Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, chi nhánh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (469.07 KB, 78 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

THUYẾT MINH
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN

RỦI RO CHO VAY TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM,
CHI NHÁNH PHÚ THỌ
Nhóm ngành: Kinh doanh và quản lý 1
Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Thái Hân
Cộng tác viên: 1. Cao Tiến Dũng
2. Đoàn Kim Ngân
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Phạm Thị Minh Phương

Phú Thọ, 2014


MỤC LỤC
Bảng 2.1: Tình hình lao động tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông
thôn, chi nhánh Phú Thọ giai đoạn 2011-2013 27..............................................iv
Bảng 2.3. Tình hình cho vay của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn, chi nhánh Phú Thọ giai đoạn 2011 - 2013 30............................................iv
Bảng 2.4. Cơ cấu dư nợ cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn, chi nhánh Phú Thọ giai đoạn 2011 – 2013. 31..........................................iv
Bảng 2.5: Thu nhập từ kinh doanh dịch vụ của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn, chi nhánh Phú Thọ giai đoạn 2011 - 2013 33.........................iv
Bảng 2.6: Kết quả kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn, chi nhánh Phú Thọ giai đoạn 2011 - 2013 34............................................iv
Bảng 2.7: Quy mô huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn, chi nhánh Phú Thọ giai đoạn 2011 – 2013. 34................................iv


Bảng 2.8: Quy mô vốn huy động so với tổng nguồn vốn của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn, chi nhánh Phú Thọ giai đoạn 2011 - 2013 36 iv
Bảng 2.9: Cơ cấu vốn huy động theo đối tượng khách hàng của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, chi nhánh 37..........................................iv
Phú Thọ giai đoạn 2011 - 2013 37......................................................................iv
Bảng 2.10.: Cơ cấu vốn huy động theo phương thức huy động của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, chi nhánh Phú Thọ giai đoạn 2011 2013 41................................................................................................................iv
Bảng 2.11: Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn, chi nhánh Phú Thọ giai đoạn 2011 - 2013 44.................iv
Bảng 2.13: Chi phí huy động vốn thực tế của Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát
triển Nông thôn, chi nhánh Phú Thọ giai đoạn 2011 – 2013 50.........................iv
Bảng 2.14: Lãi suất huy động và cho vay bình qn của ngân hàng Nơng nghiệp
và Phát triển Nông thôn, chi nhánh Phú Thọ giai đoạn 2011 – 2013 50...........iv
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu vốn huy động theo đối tượng khách hàng của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, chi nhánh Phú Thọ giai đoạn 38...........iv
2011 – 2013 38....................................................................................................iv
i


Biểu đồ 2.2: Cơ cấu vốn huy động theo phương thức huy động của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, chi nhánh Phú Thọ giai đoạn 2011 –
2013 43.................................................................................................................v
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn, chi nhánh Phú Thọ giai đoạn 2011 – 2013 46.................v
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn, chi nhánh Phú Thọ giai đoạn 2011 – 2013 49.................v
1. Tính cấp thiết của đề tài...................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu.........................................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................3

5. Kết cấu của đề tài.............................................................................................4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG.........................................5
HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.....................................5
1.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại............................................................5
1.2. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại................................10
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương
mại......................................................................................................................14
1.4. Kinh nghiệm về hoạt động huy động vốn của Ngân hàng..........................18
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN,...............................22
CHI NHÁNH PHÚ THỌ....................................................................................22
2.1. Tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, chi nhánh
Phú Thọ..............................................................................................................22
2.2. Thực trạng huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn, chi nhánh Phú Thọ....................................................................................34
Đơn vị: Tỷ đồng.................................................................................................36
2.3. Đánh giá hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn, chi nhánh Phú Thọ giai đoạn 2011-2013........................................51
CHƯƠNG 3........................................................................................................56
ii


MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN,....................56
CHI NHÁNH PHÚ THỌ....................................................................................56
3.1. Định hướng và mục tiêu phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
trển Nông thôn, chi nhánh Phú Thọ...................................................................56
3.2. Một số giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn, chi nhánh Phú Thọ.........................................................58
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..............................................................................67

1. Kết luận..........................................................................................................67
2. Một số kiến nghị.............................................................................................68

iii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tình hình lao động tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông
thôn, chi nhánh Phú Thọ giai đoạn 2011-2013.................................................27
Bảng 2.3. Tình hình cho vay của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn, chi nhánh Phú Thọ giai đoạn 2011 - 2013...............................................30
Bảng 2.4. Cơ cấu dư nợ cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn, chi nhánh Phú Thọ giai đoạn 2011 – 2013...............................................31
Bảng 2.5: Thu nhập từ kinh doanh dịch vụ của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn, chi nhánh Phú Thọ giai đoạn 2011 - 2013.............................33
Bảng 2.6: Kết quả kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn, chi nhánh Phú Thọ giai đoạn 2011 - 2013...............................................34
Bảng 2.7: Quy mô huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn, chi nhánh Phú Thọ giai đoạn 2011 – 2013.....................................34
Bảng 2.8: Quy mô vốn huy động so với tổng nguồn vốn của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn, chi nhánh Phú Thọ giai đoạn 2011 - 2013....36
Bảng 2.9: Cơ cấu vốn huy động theo đối tượng khách hàng của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, chi nhánh..............................................37
Phú Thọ giai đoạn 2011 - 2013.........................................................................37
Bảng 2.10.: Cơ cấu vốn huy động theo phương thức huy động của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, chi nhánh Phú Thọ giai đoạn 2011 2013....................................................................................................................41
Bảng 2.11: Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn, chi nhánh Phú Thọ giai đoạn 2011 - 2013.....................44
Bảng 2.13: Chi phí huy động vốn thực tế của Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát
triển Nông thôn, chi nhánh Phú Thọ giai đoạn 2011 – 2013.............................50

