Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Đánh giá năng suất sinh sản của gà liên minh dòng mái thế hệ ii từ 22 đến 46 tuần tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 67 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA CHĂN NI

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA GÀ LIÊN
MINH DÒNG MÁI THẾ HỆ II
TỪ 22 ĐẾN 46 TUẦN TUỔI

Hà Nội- 2021


HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA CHĂN NI
--------------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA GÀ LIÊN
MINH DÒNG MÁI THẾ HỆ II
TỪ 22 ĐẾN 46 TUẦN TUỔI
Người thực hiện

: PHẠM THANH TÙNG

Mã sinh viên

: 610467

Lớp



: CNTYC

Khóa

: K61

Ngành

: CHĂN NUÔI THÚ Y

Người hướng dẫn

: PGS. TS. BÙI HỮU ĐỒN

Bộ mơn

: Chăn Ni Chun Khoa

Hà Nội – 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong bài khóa luận
này là hồn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ trong một khóa
luận nào.
Tơi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này
đã được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong khóa luận đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 27 tháng 02 năm 2021

Sinh viên thực tập

PHẠM THANH TÙNG

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và rèn luyện tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam, em
đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ tận tình từ các thầy cô giáo trong trường đặc biệt
là khoa Chăn Nuôi. Đến nay em đã hồn thành khóa luận tốt nghiệp, em muốn gửi
lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới thầy PGS.TS Bùi Hữu Đoàn người đã dành
nhiều thời gian và tâm huyết chỉ bảo, giúp đỡ em trong suốt q trình thực khóa
luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn đến các thầy cô trong khoa Chăn Nuôi, Học
viện Nơng nghiệp Việt Nam đã nhiệt tình hướng dẫn,tạo điều kiện giúp đỡ em
trong suốt quá trình thực tập và hồn thành tốt khóa luận tốt nghiệp.
Em xin gửi lời cảm ơn đến giám đốc Công ty cổ phần Thiên Thuận Tường
và tồn thể cán bộ cơng nhân viên trong Cơng ty đã tạo điều kiện tốt nhất cho em
hồn thành tốt đợt thực tập khóa luận này.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, người thân và bạn
bè những người đã luôn quan tâm, cổ vũ và động viên, giúp đỡ em trong suốt
quá trình học tập, rèn luyện và hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
Hà Nội, ngày 27 tháng 02 năm 2021
Sinh viên thực hiện

PHẠM THANH TÙNG

ii



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC .......................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .......................................................................................vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... vii
TRÍCH YẾU KHĨA LUẬN............................................................................. viii

PHẦN I:MỞ ĐẦU ..............................................................................................1
1. Đặt vấn đề ......................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu đề tài ............................................................................................... 2

PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................3
2.1. Giới thiệu về giống gà Liên Minh ................................................................. 4
2.2. Một số nghiên cứu về giống gà Liên Minh ................................................... 5
2.3. Tổng quan về cơ sở thực tập .......................................................................... 5
2.4 Cơ sở sinh lý của sinh sản............................................................................... 6
2.5.Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh sản của gia cầm ............................................ 8
2.5.1Các yếu tố di truyền cá thể............................................................................ 9
2.5.2 Dòng, giống gia cầm .................................................................................. 10
2.5.3 Tuổi gia cầm .............................................................................................. 11
2.5.4 Thức ăn và dinh dưỡng .............................................................................. 12
2.5.5 Điều kiện ngoại cảnh ................................................................................. 13
2.6. Sức sống và khả năng kháng bệnh của gia cầm........................................... 14
2.7. Hiệu quả sử dụng thức ăn ............................................................................ 15

iii



2.8. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh sản và các yếu tố ảnh hưởng tới khả
năng sinh sản của gia cầm ............................................................................. 16
2.8.1. Tỷ lệ nuôi sống ......................................................................................... 17
2.8.2. Tuổi thành thục sinh dục........................................................................... 18
2.8.3. Năng suất trứng ......................................................................................... 19
2.8.4. Khối lượng trứng ...................................................................................... 19
2.8.5. Kết quả thụ tinh và ấp nở .......................................................................... 20
2.8.6. Hiệu quả sử dụng thức ăn ......................................................................... 22

PHẦN III: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................23
3.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu .................................................. 24
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 25
3.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................. 26
3.2. Nội dung nghiên cứu.................................................................................... 27
3.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 28
3.3.1 Các chỉ tiêu theo dõi .................................................................................. 29
3.4 Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................ 30

PHẦN IV: KẾT QUẢ THẢO LUẬN ...............................................................31
4.1 Tỷ lệ hao hụt ................................................................................................. 32
4.2. Diễn biến thành thục sinh dục của gà Liên Minh thế hệ 2 .......................... 33
4.2.1 Tuổi thành thục sinh dục............................................................................ 34
4.2.2. Tỷ lệ đẻ và năng suất trứng ....................................................................... 35
4.2.3. Tiêu tốn thức ăn và hiệu quả sử dụng ....................................................... 36
4.2.4 Đánh giá chất lượng trứng ......................................................................... 37
4.3 Chỉ tiêu ấp nở trứng ...................................................................................... 38

PHẦN V:KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...............................................................39
5.1. Kết luận ........................................................................................................ 40

5.2. Đề nghị ......................................................................................................... 41
iv


TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 42
DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1.Dinh dưỡng và phương thức nuôi gà Liên Minh sinh sản ở thế hệ 2 . 22
Bảng 2.2. Định lượng thức ăn cho gà Liên Minh thế hệ 2 ................................. 23
Bảng 3.1 Tỷ lệ hao hụt của đàn gà giai đoạn sinh sản ........................................ 29
Bảng 3.2: Tuổi thành thục sinh dục của gà Liên Minh thế hệ 2 ......................... 31
Bảng 3.3: Tỷ lệ đẻ và năng suất trứng ................................................................ 32
Bảng 3.4. Tiêu tốn thức ăn và hiệu quả sử dụng ................................................ 34
Bảng 3.5: Kết quả khảo sát chất lượng trứng gà Liên Minh thế hệ 2 ................. 36
Bảng 3.6: Một số chỉ tiêu về ấp nở ..................................................................... 37

v


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ đẻ và năng suất trứng ............................................................ 33
Biểu đồ 3.2 : Tiêu tốn thức ăn / 10 quả trứng ..................................................... 34

vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Cs

: cộng sự


Đ

: đồng

Đv

: đơn vị

G

: Gram

Kg

: kilogram

KHKT

: khoa học kỹ thuật

KL

: khối lượng

N

: số con

NXBGD


: nhà xuất bản giáo dục

NXBNN

: nhà xuất bản nông nghiệp

TĂ TN

: thức ăn thu nhận



: thức ăn

TT TĂ

: tiêu tốn thức ăn

TT

: tuần tuổi

TTTĂ

: tiêu tốn thức ăn

CSHD

: chỉ số hình dạng


HU

: đơn vị Haugh

vii


TRÍCH YẾU KHĨA LUẬN
Tên tác giả: PHẠM THANH TÙNG

Mã sinh viên: 610467

Tên Đề Tài: “Đánh giá năng suất sinh sản của gà Liên Minh dòng mái thế hệ 2
từ 22 đến 46 tuần tuổi”
Thời gian :từ 26/9/2020 đến 05/02/2021
Ngành: Chăn nuôi
Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu.
- Đánh giá năng suất sinh sản của gà Liên Minh dòng mái thế hệ 2.
- So sánh và nhận xét năng suất sinh sản của gà Liên Minh dòng mái thế hệ
2 với gà Liên Minh dòng mái thế hệ 1
- Tỷ lệ hao hụt của gà Liên Minh thế hệ 2 trong giai đoạn sinh sản
- Diễn biến thành thục sinh dục của đàn gà Liên Minh thế hệ 2
- Tỷ lệ đẻ và năng suất trứng
- Tiêu tốn thức ăn/10 trứng
- Một số chỉ tiêu chất lượng trứng gà Liên Minh thế hệ 2
- Kết quả ấp nở
Phương pháp nghiên cứu.
Bố trí thí nghiệm:

- Tổng số 315 gà Liên Minh thế hệ 2 (gồm 45 con trống và 270 con
mái) được chọn lọc để đánh giá năng suất sinh sản của gà Liên Minh
thế hệ 2 nuôi tại Cẩm Phả trong giai đoạn sinh sản (từ 22-46 tuần
tuổi).
- Đàn gà thí nghiệm được chia làm 3 lô, mỗi lô gồm: 15 con trống và
90 con mái nuôi theo dõi sinh sản (từ 22-46 tuần tuổi). Thí nghiệm
được lặp lại 3 lần.

viii


- Đàn gà thí nghiệm được chăm sóc và ni dưỡng theo phương thức
bán chăn thả với chế độ chăm sóc theo tiêu chuẩn của Cơng Ty cổ
phần khai thác khoáng sản Thiên Thuận Tường Quảng Ninh
- Thức ăn hỗn hợp cho gà (cám gà đẻ trứng F32 của công ty
JAPFA).
Kết luận và đề nghị .


Kết quả nghiên cứu đánh giá năng suất sinh sản của đàn gà Liên Minh
dòng mái thế hệ 2 sản xuất nuôi tại Công Ty cổ phần khai thác khoáng sản
Thiên Thuận Tường Quảng Ninh như sau:
 Đàn gà Liên Minh thế hệ 2 sản xuất đẻ trứng đầu ở 22 tuần tuổi, đẻ 5% ở

25 tuần tuổi, đẻ 30% ở 29 tuần tuổi và đạt tỷ lệ đẻ đỉnh cao ở 34 tuần tuổi đạt
46,36%.


Tỷ lệ hao hụt : Tổng tỷ lệ hao hụt của đàn gà là 2,22%


 Năng suất trứng của đàn gà Liên Minh sản xuất là 50,34 quả/mái/46 tuần tuổi.


Tiêu tốn thức ăn/10 trứng
+ Tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng của đàn đạt

trung bình là 4,0 kg/10 trứng.


Một số chỉ tiêu về chất lượng trứng:
+ Khối lượng trứng trung bình là 51,23 g
+ Tỷ lệ lòng đỏ là 32,05%
+ Tỷ lệ lòng trắng là 56,65%
+ Tỷ lệ vỏ trứng là 11,3%
+ Chỉ số hình dạng là 1,34
Kết quả ấp nở
+ Tỷ lệ trứng có phơi đạt 82,29%.
+ Tỷ lệ trứng nở/trứng ấp là 75,62%.
+ Tỷ lệ gà con loại 1 đạt 92,98%.
ix


 Qua các kết quả nghiên cứu chúng tơi có một số đề nghị như sau:


Kết quả nghiên cứu về năng suất sinh sản của đàn gà Liên Minh dòng mái
thế hệ 2 cịn tiến hành ở quy mơ nhỏ, thời gian nghiên cứu hạn chế nên chưa
đánh giá được hết năng suất sinh sản của giống. Do vậy, cần có các nghiên
cứu bổ sung để đánh giá về năng suất sinh sản của giống được toàn diện hơn.




