề tài : “Đánh giá đặc điểm nông sinh học của một số giống nho tại
Gia Lâm, Hà Nội” được thực hiện với mục đích tạo lập được nguồn vật liệu các
giống nho và đánh giá được mức độ phù hợp của giống trong điều kiện khí hậu đất

đai tại Hà Nội bao gồm: 1- Đánh giá đặc điểm nông sinh học một số giống nho tại
điều kiện Gia Lâm,Hà Nội; 2- Đánh giá tình hình sâu bệnh hại trên cây nho. Trên
cơ sở đó tạo căn cứ khoa học và nền tảng để áp dụng trên các mơ hình sản xuất đối
với giống nho này, nhằm tăng hiệu quả kinh tế chất lượng cho người dân.
Đề tài được thực hiện tại khu thí nghiệm đồng ruộng của Viện nghiên cứu
và Phát triển cây trồng, Học viện Nơng nghiệp Việt Nam. Thí nghiệm đánh giá 2
giống bao gồm 2 giống nhập nội (nho Hạ Đen và NX). Mỗi công thức tiến
hành trên 5 cây với 3 lần lặp lại. Tổng số cây thí nghiệm là 30 cây. Khoảng cách
trồng nho 2,5 x1 m. Thời điểm trồng: tháng 3/2020 theo quy trình kỹ thuật canh
tác nho của Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng & Chuyển giao công nghệ Nông Lâm nghiệp Bắc Giang.
Qua nghiên cứu trên, xác định được đặc điểm nông sinh học của giống
nho Hạ Đen và NX và tình hình nhiễm sâu bệnh hại. Đặc điểm hình thái quả và
chất lượng của giống nho Hạ Đen và NX . Đánh giá các yếu tố cấu thành năng
suất và năng suất của giống nho Hạ Đen và NX . Đánh giá các chỉ tiêu chất
lượng của giống nho Hạ Đen và NX trong vụ Xuân Hè 2020 tại Gia Lâm, Hà
Nội.

x


PHẦN 1 - MỞ ĐẦU
1.1 Đặt Vấn Đề
Như đã biết, nho là một trong những cây ăn quả được yêu thích của
người dân Việt Nam. Nho là loại quả nhiều người yêu thích bởi vị ngọt quyến rũ
và dễ ăn . Trái nho chứa nhiều dinh dưỡng giúp bảo vệ sức khỏe và phòng chống
nhiều bệnh tật . Nho là loại quả chứa nhiều chất dinh dưỡng, chất xơ, kali... Nho
cung cấp rất nhiều lợi ích sức khỏe do hàm lượng chất dinh dưỡng và chất chống
oxy hóa cao. Đặc biệt, trong làm đẹp giúp giảm cân , chống lão hóa và ngăn
ngừa mụn . Ngồi ra nho cịn mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người trồng, có
đầu ra ổn định thị trường tiêu thụ rộng lớn. Vì vậy trong những năm gần đây ,

diện tích, năng suất và sản lượng của nho trên thế giới nói chung và ở Việt Nam
nói riêng đã khơng ngừng gia tăng. Nho mang những đặc điểm về chất lượng,
dạng quả và màu sắc quả đa dạng như xanh, đỏ, đen,tím,trắng.
Nho cũng là nguồn vitamin C, chất dinh dưỡng thiết yếu và chất chống
oxy hóa mạnh mẽ cần thiết cho sức khỏe mơ liên kết. Chất chống oxy hố, đơn
cử là các hợp chất trong thực vật, giúp sửa chữa những thương tổn của các tế
bào do gốc tự do - các phân tử có hại gây ra ứng kích oxy hóa. Ứng kích oxy
hóa có liên quan đến một số bệnh mãn tính bao gồm: Tiểu đường, ung thư và
bệnh lý tim mạch. Nho chứa số lượng hợp chất chống oxy hóa rất cao, trên thực
tế, các nhà khoa học đã định danh được hơn 1.600 hợp chất thực vật có lợi chứa
trong loại quả này. Các chất chống oxy hóa tập trung nhiều nhất trong vỏ và hạt
nho. Các chất chống oxy hóa trong nho tồn tại ngay cả sau khi lên men, đó là lí
do rượu vang đỏ cũng chứa nhiều các hợp chất này. Resveratrol một trong
những hợp chất được tìm thấy trong quả nho và đã được chứng minh là bảo vệ
chống ung thư bằng cách giảm viêm, hoạt động như một chất chống oxy hóa
ngăn chặn sự phát triển và lây lan của các tế bào ung thư trong cơ thể. Một
nghiên cứu ở nhóm 30 người trên 50 tuổi cho thấy rằng ăn 1 pound (450 gram)
nho mỗi ngày trong hai tuần làm giảm các dấu hiệu nguy cơ ung thư đại tràng.
Ăn nho mang lại nhiều lợi ích cho tim của bạn, chẳng hạn như: Một chén nho
1


