Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Cung Ứng Tín Dụng Cho Nông Nghiệp, Nông Thôn Của Các Tổ Chức Tín Dụng Trên Địa Bàn Tỉnh Yên Bái.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 107 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐỖ MINH KHANG

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CUNG ỨNG
TÍN DỤNG CHO NƠNG NGHIỆP, NƠNG THƠN
CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH YÊN BÁI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐỖ MINH KHANG

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CUNG ỨNG
TÍN DỤNG CHO NƠNG NGHIỆP, NƠNG THƠN
CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH YÊN BÁI
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8620115

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Xuân Luận


THÁI NGUYÊN - 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả
trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng
trình nào.
Tơi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận
văn đã được cám ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 03 năm 2019
Tác giả luận văn
Đỗ Minh Khang


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu, thực hiện đề tài tại tỉnh n Bái, tơi đã hồn
thành xong luận văn tốt nghiệp của mình. Để có được kết quả này, ngồi sự nỗ
lực của bản thân, tơi ln nhận được sự giúp đỡ chu đáo, tận tình của nhà
trường, các cơ quan, thầy cơ, gia đình và bạn bè. Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn
chân thành tới:
Ban giám hiệu Trường Đại học Nơng Lâm Thái Ngun, Phịng đào tạo
cùng tồn thể các thầy cơ đã tận tụy giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập cũng
như thời gian hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Đặc biệt tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Đỗ Xuân Luận
đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tơi trong q trình thực hiện và hồn thành luận

văn này.
Tôi xin cảm ơn Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Yên Bái; ngân hàng
Nông nghiệp và PTNT, Ngân hàng Chính sách xã hội, các Quỹ tín dụng nhân
dân các huyện Lục Yên, Trấn Yên, Văn Yên, Văn Chấn; Cục Thống kê tỉnh Yên
Bái đã cung cấp số liệu thực tế và thơng tin cần thiết để tơi hồn thành luận văn
này. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, đồng nghiệp, bạn bè đã
động viên tơi trong thời gian học tập và nghiên cứu đề tài.
Trong thời gian nghiên cứu vì nhiều lý do chủ quan và khách quan cũng
như là hạn chế về mặt thời gian cho nên khơng tránh khỏi sai sót. Tơi rất mong
nhận được sự đóng góp của các thầy cơ giáo để đề tài này được hoàn thiện hơn.
Nghiên cứu này được tài trợ bởi Quỹ phát triển khoa học và công
nghệ Quốc gia (NAFOSTED) trong đề tài mã số 502.01-2016.12.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 3 năm 2019
Tác giả luận văn
Đỗ Minh Khang


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................. iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................ v
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ............................................................................ vii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN .................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1


1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 2
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ..................................................... 4

1.1. Cơ sở lý luận của đề tài về tín dụng và tín dụng với nơng nghiệp, nơng thơn ..... 4
1.1.1.Khái niệm, đặc điểm, vai trị và các hình thức tín dụng .............................. 4
1.1.2. Chức năng, vai trị của tín dụng trong nơng nghiệp và nơng thơn ............ 11
1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................. 14
1.2.1. Hoạt động tín dụng Nông nghiệp - Nông thôn hiện nay ở một số
nước trên thế giới ...................................................................................... 14
1.2.2. Hoạt động tín dụng Nơng nghiệp - Nông thôn hiện nay ở Việt Nam ....... 20
1.3. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan ..................................... 31
1.4. Bài học kinh nghiệm rút ra từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn.................... 36
Chương 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........... 39

2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ....................................................................... 39
2.1.1.Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ............................................................ 39
2.1.2. Khái quát chung về kinh tế - xã hội nông thôn tỉnh Yên Bái ................... 46
2.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 57
2.3. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 57
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin ................................................................ 57


iv

2.3.2. Phương pháp phân tích số liệu .................................................................. 58
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ....................................................................... 59
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................... 61


3.1. Hoạt động hệ thống tín dụng tỉnh n Bái .................................................. 61
3.1.1. Tình hình phát triển sản phẩm của các tổ chức tín dụng cho nông
nghiệp, nông thôn ...................................................................................... 61
3.1.2. Thực trạng huy động vốn của các tổ chức tín dụng tỉnh Yên Bái ............ 63
3.1.3. Thực trạng dư nợ tín dụng của các tổ chức tín dụng tỉnh Yên Bái ........... 65
3.1.4. Lãi suất tín dụng ........................................................................................ 71
3.2. Phân tích quy trình cho vay, các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định cho
vay và vướng mắc của các tổ chức tín dụng khi cung ứng tín dụng
cho phát triển nơng nghiệp, nơng thơn...................................................... 74
3.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay nông dân, doanh
nghiệp, HTX đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn ...................... 77
3.2.3. Những vướng mắc của các tổ chức tín dụng khi cung ứng tín dụng
cho phát triển nông nghiệp, nông thôn...................................................... 80
3.3. Đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của tổ chức tín dụng ..... 81
3.3.1. Cơ sở đề xuất các giải pháp: Các văn bản pháp lý sau: ............................ 81
3.3.2. Các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của tổ chức tín dụng .......... 82
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................................... 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 88
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 92


v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

CNH - HĐH


Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Products)

HTX

Hợp tác xã

KTTT

Kinh tế thị trường

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nơng thơn

NHCSXH

Ngân hàng Chính sách xã hội

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại


QTDND

Quỹ tín dụng nhân dân

TK&VV

Tiết kiệm và vay vốn

TTTDNT

Thị trường tín dụng nơng thơn

UBND

Ủy ban nhân dân


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Tình hình sử dụng đất tỉnh Yên Bái giai đoạn 2015 - 2017 ......... 42

Bảng 2.2.

Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên phân theo giới tính,
thành thị/nơng thơn và qua đào tạo giai đoạn 2015 - 2017 .......... 43

Bảng 2.3.


Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) theo giá hiện hành tỉnh
Yên Bái giai đoạn 2015 - 2018 ..................................................... 44

Bảng 2.4.

Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) theo giá so sánh tỉnh
Yên Bái giai đoạn 2015 - 2018 ..................................................... 45

Bảng 2.5.

Quy mô đơn vị nông thôn tại thời điểm tổng điều tra .................. 47

Bảng 2.6.

Quy mô, cơ cấu hộ nông thôn phân theo ngành sản xuất chính
2011-2016 ..................................................................................... 50

Bảng 2.7.

Giá trị sản xuất và một số kết quả chủ yếu sản xuất NLNTS
tỉnh Yên Bái giai đoạn 2015 - 2018 .............................................. 53

Bảng 3.1.

Tình hình huy động vốn giai đoạn 2014 - 2018 ........................... 63

Bảng 3.2.

Tình hình dư nợ tín dụng, nợ xấu giai đoạn 2014 - 2018 chia

theo kỳ hạn và phân theo nội dung ngoại tệ ................................. 65

Bảng 3.3.

Tình hình dư nợ tín dụng chia theo chương trình tín dụng giai
đoạn 2014 - 2018 .......................................................................... 67

Bảng 3.4.

Tình hình dư nợ tín dụng chia theo ngành sản xuất, kinh
doanh giai đoạn 2014 - 2018 ........................................................ 69

Bảng 3.5.

Mặt bằng lãi suất cho vay và huy động vốn của các tổ chức
tín dụng tỉnh Yên Bái giai đoạn 2014 - 2018 ............................... 71

Bảng 3.6.

Danh sách các tổ chức tín dụng thu thập thơng tin ....................... 74

Bảng 3.7.

Các bước cơ bản của quy trình cho vay ........................................ 76

Bảng 3.8:

Những thông tin thường hỏi trước khi quyết định cho vay .......... 78

Bảng 3.9:


Những đặc điểm nào của người vay khiến ngân hàng ngại cho
vay vốn .......................................................................................... 78

Bảng 3.10:

Những rủi ro thường gặp khi cho vay vốn nông nghiệp, nông thôn ... 81


vii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 3.1:

Sự dịch chuyển về tổng nguồn vốn của các tổ chức tín dụng và
nguồn vốn huy động tại địa phương giai đoạn năm 2014 - 2018...... 64

Biểu đồ 3.2:

Tổng dư nợ và dư nợ các chương trình tín dụng giai đoạn
2014 - 2018 ................................................................................. 67

Biểu đồ 3.3:

Dư nợ tín dụng ngành nơng, lâm nghiệp, thủy sản và tốc độ
tăng trưởng so với đầu năm, giai đoạn 2014 - 2018 ................... 69

Biểu đồ 3.4:

Mặt bằng lãi suất vay ngắn hạn lĩnh vực ưu tiên và kinh

doanh khác giai đoạn 2014 - 2018 .............................................. 72

Biểu đồ 3.5:

Mặt bằng lãi suất vay trung, dài hạn lĩnh vực ưu tiên và kinh
doanh khác giai đoạn 2014 - 2018 .............................................. 72

Sơ đồ 1.1:

Các tổ chức cung cấp tín dụng nơng thơn................................... 11

Sơ đồ 1.2:

Cụ thể hóa vai trị tín dụng nơng nghiệp và nơng thơn trong
giai đoạn hiện nay ....................................................................... 14

Sơ đồ 3.1:

Quy trình thủ tục xét duyệt cho vay hộ nghèo NHCSXH .......... 77


viii

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích thực trạng cho vay nông nghiệp, nông thôn của tổ chức tín dụng.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến cung ứng tín dụng cho nơng nghiệp,
nơng thơn của các tổ chức tín dụng.
Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về các nhân tố ảnh hưởng
đến cung ứng tín dụng cho nơng nghiệp, nơng thơn của các tổ chức tín dụng.

Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường cung cấp tín dụng cho nơng nghiệp nơng
thơn, góp phần thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập thông tin: Thu thập tài liệu thứ cấp và sơ cấp. Điều
tra tồn bộ các tổ chức tín dụng tại các địa bàn được chọn mẫu điều tra: Ngân
hàng NN&PTNT, ngân hàng CSXH, các QTDND.
Phương pháp phân tích số liệu: Phương pháp so sánh, phương pháp thống
kê mô tả và phương pháp chuyên gia chuyên khảo.
3. Kết quả nghiên cứu
Tình hình phát triển sản phẩm của các tổ chức tín dụng cho nơng nghiệp,
nơng thơn đa dạng; cho vay các chi phí phát sinh phục vụ q trình sản xuất kinh
doanh sản phẩm nông nghiệp từ khâu sản xuất đến thu mua, chế biến và tiêu thụ.
Tình hình huy động vốn năm 2014 là 8.159 tỷ đồng, đến năm 2018 nguồn
vốn huy động đã tăng lên 15.950 tỷ đồng. Giai đoạn năm 2014 - 2018 tốc độ
tăng bình quân nguồn vốn huy động là 20,17%/năm. Nguồn vốn huy động so
với tổng nguồn vốn của các tổ chức tín dụng bình quân giai đoạn năm 2014 2018 chiếm tỷ trọng 71,58% tổng dư nợ hàng năm.
Dư nợ tín dụng giai đoạn năm 2014 - 2018 tăng trưởng khá mạnh, từ 9.772
tỷ đồng tăng lên 20.450 tỷ đồng, như vậy sau 4 năm dư nợ tín dụng trên địa bàn
tỉnh Yên Bái đã tăng lên gấp 2,09 lần. Giai đoạn năm 2014 - 2018 tốc độ tăng
trưởng dư nợ tín dụng bình quân là 19,11%/năm.
Giai đoạn năm 2014 - 2018 dư nợ của ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản


ix

trung bình chiếm tỷ trọng 22,34% trên tổng dư nợ mỗi năm, là ngành đứng thứ
3/5 ngành về vay vốn của các tổ chức tín dụng trong tỉnh.
Mức lãi suất cho vay lĩnh vực ưu tiên nông nghiệp, nông thôn ngắn hạn
trong giai đoạn năm 2014 - 2018 luôn thấp hơn lĩnh vực kinh doanh khác từ
0,8% đến 2,5%; đối với lĩnh vực vay ưu tiên dài hạn luôn thấp hơn lĩnh vực kinh

doanh khác từ 0,3% đến 2,5%.
Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay của các tổ chức tín dụng đó
là phải đảm bảo cơ chế tiền vay, tránh gây rủi ro cho ngân hàng.
Những khó khăn, vướng mắc của các tổ chức tín dụng khi cung ứng tín
dụng cho phát triển nơng nghiệp, nơng thơn tập trung vào các vấn đề sau: Lãi
suất ưu tiên nên ảnh hưởng lợi nhuận của tổ chức tín dụng; rủi ro cao do thiên
tai, dịch bệnh, giá cả sản phẩm khơng ổn định; vay nhỏ lẻ, phân tán khó quản lý;
yếu tố cá nhân của nhân viên các tổ chức tín dụng.
4. Kết luận
Trong những năm gần đây, trên địa bàn tỉnh Yên Bái tốc độ tăng trưởng
huy động vốn khá cao, tốc độ tăng bình quân nguồn vốn huy động là
20,17%/năm. Nguồn vốn huy động so với tổng nguồn vốn của các tổ chức tín
dụng đang có xu hướng giảm dần, điều này chứng tỏ nguồn vốn huy động tại địa
phương chưa đáp ứng đủ nhu cầu vay vốn hiện nay.
Dư nợ giai đoạn năm 2014 - 2018 tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng bình
qn là 19,11%/năm, tuy nhiên tăng trưởng dư nợ tín dụng cho sản xuất nơng,
lâm nghiệp và thủy sản cịn thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu tín dụng trong khi
Yên Bái là một tỉnh miền núi khó khăn, nơng nghiệp vẫn là ngành kinh tế chính
của Yên Bái, nhu cầu về vốn cho phát triển nông nghiệp cao.
Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay của các tổ chức tín dụng đó
là phải đảm bảo cơ chế tiền vay, tránh gây rủi ro cho ngân hàng.
Các tổ chức tín dụng gặp nhiều khó khăn, vướng mắc khi cung ứng tín
dụng cho nơng nghiệp, nơng thơn như: Ảnh hưởng đến lợi nhuận của các tổ
chức tín dụng; Khó khăn, vướng mắc trong đảm bảo cơ chế tiền vay do tín dụng


x

cho nông nghiệp, nông thôn dễ gặp rủi ro hơn các lĩnh vực khác; Cho vay nông
nghiệp, nông thôn thường là các khoản vay nhỏ lẻ phân tán, khó quản lý; Trình

độ, năng lực chun mơn, đạo đức nghề nghiệp của một bộ phận đội ngũ nhân
viên trong các tổ chức tín dụng cịn hạn chế.


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
TTTDNT là bộ phận cấu thành đặc biệt quan trọng của thị trường tài chính
cũng như của nền kinh tế thị thị trường. TTTDNT tạo lập các kênh huy động và
cung ứng vốn, thúc đẩy kinh tế nông thôn phát triển năng động, hiệu quả, thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH; góp phần xóa đói giảm
nghèo, cải thiện đời sống dân cư... xây dựng nông thôn mới.
Trong giai đoạn hiện nay, nhiệm vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp trong
điều kiện hội nhập quốc tế và biến đổi khí hậu tồn cầu địi hỏi phải phát triển
mạnh mẽ và đồng bộ hơn nữa thị trường tín dụng, đáp ứng lượng vốn lớn cho
nhu cầu phát triển ngành nông nghiệp. Với nhận thức đầu tư cho lĩnh vực này có
ý nghĩa quan trọng, bảo đảm phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nên chính
sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn luôn được Đảng và
Nhà nước ta quan tâm, ưu tiên. Trong những năm qua Chính phủ đã có nhiều
biện pháp chỉ đạo ngành ngân hàng ưu tiên tập trung vốn cho nông nghiệp, nơng
thơn và thực tế các chính sách tín dụng đã có tác động mạnh mẽ trong việc khơi
thơng nguồn vốn cho khu vực nông nghiệp, nông thôn phát triển, trong đó nổi bật
nhất là Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ
về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn(thay thế Nghị
định số 41/2010/NĐ-CP);Nghị định số 116/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm
2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2015/NĐCP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát
triển nông nghiệp, nông thôn..
Tuy nhiên, thực tế cho thấy chính sách tín dụng vẫn chưa đáp ứng được
nhu cầu phát triển nông nghiệp, nông thôn. Quy mô nguồn vốn cho vay lĩnh vực

nơng nghiệp, nơng thơn cịn nhỏ và thấp so với nhu cầu. Nông dân vẫn khó tiếp
cận nguồn tín dụng để phát triển, mở rộng sản xuất. Điều đó đã làm cản trở q
trình CNH-HĐH nơng nghiệp, nơng thơn cũng như q trình tái cơ cấu nông
nghiệp (Báo Dân Việt, 2016).