Các chỉ tiêu đánh giá cũng gần như sấp xỉ với gà Liên Minh dịng mái
thế hệ 1



Kết quả nghiên cứu có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo để Công Ty cổ
phần khai thác khoáng sản Thiên Thuận Tường theo dõi và có những nghiên
cứu sâu hơn nhằm cải thiện năng suất sinh sản của đàn gà Liên Minh sản xuất.



Giới thiệu và phát triển giống gà Liên Minh ra các khu vực lân cận.



Khuyễn kích các chủ hộ ni gà Liên Minh có thể lai tạo với các giống gà
khác đặc biệt các giống gà nội địa như: gà Tiến Yên, gà Ri…, để giữ lại
nguồn gen,tránh tình trạng xấu nhất khi xảy ra.

x


PHẦN 1.MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, xu thế chung của thế giới là
đồng thời với việc nghiên cứu lai tạo, chọn tạo và phát triển các giống gà
cơng nghiệp chun thịt có tốc độ sinh trưởng nhanh (như Cobb, Ross,
Lohman, ISA, Avian…) và chuyên trứng có năng suất sinh sản cao (Hyline,

Goldline, Brownick…) còn đầu tư nghiên cứu chọn tạo các dịng của các
giống gà lơng màu hướng thịt, trứng có năng suất, chất lượng cao, phù hợp
với nhiều phương thức chăn ni, đặc điểm khí hậu của các châu lục và nhu
cầu của người tiêu dùng như gà Kabir, Sasso, Tam Hoàng, Lương Phượng,
Dominant ...
Nước ta có nguồn gen gà bản địa rất phong phú với nhiều chục giống gà
tốt như gà Hồ, Đông Tảo, Mía, Chọi, Ri, HMoong... Chúng có năng suất thịt,
trứng thấp nhưng khả năng chống chịu, thích nghi với thời tiết tốt, thịt thơm
ngon hợp khẩu vị người Việt.
Khi chăn nuôi gà, người ta thường mong đợi vào hai tính trạng kinh tế
quan trọng nhất là năng suất thịt và sản lượng trứng. Nhưng ở mỗi đàn gà, các
tính trạng này lại có tương quan âm rất chặt chẽ, nghĩa là khi con gà có thân
hình to, lớn nhanh thì khả năng sinh sản lại giảm. Điều đó cũng có nghĩa là
chúng ta không thể dùng các biện pháp chọn lọc thơng thường (qua ngoại hình)
để nâng cao đồng thời hai tính trạng đó trên một đàn gà mà cần phải tạo ra các
dịng thuần chun biệt: dịng thứ nhất có khối lượng lớn, tăng trọng nhanh và
dịng thứ hai, có khả năng sinh sản tốt. Khi sản xuất con thương phẩm thì người
ta lai các dịng này với nhau. Đó chính là nguyên lí của việc nhân giống và tạo
các dòng gà bản địa mà các nhà chọn giống trên thế giới cũng như trong nước
đang tiến hành một cách phổ biến.

1


Gà Liên Minh là giống gà quý của huyện đảo Cát Hải, thành phố Hải
Phịng. Đây là giống gà có thân to, rất đẹp, ngoại hình rất đặc trưng, thích hợp
với nuôi chăn thả, chịu đựng tốt điều kiện thức ăn nghèo dinh dưỡng, khả năng
đề kháng rất cao và rất được thị trường ưa chuộng vì lớp mỡ dưới da mỏng, da
giịn, thịt gà chắc, dai, có vị ngọt, đậm và mùi thơm đặc trưng; thịt gà Liên Minh
đã trở thành đặc sản, có giá trị kinh tế cao.

Tuy nhiên, như đã nói ở trên, lâu nay người dân chỉ chọn lọc quần thể,
chọn lọc đồng thời nhiều tính trạng nên tiến bộ di truyền thu được rất thấp. Để
đáp ứng nhu cầu về giống gà Liên Minh, gần đây các nhà khoa học của Học
viện Nông nghiệp Việt Nam đã chọn lọc ra dòng gà mái Liên Minh có khả năng
sinh sản tốt, thế hệ xuất phát. Để tiếp tục chọn lọc, nâng cao khả năng sinh sản
của gà Liên Minh dịng mái thế hệ 2, chúng tơi tiến hành đề tài “Đánh giá
năng suất sinh sản của gà Liên Minh dịng mái thế hệ II, ni tại Quảng
Ninh”
1.2 MỤC TIÊU ĐỀ TÀI
 Đánh giá năng suất sinh sản của gà Liên Minh dòng mái thế hệ 2.
 So sánh và nhận xét năng suất sinh sản của gà Liên Minh dòng mái thế hệ
2 với gà Liên Minh dịng mái thế hệ 1
 Cung cấp thơng tin cần thiết về khả năng sinh sản của gà Liên Minh
dòng mái thế hệ 2 để cho người sản xuất có định hướng trong tương
lai.

2


PHẦN II.TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 .GIỚI THIỆU VỀ GÀ LIÊN MINH
Gà Liên Minh là giống gà nổi tiếng có nguồn gốc tại thôn Liên Minh, xã Trân
Châu, huyện đảo Cát Hải, thành phố Hải Phịng. Nó được coi là một trong mười
tám đặc sản đặt trưng được chứng nhận đăng ký nhãn hiệu của đảo Cát Bà.
Gà Liên Minh có chân cao, thân to nhưng thanh gọn hơn gà thân to khác của
nước ta. Gà trống trưởng thành có mào cờ rất phát triển, đẹp; mỏ và da màu
vàng; chân cao, dáng thanh tú, nhẹ nhàng, đẹp đẽ; lông ở phần dưới: ngực, bụng
và đùi màu vàng sẫm, riêng phần cổ lưng, cánh có màu đỏ ngơ; chóp đi có màu
đen.
Gà mái trưởng thành có mào cờ to vừa phải, đẹp; mỏ và da màu vàng; chân