Bảng 2.14: Lãi suất huy động và cho vay bình qn của ngân hàng Nơng nghiệp
và Phát triển Nông thôn, chi nhánh Phú Thọ giai đoạn 2011 – 2013...............50
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu vốn huy động theo đối tượng khách hàng của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, chi nhánh Phú Thọ giai đoạn...............38
2011 – 2013........................................................................................................38
iv


Biểu đồ 2.2: Cơ cấu vốn huy động theo phương thức huy động của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, chi nhánh Phú Thọ giai đoạn 2011 –
2013....................................................................................................................43
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn, chi nhánh Phú Thọ giai đoạn 2011 – 2013....................46
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn, chi nhánh Phú Thọ giai đoạn 2011 – 2013....................49

v


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
KT- XH
NHNN
NHTM
TCKT
TCTD
TPCP
TMCP

Kinh tế xã hội
Ngân hàng nhà nước

Ngân hàng thương mại
Tổ chức kinh tế
Tổ chức tín dụng
Trái phiếu chính phủ
Thương mại cổ phần

vi


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong q trình đẩy mạnh Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước, vấn
đề vốn là đòi hỏi cấp bách cho sự nghiệp đổi mới. Nó đóng vai trị quyết định
đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế ổn định và bền vững. Do vậy, để đáp
ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế thì nước ta cần phải có các biện pháp, chính
sách phù hợp nhằm huy động tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế. Trong
điều kiện thị trường chứng khoán chưa phát triển nên lượng vốn huy động được
bằng con đường tài chính trực tiếp thơng qua phát hành cổ phiếu, trái phiếu và
các giấy tờ có giá khác cịn rất nhỏ so với nhu cầu vốn của nền kinh tế. Do đó,
q trình trung chuyển vốn trên thị trường chủ yếu được thực hiện thông qua các
ngân hàng thương mại (NHTM) và thị trường tín dụng. Chính vì vậy, vai trị của
ngân hàng trong hoạt động huy động vốn cho nền kinh tế là vô cùng quan trọng.
Hai vấn đề quan trọng nhất mà mọi ngân hàng phải giải quyết trong quản
lý vốn huy động đó là: Ngân hàng có thể huy động vốn ở đâu với chi phí thấp
nhất và ngân hàng phải ln đảm bảo có đủ tiền cho các nhu cầu xin vay, đáp
ứng các dịch vụ tài chính mà xã hội yêu cầu.
Thực hiện đường lối đổi mới và phát triển của Đảng và Nhà nước, trong
những năm gần đây, hệ thống ngân hàng nói chung và hệ thống ngân hàng
thương mại nói riêng đã huy động được khối lượng vốn lớn cho sản xuất kinh
doanh và đầu tư phát triển kinh tế. Tuy nhiên, để tạo được những bước chuyển

mới cho nền kinh tế, công tác huy động vốn của các ngân hàng đang đứng trước
những thách thức mới, đòi hỏi các ngân hàng phải thực sự quan tâm chú ý nâng
cao hiệu quả hoạt động huy động vốn. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả hoạt
động huy động vốn, tạo ra nguồn vốn dồi dào, chất lượng cao để đáp ứng được
nhu cầu của nền kinh tế hiện nay đang là vấn đề được quan tâm và tìm biện pháp
thực hiện.
Thực tiễn hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn, chi nhánh Phú Thọ đã đạt được những kết quả đáng khích lệ
như: Nguồn vốn huy động liên tục tăng và vượt chỉ tiêu đề ra, lợi nhuận của
1


Ngân hàng cũng đạt và vượt chỉ tiêu…Song bên cạnh những kết quả đã đạt được
thì hoạt động huy động vốn của ngân hàng còn nhiều hạn chế: Cơ cấu nguồn
vốn huy động chưa hợp lý, chưa khai thác và tận dụng hiệu quả nguồn vốn nhàn
rỗi trong dân cư…
Chính vì vậy, trong quá trình học và sau một thời gian tìm hiểu thực tế tại
Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nông Thôn, chi nhánh Phú Thọ. Em đã
quyết định chọn đề tài “ Huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn, chi nhánh Phú Thọ ”
2. Mục tiêu nghiên cứu.
2.1. Mục tiêu chung.
- Phản ánh thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn, chi nhánh Phú Thọ từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường
huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, chi nhánh
Phú Thọ.
2.2. Mục tiêu cụ thể.
- Khái quát một số cơ sở lý luận về huy động vốn của Ngân hàng thương mại
- Phản ánh thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn, chi nhánh Phú Thọ.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn, chi nhánh Phú Thọ.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.
3.1. Đối tượng nghiên cứu.
Huy động vốn tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn, chi nhánh
Phú Thọ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu.
+ Nội dung: huy động vốn.
+ Không gian: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, chi nhánh Phú
Thọ.
+ Thời gian: Số liệu nghiên cứu từ năm 2011-2013

2


4. Phương pháp nghiên cứu.
4.1. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu
Thông tin, số liệu sử dụng trong đề tài chủ yếu là nguồn thông tin, số liệu
thứ cấp. Thơng tin được tổng hợp từ một số giáo trình, bài giảng, sách tham
khảo liên quan đến đề tài từ đó làm rõ phần cơ sở lý luận như khái niệm tín dụng
ngân hàng, các vấn đề liên quan đến hoạt động huy động vốn.
4.2. Phương pháp xử lý thông tin, số liệu.
- Phương pháp xử lý: Số liệu thu thập được trong nghiên cứu kinh tế có
nhiều nguồn và giá trị của các số liệu này cũng rất khác nhau. Do đó đề tài sử
dụng các thơng tin thu thập được kết hợp với phương pháp so sánh đối chiếu,
tổng hợp thông tin giữa các nguồn số liệu với nhau từ đó lựa chọn, loại bỏ
những số liệu kém giá trị. Trên cơ sở tôn trọng số liệu gốc tiến hành tính tốn lại
số liệu. Tính tốn các chỉ tiêu, xây dựng các bảng thống kê, các biểu đồ hay đồ
thị cần thiết từ đó đưa ra những nhận định về tình hình huy động vốn.
- Cơng cụ được sử dụng để xử lý thông tin, số liệu: phần mềm Excel.