2

Những bất cập nêu trên đặt ra nhiệm vụ phải nghiên cứu: Làm gì và làm thế
nào để có giải pháp, chính sách để thúc đẩy cho vay nơng nghiệp, nông thôn, tạo
điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp và HTX tiếp cận nguồn vốn tín
dụng để thúc đẩy q trình tái cơ cấu nền kinh tế nơng nghiệp nhằm thực hiện
thành công sự nghiệp CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn; nâng cao thu nhập và
đời sống dân cư; đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo... Xuất phát từ những lý do trên
tôi nghiên cứu đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến cung ứng tín dụng cho nơng
nghiệp, nơng thơn của các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh Yên Bái”. Đề
tài này nhằm đánh giá quá trình cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông
thôn; làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay nông dân, doanh
nghiệp, HTX đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; những vướng mắc
của ngân hàng khi cung ứng tín dụng cho nơng nghiệp, nơng thơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Phân tích thực trạng cho vay nơng nghiệp, nơng thơn của tổ chức tín dụng.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến cung ứng tín dụng cho nơng nghiệp,
nơng thơn của các tổ chức tín dụng.
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về các nhân tố ảnh hưởng
đến cung ứng tín dụng cho nơng nghiệp, nơng thơn của các tổ chức tín dụng.
- Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường cung cấp tín dụng cho nơng nghiệp nơng
thơn, góp phần thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận, thực tiễn về cung
tín dụng, rào cản trong cung ứng tín dụng, sự sẵn lịng cung ứng tín dụng cho
nơng nghiệp, nơng thơn của các tổ chức tín dụng
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Địa bàn khảo sát, phỏng vấn trực tiếp thu thập số liệu tại 04 huyện Văn
Yên, Lục Yên, Văn Trấn, Trấn Yên.


3

Tổ chức tín dụng khảo sát: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu tín dụng chính
thức là các ngân hàng chủ yếu tham gia cung cấp tín dụng cho nơng nghiệp,
nông thôn như Ngân hàng NN&PTNT, NHCSXH, các QTDND.
Phạm vi thời gian:
- Số liệu thứ cấp: Được thu thập trong 5 năm, từ 2014-2018;
- Số liệu sơ cấp: Được thu thập trong năm 2018.
Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung vào cung tín dụng trên TTTDNT, tập
trung phân tích những rào cản cung tín dụng của các ngân hàng và QTDND.
Phạm vi không gian: Trên địa bàn tỉnh Yên Bái, trên cơ sở lựa chọn các
huyện, xã đại diện, các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
4. Ý nghĩa của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học
Góp phần hệ thống hoá và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận, thực tiễn về
tín dụng ngân hàng đối với nơng nghiệp, nơng thơn thơng qua quy trình cho vay
của các tổ chức tín dụng. Lựa chọn được cách thức cho vay phù hợp với điều
kiện hiện nay tại địa phương tỉnh Yên Bái và các tỉnh có điều kiện tự nhiên, kinh
tế, xã hội tương tự.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đánh giá quá trình cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; làm
rõ các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay nông dân, doanh nghiệp, HTX

đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp; những vướng mắc của ngân hàng khi cung ứng
tín dụng cho nơng thơn. Kết quả này sẽ là kênh tham khảo để người dân, doanh
nghiệp, HTX sản xuất nông nghiệp và thu mua nơng sản có các bước để đáp ứng
được u cầu cho vay từ các tổ chức tín dụng tại địa phương.


4

Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài về tín dụng và tín dụng với nông nghiệp, nông thôn
1.1.1.Khái niệm, đặc điểm, vai trị và các hình thức tín dụng
a. Khái niệm tín dụng
Tín dụng xuất phát từ chữ La tinh Creditium có nghĩa là tin tưởng, tín
nhiệm. Tiếng Anh gọi là Credit. Theo ngôn ngữ Việt Nam là sự vay mượn.
Theo các nhà kinh tế, tín dụng là một phạm trù kinh tế. Tín dụng hình
thành và phát triển cùng với q trình hình thành và phát triển của nền sản xuất
hàng hóa. Tuy nhiên, dưới góc độ khác nhau, các nhà kinh tế đưa ra những định
nghĩa khác nhau về tín dụng. Trong đó, nổi bật là:
+ Cuốn Từ điển tiếng Việt của Viện Ngơn ngữ học Việt Nam định nghĩa:
"Tín dụng là sự vay mượn tiền mặt và vật tư" (Viện ngôn ngữ học, 2000). Định
nghĩa này thể hiện mối quan hệ cấu thành bản chất bên trong của quan hệ kinh
tế: vay - mượn, cả về tiền mặt lẫn hàng hóa; với tư cách là tiền hay hiện vật giữa
các chủ thể kinh tế.
+ Tác giả Lê Văn Tề, trong cuốn Tiền tệ và Ngân hàng cho rằng: Tín dụng
diễn giải theo ngôn ngữ Việt Nam không chỉ là sự vay mượn đon thuần mà còn
là sự vay mượn với sự tín nhiệm nhất định (Lê Văn Tề, 1992). Định nghĩa này
hàm nghĩa tín dụng là quan hệ kinh tế vay mượn trên cơ sở lòng tin của cả người
cho vay và đi vay.
+ Tác giả Vũ Văn Hóa, trong cuốn Lý thuyết tiền tệ quan niệm rằng: Tín

dụng là một giao dịch giữa hai bên, trong đó một bên (Trái chủ hoặc người cho
vay) chu cấp tiền, hàng hóa, dịch vụ, chứng khốn dựa vào lời hứa thanh toán
trong tương lai của bên kia (Thụ trái hoặc người đi vay) (Vũ Văn Hóa, 1996).
Cách luận giải này phản ánh tính chất ràng buộc của quan hệ kinh tế giữa người
cho vay và người đi vay. Đối tượng tín dụng phong phú, cụ thể (tiền, hàng hóa,
dịch vụ, chứng khốn) và dựa vào lịng tin, sự tín nhiệm.