cao vừa, vẩy sừng; thân hình đầy đặn nhưng dáng đi nhẹ nhàng, đẹp đẽ; lơng
màu vàng sáng, riêng phần cổ nhiều con có cườm đen, chót đi màu đen.
2.2 MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ GIỐNG GÀ LIÊN MINH
Gà Liên Minh được phát hiện và đưa vào danh sách bảo tồn từ năm 2008.
Khi mới được phát hiện, tình trạng nguồn gen gà Liên Minh theo tiêu chí đánh
giá của FAO (2007) ở mức độ đe dọa nguy hiểm. Bên cạnh đó, việc chăn ni
gà Liên Minh theo hình thức nhỏ lẻ, chăn thả tự do làm gà bị lai tạp; tự chọn lọc
và nhân giống tại mỗi gia đình nên xảy ra hiện tượng cận huyết, khối lượng cơ
thể gà giảm dần qua các thế hệ. Do mới được phát hiện nên có rất ít nghiên cứu
được tiến hành trên giống gà Liên Minh đã đựợc thơng báo.
Thơng tin ban đầu về tình trạng giống và các chỉ tiêu sản xuất của giống
gà Liên Minh cho thấy: Về đặc điểm ngoại hình gà 01 ngày tuổi toàn thân màu

3


vàng nhạt hoặc tồn thân vàng và ở lưng có vùng đen xám; gà trống trưởng
thành có màu lơng đỏ tía ở cổ, lưng và cánh, lơng ở bụng màu vàng rơm, lơng
đi và một số lơng ở cánh có màu đen ánh xanh, một số con vùng cổ tiếp giáp
với thân được điểm thêm một số đốm đen; gà mái trưởng thành lông màu vàng
rơm, lông đuôi và một số lơng cánh màu đen, một số con có đốm đen hoa mơ ở
vùng cổ tiếp giáp với thân; gà Liên Minh có mỏ và da chân màu vàng, đặc biệt
da chân có màu vàng đậm hơn so với các giống gà khác; gà Liên Minh có mào
cờ, đến tuổi thành thục mào và tích của gà khá phát triển (Trịnh Phú Cử, 2012).
Bùi Hữu Đoàn và cs (2016) nghiên cứu trên 30 hộ tại xã Trân Châu, huyện Cát Hải
đã chỉ ra rằng gà Liên Minh nuôi tại hộ theo phương thức chăn thả đẻ trứng ở 197,5
ngày tuổi tương ứng với khối lượng cơ thể 2,25kg/con, số lượng trứng đạt khoảng
75,6 quả/mái/năm, khối lượng trứng trung bình 49,8g. Tác giả cũng cho biết, gà
Liên Minh sinh sản ở độ tuổi khá cao từ 2 - 3 năm tuổi đây cũng là một trong những
lý do làm cho năng suất sinh sản của giống là thấp và khó phát triển rộng rãi ra sản

xuất nếu tiếp tục nuôi theo tập quán truyền thống của địa phương.
Theo báo cáo đánh giá sơ bộ nguồn gen gà Liên Minh của Trịnh Phú Cử
và cs., (2012), khối lượng sơ sinh nặng trung bình 30,02 g/con; khối lượng lúc
6 tuần tuổi đạt 603,63 g/con; 20 tuần tuổi đạt trung bình 1.886,53g đối với con
trống và 1.565,42g đối với con mái và đàn gà phát triển chưa đồng đều do
chưa có sự chọn lọc. Kích thước các chiều đo của gà Liên Minh ở 12 tuần tuổi:
trung bình vịng ngực là 27,2 cm, dài lưng 21,3 cm, dài lườn 16,34 cm, dài đùi
22,24 cm, dài chân 10,63 cm. Kết quả ấp nở của gà đạt tỷ lệ ấp nở/tổng trứng
vào ấp là 71% cao hơn so với gà Mía (đạt 68%), gà Hồ (đạt 65%) và thấp hơn
so với gà Ri (đạt 96-97%). Báo cáo cũng chỉ ra rằng khối lượng cơ thể gà Liên
Minh ở giai đoạn 06 tuần tuổi lớn hơn so với gà Ri và nhỏ hơn gà Lương
Phượng; khối lượng trứng gà Liên Minh ở 40 tuần tương đương với khối lượng
trứng gà Lương Phượng hoa ở 28 tuần tuổi; kích thước các chiều đo dài chân,
dài đùi của gà Liên Minh tương đương gà Kabir và dài hơn so với gà Lương
Phượng.
4


Để góp phần vào việc bảo tồn và phát triển gà Liên Minh, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài:

“Đánh giá năng suất sinh sản của gà Liên Minh dòng mái thế hệ II từ 22
đến 46 tuần tuổi ”
2.3. TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP
Công ty cổ phần khai thác khống sản Thiên Thuận Tường - Quảng Ninh
có địa chỉ tại: Tổ 2 - Khu 1 - Phường Cửa Ông – Thành phố Cẩm Phả - Tỉnh
Quảng Ninh.
Phường Cửa Ơng có diện tích là: 15,58 km² cùng địa hình khá phức tạp,
phía Bắc là những dãy núi trải dài và khá cao.
Độ cao trung bình của khu vực phường Cửa Ơng là: 600m, thuộc cánh