(151 gram) chứa 288 mg Kali, chiếm 6% (RDI). Chất khống này cần thiết trong
việc duy trì mức huyết áp khỏe mạnh. Khơng nạp đủ Kali có thể dẫn đến tăng
nguy cơ mắc cao huyết áp, bệnh lý tim mạch và đột quỵ. Các hợp chất có trong
nho có thể phòng chống tăng mỡ máu bằng cách giảm hấp thu cholesterol. Một
nghiên cứu thực hiện trên 69 người có mỡ máu cao ăn 500gr nho đỏ mỗi ngày
trong 8 tuần, cho thấy cholesterol toàn phần và cholesterol xấu giảm đáng kể.
Một chén nho 151 gram chỉ chứa 23 gram đường, đây có thể là một lựa chọn tốt
cho người bệnh tiểu đường. Trong một nghiên cứu kéo dài 16 tuần với 38 nam

giới, họ dùng 20 gram chiết xuất nho mỗi ngày cho thấy lượng đường máu giảm
xuống, so với nhóm đối chứng. Hơn thế nữa, resveratrol đã được chứng minh có
khả năng tăng độ nhạy insulin, giúp cải thiện khả năng tiêu thụ glucose của cơ
thể và từ đó làm giảm mức đường máu. Các hoá chất nguồn gốc thực vật có
trong nho có thể bảo vệ chúng ta trước một số bệnh về mắt thông thường. Trong
một nghiên cứu trong ống nghiệm, resveratrol được phát hiện có khả năng bảo
vệ các tế bào võng mạc mắt trước tia cực tím A. Điều này giúp giảm nguy
cơ bệnh thối hóa điểm vàng liên quan đến tuổi tác (AMD), một bệnh về mắt
phổ biến, tăng nhãn áp, đục thủy tinh thể và bệnh mắt do tiểu đường. Ngồi ra,
nho có chứa chất chống oxy hóa lutein và zeaxanthin các hợp chất này giúp bảo
vệ mắt khỏi bị hư hại từ ánh sáng xanh. Ăn nho bổ trợ sức khỏe não bộ và tăng
cường trí nhớ. Các nghiên cứu tiến hành trên chuột cũng cho thấy resveratrol cải
thiện khả năng học hỏi, trí nhớ và tâm trạng khi uống trong 4 tuần. Thêm vào đó,
não của chuột thể hiện dấu hiệu tăng trưởng não và tăng máu nuôi đến não.
Resveratrol cũng có thể hỗ trợ bảo vệ trước bệnh Alzheimer, mặc dù cần thêm
nhiều nghiên cứu trên người để xác nhận điều này. Nho chứa nhiều chất dinh
dưỡng cần thiết cho xương, bao gồm canxi, magie, kali, phốt pho, mangan và
vitamin K. Mặc dù nghiên cứu trên chuột cho thấy resveratrol cải thiện mật độ
xương, nhưng kết quả nghiên cứu trên người vẫn chưa được xác nhận. Trong
quả nho có vitamin C dồi dào, giúp bảo vệ chống lại virus cúm, ngăn chặn virus
herpes, thủy đậu. Ngoài ra, khi nho được chế biến và thêm vào các loại thực
2