4.3. Phương pháp phân tích.
Phương pháp phân tích số liệu chủ yếu được sử dụng trong đề tài này là
phương pháp so sánh số tương đối, số tuyệt đối và tốc độ phát triển bình quân
qua các năm.
- So sánh tuyệt đối: Là số liệu của hai chỉ tiêu kỳ phân tích và chi tiêu cơ
sở. Ví dụ so sánh hiệu quả từ hoạt động huy động vốn tại chi nhánh qua các năm.
- So sánh tương đối: Là tỉ lệ % của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu
gốc để thấy được sự biến động trong hoạt động huy động vốn tại chi nhánh qua
các năm.
4.4. Phương pháp chuyên gia.
Trong quá trình thu thập và xử lý thông tin, số liệu sinh viên thực hiện đề
tài có tham khảo ý kiến, phỏng vấn trực tiếp các cán bộ, lãnh đạo và chuyên gia
của Ngân hàng Nông ngiệp và Phát triển Nông thôn, chi nhánh Phú Thọ về thực
trạng hoạt động huy động vốn.

3


5. Kết cấu của đề tài.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tham khảo thì đề tài gồm có 3
chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương
mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn, chi nhánh Phú Thọ.
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn, chi nhánh Phú Thọ.

4



CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG
HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại
1.1.1. Một số khái niệm về ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là nơi nhận tiền ký thác, tiền gửi khơng kỳ hạn và
có kỳ hạn để sử dụng vào các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu và các dịch vụ kinh
doanh khác của chính ngân hàng.
Theo luật tín dụng (47/2010/QH12): Ngân hàng thương mại là loại hình
ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động
kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận: Tổ chức
tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân
hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ
chức tài chính vi mơ và quỹ tín dụng nhân dân.
Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện
tồn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh có liên quan. Ngân
hàng thương mại tồn tại dưới nhiều dạng sở hữu khác nhau: Quốc doanh, tư
nhân, liên doanh, cổ phần và chi nhánh nước ngồi. Bất cứ hình thức hoạt động
nào của NHTM cũng bao gồm ba nghiệp vụ: Nghiệp vụ nợ (huy động vốn),
nghiệp vụ có (sử dụng vốn) và nghiệp vụ môi giới trung gian (dịch vụ thanh
toán, tư vấn, bảo lãnh,…). Ba loại nghiệp vụ trên có mối quan hệ mật thiết, có
tác động hỗ trợ, thúc đẩy cùng phát triển tạo nên uy tín cho ngân hàng.
1.1.2. Đặc điểm của Ngân hàng thương mại
Trước hết, hoạt động Ngân hàng thương mại là hình thức kinh doanh
kiếm lời, theo đuổi mục tiêu lợi nhuận là chủ yếu. Ngân hàng thực hiện hai hình
thức hoạt động là kinh doanh tiển tệ và dịch vụ Ngân hàng. Trong đó, hoạt động
kinh doanh tiền tệ được biểu hiện ở nghiệp vụ huy động vốn dưới các hình thức
khác nhau, để cấp tín dụng cho khách hàng có u cầu về vốn dưới mục tiêu tìm
kiếm lợi. Ngân hàng thương mại là người “đi vay để cho vay” nhằm mục đích

5


kiếm lời. Các hoạt động dịch vụ Ngân hàng được biểu hiện thơng qua các
nghiệp vụ sẵn có về tiền tệ, thanh toán, ngoại hối, chứng khoán, để cam kết thực
hện công việc nhất định cho khách hàng trong một thời gian nhất định nhằm
mục đích thu phí dịch vụ hoặc hoa hồng.
Hai là, hoạt động ngân hàng thương mại phải tuân thủ theo quy định của
pháp luật, nghĩa là chỉ khi ngân hàng thương mại thoả mãn đầy đủ các điều kiện
do pháp luật quy định như điều kiện về vốn, phương án kinh doanh...thì mới
được phép hoạt động trên thị trường.
Ba là, hoạt động ngân hàng thương mại là hình thức kinh doanh có độ rủi
ro cao hơn nhiều so với các hình thức kinh doanh khác và thường có ảnh hưởng
sâu sắc tới các ngành khác và cả nền kinh tế. Sở dĩ như vậy là do trong hoạt
động ngân hàng đặc biệt là hoạt động kinh doanh tiền tệ do các ngân hàng tiến
hành huy động vốn của người khác rồi đem vốn đó để cấp tín dụng cho khách
hàng theo ngun tắc hồn trả vốn và lãi trong một thời gian nhất định, nên đã
tạo rủi ro cho các hoạt động ngân hàng thương mại. Rủi ro đến từ phía ngân
hàng, khách hàng vay tiền, rủi ro đến từ những yếu tố khách quan. Bởi vậy, ngân
hàng thương mại phải đối mặt với rủi ro cao, kéo theo là rủi ro đối với những
người gửi tiền ở ngân hàng thương mại cũng như rủi ro đối với nền kinh tế. Để
tránh rủi ro đáng tiếc xảy ra, nhằm kiểm soát, làm giảm nhẹ những tổn hại do
ngân hàng vỡ nợ gây ra, chính phủ các quốc gia đặt ra những đạo luật riêng,
nhằm đảm bảo cho hoạt động này được vận hành an toàn, hiệu quả trong nền
kinh tế thị trường.
1.1.3. Chức năng của ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Chức năng trung gian tín dụng
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất
của ngân hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM
đóng vai trị là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với

chức năng này, NHTM vừa đóng vai trị là người đi vay, vừa đóng vai trị là
người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và
lãi suất cho vay góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia.
6