cung bình phong Đơng Triều – Móng Cái.
 Phía Đơng giáp sơng Mơng Dương – huyện Vân Đồn.
 Phía Tây giáp phường Cẩm Phú, xã Dương Huy.
 Phía Nam giáp biển.
 Phía Bắc giáp phường Mơng Dương.
Cơng ty cổ phần khai thác khống sản Thiên Thuận Tường là một công ty
thành lập khá lâu và có uy tín tại khu vực tỉnh Quảng Ninh. Công ty đã và đang
mạnh dạn đầu tư cơ sở, hạ tầng, trang thiết bị phục vụ hoạt động chăn nuôi, tạo
những điều kiện tốt nhất để phát triển các tiềm năng về chăn nuôi quy mô tập
trung, trồng trọt, chế biến thực phẩm. Ngồi ra Cơng ty cịn phát triển mạnh
trong lĩnh vực công nghiệp khai thác chế biến than.
Về mặt địa lý, Công ty cổ phần khai thác khoáng Thiên Thuận Tường
nằm riêng biệt với khu dân cư và bao bọc bởi những dãy núi và đồi là điều kiện
thuận lợi cho chăn nuôi
Hiện nay Công ty đang có các ngành nghề sản xuất như:

5


 Trang trại chăn nuôi lợn nái sinh sản giống gốc GGP, GP và thương
phẩm được nhập khẩu và lai tạo từ Công ty Genetics Limited (JSR) – Anh Quốc.
Liên doanh cùng đối tác JSR thành lập hệ thống trại chăn ni lợn nái và đực
giống gốc theo hình thức nhượng quyền thương mại (Franchise) đầu tiên tại Việt
Nam.
 Trang trại chăn nuôi gà thịt và gà đẻ trứng với quy mơ lớn có áp dụng
những cơng nghệ, thiết bị chăn nuôi và quản lý tiên tiến nhất.
 Nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi phục vụ hệ thống trang trại của
Công ty và trang trại chăn nuôi vệ tinh – liên kết.
 Nhà máy sản xuất phân bón tổng hợp, phân bón hữu cơ, phân bón sinh
học phục vụ chương trình cải tạo đất nghèo dinh dưỡng vùng Đông Bắc phục vụ

nhu cầu trồng trọt tại địa phương.
 Hệ thống trang trại trồng rau, củ an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP.
 Xây dựng nhà máy chế biến thực phẩm phục vụ thị trường khu vực và
hệ thống siêu thị thực phẩm trên cả nước.
 Hợp tác với cơ quan nhà nước xây dựng và thực hiện những dự án phát
triển chăn nuôi gia súc và gia cầm theo hướng bảo tồn nguồn vốn gen và phát
triển chăn nuôi theo hướng an tồn sinh học – sạch bệnh.
Với tình hình đe dọa bị tuyệt chủng nguồn gen, Cơng Ty đã thực hiện dự
án bảo tồn và phát triển giống gà Liên Minh được nhập từ Cát Hải-Hải Phòng.
Nhằm mục đích bảo tồn và phát triển nhân rộng giống gà Liên Minh ra các vùng
lân cận.
2.4. CƠ SỞ SINH LÝ CỦA SINH SẢN
Sinh sản là một quá trình phức tạp ở các lồi động vật, nó phụ thuộc vào
chức năng chính xác của các q trình sinh hóa với sự tham gia của nhiều cơ
quan trong cơ thể. Giống như lồi bị sát, gia cầm sinh sản bằng cách đẻ trứng.
Trứng của gia cầm là một tế bào sinh sản khổng lồ được bao bọc bởi lòng đỏ,

6


lịng trắng, màng vở và vỏ. Buồng trứng có chức năng tạo lòng đỏ, còn ống dẫn
trứng tạo lòng trắng, màng vỏ và vỏ. Theo Card và Nesheim (1970) cho thấy ở gà
mái, trong q trình phát triển phơi thì cả hai bên phải và trái đều có buồng trứng,
nhưng sau khi nở buồng trứng bên phải thối hóa chỉ còn buồng trứng bên trái.
Số lượng tế bào trứng lúc bắt đầu đẻ ở gà là khoảng 900 – 3500 tế bào, chỉ có
một số lượng rất hạn chế trong số đó được chín và rụng (H.A. Freye, 1978).
Q trình phát triển của trứng trải qua 3 thời kỳ là: tăng sinh, sinh trưởng
và chín. Trong q trình này thì tế bào sinh dục cái không chỉ thay đổi về cấu
trúc, kích thước mà cịn thay đổi cả về bộ máy nhiễm sắc thể của nhân tế bào
trứng.

Thời kỳ tăng sinh xảy ra trong q trình phát triển phơi thai của buồng
trứng và kết thúc vào thời kỳ gà nở.
Thời kỳ sinh trưởng được chia thành thời kỳ sinh trưởng nhỏ và thời kỳ sinh
trưởng lớn. Thời kỳ sinh trưởng nhỏ kéo dài từ lúc gà nở tới khi gà trưởng thành
sinh dục. Ở 1 ngày tuổi đường kính nỗn hồng từ 0,01 – 0,02 mm, tới 45 ngày
tuổi nó đạt 1 mm. Ở gà con 2 tháng tuổi thì q trình tích lũy lịng đỏ bắt đầu xảy
ra. Thời kỳ sinh trưởng lớn kéo dài từ 4 – 13 ngày, nỗn hồng của gà mái lúc
này có đường kính bao gồm cả lòng đỏ khoảng 35 – 40 mm.
Thời kỳ chín của nỗn hồng bao gồm 2 sự phân chia liên tiếp của tế bào
sinh dục. Trong quá trình này, tế bào trứng có bộ nhiễm sắc thể giảm đi 2 lần.
Quá trình phân chia của tế bào trứng kết thúc trước khi xảy ra sự rụng trứng.
Sự rụng trứng xảy ra 1 lần trong ngày, thường là 30 phút sau khi gà đẻ
trứng. Nếu trứng đẻ sau 16 giờ thì sự rụng trứng sẽ chuyển đến ngày hơm sau.
Trứng bị gữ lại trong ống dẫn trứng sẽ làm ngưng trệ sự rụng trứng tiếp theo.
Tuy nhiên, nếu trứng ra khỏi tử cung thì cũng khơng làm tăng nhanh sự rụng
trứng. Theo G.P.Melekhin và Nia Grindin (1989) thì sự rụng trứng thường xảy
ra lúc 2 – 14 giờ.