5

+ Học giả người Pháp - Louis Baudin khẳng định: Tín dụng là sự trao đổi
tài hóa hiện tại lấy một tài hóa tương lai, tức là hai bên cam kết: Một bên thi trao
đổi ngay một số tiền bạc, bên kia cam kết sẽ hoàn trả lại những điều khoản đó
trong một thời gian nhất định và theo một số điều kiện nhất định nào đó (Lê Văn
Tư, 1997). Ở đây, Louis Baudin cũng chỉ ra mối quan hệ trao đổi tài hóa trong
hiện tại để lấy tài hóa trong tương lai giữa người cho vay và người đi vay, với
những điều kiện và khoảng thời gian xác định.
+ Khi nghiên cứu về Tiền tệ, tín dụng và ngân hàng trong nền sản xuất tư
bản chủ nghĩa (Các Mác, Ph.Ăngghen (1994), Tồn tập, tập 25, NXB Chính trị
Quốc gia, Hà Nội), Các Mác chỉ rõ: Tín dụng là sự tín nhiệm ít nhiều có căn cứ
đã khiến cho một người này giao cho một người khác một số tư bản nào đó,
dưới hình thức tiền hoặc dưới hình thái hàng hóa đáng giá một số tiền nhất định
nào đó. Số tiền này được trả lại trong một thời gian nhất định. Và, điều tất yếu
của sự luân chuyển (trở về) điểm xuất phát của đồng tiền không chỉ giữ được
nguyên vẹn giá trị của nó mà đồng thời nó lại lớn lên thêm trong quá trình vận
động. Nghiên cứu tín dụng trong phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, Các
Mác đã chỉ rõ bản chất của tín dụng:
Một là, xuất hiện sự chuyển nhượng quyền sử dụng một lượng giá trị từ
chủ thể cung tín dụng sang chủ thể cầu tín dụng.
Hai là, sự chuyển nhượng quyền sử dụng một lượng giá trị trong khoảng

thời gian xác định và mang tính tạm thời.
Ba là, chủ thể cầu tín dụng phải hoàn trả gốc và lãi (lợi tức) cho chủ thể
cung tín dụng.
Như vậy, các nhà kinh tế đều khẳng định một quan hệ tín dụng tồn tại và
phát triển phải đảm bảo 3 điều kiện trên. Biểu hiện ra trên bề mặt xã hội của
quan hệ tín dụng là sự vận động của lượng giá trị vốn tín dụng, qua các giai
đoạn: phân phối vốn tín dụng, sử dụng vốn tín dụng và hồn trả vốn tín dụng. Sự
vận động của lượng giá trị tín dụng khi quay về điểm xuất phát luôn phải đảm
bảo giá trị và giá trị tăng thêm, dưới hình thức lợi tức, thơng qua cơ ché điều tiết


6

lãi suất. Tính hồn trả của tín dụng là cơ sở khoa học để phân biệt phạm trù tín
dụng với phạm trù kinh tế khác.
Từ những phân tích trên đây, có thể định nghĩa về tín dụng như sau: Tín
dụng là quan hệ kinh tế gắn với quá trình tạo lập và sử dụng quỹ tín dụng theo
ngun tắc hồn trả nhằm thỏa mãn nhu cầu vốn phát triển kinh tế - xã hội.
Trong nền KTTT hiện đại, tín dụng khơng chỉ dựa vào lịng tin, sự tín
nhiệm của người cho vay vốn và người đi vay vốn mà còn được pháp luật bảo
vệ. Đó là cơ sở quan trọng, quyết định sự tồn tại và phát triển ngày càng lớn
mạnh các quan hệ tín dụng, đảm bảo vốn cho phát triển nền kinh tế hiện đại, xây
dựng một xã hộỉ văn minh.
Nền KTTT càng phát triển, hình thức tín dụng càng phong phú. Song, trên
thị trường đang tồn tại và phát triển các hình thức tín dụng cơ bản: tín dụng
thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng thuê mua, tín dụng tiêu dùng, tín dụng
Nhà nước, tín dụng quốc tế. Trong giới hạn, phạm vi nghiên cứu, đề tài chỉ tập
trung nghiên cứu hình thức tín dụng ngân hàng.
"Tín dụng ngân hàng phản ánh quan hệ vay mượn vốn tiền tệ giữa các ngân
hàng với các chủ thể kinh tế khác trong nền kinh tế" (Trường Đại học Tài chính

kế tốn Hà Nội, 2000).
Như vậy, đối tượng của tín dụng ngân hàng là vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi
trong xã hội. Ngân hàng hoạt động với tư cách là một trung gian tài chính, thực
hiện nhiệm vụ đi vay vốn của người có vốn để cho vay những người cần vốn;
được hưởng lợi nhuận, theo sự điều tiết của cơ chế thị trường và được pháp luật
bảo vệ.
b. Đặc điểm, bản chất của tín dụng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế thuộc về kinh tế hàng hoá, là mối quan hệ
kinh tế phát sinh giữa hai chủ thể là những người hoặc các quốc gia khác nhau
về khả năng và nhu cầu tiền tệ, có nhu cầu chuyển nhượng giá trị và chấp nhận
giá trị. Tín dụng khơng chỉ là một hình thức vận động của vốn tiền tệ (vốn vay)
mà còn là một loại quan hệ xã hội, trước hết la lòng tin. Từ xa xưa, tín dụng dựa


