Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Phân tích và lập chiến lược marketing tại công ty du lịch và tiếp thị gtvt vietravel

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.08 KB, 15 trang )

A- GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CƠNG TY1

1.Qúa trình hình thành1
Cơng ty Du lịch và Tiếp thị GTVT – Vietravel được hình thành từ đơn vị
tiền thân là Trung tâm Du lịch – Tiếp thị và Dịch vụ Đầu tư GTVT (Tracodi
Tours). Vào những ngày đầu thành lập (tháng 9/1992), Tracodi Tours chỉ
vẻn vẹn với 10 nhân viên, và hoạt động kinh doanh chính là tổ chức cho du
khách Nhật vào Việt Nam, cung cấp dịch vụ vé máy bay và thủ tục xuất
nhập cảnh.

Để hòa nhập với nền kinh tế mở phù hợp với chủ trương của Đảng và
Nhà nước, đứng trước những cơ hội phát triển mới cũng như phải đối mặt
với cơ chế cạnh tranh gay gắt để chiếm lĩnh và nắm giữ được thị phần trong
thị trường kinh doanh du lịch; Việc tăng cường nội lực để nâng cao sức cạnh
tranh trở thành vấn đề sống còn của Tracodi Tours. Xuất phát từ nguyên
nhân và yêu cầu trên, ngày 02 tháng 12 năm 1995, Tracodi Tours phát triển
thành doanh nghiệp độc lập với tên gọi là Công ty Du lịch và Tiếp thị GTVT
– Vietravel thuộc Bộ Giao thông Vận tải theo Quyết định số 4962/ QĐ/
TCCB – LĐ của Bộ Giao thông Vận tải với mục đích hình thành một doanh
nghiệp mạnh để đủ sức cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường đầy biến
động.


2.Lĩnh vực hoạt động2
Công ty Du lịch và Tiếp thị GTVT – Vietravel, ngoài dịch vụ du lịch như
tổ chức các chuyến du lịch lữ hành quốc tế và trong nước, vận chuyển khách
du lịch, Vietravel còn là một đơn vị phục vụ cho sự nghiệp phát triển giao
thông và vận tải của đất nước như đại lý vé máy bay cho Vietnam Airlines
và cho các hãng hàng không khác của quốc tế và trong nước, đại lý vận tải
và xếp dỡ, giao nhận hàng hóa theo ủy thác của chủ hàng, đại lý và mơi giới
hàng hải. Vietravel cịn đảm nhận các chức năng xuất khẩu lao động, dịch vụ


lưu trú, ăn uống và quà lưu niệm vv…
Qua 11 năm hoạt động, cho tới nay Công ty Du lịch và Tiếp thị GTVT –
Vietravel đã xây dựng được một hệ thống chi nhánh tại các thành phố lớn
như: Hà Nội, Đà Nẵng, Nha Trang, Qui Nhơn, Đồng Nai, Huế; đồng thời
với việc đang phát triển hệ thống các văn phòng đại diện tại các nước như
Pháp, Nhật, Thái Lan, Singapore vv…
3.Thành quả qua 6 năm thành lập 2
Tổng số lượt khách du lịch tăng từ 4.801 lượt khách năm 1996 lên 23.154
lượt khách năm 2000 và đạt được 40.348 lượt khách vào năm 2001, với mức
tăng trưởng bình quân hàng năm là 59,87%. Trong 6 năm, từ năm 1995 đến
năm 2001, Công ty Du lịch và Tiếp thị GTVT – Vietravel đã đạt được tổng
số khách du lịch quốc tế và trong nước là 95.336 lượt người. Đời sống CBCNV ngày càng được cải thiện, thu nhập bình quân một người tăng từ
930.000 đồng/ tháng (năm 1995) lên 1.535.000 đồng/ tháng (năm 2001),
mức tăng bình quân 10,84 %/ năm