7


Sự rụng trứng của gia cầm chịu sự kiểm tra của các nhân tố hormon FSH
và LH là 2 hormon kích thích sự phát triển của nang nỗn trong buồng trứng và
kiểm sốt sự rụng nỗn. Khi nang trứng trưởng thành, các tế bào nang tiết
estron, kích thích sự phát triển và hoạt động của ống dẫn trứng, đồng thời điều
khiển sự gia tăng mức độ trao đổi chất, tăng tích trữ chất dinh dưỡng cho sự
phát triển của lịng đỏ trứng và q trình tạo lịng trắng. Estron tác động lên
tuyến yên, ức chế tiết FSH, như vậy sẽ làm chậm việc chín tế bào trứng ở buồng
trứng. Cịn LH có vai trị quan trọng trong việc kiểm sốt sự rụng trứng của gia
cầm. Tuyến yên ngừng tiết LH khi trong ống dẫn trứng có trứng, qua đó ức chế

sự rụng trứng của tế bào trứng chín tiếp theo. LH cũng sẽ chỉ tiết và buổi tối,
ánh sáng sẽ làm ngưng trệ sự tiết LH. Người ta cho rằng sự rụng trứng bắt đầu
sau khi LH tiết từ 6 – 8 giờ. Vì vậy, việc chiếu sáng thêm vào các giờ buổi chiều
và buổi tối làm chậm việc tiết LH và chậm sử rụng trứng 3 – 4 giờ.
Trứng sau khi rụng sẽ rơi vào phần phễu của ống dẫn trứng. Phễu nằm ngay
dưới buồng trứng. Phễu là phần mở rộng của đầu ống dẫn trứng dài 4 – 7 cm,
đường kính 8 – 9 cm. Trong niêm mạc phễu có các tuyến ống, chất tiết của nó
tham gia vào q trình hình thành vỏ trứng. Khi lịng đỏ rụng khỏi buồng trứng,
phễu chuyển động và tóm lấy, phần đáy phễu tiết ra sợi nhầy albumin đặc cuộn
quanh lòng đỏ tạo nên dây chằng giữ lòng đỏ ở trung tâm quả trứng. Lịng đỏ
nằm tại phần phễu khơng q 20 – 30 phút, tại đây tế bào sinh dục cái nằm trên
bề mặt lòng đỏ nếu gặp tinh trùng sẽ được thụ tinh. Lớp lòng trắng đầu tiên được
bao bọc xung quanh tế bào trứng ở cổ phễu. Lòng trắng nhầy hạt đặc được các
tuyến hình ống tiết ra quấn ngay lòng đỏ tạo ra lớp bên trong của lịng trắng
lỗng.
Phần tạo lịng trắng là phần dài nhất của ống dẫn trứng, có thể dài tới
50– 55 cm. Niêm mạc có những xếp dọc. Trong đó có một lượng lớn tuyến hình
ống tiết albumin, là ngun liệu chính tạo thành các lớp lịng trắng đặc và lỗng
bao quanh lịng đỏ. Hoạt tính nội tiết của các tuyến hình ống phần tạo lòng trắng
8


được kích thích bằng estrogen và progesteron. Thời gian trứng di chuyển qua
phần tạo lịng trắng khơng q 3 giờ.
Đoạn eo isthmus hay còn gọi là phần hẹp của ống dẫn trứng dài khoảng
8 cm. Niêm mạc của đoạn này có những nếp xếp nhỏ. Ở lớp ngồi của lịng
trắng loãng được bổ sung và tạo màng lụa của quả trứng. Trứng di chuyển qua
đoạn này mất khoảng 1 giờ.
Phần rộng là phần tiếp theo của ống dẫn trứng, phần này có chiều dài từ
10 – 12 cm. Tại đây các nếp nhăn của niêm mạc phát triển tốt và có nhiều

tuyến tiết dịch lỏng, chất dịch lỏng này thấm qua lớp vỏ lụa làm tăng đáng kể
khối lượng trứng. Các tuyến trên vách phần rộng tiết ra nguyên liệu để tạo
thành vỏ cứng của trứng. Vỏ cứng của trứng được hình thành từ lớp khung
lưới hữu cơ do các sợi protein dạng collagen đan nhau và chất trung gian cấu
tạo từ những muối Ca dạng Carbonat (99 %) và Phosphat (1 %) bao phủ khung
lưới. Sự tổng hợp chất tạo vỏ cứng được tiến hành trong suốt thời gian trứng
nằm trong tử cung. Sự tạo thành vỏ trứng có sự tham gia tích cực của các
enzim carbon – anhydrate và phosphatase xúc tác tạo thành anion HCO3- từ
acid và ion Ca+2. Thời gian trứng di chuyển qua phần rộng là từ 16 – 18 giờ.
Đoạn cuối của ống dẫn trứng là cổ tử cung, là nơi tiếp nhận trứng đã được
hoàn chỉnh và chuẩn bị đẩy ra ngoài. Đoạn này dài khoảng 7 – 10 cm, niêm mạc
nhăn, tuyến ống khơng có nhưng lớp cơ dày và phát triển tốt, đặc biệt là vùng
cơ vòng ở phần cuối, nhờ sự co bóp của lớp cơ này mà quả trứng được đưa ra lỗ
huyệt. Phần cổ tử cung che lấp lỗ ra của trực tràng bảo vệ trứng không bị dính
phân và nhiễm bẩn.
Động tác đẻ là q trình phản xạ phức tạp. Những thụ cảm niêm mạc âm
đạo được kích thích bằng quả trứng nằm trong đó. Những thụ cảm này làm cho
niêm mạc tử cung và âm đạo co bóp để đẩy trứng ra ngồi.
Trứng muốn ấp nở được thì trước tiên phải được thụ tinh. Sau khi gà trống
phóng tinh, tinh trùng đi vào ống dẫn trứng, sau đó tiếp tục đi tới phần phễu của
9