7

trên lịng tin là chủ yếu, đến nay nó được bảo trợ của pháp luật nhà nước. Song
tín dụng khơng phản ánh mọi mối quan hệ xã hội , mà chỉ những quan hệ xã hội
biểu hiện các mối liên hệ vay mượn. Tín dụng biểu hiện các mối quan hệ kinh tế
gắn liền với quá trình phân phối lại vốn tiền tệ theo nguyên tắc hoàn trả. Cơ sở
của vật chất tín dụng là tiền tệ và hàng hố (Lê Văn Tư, 1997).
Đặc điểm của tín dụng biểu hiện ở các chủ thể của nó là những người vay
và người đi vay. Trong quan hệ tín dụng phải có mặt đồng thời cả hai chủ thể:
Người vay và người cho vay. Người cho vay là chủ thể cấp tín dụng. Để cấp tiền
vay, người cho vay cần phải có một một lượng giá trị tài sản nhất định, mà
nguồn của nó có thể là tiền vốn tự có, là hàng hoá hoặc tài sản vay mượn ở các
chủ thể khác. Hiện nay, ngân hàng cấp tín dụng chủ yếu bằng nguồn vốn huy
động. Cùng với sự hình thành hệ thống ngân hàng, đã diễn ra sự tập trung tín
dụng. Các ngân hàng trở thành người đại diện cho tất cả những người cho vay
bằng tiền. Với tư cách đó, ngân hàng có thể động viên mọi nguồn vốn tạm thời

chưa sử dụng trong nền kinh tế quốc dân. Trong tín dụng thương mại, một hình
thức tín dụng khá phát triển trong kinh tế thị trường, người cho vay chuyển cho
người đi vay các hàng hoá đang được tiêu thụ và khi đó chưa xuất hiện ngay các
quan hệ thanh tốn bằng tiền tệ. (Trần Đình Định, 2002).
Người đi vay là chủ thể thứ hai trong quan hệ tín dụng. Ví trí của người vay
trong quan hệ tín dụng về cơ bản khác với người cho vay về tư cách sở hữu vốn,
sử dụng vốn và tính định đoạt, trách nhiệm hoàn trả vốn.
Trong nền kinh tế thị trường, khi mà các quan hệ kinh tế có điều kiện phát
huy một cách năng động nhất các nguồn lực xã hội, thì cũng là lúc tín dụng thể
hiện đầy đủ sức mạnh của nó tác động vào việc phân phối và điều tiết các nguồn
lực xã hội. Quá trình tác động này nhằm tạo ra những lợi ích kinh tế xã hội cao
nhất. Nhà nước với tư cách là người chủ điều hành nền kinh tế, đã hướng các
hoạt động tín dụng vào những mục tiêu của mình, tạo điều kiện và mơi trường
cho tín dụng phát huy vai trị và chức năng của nó đối với nền kinh tế. Đây cũng
là cơ sở và lý do ra đời của chính sách tín dụng, mà mỗi nhà nước đã sử dụng nó


8

với tư cách là một công cụ quan trọng điều hành kinh tế vĩ mô trong nền kinh tế
thị trường có sự quản lý của nhà nước.
Tín dụng rất đa dạng và phong phú về hình thức. Bản chất của tín dụng
được thể hiện ở các điểm sau:
Người sở hữu một số tiền hoặc hàng hoá chuyển giao cho người khác sử
dụng trong một thời gian nhất định.
Sau khi nhận vốn tín dụng, người đi vay được chuyển quyền sử dụng để
thoả mãn một hay một số mục đích nhất định.
Đến thời gian do hai bên thoả thuận, người vay hoàn trả lại người cho vay
giá trị lớn hơn số vốn vay ban đầu. Phần tăng thêm này, gọi là tiền lãi.
C.Mác viết về bản chất của tín dụng như sau: Tiền chẳng qua chỉ rời khỏi tay

người sở hữu trong một thời gian và chẳng qua chỉ tạm thời chuyển từ tay người sở
hữu sang tay nhà tư bản hoạt động, cho nên tiền không phải để bỏ ra để thanh tốn,
cũng khơng phải tự tay đem bán đi mà cho vay, tiền chỉ đem nhương lại với điều
kiện nó sẽ quay về điểm xuất phát sau một kỳ hạn nhất định.
Có nhiều cách diễn đạt về tín dụng nhưng đều phản ánh một bên là người
cho vay, bên kia là người đi vay. Quan hệ giữa hai bên được ràng buộc bởi cơ
chế tín dụng, chính sách lãi suất và pháp luật hiện hành. Sự hoàn trả là đặc trưng
thuộc về bản chất của tín dụng, là dấu ấn phân biệt phạm trù tín dụng với các
phạm trù khác.
c. Vai trị của tín dụng
Trong nền kinh tế hàng hố thị trường sự tồn tại của hoạt động tín dụng là
một tất yếu khách quan không thể thiếu. Hoạt động tín dụng đã ra đời từ rất sớm
và ln tồn tại song song với sự phát triển của nền KTTT. Khi kinh tế phát triển
càng mạnh thì vai trị của tín dụng càng trở nên quan trọng. Xã hội nào có sản
xuất hàng hố thì ở đó, tất yếu có hoạt động của tín dụng. Trong nền KTTT ngày
nay, sản xuất hàng hoá phát triển mạnh mẽ, cùng với sự tồn tại các mối quan hệ
cung - cầu về hàng hố, vật tư, lao động thì quan hệ cung cầu về tiền vốn đã xuất
hiện và ngày một phát triển. Nguồn cung về vốn hình thành khi các doanh


9

nghiệp, người dân… có thu nhập cao hơn nhu cầu tiêu dùng lúc đó sẽ có tích
luỹ, họ muốn cho vay để sinh lời. Cầu về vốn khi nhu cầu chi tiêu lớn hơn thu
nhập, các doanh nghiệp và các hộ sản xuất cần vốn cho hoạt động kinh doanh.
Họ chấp nhận vay vốn với lãi suất nhất định để được sử dụng vốn.
Trong cơ chế thị trường cần thiết phải có sự giao lưu vốn giữa những người
cần vốn và những người có vốn, đó là nhu cầu của cả hai bên đi vay và cho vay.
Tín dụng vi mơ có tác động tích cực đến việc kích thích năng khiếu kinh
doanh nhỏ (microentrepreneur) của người vay, đặc biệt là phụ nữ. Để sử dụng