phẩm khác nhau có tác dụng ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn có hại, chẳng
hạn như E. Coli. Hợp chất Resveratrol có trong nho có tác dụng kích thích một
họ protein gọi là sirtuins, có liên quan đến tuổi thọ. Một trong những gen mà
resveratrol kích hoạt là gen SirT1. Đây là cùng một gen được kích hoạt bởi chế
độ ăn ít calo, có liên quan đến tuổi thọ dài hơn trong các nghiên cứu trên động
vật. Resveratrol cũng ảnh hưởng đến một số gen khác liên quan đến lão hóa và

tuổi thọ. Viêm mãn tính đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển của các
bệnh mãn tính, chẳng hạn như ung thư, bệnh tim, tiểu đường, viêm khớp và các
bệnh tự miễn. Trong một nghiên cứu ở 24 người đàn ơng mắc hội chứng chuyển
hóa - yếu tố nguy cơ mắc bệnh tim - chiết xuất bột nho tương đương với khoảng
1,5 cốc (252 gram) nho tươi làm tăng số lượng các hợp chất chống viêm trong
máu của họ. Tương tự, một nghiên cứu khác ở 75 người mắc bệnh tim cho thấy
uống chiết xuất bột nho làm tăng mức độ các hợp chất chống viêm, so với nhóm
đối chứng.
Nho là loại cây trồng có những yêu cầu tương đối khắt khe về khí hậu, độ
ẩm khơng khí và lượng mưa. Ở miền Bắc việc trồng nho là rất khó vì có độ ẩm
cao, khi độ ẩm cao sẽ phát sinh rất nhiều bệnh cho cây nho, khi mưa nhiều gây
úng thủy thì bộ rễ của cây nho dễ bị thối và chết dần. Để khắc phục những điều
kiện bất lợi các nhà khoa học Trường Đại học Nông – Lâm Bắc Giang cùng các
nhà khoa học Viện Khoa học Nông nghiệp Quảng Tây - Trung Quốc đã nghiên
cứu trồng thành công giống nho Hạ Đen tại Bắc Giang. Với kỹ thuật được sử
dụng tiên tiến nhất, cùng với độ thích nghi của cây nho, sau 1 thời gian ngắn đã
cho quả với năng suất cao trên diện tích thí nghiệm tại Trường Đại học Nông –
Lâm Bắc Giang. Cùng với biện pháp căng giàn ngang và giàn hình chữ Y theo
dọc luống. Bên trên làm vòm mái che bằng nilon trong suốt, sử dụng dây thép để
cố định khung vòm mái che và căng các hàng dây cho nho leo, các loại dây thép
sử dụng để căng giàn đều là thép không gỉ. Để tiết kiệm chi phí cơng lao động
đồng thời giữ ẩm cho đất, các nhà khoa học đã sử dụng bạt che toàn bộ phần gốc
bên dưới và áp dụng phương pháp tưới nhỏ giọt để tưới nước và bón phân.
3


Trong điều kiện nước ta nắng và mưa nhiều rất thuận lợi cho cây trồng phát triển
nhưng đây cũng là điều kiện cho sâu bệnh hại phát triển. Được biết, nho khá
mẫn cảm với một số sâu bệnh thường gặp như bọ trĩ, sâu xanh da láng, sương
mai, gỉ sắt, phấn trắng, thán thư… Tuy nhiên khi trồng trong điều kiện có mái

che cho thấy mức độ nhiễm sâu bệnh hại ở mức trung bình.
Dựa vào tất cả các yếu tố trên, việc tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá
đặc điểm nông sinh học của một số giống nho tại Gia Lâm, Hà Nội” là thật
sự cần thiết.
1.2. MỤC ĐÍCH
- Mục tiêu chung:
+ Tạo lập được nguồn vật liệu giống nho và đánh giá được mức độ phù
hợp của giống trong điều kiện khí hậu đất đai tại Hà Nội.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Đánh giá đặc điểm nông sinh học một số giống nho tại điều kiện Gia
Lâm, Hà Nội
+ Đánh giá tình hình sâu bệnh hại trên cây nho.
1.3. YÊU CẦU
- Tìm hiểu tài liệu về các giống nho trên thế giới và Việt Nam cũng như
các phương pháp chọn tạo giống
- Theo dõi đánh giá các đặc điểm nông sinh học của các giống nho
- Theo dõi tình hình sâu bệnh hại trên cây nho

