Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Nghiên cứu khoa học " Nghiên cứu một số đặc đIểm sinh vật học của cây Chò chỉ làm cơ sở cho việc phát triển loài cây này ở vườn quốc gia Cúc Phương Nghiên cứu một số đặc đIểm sinh vật học của cây Chò chỉ làm cơ sở cho việc phát triển loài cây này ở vườn q

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.01 KB, 12 trang )

Nghiên cứu một số đặc đIểm sinh vật học của cây Chị chỉ làm cơ sở cho việc phát
triển lồi cây này ở vườn quốc gia Cúc Phương
Nghiên cứu một số đặc đIểm sinh vật học của cây Chò chỉ
làm cơ sở cho việc phát triển loài cây này ở vườn quốc gia Cúc Phương

Vũ Văn Cần
Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam
Vườn quốc gia Cúc Phương nằm trên toạ độ địa lý từ 20014’ đến 20024’ vĩ độ Bắc
và từ 1050 29’ đến 1050 44’ kinh độ Đơng.Vườn có tổng diện tích 22 200ha trong
đó 3/4 diện tích Cúc Phương là núi đá vơi, có độ cao tuyệt đối trung bình 300 –
400m.
Cúc Phương có khí hậu nhiệt đới gió mùa. Nhiệt độ trung bình năm 20,60C, độ ẩm
trung bình 90%, tổng lượng mưa trung bình 2138 mm/năm. Thảm thực vật ở đây
là rừng mưa nhiệt đới thường xanh. Cúc Phương là nơi rất đa dạng về cấu trúc tổ
thành loài trong hệ thực vật. Hiện tại Cúc Phương là nơi phân bố của nhiều loài
cây gỗ quý hiếm có ghi trong sách đỏ thực vật Việt Nam..
Chị chỉ là lồi cây gỗ lớn (có trong sách đỏ thực vật). Do việc khai thác không
bảo vệ, hiện tại ở Cúc Phương và các nơi khác Chò chỉ còn lại rất ít. Do vậy việc
khơi phục lại rừng Chị chỉ là cần thiết.
Việc sử dụng cây bản địa làm cây mục đích trồng rừng và làm giầu rừng là một
vấn đề lớn. Nhiều nơi đã đưa ra một số loài cây bản địa của địa phương mình làm
cây mục đích song gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là những thông tin về đặc điểm


sinh vật học của loài, để làm cơ sở đề xuất các giải pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm
mang lại hiệu quả cao trong việc tạo rừng
Việc nghiên cứu loài Chò chỉ (Parashorea chinensis Wang) trong rừng tự nhiên,
nhằm đề xuất một lồi cây mới có giá trị cho tập đoàn cây trồng rừng là một nội
dung của các hoạt động trên.
1. Mục tiêu, nội dung và phương pháp nghiên cứu
1.1. Mục tiêu


+ Xác định một số đặc tính sinh vật học liên quan đến tạo giống và gây trồng lồi
Chị chỉ
+ Xác định biện pháp kỹ thuật tạo cây con từ hạt

1.2. Nội dung
+ Một số đặc điểm sinh vật học của lồi Chị chỉ
+ Kỹ thuật tạo cây con từ hạt

1.3. Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp thu thập số liệu
- Điều tra theo tuyến để xác định vùng phân bố
- Điều tra theo ô tiêu chuẩn để xác định một số đặc tính sinh vật học


- Điều tra theo ô 6 cây để xác định lồi cây đi kèm
- Bố trí thí nghiệm ở vườn ươm để nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ che sáng,
phân bón, chăm sóc đến sinh trưởng và phát triển của cây con
+ Phương pháp xử lý số liệu
Dùng toán học thống kê trong chỉnh lý, tính tốn các số liệu đIều tra, dùng các tiêu
chuẩn thống kê để kiểm tra và đánh giá kết quả.
2. Kết quả nghiên cứu
2.1 Đặc điểm hình thái và vật hậu
Chị chỉ mọc trong rừng tự nhiên có đường kính ngang ngực đến 200cm, chiều cao
vút ngọn đến 70m. Chò chỉ phân cành ở 3/4 chiều cao cây, góc phân cành lớn 70–
800. Những cây có D1,3 >70cm có bạnh vè. Vỏ Chị chỉ trắng hoặc nâu nhạt, khi
nhỏ hơi nứt dọc, khi già nứt dọc sâu và thường bị bong mảng.
Chị chỉ có lá đơn mọc cách, lá hình trái xoan dài, ở nách lá có 2 lá kèm hình tai
chuột, lá hơi ráp, mép ngun, mặt sau có 10 – 15 đơi gân thứ cấp nổi rõ và phân
bố so le nhau qua gân chính
Hoa tự bơng ở đầu cành hoặc nách lá, mỗi hoa có một lá bắc mầu trắng