1.1.3.2. Chức năng trung gian thanh tốn
Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân,
thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng. Các NHTM cung cấp cho
khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm
thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh tốn, thẻ tín dụng,… Tùy theo nhu cầu, khách hàng có
thể chọn cho mình phương thức thanh tốn phù hợp. Chức năng này vơ hình
chung đã thúc đẩy lưu thơng hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu
chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.
1.1.3.3. Chức năng tạo tiền
Tạo tiền chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của NHTM. Chức
năng này được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là chức năng
tín dụng và chức năng thanh tốn. Thơng qua chức năng trung gian tín dụng,
ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được
khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài
khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền
giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh tốn dịch vụ,… Với chức
năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền
kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội.
1.1.4. Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại.
1.1.4.1. Hoạt động huy động vốn
Ngân hàng thương mại được huy động vốn dưới các hình thức sau:
- Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới
hình thức tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác để

huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và các tổ
chức nước ngoài.
- Vay vốn ngắn hạn của NHNN.
- Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNN.

7


1.1.4.2. Hoạt động tín dụng
Ngân hàng thương mại được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các
hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác, bảo
lãnh, cho th tài chính và các hình thức khác theo quy định của NHNN. Trong
các hoạt động cấp tín dụng, cho vay là hoạt động quan trọng và chiếm tỷ trọng
lớn nhất.
- Cho vay: NHTM được cho các tổ chức, cá nhân vay vốn dưới các hình
thức sau:
+ Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ và đời sống.
+ Cho vay trung và dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống.
- Bảo lãnh: NHTM được bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực
hiện hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác
bằng uy tín và bằng khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh.
Mức bảo lãnh đối với một khách hàng và tổng mức bảo lãnh của một NHTM
không được vượt quá tỷ lệ so với vốn tự có của NHTM.
- Chiết khấu: NHTM được chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá
ngắn hạn khác đối với tổ chức, cá nhân và có thể tái chiết khấu các thương phiếu
và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức tín dụng khác.
- Cho thuê tài chính: NHTM được hoạt động cho th tài chính nhưng

phải thành lập cơng ty cho thuê tài chính riêng. Việc thành lập, tổ chức và hoạt
động của cơng ty cho th tài chính thực hiện theo nghị định của chính phủ về tổ
chức và hoạt động của cơng ty cho th tài chính.
1.1.4.3. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Để thực hiện được các dịch vụ thanh toán giữa các doanh nghiệp thông
qua ngân hàng, NHTM được mở tài khoản cho khách hàng trong và ngồi nước.
Để thực hiện thanh tốn giữa các ngân hàng với nhau thông qua NHNN, NHTM
phải mở tài khoản tiền gửi tại NHNN nơi NHTM đặt trụ sở chính và duy trì tại
đó số dư tiền gửi dự trữ bắt buộc theo quy định. Ngoài ra, chi nhánh của NHTM
8


được mở tài khoản tiền gửi tại chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở
chi nhánh. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ của NHTM bao gồm các
hoạt động sau:
- Cung cấp các phương tiện thanh toán.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng.
- Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của NHNN.
- Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép.
- Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên
ngân hàng trong nước.
1.1.4.4. Các hoạt động khác
Ngồi các hoạt động trên, NHTM cịn có thể thực hiện một số hoạt động
khác bao gồm:
- Góp vốn mua cổ phần: NHTM được sử dụng vốn điều lệ và quỹ dự trữ
để góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng khác
theo quy định của pháp luật. Ngồi ra, NHTM cịn được góp vốn, mua cổ phần
và liên doanh với ngân hàng nước ngoài để thành lập ngân hàng liên doanh.
- Tham gia thị trường tiền tệ: NHTM được tham gia thị trường tiền tệ

theo quy định của NHNN, thơng qua các hình thức mua bán các cơng cụ tài
chính trên thị trường tiền tệ.
- Kinh doanh ngoại hối: NHTM được phép kinh doanh hoặc thành lập
công ty trực thuộc để kinh doanh ngoại hối và vàng trên thị trường trong nước
và thị trường quốc tế.
- Ủy thác và nhận ủy thác: NHTM được ủy thác, nhận ủy thác làm đại lý
trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, kể cả việc quản lý tài
sản của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo hợp đồng ủy thác, đại lý.
- Tư vấn tài chính: NHTM được cung ứng các dịch vụ tư vấn tài chính,
tiền tệ cho khách hàng dưới hình thức tư vấn trực tiếp hoặc thành lập công ty tư
vấn trực thuộc ngân hàng.

9


- Cung ứng dịch vụ bảo hiểm: NHTM được cung ứng dịch vụ bảo hiểm,
được thành lập công ty trực thuộc hoặc liên doanh để kinh doanh bảo hiểm theo
quy định của pháp luật.
1.2. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại.
1.2.1. Khái niệm, vai trò và ý nghĩa của hoạt động huy động vốn với hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng thương mại.
1.2.1.1. Khái niệm về hoạt động huy động vốn.
Vốn của NHTM thực chất là gồm nguồn tiền tự có của chính bản thân
ngân hàng và tiền huy động từ một bộ phận thu nhập quốc dân tạm thời nhàn
rỗi. Do vậy mà huy động vốn là một nghiệp vụ quan trọng không thể thiếu song
hành với nghiệp vụ tín dụng trong mỗi ngân hàng. Thơng qua việc huy động vốn
mà các ngân hàng sẽ thực hiện được các dịch vụ trung gian, có huy động vốn thì
nguồn vốn mới tăng lên.
Huy động vốn nói chung là một nghiệp vụ tạo vốn của NHTM, huy động
vốn là nghiệp vụ tiếp nhận nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ các tổ chức và cá