4


Phần 2. TỔNG QUAN
2.1. Giới thiệu chung về cây nho
2.1.1. Nguồn gốc
Cây nho (Vitis Vinifera), là cây ăn quả mang lại rất nhiều mặt có lợi đối
với người sản xuất nho nói riêng và các nước trồng nho nói chung. Theo số liệu
của FAO, diện tích trồng cây nho trên thế giới khoảng hơn 7,3 triệu ha, chủ yếu
ở châu Âu, Pháp, Thổ Nhĩ Kỳ, Iran, Bồ Đào Nha, Nga và các vùng ở Bắc và
Trung Mỹ. Tại các vùng nhiệt đới châu Á cũng có một phần nhỏ diện tích
được trồng tại Ấn Độ, Trung Quốc, Thái Lan, Việt Nam. Đối với vùng có khí

hậu ơn đới, cây nho chỉ cho thu hoạch mỗi năm một vụ, trong khi ở những nước
có khí hậu nhiệt đới và bán nhiệt đới cây nho có khả năng sinh trưởng liên tục
và cho thu hoạch 2,5 – 3 vụ mỗi năm, mỗi vụ có năng suất bình qn từ 12 – 15
tấn/ha.
Vì vậy, cây nho được đánh giá là loại cây trồng mang lại hiệu quả kinh tế
rất cao. Sản phẩm được dùng để ăn tươi hoặc dùng để sấy làm nho khô, sản xuất
các loại rượu vang, thạch nho, nước quả.
Nho là loại quả mọc trên các cây dạng dây leo thân gỗ . Quả nho mọc
thành chùm từ 6 đến 300 quả , chúng có màu đen , lam , vàng , lục , đỏ - tía hay
trắng . Khi chín , quả nho có thể ăn tươi hoặc được sấy khô để làm nho khô ,
cũng như được dùng để sản xuất các loại rượu vang , thạch nho , nước quả , dầu
hạt nho.
Nho là loại cây có ứng dụng nhiều trong thực tế, không chỉ ăn quả mà nho
cịn được trồng nhiều với mục đích làm cảnh, làm bóng mát ở mỗi gia đình. Quả
nho ngọt, mát, từng chùm nho nhìn rất bắt mắt với nhiều màu khác nhau: đỏ,
xanh, vàng, lam......
Nho là một trong những cây có nguồn gốc sớm nhất trên trái đất , qua
những mẫu hóa thạch của cây và lá nho trong các trầm tích đá phấn , các nhà
khoa học đã đi đến kết luận rằng cây nho có cùng tuổi phát sinh với lồi người .
Cây nho dại có nguồn gốc ở vùng bắc bán cầu , đặc biệt là vùng khí hậu ơn đới
5


thuộc Châu Âu , Bắc Mỹ , Trung Mỹ và Tây Bắc của Nam Mỹ thuộc dải Andes
( Colombia và Venezuenla ) . Nho được trồng trọt như một cây trồng chủ yếu
vào thế kỷ thứ 11-12 sau công nguyên . Những giống nho ưu việt ở vùng Trung
Đông và Nam Châu Âu được chọn ra từ nho dại và dần dần được địa phương
hóa . Cho đến nay , cây nho đã được trồng trên cả 5 châu lục , ở những vùng có
điều kiện khí hậu phù hợp . Đối với vùng có khí hậu ơn đới , cây nho chỉ cho thu
hoạch mỗi năm một vụ , trong khi ở những nước có khí hậu nhiệt đới và bán

