Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Báo cáo thực tế tại nhà máy XLNT Bãi Cháy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.21 MB, 22 trang )

GVHD: Nguyễn Thị Thu Phương
Trần Thị Diệu My
BÁO CÁO THỰC TẾ CHUYÊN MÔN
NHÀ MÁY XỬ LÝ NƯỚC THẢI HẠ LONG
Địa điểm nhà máy
1.1. Nhà máy xử lý nước thải Hà Khánh
- Nằm cuối đường Nguyễn Viết Xuân , phường Hà Khánh , Tỉnh Quảng
Ninh ( Bên cạnh nghĩa trang Đèo Sen )
Hình 1: Vị trí nhà máy Hà Khánh trên bản đồ
1.2. Nhà máy xử lý nước thải Bãi Cháy
SVTH: Lê Hữu Tuấn
1
GVHD: Nguyễn Thị Thu Phương
Trần Thị Diệu My
BÁO CÁO THỰC TẾ CHUYÊN MÔN
- Bên đường Hạ Long , Phường Hà Khánh , TP Hạ Long
Hình 2: Vị trí nhà máy Bãi Cháy trên bản đồ
Chức năng nhà máy
1.3. Nhà máy xử lý nước thải Hà Khánh
Nhà máy có nhiệm vụ thu gom toàn bộ nguồn nước thải sinh hoạt từ 6
phường trung tâm của TP Hạ Long để xử lý đạt tiêu chuẩn nước thải công nghiệp
loại B mới thải ra môi trường.
Thiết kế này dựa trên cơ sở tổng lưu lượng trung bình 7.200m3/ngày
(7200m3/day) cho năm 2015, với lưu lượng cao nhất trong mùa khô là
14.400m3/ngày và lưu lượng cao nhất trong mùa mưa là 21.600m3/ngày.
1.4. Nhà máy xử lý nước thải Bãi cháy
Nhà máy xử lý nước thải phục vụ cho một phần khu vực Bãi Cháy với
khoảng 16.700 hộ dân được đấunối vào năm 2010. Thêm vào đó, dự kiến khoảng
4000 phòng tại các khách sạn sẽ được đấu nối bổ sung và thêm khoảng 10% nước
thải công nghiệp.
Mùa mưa: 3500 m


3
/ngày
Mùa khô: 150 m
3
/giờ
SVTH: Lê Hữu Tuấn
2
GVHD: Nguyễn Thị Thu Phương
Trần Thị Diệu My
BÁO CÁO THỰC TẾ CHUYÊN MÔN
Tổ chức cán bộ nhà máy
1.5. Nhà máy xử lý nước thải Hà Khánh
1 đội trưởng, 1 đội phó, 1 thư kí, 1 tổ trưởng tổ công nghệ, 1 tổ trưởng trạm
bơm, 1 tổ phó trạm bơm, 7 NVTB, 5 NV, 1 tổ trưởng lao động phụ trợ, nhân
viên lái xe, nhân viên bảo vệ.
1.6. Nhà máy xử lý nước thải Bãi Cháy
1 đội trưởng, 1 đội phó, 1 tổ trưởng tổ công nghệ, 4 NVCN, 1 tổ trưởng trạm
bơm, 9 NVTB
Quy trình xử lý nước thải
Hai nhà máy có chung quy trình công nghệ xử lý nước thải bằng vi sinh vật
do đó có sự tương đồng trong quy trình xử lý.
Quy trình công nghệ xử lý gồm bốn công đoạn chính: Tiếp nhận, sục khí, để
lắng và xả.
Nước thải được thu gom thông qua các trạm bơm. Nước được đưa qua các
màng lọc chắn rác để loại bỏ bớt rác thải có kích thước lớn.
Hình 3: Máy bơm thu gom nước ( Nhà máy Hà Khánh )
Sau đó đi qua thiết bị đo lưu lượng để đo lưu
lượng nước về nhà máy, nước được đi
qua máng lắng cát để lắng cát và các chất
rắn,