Quả dài 15 – 18mm, rộng 5 – 6mm. Quả có 5 cánh do đài phát triển thành, Chò chỉ
ra hoa vào tháng 5 – 6, quả chín vào tháng 7 – 8.
2.2.Một số đặc điểm về các nhân tố sinh thái nơi Chò chỉ phân bố
Tại Cúc Phương, Chò chỉ phân bố chủ yếu trên đất Feralit phát triển trên đá vôi,
tầng đất khá dày (đất tầng A đến B hoặc đến BC sâu tới 140cm.)


Một năm ở Cúc Phương thường có 3 tháng khơ (tháng 1, 2 và tháng 12). Độ kiệt
trong thời gian khô là 4,07%. Mức độ tập trung của mùa mưa lên tới 95,93%. Hệ
số tương quan ẩm nhiệt K = 2,86.
2.3.Đặc điểm lâm phần có Chị chỉ phân bố
a. Tổ thành lồi cây gỗ
Đã điều tra 8 ơ tiêu chuẩn, mỗi ơ rộng 2500m2 có 1489 cá thể của 132 lồi. Cơng
thức tổ thành gồm 17 lồi chiếm 12,89% số lồi nhưng có đến 1034 cá thể, chiếm
69,03% tổng số cây. Điều này cho thấy ưu thế về số cá thể của các lồi trong cơng
thức tổ thành so với các lồi cịn lại là tương đối rõ nét.
Chị chỉ có 32 cá thể, chiếm 2,1% số cây trong lâm phần. Trong thứ xếp hạng, Chị
chỉ đứng ở vị trí thứ tư.
b. Tổ thành theo tiết diện ngang
Công thức tổ thành theo tiết diện ngang (G) có 23 lồi, chiếm 75,88% tổng G của
toàn lâm phần, cao gấp 3,15 lần tổng G của 109 lồi cịn lại.
Xét vị trí của Chò chỉ trong lâm phần, Chò chỉ chiếm 2,1% số cá thể nhưng đạt
đến 25% tổng G. Như vậy mức độ ưu thế của Chò chỉ về tiết diện ngang so với số
cá thể là 11,9 lần.
c. Mức độ ảnh hưởng cua các loài đến lâm phần
Mức độ ảnh hưởng của các loài đến lâm phần được đánh giá qua chỉ số IV. Chỉ số
IV được xác định bằng trị trung bình giữa độ phong phú (tổ thành lồi) và mức độ
ưu thế (tổ thành theo G). Những lồi có IV³5% mới thực sự có ý nghĩa chi phối
đến sinh trưởng và phát triển của lâm phần



Biểu 1. Mức độ ảnh hưởng của các loài đến lâm phần

TT

Tên lồi

Số cây

Tỉ lệ % theo

Tỉ lệ % theo

(N)

(N)

(G)

IV

1

Nhị vàng

478

31,9

7,62


19,6

2

Chị chỉ

32

2,1

25,0

13,55

2

Ơ rơ

211

14,0

2,52

8,26

4

Vàng anh


83

5,5

5,75

5,63

Trong tổng số 31 lượt lồi có mặt trong 2 công thức tổ thành theo số cây (N) và
theo tiết diện ngang (G), có 9 lồi trùng nhau nhưng chỉ có 4 lồi trong biểu trên
có chỉ số IV>5% (Biểu 1). Như vậy 4 loài trên là những lồi thực sự có ý nghĩa chi
phối đến sinh trưởng và phát triển của lâm phần.
d. Câú trúc mật độ rừng tự nhiên nơi Chò chỉ phân bố
Mật độ lâm phần đạt 749cây/ha, khơng gian dinh dưỡng bình qn cho một cây là
13,4m2. Mật độ của Chò chỉ ở những vị trí phân bố điển hình là 16cây/ha.
e. Cấu trúc tầng thứ lâm phần có Chị chỉ phân bố
ở các lâm phần có Chị chỉ phân bố đã điều tra, thể hiện rõ cấu trúc của rừng 5
tầng. Chò chỉ có mặt ở cả 3 tầng cây gỗ. Điều này cho phép khẳng định rằng, Chò