nhiệt đới cây nho có khả năng sinh trưởng liên tục và cho thu hoạch 2,5-3 vụ
mỗi năm . Tại Việt Nam , thông qua Trung tâm khảo cứu Nơng nghiệp Ninh
Thuận ( trước giải phóng ) , cây nho đã được du nhập vào từ Thái Lan , Nam
Triều Tiên và Mỹ năm 1971 với trên 10 giống có nguồn gốc nhiệt đới và ơn đới ,
Sau năm 1975 , do chưa có định hướng phát triển cây nho nên vườn tập đoàn
giống nho đã bị chặt phá . Cho đến những năm 1980-1990 chỉ còn tồn tại 4
giống nho trong vườn cây ăn quả của Trung Tâm Nghiên cứu Cây bồng Nha Hố
( Cardinal , Ribier , Muscat de St. vallier và Alden ) và cũng bị phá bỏ cùng với
những cây khác vào năm 1985. Những năm gần đây , chỉ còn duy nhất giống
nho đỏ Cardinal đang được trồng trọt mang tính thương mại ở vùng Ninh Thuận
và Bắc Bình Thuận .
Cho tới nay , thông qua nhiều nguồn khác nhau , cây nho đã được du nhập
vào Việt Nam với số lượng giống khá lớn , khoảng trên 60 giống . Những giống
này tập trung chủ yếu trong vườn tập đoàn của Trung tâm Nghiên cứu Cây bơng
Nha Hố và Trung tâm khuyến khích phát triển kinh tế xã hội duyên hải Miền
Trung ( Bình Thuận ) . Tập đồn nho này bao gồm cả các giống nho ăn tươi ,
nho rượu và nho dùng làm khô nho . Bước đầu khảo nghiệm cho kết quả tốt , có
thể dựa vào cơ cấu giống nho của vùng .
Hạ Đen là giống nho á nhiệt đới có nguồn gốc nhập từ Đài Loan mà xa
nữa là từ Nhật Bản. Đây là giống cây có đặc tính khác hẳn với giống nho nhiệt
đới của Ninh Thuận. Nếu để tự nhiên giống này sẽ cho quả quanh năm. Tuy

6


nhiên bằng các biện pháp kỹ thuật như xử lý cắt tỉa, phun chất điều tiết sinh
trưởng, các nhà khoa học đã làm cho nho Hạ Đen ra quả 2 vụ/ 1 năm.
2.1.2. Phân loại các giống nho hiện nay
Theo Viện Nghiên cứu Bông và Phát triển nông nghiệp Nha Hố (viện
giống nho lớn nhất Việt Nam) tính đến thời điểm hiện nay, trong Vườn tập đồn

quỹ gen nho có 146 mẫu giống. Qua đánh giá, có 72 giống nho ăn tươi, 52 giống
nho rượu, 14 giống nho không hạt, 7 giống nho chuyên làm gốc ghép, 1 giống
nho lấy lá.
Cây nho gồm nho dại và các giống nho trồng ( cultivars ) thuộc họ
Vitaceae , trong đó bao gồm 14 giống genus ) và hàng ngàn loài ( species )
Người ta đưa ra 2 cách phân loại nho như sau :
Theo di truyền
Dựa vào số lượng nhiễm sắc thể trong nhân tế bào và các đặc điểm thực
vật học , người ta chia ra thành các loài khác nhau như Vitis linifera , V.
labrusca , V. champini , V. berlandieri , V. rupestris , V , Longii , V , rifari ...
Nhưng chỉ có lồi V. Dinifera và V. labrusca là được trồng trọt phổ biến , cịn
các lồi khác thường được dùng làm vật liệu lai tạo giống . Sau đây là đặc điểm
của 2 loài nho trồng phổ biến .
Loài V. Dinifera
Hầu hết những giống nho đang được trồng trên thế giới đều thuộc loài
V. Dinifera . Những giống nho thuộc loại này có chất lượng tốt , độ đường
cao . Đặc điểm quan trọng để phân biệt với những giống nho thuộc loài V ,
Labrusca là vỏ quả dày , dính chặt với thịt quả , thịt quả cứng và ngọt đều từ
ngoài vào trong . Khả năng kháng bệnh của loài này kém hơn so với V.
labrusca .
Loài V. labresca
Những giống nho thuộc loài V , labrusca chỉ chiếm một phần nhỏ diện
tích trồng nho trên thế giới . Đặc điểm của loài này và những con lại của nó có
vỏ mỏng và dễ bóc khỏi phần thịt quả . Thịt quả thường mềm , ngọt ở phía ngồi
7


và hơi chua ở phần bên trong , giáp với hạt . Những giống nho thuộc loài này
chịu được điều kiện ẩm ướt và kháng bệnh mốc sương , phấn trắng rất tốt . Cây
dễ cho hoa quả .