đáy
máng có
cữa xả cát, bùn. Khi
SVTH: Lê Hữu Tuấn
3
GVHD: Nguyễn Thị Thu Phương
Trần Thị Diệu My
BÁO CÁO THỰC TẾ CHUYÊN MÔN
lắng đầy, cát thu lại được gom lại chuyển đến máy ép bùn, sau đó bơm chuyển tiếp
đến bể điều hoà, qua ngăn chắn rác, để lắng cặn sơ bộ:
Hình 4: Máng lắng cát ( Nhà máy Hà Khánh )
Nước sau khi qua máng lắng cát sẽ đi qua bể cân bằng,
Nó đi qua thiết bị đo lưu lượng nước sau đó dẫn tới thiết bị bơm và sục khí
oxy.
Hình 5: Máy đo nồng độ oxy trong nước
Ở đây nước thải được bơm qua máng tràn tạo ô xy để vi sinh vật hoạt động qua hệ
thống khuấy bổ trợ ( ở đây nước thải được khuấy lên cùng với bùn hoạt tính để
được các VSV tiếp xúc nhiều hơn giúp phân giải tốt hơn. Mỗi bể có 3 máy sục khí,
bể xử lý từ 4-6 tiếng cho một mẻ tùy theo lượng nước. Mỗi bể chia làm 4 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: cấp nước, sục khí
- Giai đoạn 2: sục khí
- Giai đoạn 3: lắng
- Giai đoạn 4: tháo nước đi
SVTH: Lê Hữu Tuấn
4
GVHD: Nguyễn Thị Thu Phương
Trần Thị Diệu My
BÁO CÁO THỰC TẾ CHUYÊN MÔN
Hình 6: Bể sục khí ( Nhà máy Hà Khánh )

Sau đó được đưa vào bể lắng tiếp theo để xử lý mùi, kết hợp với lắng cặn.
Nước sau khi được qua bể lắng sẽ được đưa sang bể làm sạch, ở nhà máy có 6 bể
làm sạch tự nhiên cho tiếp xúc với không khí, ánh sáng mặt trời, một phần thấm vào
đất. Sau quá trình xử lý, nước thải đạt tiêu chuẩn loại B (TCVN) mới thải ra môi
trường.
Hình 7: Hồ chứa trước khi thải ra môi trường ( Nhà máy Hà Khánh )
Sơ đồ quy trình xử lý nước thải
1.7. Nhà máy xử lý nước thải Hà Khánh
Hình 8: Sơ đồ quy trình xử lý ( Nhà máy Hà Khánh )
SVTH: Lê Hữu Tuấn
5
GVHD: Nguyễn Thị Thu Phương
Trần Thị Diệu My
BÁO CÁO THỰC TẾ CHUYÊN MÔN
1.8. Nhà máy xử lý nước thải Bãi Cháy
Hình 9: Sơ đồ quy trình xử lý ( Nhà máy Bãi Cháy )
Hình 10: Sơ đồ quy
trình xử lý ( Nhà máy Bãi Cháy )
SVTH: Lê Hữu Tuấn
6
GVHD: Nguyễn Thị Thu Phương
Trần Thị Diệu My
BÁO CÁO THỰC TẾ CHUYÊN MÔN
Hình 11 : sơ đồ quy trình XLNT nhà máy Bãi Cháy
Quy mô quả hai nhà máy:
Về quy mô thì nhà máy XLNT Hà Khánh lớn hơn so với nhà Máy Bãi Cháy.
Với công suất lưu lượng trung bình nhà máy XLNT Hà Khánh 7.200m
3
/ngày
SVTH: Lê Hữu Tuấn

7
Nước
thải
Các trạm bơm
Lưới
chắn
rác
Máng
lắng cát
Bể cân
bằng
Máng đo lưu lượng
Bể hiếu
khí
Máy
nén khí
Bể làm
sạch
Sân phơi bùn
Bơm
bùn
Thải ra môi
trường
GVHD: Nguyễn Thị Thu Phương
Trần Thị Diệu My
BÁO CÁO THỰC TẾ CHUYÊN MÔN
(7200m3/day) cho năm 2015, với lưu lượng cao nhất trong mùa khô là
4.400m3/ngày và lưu lượng cao nhất trong mùa mưa là 21.600m
3
/ngày. Nhà máy