chỉ tái sinh liên tục. Tuy vậy, số lượng cây Chò chỉ ở tầng cao lớn hơn số lượng
cây mới tham gia vào tầng cây gỗ. Đây là một đặc điểm cần chú ý để bảo đảm sự
tồn tại bình thường của lồi Chị chỉ ở Cúc Phương.
f. Tổ thành nhóm lồi cây mọc cùng
Kết quả điều tra tại 50 điểm với 300 cá thể đã xác định được 79 lồi đi cùng (Biểu
2)
Biểu 2. Nhóm lồi cây bạn của Chò chỉ

Chỉ tiêu


Số cây

Tần số xuất hiện trung Tần số xuất hiện
bình theo số cây

Kết quả

trung bình theo số ơ

(N)
(Pc)

(Po)

Nhóm

I (Rất hay gặp)

116

19,3

62,0

II (Hay gặp)

18

3,15


17,0

III (ít gặp)

166

0,73

3,99

Nhóm cây rất hay gặp gồm có Nhị vàng, Vàng anh.
Nhóm cây hay gặp gồm có Sâng, Gội gác
Nhóm cây ít gặp gồm có Trám mao, Thừng mực, Chò chỉ…


Nhị vàng là lồi xuất hiện cạnh Chị chỉ nhiều nhất, với tần xuất xuất hiện 28,3%
theo số cây và 70% theo số ơ điều tra. Chị chỉ xuất hiện như là cây bạn của chính
nó với tần xuất thấp 1,3% theo số cá thể và 8% theo số ô điều tra. Điều này phản
ánh tính quần sinh khơng rõ rệt của Chò chỉ, phù hợp với đặc điểm phân bố và tỉ lệ
tổ thành thấp của loài cây này trong rừng tự nhiên.
2.4.Đặc điểm tái sinh tự nhiên của Chò chỉ
a. Tổ thành cây tái sinh
Điều tra cây tái sinh trong 256 ô dạng bản ở 8 ô tiêu chuẩn, có 1017 cá thể của 70
lồi. Cơng thức tổ thành có 9 lồi, chiếm 12,86% số lồi cây tái sinh nhưng có tới
814 cá thể, chiếm 79,98% số cây tái sinh trong lâm phần. 61 lồi cịn lại chỉ chiếm
20,02%. Như vậy, các lồi trong cơng thức tổ thành chiếm ưu thế rõ rệt về số cá
thể.
Trong lớp cây tái sinh có 15 cá thể Chị chỉ, chiếm hệ số thấp (0,15) và đứng ở vị
trí cuối cùng trong thứ xếp hạng của công thức tổ thành cây tái sinh, nhưng trong

cơng thức tổ thành cây gỗ Chị chỉ có hệ số tổ thành 0,21 và đứng ở vị trí thứ tư
trong tổng số 17 lồi. Kết quả nghiên cứu trên cho thấy Chị chỉ có sức sống mạnh.
b. Mật độ chất lựơng cây tái sinh.
Chị chỉ có mật độ tái sinh 146 cây/ha, so với số lượng cây gỗ 16 cây/ ha. Như vậy
số lượng cây gỗ bằng 10,9% so với số cây tái sinh. Trong tổng số 15 cây Chị chỉ
tái sinh, có 4 cây có triển vọng, chiếm 26,67%. Điều này phù hợp với số lượng
tầng cây cao có trong lâm phần là ít.
c. Phân bố của cây Chị chỉ tái sinh.
Trong 256 ơ tiêu chuẩn dạng bản ở 6 ơ tiêu chuẩn định vị, có 15 cá thể Chị chỉ.
Bình qn có 0,0586 cá thể trong 1 ô tiêu chuẩn dạng bản. Sử dụng phân bố


Poisson có kết quả w= 2,0746. Kết quả trên cho thấy Chị chỉ tái sinh có dạng
phân bố theo cụm, đám.
Để làm rõ thêm vấn đề phân bố cây tái sinh, đề tài đã tiến hành nghiên cứu đặc
điểm tái sinh của Chò chỉ dưới tán cây mẹ kết quả cho ở như biểu 3
Biểu 3. Tái sinh Chò chỉ dưới tán cây mẹ