ống dẫn trứng. Sau khi giao phối khoảng từ 72 – 75 giờ thì tinh trùng có mặt ở
phần phễu của ống dẫn trứng. Vì sức sống của tinh trùng gia cầm tốt hơn tinh
trùng của các loài động vật có vú nên sau 4 – 5 ngày thì ở phần phễu và ống dẫn
trứng vẫn còn đọng lại một lượng lớn tinh trùng, thậm chí có trường hợp sau lần
giao cấu cuối cùng 3 – 4 tuần thì trứng gà đẻ ra vẫn được thụ tinh. Tuy nhiên
người ta cho rằng tỷ lệ thụ tinh cao trong vòng 10 – 12 ngày sau khi giao phối và
sau đó thì giảm dần. Sự thụ tinh tế bào trứng được thực hiện ở phần phễu của ống

dẫn trứng và nó xảy ra rất nhanh sau khi trứng rụng. G.P.Melekhin và Nia Gridin
(1989) cho rằng tế bào trứng gia cầm có khả năng thụ tinh chỉ trong vòng 15 – 20
phút sau khi trứng rụng. Cơ chế tinh trùng xâm nhập vào tế bào trứng rất phức
tạp. Khi tinh trùng liên kết với tế bào trứng thì sợi trục riêng được giải phóng
khỏi tinh trùng và vào phần lồi của bề mặt tế bào trứng. Lúc này, màng lòng đỏ
của tế bào trứng tan ra, phần đầu, cổ và thân của tinh trùng xâm nhập vào tương
bào, phần đuôi của tinh trùng nằm ngồi phạm vi trứng. Ở gà thì có từ 20 – 60
tinh trùng vào được 1 tế bào trứng, nhưng chỉ có 1 tinh trùng có thể kết hợp với
tế bào trứng, còn các tinh trùng khác bị bào tương làm tan và chúng được sử
dụng làm nguồn chất dinh dưỡng và năng lượng để phát triển phôi bào. Thời gian
phát triển của phôi thai khi ấp trong điều kiện nhân tạo ở gà kéo dài 20 – 21 ngày.
2.5.CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH SẢN CỦA GIA CẦM
2.5.1 Các yếu tố di truyền cá thể
- Tuổi thành thục sinh dục
Tuổi thành thục sinh dục là tuổi bắt đầu hoạt động sinh dục và có khả
năng tham gia vào quá trình sinh sản. Ở gà mái tuổi thành thục sinh dục là tuổi
đẻ quả trứng đầu tiên đối với từng cá thể hoặc lúc tỷ lệ đẻ đạt 5% đối với mỗi
đàn gà (Nguyễn Thị Thanh Bình, 1998). Tuổi thành thục sinh dục sớm hay
muộn phụ thuộc vào giống và mơi trường. Các giống khác nhau có tuổi thành
thục về tính là khác nhau.

10


Thể trạng và độ dài ngày chiếu sáng ảnh hưởng đến khả năng thành thục
sinh dục. Những gia cầm có khối lượng cơ thể và tầm vóc nhỏ thường có tuổi
thành thục sớm hơn những gia cầm có khối lượng và tầm vóc cơ thể lớn.
Các yếu tố ảnh hưởng đến tuổi thành thục sinh dục sớm là ngày, tháng
nở của gà con (độ dài của ngày chiếu sáng), khoảng thời gian chiếu sáng tự
nhiên hay nhân tạo, cũng như khối lượng cơ thể. Sự biến động trong tuổi thành

thục sinh dục có thể cịn do các yếu tố khác có ảnh hưởng đến sinh trưởng và
phát triển như tiêm phòng vắc xin cho gà con sẽ dẫn đến đẩy lùi ngày đẻ quả
trứng đầu tiên. Khẩu phần ăn cũng có ảnh hưởng mạnh đến chỉ tiêu này.
- Cường độ đẻ trứng

Cường độ đẻ trứng là số lượng trứng đẻ ra trong một thời gian nhất định.
Để tính cường độ đẻ trứng, người ta có thể lấy những khoảng thời gian khác
nhau, thường tính trong khoảng thời gian là 60 ngày (Hayd và Schenberg) kể từ
khi đẻ quả trứng đầu tiên, cường độ đẻ trứng cao hay thấp được quyết định bởi
chu kì đẻ trứng. Chu kì đẻ trứng cao hay thấp được quyết định bởi thời gian tạo
trứng. Thời gian tạo trứng kéo dài của chu kì có liên quan chặt chẽ với độ dài
ngày chiếu sáng.
- Thời gian kéo dài chu kỳ đẻ trứng sinh học
Chu kỳ đẻ trứng sinh học là khoảng thời gian được tính từ khi gia cầm đẻ
quả trứng đầu tiên đến khi gia cầm nghỉ đẻ thay lông kết thúc chu kỳ đẻ trứng
thứ nhất. Đối với gia cầm đẻ trứng lần thứ hai trở đi thời gian đẻ trứng tính từ
khi gia cầm đã thay lơng hồn thiện và tiếp tục đẻ trứng cho đến khi nghỉ đẻ
thay lông lần sau.
Theo Lerner và Taylor (1943), thời gian kéo dài chu kỳ đẻ trứng là yếu tố
quyết định năng suất trứng. Sau mỗi chu kỳ đẻ trứng sinh học gia cầm nghỉ đẻ
và thay lơng.
- Tính ấp bóng