XLNT Bãi cháy : trung bình 3500m
3
/ngày , mùa mưa: 150m
3
/giờ
Các nhà máy XLNT hiện nay ở Quảng Ninh
Có 2 nhà máy XLNT ở TP Hạ Long và 2 trạm XLNT Khu dân cư lấn biển Vựng
Đâng và Khu đô thị mới ven biển Cột 5- Cột 8
- Do có nhiều điều kiên tác động cũng như hạn chế về các nhà máy do đó vẫn
chưa xử lý triệt để các nguồn nước thải trên địa bàn TP Hạ Long.
- Lượng nước thải sinh hoạt của TP Hạ Long hiện tại mới qua xử lý được
khoảng 30%, chủ yếu là ở phần phía đông thành phố; 61 hố ga thu gom nước thải từ
bến phà Bãi Cháy (cũ) đến khu Hoàng Gia đã bị tắc, hai đường dẫn nước chính thu
gom nước thải vào Nhà máy xử lý nước thải Bãi Cháy không hoạt động;
- Hiện tượng người dân sử dụng chất tẩy rửa đổ thẳng ra biển; hoạt động buôn
bán xăng dầu trên biển có nguy cơ xảy ra tràn dầu, loang dầu
• Năm 2012: Lập và phê duyệt dự án, làm các bước chuẩn bị đầu tư;
• Năm 2012-2013: Xây dựng các trạm xử lý nước thải Hà Phong, Hà
Khẩu; cải tạo, nâng cấp trạm xử lý nước thải Bãi Cháy; xây dựng các
công trình xử lý nước thải cục bộ cho các cụm dân cư nhỏ lẻ.
• Năm 2014: Cải tạo, nâng cấp trạm xử lý nước thải Hà Khánh;
• Năm 2014-2015: Xây dựng trạm xử lý nước thải Đại Yên, Việt Hưng.
- Ngoài ra còn có các trạm xử lý nước thải mỏ: Quảng Ninh đã có gần 30 trạm
xử lý nước thải mỏ đi vào hoạt động hiệu quả như: Trạm xử lý nước thải mỏ
giếng -97,5 Mông Dương công suất 300m3/h; trạm xử lý nước thải +260 khu
Đông Vàng Danh; trạm xử lý nước thải xí nghiệp than 917 công suất
80m3/h…
Đề xuất ý kiến
SVTH: Lê Hữu Tuấn
8

GVHD: Nguyễn Thị Thu Phương
Trần Thị Diệu My
BÁO CÁO THỰC TẾ CHUYÊN MÔN
- Đầu tư xây thêm các nhà máy, các trạm ở những vùng dân cư tập trung,
đấu nối tất cả các nguồn thải vào hệ thống xử lý nước thải.
- Theo em nên nghiên cứu và phát triển một quy trình XLNT khép kín, do
công nghệ hiện nay XLNT đã phần nào giải quyết được vấn đề nước thải.
Nhà máy XLNT vẫn còn mùi hôi bay lên do các VSV hiếu khí hoạt động
phân giải tạo mùi rất khó chịu. Hệ thống xử lý hiện tại chưa xử lý triệt để
được nguồn nước thải.
- Thu gom nước thải ngay tại nguồn tránh rò rỉ ra môi trường.
- Cần có các biện pháp phân loại nước thải và nước mưa tránh tình trạng
nhà máy xử lý quá tải vào mùa mưa.
- Nâng cao hiệu quả vận hành của các nhà máy, trạm xử lý nước thải để có
hiệu quả xử lý cao.
NHÀ MÁY HÓA CHẤT VÀ BỘT GIẶT ĐỨC GIANG
SVTH: Lê Hữu Tuấn
9
GVHD: Nguyễn Thị Thu Phương
Trần Thị Diệu My
BÁO CÁO THỰC TẾ CHUYÊN MÔN
1. Địa điểm nhà máy
Số 18/44 phố Đức Giang, phường Thượng Thanh, Long Biên, Hà Nội
2. Chức năng
- Sản xuất và buôn bán nguyên liệu và các mặt hàng hoá chất (trừ hoá chất Nhà
nước cấm);
- Sản xuất và buôn bán các mặt hàng cao su, sơn, chất dẻo, phân bón, sắt, thép,
kim loại màu;
- Sản xuất và buôn bán máy móc, thiết bị điện và các linh kiện của chúng, vật
liệu điện, dụng cụ cơ khí;