Khoảng cách

0 ¸1Đt

Số cây

1Đt ¸2Đt

2Đt ¸3Đt

%


Số cây

%

Số cây

%

Chỉ tiêu

Tổng số cây tái sinh

8

33,33

12

50,0

4

16,67

Tốt (Hvn ³1 m)

3

12,5


2

8,34

1

4,17

Xấu(Hvn < 1m)

5

20,83

10

41,66

3

12,5

Tái sinh ở khoảng cách (1Đt ¸2Đt) chiếm 50%. Cao gấp 1,5 lần tái sinh dưới tán
cây mẹ (0 ¸1Đt) và gấp 3 lần ở khoảng cách (2Đt ¸3Đt). Kết quả trên càng khẳng
định rõ Chò chỉ tái sinh theo cụm, đám.
2.5. Kỹ thuật gieo tạo cây con từ hạt
a. Thời vụ thu hái, bảo quản, chế biến hạt giống.


Quả Chị chỉ chín từ khoảng 15 tháng 7 đến 15 tháng 8. Thời gian chín là 15 ngày.

Quả rụng sau 1¸3 ngày là hạt nảy mầm. Quả thu hoạch về phải được bảo quản ẩm.
Thời gian bảo quản tốt nhất là từ 1¸5 ngày. Quả có vỏ mỏng, khi hạt nứt nanh vỏ
quả tự tách, do vậy không cần chế biến từ quả sang hạt.
b. Kỹ thuật tạo cây con
Quả Chị chỉ có trọng lượng 1000 quả = 3,53 kg. Mỗi quả có từ 3 ¸5 hạt, 1kg quả ủ
vào cát ẩm sau 3 ngày được 420 mầm. Tỷ lệ nảy mầm đạt 49,3%. Thế nảy mầm
bằng 38,2% tỷ lệ nảy mầm. Hạt nảy mầm được cấy vào bầu đóng trước ở bể ươm
nền cứng.
c. ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng cây con
Nghiên cứu về sinh trưởng của cây con dưới các độ tàn che 0%, 25%, 50%, 75%,
và 100% cho thấy Chò chỉ sinh trưởng về chiều cao tốt nhất ở độ tàn che 50%. Độ
tàn che chưa có ảnh hưởng rõ rệt đến sinh trưởng đường kính gốc của cây con.
d. ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng cây con
Trong tổng số 9 cơng thức thí nghiệm về phân bón thì cơng thức có hỗn hợp ruột
bầu 94% đất tầng mặt + 5% phân chuồng ủ hoai + 1% phân lân là tốt nhất cho sinh
trưởng của cây con trong giai đoạn vườn ươm.
e. Kỹ thuật chăm sóc cây con
Cây con được gieo tạo ở bể ươm nền cứng, túi bầu bằng Polyetylen có kích thước
f= 7cm, H = 17cm. Cây con trong vườn ươm được tưới thấm, tuỳ thời tiết, khoảng
2¸6 ngày tưới một lần. Mỗi tháng nhổ cỏ, phá váng một lần. Trong giai đoạn vườn
ươm, Chò chỉ hay bị bọ que ăn lá, rế cắn ngang thân, sâu cuốn lá, do vậy phải định
kỳ hàng tháng phun phòng cho cây.


f. Cây con xuất vườn
Cây con gieo ở vườn ươm, với các biện pháp kỹ thuật trên, sau 9 tháng tuổi đạt
chiều cao trung bình ³42cm, đường kính gốc đạt 4,6mm. Cây con phát triển cân
đối giữa đường kính và chiều cao, lúc này cây được xuất vườn đem trồng rừng.
Với các chỉ tiêu như trên cây con đem trồng rừng đạt tỷ lệ sống cao.
2.6. Sinh trưởng của Chò chỉ ở rừng trồng

Chị chỉ trồng thuần lồi trên đất Feralit đỏ nâu, dốc tụ dưới chân núi đá vôi có kết
quả như ở biểu 4
Biểu 4. Sinh trưởng của Chò chỉ ở rừng trồng 27 tuổi

Chỉ tiêu

D1,3 (cm)

Hvn (m)

Dt (m)

Trị số trung bình (X)

30,74

21,6

6,58

Phương sai mẫu (S2)

12,13

1,84

1,13

Sai tiêu chuẩn (S)


3,48

1,35

1,06

Hệ số biến động (S%)

11,32

6,24

16,11

Tăng trưởng bình quân năm (D)

1,14

0,81

0,25

Tăng trưởng thường xuyên của Chò chỉ trong rừng trồng ở mức trung bình so với
các lồi cây bản địa khác.