11


Tính ấp bóng hay bản năng địi ấp trứng tự nhiên của gia cầm là phản xạ
khơng điều kiện có liên quan đến sức đẻ của gia cầm. Trong tự nhiên, tính ấp
bóng giúp gia cầm duy trì nịi giống. Bản năng địi ấp bóng phụ thuộc nhiều vào
yếu tố di truyền do đó rất khác nhau giữa các giống và các dịng. Các dịng,

giống nhẹ cân có tần số thể hiện bản năng đòi ấp thấp hơn các dòng nặng cân và
trung bình. Bản năng địi ấp là một đặc điểm di truyền của gia cầm, nó là một
phản xạ nhằm hồn thiện q trình sinh sản. Song với thành công trong lĩnh vực
ấp trứng nhân tạo, để nâng cao năng suất trứng của gia cầm cần rút ngắn và làm
mất hồn tồn bản năng ấp trứng. Bởi vì bản năng ấp trứng là một yếu tố ảnh
hưởng đến sức bền đẻ trứng và sức đẻ trứng (Vũ Chí Thiện, 2012).
- Thời gian nghỉ đẻ
Gà thường có hiện tượng nghỉ đẻ trong một thời gian, có thể kéo dài trong
năm đầu đẻ trứng, thậm chí kéo dài 1 - 2 tháng. Vào mùa đông diễn ra sự thay
lông nên gà thường nghỉ đẻ. Điều đó ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng trứng cả
năm. Trong điều kiện thường, lúc thay lông đầu tiên là thời điểm quan trọng để
đánh giá gia cầm đẻ tốt hay xấu. Những đàn gà thay lông sớm, thời gian bắt đầu
thay lông từ tháng 6 – 7 và q trình thay lơng diễn ra chậm, kéo dài 3 – 4 tháng
là những đàn đẻ kém. Ngược lại, có những đàn thay lơng muộn, thời gian thay
lông bắt đầu từ tháng 10 – 11, quá trình thay lơng diễn ra nhanh ở những đàn gà
đẻ tốt. Ở một số đàn gà cao sản, thời gian nghỉ đẻ chỉ 4 - 5 tuần và lại đẻ ngay
khi chưa hình thành xong bộ lơng mới.
2.5.2 Dịng, giống gia cầm
Giống gia cầm khác nhau khả năng đẻ trứng cũng khác nhau. Giống,
dòng gia cầm ảnh hưởng rất lớn đến sức sản xuất trứng của gia cầm (Theo
Nguyễn Thị Mai và cs, 2009). Các giống gà chuyên trứng thường có sản lượng
trứng cao hơn các giống gà kiêm dụng và các giống gà chuyên thịt, các giống
gà nội thường có sản lượng trứng và khối lượng trứng thấp hơn so với các
giống gà ngoại nhập. Trong cùng một giống sản lượng trứng cũng khác nhau ở
12


các dòng khác nhau, những dòng được chọn lọc, sản lượng trứng cao hơn dịng
khơng được chọn lọc 15 - 20%.
2.5.3 Tuổi gia cầm

Tuổi đẻ của gia cầm được tính từ khi con vật bắt đầu có phản xạ sinh dục và
có khả năng sinh sản. Tuổi đẻ được xác định qua các biểu hiện như bộ máy sinh
dục đã phát triển tương đối hoàn chỉnh, con cái bắt đầu có hiện tượng rụng
trứng và con đực có hiện tượng sinh tinh. Ở gia cầm, tuổi thành thục về tính
được tính từ khi gia cầm mái đẻ quả trứng đầu tiên đối với từng cá thể hoặc trên
đàn quần thể là lúc tỷ lệ đẻ đạt 5 %. Tuy nhiên tính tốn tuổi đẻ của gia cầm dựa
trên số liệu của từng cá thể trong đàn chính xác nhất. Phương pháp nghiên cứu
này phản ánh được độ lớn cũng nhau như mức độ biến dị của tính trạng.
Tuổi thành thục về tính chịu ảnh hưởng của giống và mơi trường. Các
giống gia cầm khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác nhau. Có giống
gia cầm thành thục về tính rất muộn, đến tận 200 ngày hoặc có khi lâu hơn nữa
do vậy, chu kỳ đẻ trứng cũng ngắn hơn.
Trong chăn nuôi người ta rất chú trọng đến chương trình chiếu sáng. Các
nhà chăn ni thường áp dụng chương trình chiếu sáng giảm dần trong giai
đoạn ni hậu bị. Trước thời gian đẻ vài ngày, người ta thường tăng thời gian
chiếu sáng để kích thích phát dục và sau đó chiếu sáng theo quy trình chăn ni
gia cầm đẻ để ánh sáng tăng dần tới 15 – 16 giờ chiếu sáng/ngày.
Tuổi gia cầm có liên quan đến năng suất trứng, sản lượng trứng gia cầm
giảm dần theo tuổi, thường thì năm thứ hai giảm 15 – 20% so vơi sản lượng
năm thứ nhất (Nguyễn Thị Mai và cs, 2007). Khi gà mới bắt đầu đẻ thì sản

13


×