Phân loại theo công dụng
Theo cách phân loại này người ta chia ra thành các nhóm nho ăn tươi ,
nho để chế biến khô nho , nho để chế biến rượu , nho làm nước ngọt và nho
đóng hộp
Nho ăn tươi ,
Nghĩa là được tiêu thụ dưới dạng quả tươi . Các giống này có màu sắc bề
ngồi quả , mùi vị hấp dẫn , vận chuyển đi xa không bị dập nát , thịt quả cứng ,
vỏ quả dại , cuống quả liên kết chặt với quả và quả giữ được chất lượng tốt sau
khi thu hoạch. Các giống nho ăn tươi chủ yếu là Muscat Ham burg , Perlette ,
Thompson Seedless , Tokay , Concord , Emperior , Muscat of Alexandra , Black
Queen , Pak Chong , Redstar , NH.01 . 48 , Ribier , Cardinal ...
Nho khô
Là những giống nho trồng để làm khô nho , Những giống này thường có
cấu trúc quả mềm , khơng hạt , hàm lượng đường cao , hương vị dễ chịu và ít bị
dính khi bảo quản sản phẩm . Dùng vào mục đích này thường là các giống nho
38 khơng hạt như Thompson Seedless , Black corinth , Seedless sultana , Red
corinth , Muscat of Alexandra ...
Nho rượu
Là các giống nho được trồng để sản xuất rượu vang và một số rượu mạnh
cao cấp , đắt tiền . Loại nho này chủ yếu được trồng ở Châu Âu , Nam Phi , Bắc
phi , Nam Mỹ , Úc và Mỹ với các giống như White Riesling , Chardonnay ,
Cabernet Sanvignon , Tinta Maderia , Chambourcin , Ruby Red , NH.02-04 và
Muscat Blanc.
Nho làn nước ngọt
Là những giống nho có dịch nước ép ngọt để làm đồ uống . Nước quả nho
có thể giữ lại được hương vị tự nhiên của nho tươi thông qua việc lọc và bảo
8


quản . Ở Mỹ người ta dùng giống Concord , các nước Trung Âu dùng giống

White Riesling và Chasslas dore , Pháp dùng giống Aramon và Carignan .
Nho đóng hộp
Các giống nho không hạt như Thompson seedless và Canner thường được
dùng đóng hộp chung với các loại quả cây khác .
2.2. Đặc điểm thực vật học của cây nho.
2.2.1. Đặc điểm của rễ nho
Nho là loại cây có tốc độ ra rễ rất nhanh, rễ phát triển mạnh và đạt tối đa
vào giai đoạn nở hoa và giảm dần đến khi thu hoạch. Rễ nho thuộc loại rễ chùm,
ăn nổi và tập trung chủ yếu ở tầng đất sâu 0 – 30cm (khoảng 90% số lượng rễ),
kế đến là tầng 30 – 60cm và phần rất ít ở tầng dưới 60cm. Nho là cây có tốc độ
ra rễ rất nhanh, chỉ trong một năm sau khi tạo xong giàn cành thì bộ rễ cũng phát
triển ra tới ngoại vi tán lá. Trong mỗi vụ, rễ phát triển mạnh và đạt tối đa vào
giai đoạn nở hoa và ngưng dần đến khi thu hoạch.
Dựa vào hình thái và thời gian tồn tại của rễ mà người ta có thể chia rễ
nho ra thành 2 loại:
Rễ trưởng thành (kích thước to, màu nâu hoặc xám) với vai trò là bộ phận
giúp cây đứng vững trong đất và là nơi phát sinh hệ thống rễ non.
Rễ non (kích thước bé, màu trắng) với vai trị hút nước và dinh dưỡng chủ
yếu cho cây.

Hình 2.2.1. Rễ cây nho

9


2.2.2. Đặc điểm của thân, cành nho
Thân cây nho thuộc dạng thân leo.Thân chủ yếu mọc ra từ hom giâm của
thân, cành hoặc từ gốc ghép. Thân nho có thể mọc từ hạt nhưng sức sống kém
và thường chỉ được sử dụng làm vật liệu lai tạo giống.
Cành nho mọc ra từ mầm trên đốt của thân và cành. Cành nho gồm 2 loại

là cành quả và cành vượt. Cành quả bao gồm cành cấp 1(mọc ra từ thân chính),
cấp 2 (mọc ra từ cành cấp 1), cấp 3 (mọc ra từ cành cấp 2)… thường cho quả tốt
nhất từ cành cấp 1 đến cành cấp 3. Cành vượt chủ yếu mọc ra từ thân chính hoặc
cành và vặt bỏ thường xuyên, chỉ để lại sau khi bị đốn đau hoặc sâu tiện cành
phá hoại.