- Sản xuất và buôn bán các mặt hàng nhiên liệu khoáng, dầu khoáng và các sản
phẩm chưng cất từ chúng; các chất chứa bi tum; các loại sáp khoáng chất.
- Cho thuê nhà xưởng.
- Thăm dò, khai thác, chế biến và tiêu thụ khoáng sản.
3. Tổ chức cán bộ
4. Các loại hóa chất chính nhà máy sản xuất
- Bột giặt Đức Giang
- Nước rứa chén đức giang
- Hóa chất tinh khiết ( Sản xuất photpho vàng, Natritriphotphat - Axít phốt
phoric, các hợp chất của photpho chủ yếu xuất khẩu, một phần cung cấp cho
thị trường nội địa )
- Mở rộng hiện đại hoá phân xưởng hoá hoá chất tinh khiết, hoá chất kỹ thuật.
5. Quy trình sản xuất của nhà máy.
5.1. Quy trình sản xuất bột giặt
- Đổ nguyên liệu bao gồm Na2SO4, Na3P3O10, Na2CO3, NaOH, Na2SiO3,
STPP, LAS( chất hoạt động bề mặt), H20 vào thùng phản ứng chứa cánh
khuấy,thời gian thực hiện phản ứng là 45 phút, tạo kem.
• Sodiumcacbonat( Na2C03).
SVTH: Lê Hữu Tuấn
10
GVHD: Nguyễn Thị Thu Phương
Trần Thị Diệu My
BÁO CÁO THỰC TẾ CHUYÊN MÔN
Natri cacbonat là một loại muối cacbonat, có công thức hóa học là Na2C03. Natri
cacbonat là một muối bền trong tự nhiên, thường có trong nước khoáng, nước biển
và muối mỏ trong lòng đất. Một số rất ít tồn tại ở dạng tinh thể có lẩn canxi
cacbonat.
Na2C03 trong thành phần bột giặt, xà bông làm chất phụ gia tạo thành môi trường
kiềm, thủy phân các chất bẩn dầu mở và cũng là chất độn làm giảm giá thành sản
phẩm.

• Natri hydroxit( NaOH).
Là chất rắn, tinh thể có màu trắng, trong không khí rất dễ hút ẩm chảy rữa. Xút là
một trong các hóa chất cơ bản nhất. Nó được ứng dụng rất nhiều trong công nghệ
giấy, công nghệ sản xuất chất tẩy rửa, công nghệ nhuộm tẩy vải, công nghệ sản xuất
thủy tinh lỏng
Là thành phần không thế thiếu của bột giặt, nó cho vào bột giặt để trung hòa LAS,
chuyển LAS về dạng hoạt động, thường sử dụng xút 30-33%.
• Natri sunfat( Na2S04).
Là một chất rắn kết tinh màu trắng của công thức Na2S04 được gọi là khoáng sản
thenardite decahydrate.
Là tinh thế màu trắng và khi dùng trong sản xuất các chất tẩy giặt phải không được
chứa các chất có hại như muối sắt, muối mangan Là chất điện ly rẻ tiền nhất, nó
làm giảm sức căng bề mặt của dung dịch, giảm lượng chất hoạt động bề mặt cần
thiết và tăng khả năng tẩy rửa của chúng. Là chất độn đóng vai trò làm giảm sức
căng bề mặt dung dịch và là chất độn giảm giá thành sản phẩm.
• Chất thơm.
SVTH: Lê Hữu Tuấn
11
GVHD: Nguyễn Thị Thu Phương
Trần Thị Diệu My
BÁO CÁO THỰC TẾ CHUYÊN MÔN
Là một phụ gia không đóng góp gì vào cơ chế tẩy giặt nhưng không kém phần quan
trọng, là những chất hữu cơ thiên nhiên hoặc tổng họp được đưa vào
bột giặt ở giai đoạn cuối cùng trước khi đóng gói, làm sản phẩm có mùi thơm dễ
chịu, đặc trưng cho từng mặt hàng thương phẩm.
• Các loại phụ gia khác.
Chất ổn định bọt alkylolamit: Làm tăng khả năng tạo bọt của chất giặt rửa, là chất
hoạt động bề mặt loại không sinh ion.
• LAS hay LABS A - Liner Alkyl Benzen Sulfonic Acid là một trong những
thành phần quan trọng nhất trong bột giặt, khi kết hợp với một số chất độn như