nhân bằng nhiều hình thức khác nhau để hình thành nên nguồn vốn hoạt động
của ngân hàng.
1.2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của vốn huy động đối với hoạt động của NHTM
Ngân hàng thương mại là trung gian tài chính với chức năng cơ bản là đi
vay để cho vay. Dù dưới bất kỳ hình thức nào các NHTM ln đặt lợi nhuận lên
hàng đầu. Để đạt được điều đó, cơng cụ cần thiết mà các ngân hàng phải có là
vốn. Một ngân hàng với nguồn vốn huy động dồi dào sẽ hoàn toàn tự quyết
trong hoạt động kinh doanh của mình, nắm bắt được các cơ hội kinh doanh.
Nguồn vốn huy động dồi dào cũng giúp ngân hàng đa dạng hoá các hoạt động
kinh doanh nhằm phân tán rủi ro và thu được lợi nhuận cao vì mục tiêu an tồn
và hiệu quả. Vậy nguồn vốn huy động là cơ sở để ngân hàng tạo ra thế chủ động
trong kinh doanh.
a. Vốn huy động là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh
Đối với ngân hàng, vốn huy động là cơ sở để NHTM tổ chức mọi hoạt
động kinh doanh. Với đặc trưng của hoạt động ngân hàng, vốn huy động không
10


chỉ là phương tiện kinh doanh chính mà cịn là đối tượng kinh doanh chủ yếu
của NHTM. Ngân hàng là tổ chức kinh doanh loại hàng hoá đặc biệt trên thị
trường đó là tiền tệ. Chính vì thế có thể nói: Vốn huy động là điểm đầu tiên
trong chu kỳ kinh doanh của ngân hàng.
b. Vốn huy động quyết định quy mơ tín dụng và các hoạt động khác
Tuỳ theo quy mô và cơ cấu vốn huy động được mà các ngân hàng sẽ quyết
định quy mô và cơ cấu đầu tư. Với vốn huy động lớn, ngân hàng có đủ khả năng
mở rộng phạm vi và khối lượng cho vay không chỉ giới hạn trên thị trường trong
nước mà còn cho vay vượt ra khỏi lãnh thổ một quốc gia (cho vay trên thị trường
quốc tế). Ngược lại, do khả năng vốn huy động hạn hẹp nên các ngân hàng nhỏ
khơng có những phản ứng nhanh nhạy trước sự biến động của lãi suất, ảnh hưởng
đến khả năng thu hút vốn đầu tư. Nói chung, một ngân hàng có nguồn vốn huy

động dồi dào sẽ đáp ứng được nhu cầu xin vay, dễ dàng mở rộng thị trường tín
dụng, tăng khả năng thanh toán và các dịch vụ khác của ngân hàng.
c. Vốn huy động quyết định năng lực thanh tốn và đảm bảo uy tín của ngân
hàng trên thị trường tài chính
Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và mở rộng quy mơ hoạt động địi
hỏi ngân hàng phải có uy tín lớn trên thị trường. Uy tín đó phải được thể hiện
trước hết ở khả năng sẵn sàng thanh tốn khi khách hàng có u cầu. Khả năng
thanh tốn của ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng của ngân hàng càng lớn. Để
đảm bảo được các điều kiện trên, ngân hàng phải có một nguồn vốn thoả mãn
đồng thời cả hai yêu cầu: chất lượng và khối lượng. Vì vậy, để nguồn vốn huy
động sử dụng có hiệu quả thì trong kinh doanh ngân hàng cần phải mở rộng quy
mơ tín dụng đồng thời nâng cao chất lượng tín dụng.
d. Vốn huy động quyết định đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng
Vốn huy động lớn là điều kiện thuận lợi cho ngân hàng mở rộng quan hệ
tín dụng với các thành phần kinh tế cả về quy mô, khối lượng, thời gian và thời
hạn cho vay. Đặc biệt ngày nay, sự xuất hiện hàng loạt các tổ chức tín dụng đã
làm cho tình hình cạnh tranh giữa các ngân hàng trở nên gay gắt. Với một nguồn
vốn huy động dồi dào, ngân hàng sẽ chủ động đưa ra các mức lãi suất cho vay
11


một cách hợp lý nhằm thu hút được khách hàng. Với năng lực tài chính vững
mạnh, ngân hàng sẽ chủ động huy động vốn với lãi suất thấp nhất nhưng cho
vay với lãi suất cao nhất có thể nhằm tối đa hoá được lợi nhuận nhưng vẫn đảm
bảo thu hút được khách hàng về ngân hàng mình.
1.2.2. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.2.2.1. Huy động theo thời gian
a. Vốn ngắn hạn
Là hình thức NHTM huy động vốn khơng kỳ hạn và có kỳ hạn với thời
gian ngắn. Nguồn vốn này có thời hạn dưới 12 tháng.

b. Vốn trung hạn
Có thời gian huy động từ một năm đến ba năm. Nguồn vốn này được các
NHTM sử dụng để cho các doanh nghiệp vay trung hạn đối với các dự án đầu tư
chiều sâu mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm mang lại hiệu quả
kinh tế thiết thực cho bản thân doanh nghiệp.
c. Vốn dài hạn
Nguồn vốn này có thời gian huy động trên ba năm và được NHTM sử
dụng vào nhiệm vụ đầu tư phát triển theo định hướng phát triển kinh tế của
Đảng và Nhà nước như: đầu tư vào các dự án phục vụ quốc tế dân sinh, các dự
án đổi mới thiết bị công nghệ, xây mới các nhà máy,… Lãi suất mà NHTM phải
trả cho chủ sở hữu nguồn vốn này thường rất cao.
1.2.2.2. Huy động theo đối tượng
a. Huy động từ các tổ chức kinh tế
Với tư cách là trung tâm thanh toán, các NHTM thực hiện việc mở tài
khoản tiền gửi thanh toán cho các khách hàng. Từ đó một khối lượng tiền khổng
lồ được chuyển qua các NHTM để thực hiện chức năng thanh toán của nó theo
yêu cầu của chủ tài khoản. Do đó có sự đan xen giữa các khoản phải thu và các
khoản phải trả, cho nên hệ thống tài khoản thanh toán của ngân hàng ln hình
thành một số dư tiền gửi nhất định và nó đã trở thành nguồn vốn huy động có
chi phí thấp, mang lại hiệu quả rất lớn cho hoạt động kinh doanh của NHTM.
b. Huy động từ các tầng lớp dân cư
12