Hình 2.2.2. Cành cây nho
2.2.3. Đặc điểm tua cuốn của cây nho
Tua cuốn mọc ra từ thân và cành khi cịn non ở những vị trí đối diện với
lá. Tua cuốn thường phân nhánh và cuốn chặt và cọc giàn để giữ ngọn cố định.
Trong sản xuất, người trồng nho thường nhặt hết tua cuốn không cần thiết để tập
chung chất dinh dưỡng nuôi cây.

10


Hình 2.2.3. Tua cuốn cây nho
2.2.4. Đặc điểm của lá nho
Lá nho thường mọc cách trên thân, cành và xẻ thùy (xẻ thùy nông hay sâu
và mật độ lông trên lá ít hay nhiều tùy thuộc vào từng giống). Lá nho chia làm 3
phần cuống lá, phiến lá và một cặp lá kèm. Cuống lá gắn vào đốt của thân hoặc
cành, dài từ 5 – 10cm tùy thuộc vào từng giống. Phiến lá gồm gân lá (chứa bó
mạch dẫn nối liền giữa lá và cành) và thịt lá (chức năng quang hợp, thốt hơi
nước và trao đổi khí). Cặp lá kèm bao lấy một phần đốt và rất mau tàn. Lá nho
có hình tim, xung qunh lá có nhiều răng cưa. Lá được coi là thành thục khi đạt
kích thước tối đa.

Nho Hạ Đen

Nho NX

Hình 2.2.4. Lá nho
2.2.5. Đặc điểm của hoa nho

Hoa nho có kích thước nhỏ, hơi xanh, cân đối và lưỡng tính. Đài hoa có 5
lá đài màu xanh bao bọc các bộ phận khác bên trong khi còn đang phát triển.

11


Tràng hoa (cánh hoa) gồm 5 cánh có màu hơi xanh được liên kết với nhau tại
đỉnh. Vì vậy, hoa nho không tự mở đỉnh mà rời ra từ gốc cánh hoa như 1 cái mũ
khi nở hoa. Nhị gồm 5 cái với các bao phấn, nhị chia làm 2 phần là chỉ nhị và
bao phấn. Nhụy gồm 2 phần là bầu nhụy và vịi nhụy, bầu nhụy thường có 2
thùy với 2 noãn trong mỗi thùy và mỗi noãn sẽ phát triển thành một hạt. Thời
gian từ nụ đến khi nở hoa khoảng 10 – 14 ngày tùy giống, quá trình nở hoa diễn
ra thường từ 6 giờ sáng đến 4 giờ chiều và cao điểm vào lúc 8 giờ sáng. Số hoa
nở trên chùm kéo dài từ 3 đến 4 ngày và nở tối đa vào ngày thứ hai. Sau khi thụ
tinh các giao tử bắt đầu phân chia và hạt được hình thành. Điều kiện thời tiết quá
nóng hoặc mưa nhiều sẽ ảnh hưởng tới sự tiếp nhận hạt phấn cũng như sự nẩy
mầm của hạt phấn. Việc nghiên cứu sinh lý hoa nho có ý nghĩa lớn trong kỹ
thuật canh tác nho nhằm tăng năng suất. Cụ thể, khi nắm được thời điểm phân
hóa mầm hoa của mỗi giống nho sẽ cung cấp kịp thời dinh dưỡng cần thiết giúp
cây có nhiều hoa và những chùm hoa lớn hoặc việc nắm được thời gian nở hoa
giúp người trồng nho có giải pháp bảo vệ, tránh những tác động xấu tới quá trình
thụ phấn.