Na2S04 sẽ tạo liner alkyl benzen sulfonat natri là một chat hoạt động bề mặt dạng
anion có tác dụng tẩy rửa vết bẩn.
Chất hoạt động bề mặt LASNa được chia thành 2 phần: phần ưa nước là nhóm NaS0
3
; phần
kị nước là gốc alkyl benzen.
Cơ chế tẩy như sau:
Các phân tử của chúng có một đầu phân cực và một đầu không phân cực, vì vậy
các phân tử được cân bằng trong các môi trường có cực và không có cực. Trong
nước, các phân tử này tạo thành những cấu trúc hình cầu nhỏ được gọi là mixen, với
các đầu phân cực hướng ra ngoài và các đầu không phân cực hướng vào trong. Ở
bên trong, phần mixen không phân cực này sẽ hòa tan trong các phần tử dầu. Vì vậy,
khi giặt các mixen của xà phòng sẽ bắt các phần tử không có cực (dầu, mỡ) phân cắt
chúng lôi kéo chúng về phía nước và bị rửa trôi đi.
Đối với xà phòng cũ tác dụng có thế bị hạn chế trong nước cứng vì các ion
dương của sắt, magiê, canxi có trong nước cứng kết họp với đầu mang điện âm của
các chuỗi phân tử trong xà phòng tạo kết tủa hao phí xà phòng làm giảm tác dụng
giặt rửa và ảnh hưởng đến chất lượng vải sợi. Tuy nhiên, các chất tẩy rửa hay xà
phòng tổng hợp có thể giải quyết được khó khăn này. Các chất tẩy rửa tổng hợp có
các nhóm có cực như các hợp chất sulfonat (- SO3
-
) hoặc etoxysulfat được gắn vào
các chuỗi hyđrocacbon. Các nhóm tống hợp này mang điện âm, chúng chỉ liên kết
yếu với các ion dương (của sắt, magiê, canxi) trong nước cứng và nhờ đó khả năng
SVTH: Lê Hữu Tuấn
12
GVHD: Nguyễn Thị Thu Phương
Trần Thị Diệu My
BÁO CÁO THỰC TẾ CHUYÊN MÔN
làm sạch vẫn rất tốt.

Hình 12 :
Lò phản ứng
các
chất
SVTH: Lê Hữu Tuấn
13
- 14 -
Hình 13: Tháp phun
Hình 14: Các máng đựng Na
3
PO
4
.12H
2
O
Hình 15: Tháp sấy phun tạo hạt
Hình 16: Máy đốt hơi nóng bằng dầu điều
15
Hình 17: Máy đóng gói xà phòng tự động
Hình 18: Nhân viên đóng gói xà phòn thủ công
- Sau đó, bơm vào thùng chứa phụ bằng bơm bánh răng, ở đây tiếp tục
được gia nhiệt và khuấy rồi sử dụng bơm pitton bơm lên đỉnh tháp tạo
sương, cấp nhiệt nóng cho quá trình sấy. Sử dụng quạt ly tâm thổi khí
nóng từ lò đốt dầu để tạo nhiệt sấy trong tháp.
16
- Lò đốt nhiên liệu hoạt động ở :
• Nhiệt độ < 500°c.
• Áp suất dầu đốt <23 at.
• Nhiệt độ dầu ngoài 40-50°C.
• Áp suất dầu ngoài < lat.

• Bột được sấy, đưa váo máy trộn, lúc này công nhân sẽ cho thêm phụ
gia và tạo mùi vào máy trộn đề đảo lên (làm việc theo mẻ) sau đó ra
sản phấm
Hình 19: Sơ đồ quy trình sản xuất bột giặt Đức Giang
5.2. Quy trình sản xuất Photphoric
17
Photpho vàng được bảo quản trong các thung 250kg Phốt pho vàng +
50 kg nước, các thùng được đưa lên cao, đưa lên bể hóa lỏng, gia nhiệt tới
80
o
C thì phốt pho vàng chảy ra, sau khi chảy được đưa lên đỉnh tháp đốt =>
P
2
O
5
+ axit loãng sẽ đạt được axit 83%, sau đó đưa đi lọc tạp chất ( chủ yếu
Asen , kết tủa tạp chất )
Hình
20:
Thùng chứa phốt
pho
vàng
Hình 21: thiết bị lọc các tạp chất trong axit
18
6. Quy trình sản xuất hiện đại hiện có ở Việt Nam.
Hiện nay, việc sản xuất Bột giặt được áp dụng theo 2 công nghệ là
phun sấy hoặc trộn sống. Quy trình sản xuất bột giặt theo công nghệ phun
sấy là quá trình phối trộn theo thứ tự và theo thời gian các loại nguyên liệu
với nhau, sau đó dùng bơm cao áp phun bơm và phun ra với áp suất cao,
đồng thời dùng nhiệt thông qua lò sấy khô trước khi đưa vào đóng bao. Quy