Mỗi một gia đình và cá nhân trong xã hội đều có những khoản tiền tiết
kiệm để dự phịng cho những nhu cầu chi dùng cho tương lai. Khi xã hội càng
phát triển thì khoản dự phịng này càng lớn. Nắm được tình hình đó, các NHTM
đã tìm mọi hình thức nhằm huy động tối đa các khoản tiết kiệm này, từ đó tạo ra
một nguồn vốn khơng nhỏ để đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế và thu được
lợi nhuận cho bản thân ngân hàng.

c. Vốn vay từ ngân hàng nhà nước và các tổ chức tín dụng khác
Đây là nguồn vốn mà ngân hàng có được nhờ quan hệ vay mượn giữa
NHTM với NHNN, giữa các NHTM với nhau và với các tổ chức tín dụng khác.
Nguồn vốn này ngân hàng phải chịu lãi suất cao, vì vậy chỉ trong trường hợp
ngân hàng thiếu vốn khả dụng trong thời gian ngắn thì ngân hàng mới đi vay.
1.2.2.3. Huy động vốn từ tài khoản tiền gửi của khách hàng
a. Tiền gửi không kỳ hạn
Là loại tiền gửi khách hàng gửi vào ngân hàng mà khơng có sự thoả thuận
trước về thời gian rút tiền. Với loại tiền gửi này ngân hàng chỉ phải trả với một
mức lãi suất thấp. Với tính chất biến động, khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc
nào, do đó ngân hàng không chủ động sử dụng số vốn này, ngân hàng phải dự
trữ một số tiền đảm bảo để có thể thanh tốn ngay khi khách hàng có nhu cầu.
b. Tiền gửi có kỳ hạn
Là loại tiền gửi khách hàng gửi vào ngân hàng có sự thoả thuận trước về
thời hạn rút tiền. Loại tiền gửi này tương đối ổn định, do đó ngân hàng có thể
chủ động sử dụng số tiền gửi đó vào mục đích kinh doanh trong thời gian ký kết.
Đối với loại tiền gửi này, ngân hàng có rất nhiều loại thời hạn từ 1 tháng, 3
tháng, 6 tháng,… mục đích là tạo cho khách hàng có được nhiều kỳ hạn gửi phù
hợp với thời gian nhàn rỗi của khoản tiền mà họ có. Lãi suất tiền gửi có kỳ hạn
cao hơn lãi suất tiền gửi khơng kỳ hạn.
1.2.2.4. Huy động vốn bằng phát hành các giấy tờ có giá
a. Trái phiếu ngân hàng
Là một cam kết xác nhận nghĩa vụ trả nợ (cả gốc và lãi) của ngân hàng
phát hành đối với người chủ sở hữu trái phiếu. Mục đích của ngân hàng khi phát
13


hành trái phiếu là nhằm huy động vốn trung và dài hạn. Việc phát hành trái
phiếu của các NHTM chịu sự quản lý của NHNN, của các cơ quan quản lý trên
thị trường chứng khốn và có thể bị chi phối bởi uy tín của ngân hàng.

b. Kỳ phiếu ngân hàng
Đây là loại giấy tờ có giá ngắn hạn (trong 1 năm). Nó có đặc điểm giống
như trái phiếu nhưng có thời gian ngắn hạn hơn trái phiếu, vì vậy nó được sử
dụng cho mục đích huy động vốn ngắn hạn của ngân hàng.
c. Phát hành chứng chỉ tiền gửi
Nó là những giấy tờ xác nhận tiền gửi định kỳ ở một ngân hàng, người sở hữu
giấy này sẽ được thanh toán tiền lãi theo kỳ và nhận đủ vốn khi đến hạn. Chứng
chỉ sau khi phát hành được lưu thông trên thị trường.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng
thương mại.
Những nhân tố ảnh hưởng tới công tác huy động vốn của NHTM rất
phong phú và đa dạng, dựa vào bản chất của các tác động ta chia các yếu tố đó
làm hai nhóm nhân tố, nhóm nhân tố chủ quan và nhóm nhân tố khách quan.
1.3.1. Nhóm các nhân tố khách quan.
1.3.1.1. Môi trường pháp lý
Pháp luật sinh ra để điều chỉnh tất cả các quan hệ xã hội, hoạt động của
ngành ngân hàng không phải là một ngoại lệ, do vậy cũng chịu sự điều chỉnh của
luật pháp.
Như chúng ta đã biết, hoạt động của ngân hàng có mức độ ảnh hưởng hết
sức mạnh mẽ đối với nền kinh tế của bất kỳ quốc gia nào, chỉ một cuộc khủng
hoảng diễn ra trong lĩnh vực ngân hàng có thể kéo theo cả nền kinh tế khủng
hoảng một cách trầm trọng. Cụ thể hơn việc huy động vốn và sử dụng vốn của
ngân hàng đều tác động trực tiếp đến tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, thu
nhập của các chủ thể, tốc độ chu chuyển vốn, tình trạng thất nghiệp, tỷ lệ lạm
phát,… Chính vì lẽ đó, hoạt động của ngân hàng phải chịu sự quản lý chặt chẽ
của nhà nước hơn so với các doanh nghiệp bình thường khác. Thực tế là ngân
hàng phải chịu sự điều chỉnh của rất nhiều chính sách, các quy định của chính
14