Hình 2.2.5. Hoa và chùm nho
2.2.6. Đặc điểm của quả nho
Quả nho kích thước và hình dạng tùy thuộc từng giống nho, thơng thường
có dạng hình cầu và mọng nước. Quả nho thường mọc thành chùm có kích cỡ,


12


độ chắc và màu sắc thay đổi tùy thuộc vào từng giống. Quả nho bao gồm 4
thành phần chính: Cuống quả, mỗi quả có một cuống đính trên chùm quả; Vỏ
quả có màu xanh khi cịn non và chuyển màu tím, đỏ, xanh tùy thuộc từng
giống; Thịt quả, thường chứa nhiều nước, độ đường (độ brix) và là thành phần
chủ yếu quyết định chất lượng trái nho; Các hạt, mỗi quả thường có 4 hạt. Thời
gian sinh từ khi đậu quả đến khi chín khoảng 30 - 40 ngày, sau đó quả cần thêm
20 - 30 ngày để tiếp tục chín hồn tồn. Q trình sinh trưởng của quả nho chia
làm 3 thời kì chính: Thời kì quả lớn nhanh cho tới khi quả đạt kích thước tối đa,
thời kì lớn chậm cho tới khi quả chuyển màu. thời kì lớn nhanh về cuối và kết
thúc quả quả chín, được thể hiện bằng màu sắc

Nho Hạ Đen

Nho NX

Nho Hạ Đen

Nho NX

Hình 2.2.6. Chùm quả và quả nho

13


2.3. Yêu cầu sinh thái của cây nho
2.3.1. Ánh sáng

Nho là ưa ánh sáng và ưa nắng. Cường độ và thời gian chiếu sáng đều có
ảnh hưởng đến thành phần các chất trong quả như đường, axít, pH, K, phenol và
các anthocyanin. Nếu thiếu ánh sáng trong thời gian dài dẫn đến làm giảm việc
sinh tổng hợp hydrat cacbon là nguyên nhân làm rụng quả, năng suất và phẩm
chất giảm. Như vậy, bộ lá rậm rạp hoặc thời tiết u ám làm cho cây bị ảnh hưởng,
gây nên rụng hoa và quả non. Những yếu tố quan trọng có ảnh hưởng đến sinh
trưởng, phát triền của cây nho, là yếu tố quyết định đến khả năng trồng nho. Cây
nho không sợ nhiệt độ cao mà sợ ẩm độ khơng khí cao, nhiều mưa. Để sinh
trưởng và phát triển tốt các giống nho thuộc lồi Vitis vinifera u cầu những
vùng có mùa hè dài, ấm áp, khơ và có mùa đơng lạnh. Ở Việt Nam, vùng Ninh
Thuận có khí hậu khơ, ẩm độ thấp, tương đối phù hợp với cây nho. Những vùng
có ẩm độ cao (>80%), kết hợp với nhiệt độ cao là điều kiện thuận lợi để sâu
bệnh hại tấn công.
2.3.2. Nhiệt độ
Nhiêt độ là yếu tố quan trọng có ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng và phát
triển của cây nho. Các giống nho khác nhau cũng chịu ảnh hưởng của nhiệt độ ở
các mức độ khác nhau. Nhiệt độ cao vừa phải giúp cho việc xúc tiến quá trình ra
hoa, đậu quả, thúc đẩy quá trình hình thành và phát triển các bộ phận của hoa
nho, ảnh hưởng đến sự nảy mầm của hạt phấn. Nho là một trong số ít cây trồng
cỏ thể chịu đựng nhiệt độ trong khoảng biến động rất lớn. Cây nho có thể chịu
đựng được nhiệt độ từ - 20°C trong các tháng mùa đông và tới +45°c trong các
tháng mùa hè. Tuy nhiên, nhiệt độ tối thích cho cây nho phát triển khoảng 18 20°C.
Nhiệt độ có ảnh hưởng tới tồn bộ quá trình sinh trưởng phát triển, năng
suất và phẩm chất quả của nho. Các giống nho thuộc loài Vitis vinifera thường
yêu cầu có khoảng 60 ngày ngủ nghỉ trong mùa Đơng với nhiệt độ trung bình
ngày dưới 10°C nhưng khơng thấp hơn 12°C. Vào mùa Xuân, khi nhiệt độ tăng
14



×