trình sản xuất trộn sống là trộn tất cả các loại nguyên liệu dưới dạng đã được
sấy khô với nhau. Các công ty sản xuất bột giặt tại Việt Nam thường áp dụng
công nghệ phu sấy do phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng cũng như đảm
bảo chất lượng sản phẩm ổn định. NETCO đang sử dụng công nghệ phun sấy
trong sản xuất bột giặt với quy trình như sau:
Bước 1: Cho một lượng nước nhất định vào bồn trộn, sau đó cho các
loại nguyên liệu khác vào bồn trộn và phối trộn với nhau đế tạo thành dung
dịch đặc dưới dạng kem.
Bước 2: Bộ phận kỹ thuật kiếm tra chất lượng dung dịch theo các thông
số kỹ thuật và điều chỉnh cho phù hợp.
Bước 3: Bơm hồn hợp dưới dạng kem lên đỉnh tháp thông qua bơm cao
áp. Sử dụng lò đốt dầu đưa hơi nóng vào tháp phun sấy. Dung dịch dạng kem
sẽ được phun và từ từ rơi từ đỉnh tháp xuống. Trong khi rơi hạt bột sẽ được
khí nóng sấy khô dưới dạng hạt và rơi xuống đáy tháp.
Bước 4: Bột rơi xuống đáy tháp bột nền được cung cấp thêm các chất
trợ tẩy và hương liệu tạo mùi đế tăng tính năng và công dụng cho bột giặt.
Bước 5: Đóng gói sản phẩm, hoàn tất quy trình sản xuất.
19
7. Phòng kiểm nghiệm của nhà máy này có những thiết bị phân tích
hiện đại nào?
Hình
22: Thiết bị
chiết
Máy
đo
AAS,
Máy sấy, Máy nung,
Máy đo quang, máy đo pH, cân điện tử, thiết bị chiết , các thiết bị cơ bản
trong phòng thí nghiệm.
20

8. Quy mô của nhà máy, mức độ hiện đại.
8.1. Công ty cổ phần Hóa Chất và Bột Giặt Đức Giang là một công ty
có truyền thống và bề dày trong lĩnh vực sản xuất các sản phẩm hóa
học và đang ngày càng phát triển với những dự án đang được xây
dựng trong tương lai. Không những vậy, với đội ngũ cán bộ và
công nhân với tác phong làm việc linh hoạt, công nghiệp đã giúp
em rất nhiều trong việc tìm hiểu cơ chế cách thức hoạt động của
nhà máy.
Về quy mô : Công ty Hóa chất Đức Giang là một trong những
công ty hoạt động trong lĩnh vực Hóa chất thành lập từ năm 1963,
trên diện tích 6000m
2
cách trung tâm Hà Nội 15km. Số lượng
nhân công khoảng 220 người.
Một số phân xưởng đã được hiện đại hóa vẫn còn một số phân
xưởng đang hoạt động một cách thủ công trong một số khâu kỹ
thuật.
8.2. Hiện nay chủ yếu nhập hóa chất từ trung Quốc thay vì mua hóa
chất ở Việt Nam:
- Do hóa chất của TQ có giá thành rẻ, chất lượng thì tương đương hóa
chất Việt Nam sản xuất.
- Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất của nước ta không xây được các nhà
máy để sản xuất đủ nhu cầu của trong nước do đó phần cung thiếu so
với cầu . Hóa chất Trung Quốc dồi dào và giá trẻ, phong phú .
- Việt Nam chi sản xuất một số hóa chất chỉ đủ phục vụ trong các
phòng thí nghiệm. Các hóa chất sản xuất được có chất lượng tương
đương hoặc chao hơn nhưng do giá thành còn cao do nguyên liệu đầu
vào cao.
-
21

MỤC LỤC
NHÀ MÁY XỬ LÝ NƯỚC THẢI HẠ LONG 1
Địa điểm nhà máy 1
Chức năng nhà máy 2
Tổ chức cán bộ nhà máy 3
Quy trình xử lý nước thải 3
Sơ đồ quy trình xử lý nước thải 5
Quy mô quả hai nhà máy: 7
Các nhà máy XLNT hiện nay ở Quảng Ninh 8
Đề xuất ý kiến 8
NHÀ MÁY HÓA CHẤT VÀ BỘT GIẶT ĐỨC GIANG 9
MỤC LỤC 22
22

×