vốn vay thành công, tự thân người vay phải tìm tịi cách tính tốn đồng tiền cho
hiệu quả, nâng cao các kỹ năng quản sản xuất hộ gia đình (chăn ni, làm hàng
thủ cơng, gia công), các kỹ năng bán hàng (tiếp thị, mở rộng quan hệ ra vùng
xung quanh hoặc vùng xa). Tuy nhiên cho đến nay các tác động này cũng rất
giới hạn bởi năng suất và công nghệ của các hộ kinh doanh chỉ ở mức thấp do
họ chỉ chăn nuôi và làm thủ cơng.
Tín dụng vi mơ giúp người nghèo vừa vừa bớt nghèo đi, tự chủ được cuộc
sống của mình mà khơng sợ rơi vào ngưỡng đói. Nó khơng phải là cơng cụ xóa
đói nghèo thực sự mạnh và có tác động đến nền kinh tế của các nước thứ ba.
Nhưng nó giúp người nghèo biết được quyền làm người tự do, không quá phụ
thuộc vào giới buôn ma túy hay dựa vào tiền xóa đói giảm nghèo của chính phủ.
Nó cũng là động lực để người nghèo, đặc biệt là phụ nữ nghèo chịu khó học hỏi
và phát huy các kỹ năng tiềm ẩn của mình. Riêng đối với phụ nữ thì nó cịn là
cơng cụ tạo ra bình đẳng giới nữa.
d. Các hình thức tín dụng
Cho đến nay đã có nhiều tài liệu nghiên cứu về lý luận và thực tiễn của các
hình thức tín dụng trong kinh tế thị trường. Các nghiên cứu đã phân tích tín
dụng theo các tiêu thức như thời gian, đối tượng cho vay, mục đích cho vay,
hình thức biểu hiện của vốn và các quan hệ tín dụng (Vũ Văn Hóa, 1996), (Lê
Văn Tề, 1992), (Lê Văn Tư, 1997).


10

Theo thời gian cho vay, tín dụng được chia thành tín dụng ngắn hạn (thời
gian cho vay dưới 1 năm), tín dụng trung hạn (thời gian cho vay từ 1-5 năm), tín
dụng dài hạn (thời gian cho vay trên 5 năm).
Theo đặc điểm của vốn , tín dụng được phân chia ra thành tín dụng vốn lưu
động cho vay để hình thành nên tài sản lưu động, tín dụng vốn cố định cho vay
để hình thành nên tài sản cố định.

Theo mục đích sử dụng vốn vay, tín dụng gồm hai loại chủ yếu , tín dụng
sản xuất và lưu thơng hàng hố và tín dụng tiêu dùng.
Theo hình thức biểu hiện vốn vay, tín dụng bao gồm tín dụng bằng tiền và
tín dụng bằng hiện vật.
Theo chủ thể trong quan hệ tín dụng, bao gồm các loại sau: Tín dụng
thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng nhà nước, tín dụng tư nhân, tín dụng
thuê mua và một số hình thức k.hác mang tính chất tín dụng (bán trả góp,cầm đồ
hay bán non sản phẩm...)
Theo phương diện tổ chức, tín dụng có thể chia thành tín dụng chính thống
và khơng chính thống:
Tín dụng chính thống (Chính thức và bán chính thức): Là hình thức
huy động vốn và cho vay vốn công khai theo luật, hoặc chịu sự quản lý của
chính quyền nhà nước các cấp (Mai Thanh Cúc, Quyền Đình Hà, 2005). Hình
thức này bao gồm hệ thống ngân hàng, kho bạc nhà nước, hệ thống quỹ tín dụng
nhân dân, các cơng ty tài chính, một số tổ chức tiết kiệm, cho vay vốn do các
đoàn thể xã hội, các tổ chức phi chính phủ trong và ngồi nước, các tổ chức
quốc tế, các chương trình và các dự án của các ngành được thực hiện bằng
nguồn vốn tín dụng của chính phủ và các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế như
Ngân Hàng Thế Giới (WB), Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB), Quỹ tiền tệ
quốc tế (IMF) và quỹ quốc tế về phát triển nông nghiệp của Liên hợp quốc
(ISAP). Tín dụng chính thống giữ vai trị chủ đạo trong hệ thống tín dụng của
các quốc gia.


11

Tín dụng phi chính thống (Phi chính thức): Là tín dụng do các tổ chức,
cá nhân nằm ngoài các tổ chức chính thống đã kể trên thực hiện. Tín dụng khơng
chính thống là các hình thức tín dụng hoạt động ngồi khn khổ luật định. Tuy
vậy, hình thức này có ý nghĩa to lớn trong việc cung cấp bổ sung vốn đầu tư cho

nền kinh tế, nhất là ở nông hộ khi mà thị trường vốn chính thống chưa đủ mạng.
Tín dụng phi chính thống bao gồm cho vay nặng lãi, chơi hụi, họ, cho vay cầm
đồ, vay mượn từ bạn bè người thân (Lê Xuân Bá, 1996).
CUNG TÍN DỤNG NƠNG THƠN

Khu vực chính thức
Ngân hàng Chính
sách XH
Ngân hàng
NN&PTNT; các
Ngân hàng TM khác

Các Quỹ tín dụng
(HTX tín dụng)

Khu vực bán chính thức

Được cấp phép:
TYM
CEP

Khu vực phi chính thức

Bạn bè, người thân
Người cho vay nặng
lãi

57 Tổ chức phi
chính phủ


Hụi

Sơ đồ 1.1: Các tổ chức cung cấp tín dụng nơng thơn
(Nguồn: Đỗ Xn Luận, năm 2017)
1.1.2. Chức năng, vai trị của tín dụng trong nông nghiệp và nông thôn
1.1.2.1. Chức năng của tín dụng trong nơng nghiệp và nơng thơn
- Thứ nhất: Tín dụng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ tạm thời nhàn
rỗi trên nguyên tắc hoàn trả cả vốn và lãi. Đây là chức năng chủ yếu phản ánh
bản chất của tín dụng.
Ở khâu tập trung: Tín dụng là nơi tập trung những nguồn vốn tạm thời nhàn
rỗi trong xã hội của các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, các tầng lớp dân cư
thơng qua các hình thức góp vốn, huy động tiết kiệm, phát hành trái phiếu...