phủ, của NHNN như: Luật các TCTD (2010), luật ngân NHNN Việt Nam, Luật
kinh tế, Luật dân sự và hàng loạt các văn bản pháp luật khác như: Chỉ thị, thông
tư,… quy định cụ thể trong từng thời kỳ về lãi suất, dự trữ, hạn mức. Các quy
định này đòi hỏi các ngân hàng thương mại luôn luôn phải tuân thủ. Từ quy định
về tỷ lệ giữa số tiền huy động với vốn chủ sở hữu phải trong giới hạn nào, hay
các quy định về tỷ lệ dự trữ bắt buộc, các chính sách đầu tư, ưu đãi, ưu tiên phát
triển mũi nhọn,… trong sự ràng buộc này không tránh khỏi các yếu tố của
nghiệp vụ huy động vốn cũng bị thay đổi, làm ảnh hưởng đến quy mô và hiệu
quả của việc huy động. Bởi khi các chính sách đó thay đổi sẽ làm ảnh hưởng đến
khả năng thu hút vốn cũng như chất lượng nguồn vốn của NHTM. Do vậy với
bất cứ một ngân hàng thương mại nào khi cần huy động vốn đều phải xem xét
kỹ lưỡng các quy định của luật pháp.
1.3.1.2. Môi trường Kinh tế - Chính trị - Xã hội
Đây là yếu tố khách quan đối với tất cả các ngành nghề, lĩnh vực kinh tế
chứ không chỉ riêng ngành ngân hàng. Tất cả các hoạt động của NHTM đều
khơng thốt khỏi sự ảnh hưởng của mơi trường kinh tế – chính trị – xã hội. Sự
ổn định chính trị cả trong và ngồi nước có tác động rất rõ. Khi mà các cuộc bãi
cơng, biểu tình, chính phủ bị chia rẽ sẽ kéo theo tình trạng huy động vốn của
ngân hàng bị trì trệ bởi tâm lý người dân lúc này không yên tâm. Ngược lại, sự
đồng tâm nhất trí, ổn định trong bộ máy lãnh đạo, đem lại sự ổn định cho nền
chính trị, trên cơ sở đó mà hoạt động huy động vốn của các NHTM cũng trở nên
dễ dàng hơn. Các chỉ tiêu về kinh tế như tốc độ tăng trưởng, thu nhập, tình trạng
thất nghiệp, lạm phát,… ln tác động trực tiếp đến các hoạt động của ngân
hàng nói chung cũng như hoạt động huy động vốn nói riêng. Khi nền kinh tế
tăng trưởng, sản xuất phát triển, thu nhập được cải thiện, tạo điều kiện tích lũy
nhiều hơn, do đó tạo mơi trường cho việc thu hút vốn của ngân hàng được thuận
lợi. Ngược lại, khi kinh tế suy thối, sản xuất trì trệ, lạm phát gia tăng sẽ làm
cho quá trình tạo vốn của ngân hàng gặp nhiều khó khăn hơn.

15



1.3.1.3. Tâm lý, thói quen tiêu dùng của người gửi tiền
Mơi trường văn hóa là yếu tố quyết định đến tập quán, tâm lý, thói quen
trong việc sử dụng tiền của dân cư. Nó có khả năng chi phối rất lớn đến hành vi
tiêu dùng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng của khách hàng. Đó là: Phong tục tập
quán, trình độ dân trí, lối sống của người dân. Chẳng hạn như thói quen của
người dân trong việc sử dụng tiền mặt, với tâm lý lo ngại trước sự sụt giá của
đồng tiền cũng như sự hiểu biết của người dân về các ngân hàng, các hoạt động
của ngân hàng sẽ có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động huy động vốn của ngân
hàng. Hoặc nếu như dân cư có hiểu biết về ngân hàng cũng như các hoạt động
cung cấp dịch vụ của ngân hàng và thấy được những tiện ích, lợi ích ngân hàng
mang lại thì họ sẽ thấy hấp dẫn, tin tưởng mà gửi nhiều tiền vào ngân hàng hơn,
như vậy công tác huy động vốn cũng thuận lợi hơn.
1.3.1.4. Sự cạnh tranh trên thị trường tài chính
Hoạt động kinh doanh ngân hàng ngày càng có sự tham gia của nhiều loại
hình ngân hàng mới và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Sự khác biệt giữa
các tổ chức tài chính phi ngân hàng và ngân hàng đang dần được kéo lại khiến
cho xu hướng cạnh tranh trên thị trường tài chính ngày càng diễn ra mạnh mẽ và
khốc liệt. Xu hướng cạnh tranh trong ngành ngân hàng gia tăng do các yếu tố
như thay đổi của chính sách tiền tệ, đổi mới tài chính doanh nghiệp kinh doanh
tiền tệ hay xu hướng chứng khốn hóa.
1.3.2. Nhóm các nhân tố chủ quan
1.3.2.1. Lãi suất
Với tư cách là giá vốn, lãi suất có tác động điều tiết trực tiếp đến hoạt
động tín dụng, cho vay và huy động vốn của ngân hàng; tác động đến lợi nhuận
khi xem xét kết quả kinh doanh, tính tốn chênh lệch chi phí, doanh thu. Khi lãi
suất thay đổi theo diễn biến quan hệ cung cầu về vốn trên thị trường tiền tệ,
phản ánh đúng tín hiệu của thị trường, điều đó buộc ngân hàng phải tìm kiếm,
hoạch định mức lãi suất phù hợp. Trong trường hợp lãi suất biến động do các

yếu tố phi vật chất như: yếu tố tâm lý, yếu tố cạnh tranh khơng lành mạnh,… sẽ
có tác động bất lợi đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng. Đây là một khó
16