3. Kết luận
3.1. Chị chỉ là lồi cây gỗ lớn có thể đạt 200cm về đường kính, 70m về chiều cao,
chiều cao dưới cành bằng 3/4 chiều cao cây. Chò chỉ ra hoa vào tháng 5–6, quả
chín vào tháng 7–8, thời gian quả chín là 15 ngày. Quả Chị chỉ có 5 cánh, khi chín

hạt thường nảy mầm trên cây trước khi rụng.
3.2. Tại Cúc Phương, Chò chỉ phân bố không đều mà theo cụm hoặc đám, chủ yếu
ở các thung, sườn, đỉnh đồi đất (chiếm 80,1%). Số còn lại phân bố ở thung đá lẫn
đất.
3.3. Chò chỉ phân bố trên đất Feralit – Macgalit phát triển trên đá vôi hoặc trên sản
phẩm dốc tụ của đá vôi và đá sét nén. Tầng đất dầy, đất ít chua, hàm lượng mùn
khá, các chất dễ tiêu thuộc loại trung bình.
3.4. Chị chỉ thường mọc tự nhiên với các loài cây khác như : Nhị vàng, Ơ rơ,
Vàng anh, Sâng, Gội gác v.v.tạo thành rừng nhiều tầng thứ, trong đó Chị chỉ là
lồi chiếm ưu thế về đường kính, chiều cao và diện tích tán. Do vậy Chị chỉ có vai
trị chi phối mạnh đến sinh trưởng và phát triển của lâm phần.
3.5. Chị chỉ tái sinh có dạng phân bố cụm, số cây tái sinh /ha thuộc loại trung
bình, tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng thấp.
3.6. Hạt Chị chỉ có thế nảy mầm và tỷ lệ nảy mầm thấp, cây con trong giai đoạn
vườn ươm cần được che bóng. Hỗn hợp ruột bầu cần có cả phân vơ cơ và phân
hữu cơ với tỷ lệ thích hợp
3.7.Chị chỉ là lồi cây sinh trưởng trung bình, trong giai đoạn đầu sinh trưởng
không đều (sinh trưởng về chiều cao nhanh hơn về đường kính). Điều này phù hợp
với đặc điểm của Chị chỉ là cây ưa sáng hồn tồn.
Tài liệu tham khảo.


1. Nguyễn Tiến Bân (1965) – Góp phần nghiên cứu đặc điểm cấu trúc sinh thái
khu rừng Cúc Phương
2. Vũ Văn Dũng, Nguyễn Hữu Hiến, Lê Văn Quỳ (1972) - Kết quả nghiên cứu
bước đầu về hệ thực vật Cúc Phương
3. Triệu Văn Hùng (1993) - Đặc tính sinh vật học của các loài cây làm giầu rừng
(Trắm tráng, lim xẹt ) Đại học Lâm nghiệp - Kết quả nghiên cứu khoa học (1990 !994) – NXB Nông nghiệp
4. Vũ Tiến Hinh (1986) - Phương pháp bố trí thí nghiệm và phân tích kết quả - Đại
học Lâm nghiệp

5. Phan Kế Lộc (1986) - Một số dẫn liệu về cấu trúc hệ thống của hệ thực vật Cúc
Phương – Tạp chí sinh học tập 8 số 2 trang 1 – 8
6. Thái văn Trừng (1978) – Thảm thực vật rừng Việt Nam trên quan điểm hệ sinh
thái – NXB Khoa học kỹ thuật, tập I, II, III, IV, V.
Summary
Parashorea chinensisWang is the timber species, which is normally used for
construction and household commodities. Currently, only few plants exist in the
natural forests. Parashorea chinensis Wang is obviously in danger of extinction.
Various studies of biological characteristics of the plants are the basis for
proposing technical solutions to provide information on forestation and
enrichment of forest by Parashorea chinensis Wang on those places impacted by
Carbonate Calcium.



×