12

Ở khâu phân phối lại vốn tiền tệ, tín dụng là nơi đáp ứng nhu cầu cho các
doanh nghiệp, các cá nhân và cả ngân sách nhà nước dưới hình thức cho vay
bằng tiền hoặc bằng hàng hóa.
- Thứ hai: Tín dụng có chức năng tiết kiệm chi phí trong lưu thông tiền
mặt. Việc huy động những nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội, đưa những khoản
vốn này đang tạm thời đứng yên vào chu chuyển, tức là tín dụng đã tăng nhịp độ
quay vòng của đồng tiền, giảm lượng tiền dư thừa nhằm ổn định lưu thông tiền
tệ. Mặt khác, ngân hàng và các tổ chức tín dụng có thể sử dụng việc thanh tốn
khơng dùng tiền mặt như séc thanh toán, ngân phiếu thanh toán, thẻ điện tử,...sẽ
làm giảm nhu cầu tiền mặt và giảm chi phí lưu thơng cho xã hội như chi phí in
ấn giấy bạc, chi phí bảo quản tiền, vận chuyển tiền.
- Thứ ba: Tín dụng có chức năng kiểm sốt các hoạt động kinh tế bằng
đồng tiền. Nhằm mục đích bảo tồn vốn của mình, các ngân hàng khi phát hành
tiền vay, yêu cầu các doanh nghiệp phải có vật tư đảm bảo, đồng thời phải

thường xuyên tiến hành kiểm tra việc sử dụng tiền vay. Đưa ra các giải pháp
giúp nhà sản xuất kinh doanh sử dụng vốn ngày càng có hiệu quả kinh tế cao
hơn. Bằng cách đó, tín dụng thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm soát các hoạt
động kinh tế trong xã hội.
1.1.2.2. Vai trị của tín dụng trong nông nghiệp và nông thôn
Trong kinh doanh, các cơ sở sản xuất đều coi tín dụng như một nguồn tài
trợ quan trọng. Tín dụng là một cơng cụ có thể đem cơ hội kinh doanh tốt hơn
đó với những người quản lý biết sử dụng hợp lý chúng, ngược lại, tín dụng có
thể trở thành gánh nặng, thậm chí chứa đựng những hiểm hoạ khôn lường trong
kinh doanh nếu sử dụng chúng khơng hợp lý.
Vai trị của tín dụng được thể hiện cụ thể thông qua việc tổ chức và điều
hành các hoạt động tín dụng một cách đúng dắn, phù hợp và có hiệu quả. Tín
dụng với vai trị địn bẩy kinh tế, tham gia vào q trình đầu tư vốn tăng năng
lực sản xuất, góp phần tái cơ cấu và phân phối lại các nguồn tài chính trong
nơng nghiệp nói riêng và tồn bộ nền kinh tế nói chung. Chính sách tín dụng


13

thúc đẩy quá trình tái sản xuất mở rộng và là công cụ quan trọng điều tiết vĩ
mô nền kinh tế. Vai trị của tín dụng trong phát triển nơng nghiệp nơng thơn
thể hiện:
Thứ nhất, tín dụng là cơng cụ quan trọng để huy động và cung ứng vốncho
nền kinh tế nói chung, cho nơng nghiệp và nơng thơn nói riêng. Thông qua chức
năng phân phối lại tiền tệ theo ngun tắc hồn trả của tín dụng, các nguồn vốn
bằng tiền và hiện vật được đưa vào luân chuyển và khai thác sử dụng một cách
hiệu quả, hợp lý trong sản xuất.
Thứ hai, tín dụng là phương thức tài trợ vốn hiệu quả và phù hợp nhấtđối
với hoạt động sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn. Đầu tư vốn cho
nơng nghiệp nơng thơn có thể bằng nhiều nguồn: vốn của ngân sách Nhà nước,

vốn của NHTM, vốn của ngân hàng chính sách, vốn của các doanh nghiệp trong
và ngồi nước, tài trợ nhân đạo,... thơng qua các hình thức trực tiếp hoặc gián
tiếp, tiền tệ hoặc hiện vật, tài sản hoặc lao động. Nếu so sánh chung, trong các
nguồn vốn và hình thức tài trợ, tín dụng ngân hàng là phương thức đầu tư tối ưu
hoá về lợi ích xã hội cũng như lợi ích riêng có của các bên tham gia trong quan
hệ tín dụng.
Thứ ba, tín dụng là công cụ quan trọng để thực hiện mục tiêu tài trợ
củaNhà nước đối với các lĩnh vực, các đối tượng cần được ưu tiên trong nông
nghiệp nông thôn.
Thứ tư, tín dụng góp phần đẩy nhanh q trình chuyển dịch cơ cấu sảnxuất,
cơ cấu vùng, ngành và thúc đẩy sản xuất hàng hố nơng nghiệp, nơng thơn.Bằng
việc chuyển đổi cơ cấu đầu tư, cơ cấu nguồn vốn, cơ cấu thời hạn của tín dụng
đã trực tiếp tác động vào sự chuyển dịch cơ cấu của sản xuất, cơ cấu ngành nghề
nói riêng và cơ cấu kinh tế nói chung. Tín dụng có thể tài trợ cho sự chuyển đổi
hồn tồn theo hướng sản xuất hiện đại.
Thứ năm, tín dụng và chính sách tín dụng là cơng cụ quan trọng thúcđẩy
nhanh tiến trình đổi mới nền kinh tế, hướng vào hiện đại hố sản xuất nơng
nghiệp nơng thơn, tác dụng tích cực đến q trình cải thiện và nâng cao đời sống
của dân cư nông thôn.


×