khăn không nhỏ đối với các ngân hàng thương mại có quy mơ hoạt động nhỏ,
vốn tự có và khả năng tài chính thấp. Trong trường hợp đó là việc tăng lãi suất
huy động, tác động hiệu ứng đối với toàn bộ hệ thống, buộc các ngân hàng khác
cũng phải tăng lãi suất để giữ khách.
1.3.2.2. Chiến lược Marketing ngân hàng
Trong cơ chế thị trường, các ngân hàng phải cạnh tranh để tồn tại và phát
triển, phải tạo ra sự khác biệt và vượt trội hơn so với các đối thủ cạnh tranh.
Trong thực tế, để đạt được điều này khơng hề đơn giản vì khi áp dụng marketing
vào ngân hàng thường gặp một số khó khăn khi mà nền kinh tế phát triển ngày
càng nhanh, mạnh nhu cầu khách hàng theo đó mà ngày càng cao. Các ngân
hàng buộc phải nhanh chóng đổi mới trang thiết bị, kỹ thuật, chuyên môn nghiệp
vụ cho cán bộ. Thông qua công tác marketing ngân hàng cần phải đưa ra các
hình thức huy động vốn với thời hạn, lãi suất hợp lý, phù hợp với diễn biến thị
trường, đáp ứng nhu cầu của người gửi tiền về chất lượng, chủng loại các sản
phẩm. Khơng những thế, cơng tác marketing ngân hàng cịn phải đánh trúng vào
tâm lý, nhu cầu của khách hàng nhằm làm tăng tính hấp dẫn cho khách hàng
đang sử dụng các dịch vụ và thu hút, lôi kéo khách hàng mới đến với mình.
1.3.2.3. Năng lực nhân sự và trình độ của cán bộ ngân hàng
- Về phương diện quản lý: Nếu ngân hàng quản lý tốt về mặt nhân sự. Về
tài sản Nợ, tài sản Có tức là trong q trình hoạt động kinh doanh ngân hàng đã
dự đốn được những rủi ro xảy ra, dự đoán được hiệu quả môi trường đầu tư,
nắm bắt được những biến đổi ngồi thị trường một cách nhanh chóng để tư vấn
cho khách hàng mình nên đầu tư vào đâu để có hiệu quả cao nhất. Từ đó thu hút
được khách hàng làm cho môi trường đầu tư của ngân hàng ngày càng mở rộng.
Mặt khác, do công tác quản lý tốt nên trong quá trình hoạt động ngân hàng đảm

bảo an tồn vốn, tăng uy tín, từ đó thu hút khách hàng gửi tiền nhiều hơn.
- Về trình độ nghiệp vụ: Trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng cao thì
trong quá trình hoạt động kinh doanh, mọi thao tác nghiệp vụ đều được thực
hiện nhanh chóng, chính xác và có hiệu quả, góp phần giảm thiểu chi phí hoạt
động, từ đó mở rộng kinh doanh, thu hút được nhiều vốn.
17


1.3.2.4. Uy tín của ngân hàng
Kinh doanh ngân hàng là một lĩnh vực rất cần đến uy tín, đó là điều tối
quan trọng quyết định tới sự thành công trong hoạt động. Uy tín của ngân hàng
thể hiện ở vị trí, hình ảnh tốt đẹp của ngân hàng so với các ngân hàng khác trong
lòng khách hàng. Để gây dựng được niềm tin, uy tín với khách hàng đó là một
điều không hề đơn giản, phải trải qua một thời gian gây dựng, hoạt động mới có
được. Uy tín của ngân hàng biểu hiện qua thâm niên, kinh nghiệm hoạt động của
ngân hàng, vốn chủ sở hữu lớn, sản phẩm hấp dẫn, chất lượng phục vụ tốt, hoạt
động kinh doanh hàng năm có lợi nhuận cao,… Một ngân hàng có uy tín trên thị
trường dễ tạo niềm tin và thu hút khách hàng hơn là những ngân hàng khơng có
uy tín, đã từng có tiền lệ xấu.
1.4. Kinh nghiệm về hoạt động huy động vốn của Ngân hàng
1.4.1. Kinh nghiệm trên Thế giới
Thực tế, việc huy động vốn của các nước trên thế giới cũng gặp rất nhiều
khó khăn vì những lý do khác nhau, những lý do nội tại của nền kinh tế các
nước đó. Điển hình nhất về thực tiễn huy động vốn trên thế giới là khu vực đồng
tiền chung châu Âu (EU). Trong khi những nỗ lực hợp nhất nền tài chính của
các nước khu vực châu Âu đang được thúc đẩy, thì những phản hồi tiêu cực về
mối tương tác giữa hệ thống tài chính và nợ công vẫn tiếp tục được đưa ra. Ở
một số nước, tình trạng khủng hoảng của hệ thống tài chính xảy ra trước sẽ gây
áp lực cho rủi ro nợ công và việc huy động vốn của hệ thống NHTM. Tuy nhiên,
tại một số nước khác, tình hình lại diễn ra theo hướng ngược lại.

Có thể đưa ra một số nguyên nhân giải thích cho mối tương tác chặt chẽ
này. Trước hết, áp lực của chính phủ trong việc duy trì thâm hụt hay thặng dư
ngân sách nhằm hỗ trợ hệ thống ngân hàng, thông qua hệ thống quỹ cơng, đã
gây thiệt hại cho tài chính cơng. Trong một số trường hợp, tình hình thu nhập
cơng suy giảm do suy thoái kinh tế nhưng vẫn phải áp dụng những biện pháp
kích thích tài chính, áp lực này lại càng nặng nề hơn. Với những nước phải đối
mặt với rủi ro hệ thống do mất cân bằng tài chính nghiêm trọng, sự yếu kém của
tài chính cơng có ảnh hưởng tiêu cực đến giá thị trường của trái phiếu chính phủ
18


×