Bằng việc xây dựng phương hướng và xác định đúng chiến lược kinh
doanh như đa dạng hóa sản phẩm, thị trường và lĩnh vực kinh doanh, Công
ty Du lịch và Tiếp thị GTVT -Vietravel đã không ngừng phát triển nhiều
chương trình du lịch trong và ngồi nước. Về phát triển thị trường trong
nước có các chương trình tour du lịch Đảo Xanh (Phú Quốc) Tìm về Huyền
thoại cao ngun (Bn Ma Thuột) ; trong đó, đặc biệt có các chương trình
du lịch lặn biển tại Nha Trang và du lịch cổ động cho bóng đá tại các giải
bóng đá trong khu vực và thế giới như Seagames 18, 19, 20, Tiger Cup 96,
2000, World Cup 98, Euro 2000, Seagames 2001 vv…Đối với việc phát
triển thị trường ngồi nước, Cơng ty Du lịch và Tiếp thị GTVT – Vietravel
còn mở rộng các thị trường du lịch mới sang Mỹ, Pháp, Hà Lan, Áo, Ý, Đức,
Tiệp vv…
Công ty Du lịch và Tiếp thị GTVT luôn chú trọng việc nâng cao chất
lượng dịch vụ du lịch với hệ thống cung cấp dịch vụ ổn định và rộng khắp

với hàng trăm đối tác trong và ngồi nước bao gồm các hãng hàng khơng,
khách sạn, nhà hàng và phương tiện vận chuyển; Cùng với việc nâng cao
chất lượng dịch vụ, công ty cũng chú trọng vào việc nâng cao năng suất lao
động của CB-CNV bằng cách đầu tư, đổi mới cơ sở vật chất trang thiết bị,
mở các lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ hoạt động vv… Ngồi ra, Cơng ty đang
nghiên cứu áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế –
ISO vào các hoạt động quản lý kinh doanh cho các bộ phận, đơn vị thuộc
Công ty. Đây là cơ sở để Công ty tự nâng cao chất lượng dịch vu, đáp ứng
nhu cầu của khách, là yếu tố quan trọng để tăng cao hiệu quả hoạt động và
tăng cao doanh thu, lãi.
Trong hướng phát triển những hoạt động du lịch quốc tế và hợp tác quốc
tế, Công ty đã dành các khoản ngân sách xứng đáng để tham dự các Hội chợ


Du lịch Quốc tế tổ chức tại nước ngoài như ITB (Đức), BIT (Ý), FITUR
(Tây Ban Nha), SMT (Pháp), ATI vv…
Bằng những hoạt động và bằng uy tín của mình, Công ty Du lịch và Tiếp
thị GTVT – Vietravel đã trở thành thành viên chính thức của các Hiệp hội
Du lịch Quốc tế như JATA (Nhật), PATA (Châu Á – Thái Bình Dương),
ASTA (Mỹ), USTOA (Mỹ).
Qua những cố gắng vượt khó từ những thử thách bước đầu để hoạt động
độc lập trong nền kinh tế thị trường đầy cạnh tranh, Cơng ty đã hồn thành
các nhiệm vụ được giao và đã nhận được nhiều khen thưởng, trong đó có:
- Bằng khen của Bộ Giao thơng Vận tải về việc hồn thành xuất sắc nhiệm
vụ năm 1997;
- Cờ tặng của Bộ Giao thơng Vận tải về thành tích phát huy truyền thống
5

năm năng động sáng tạo, xây dựng và phát triển đơn vị;


- Bằng khen của Tổng cục Du lịch vì đã hoàn thành tốt nhiệm vụ năm 1998;
- Bằng khen của Ban Chấp hành Cơng đồn Bộ Giao thơng Vận tải về những
thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua u nước và xây dựng tổchức
cơng đồn vững mạnh năm 1999;
- Bằng khen của Ban Chấp hành Cơng đồn Bộ Giao thơng Vận tải về
thành tích xuất sắc tham gia Hội diễn nghệ thuật quần chúng ngành Giao
thông Vận tải năm 2000;
- Cờ Đơn vị thi đua xuất sắc của Bộ Giao thông Vận tải tặng năm 2000;
- Cờ Cơng đồn cơ sở vững mạnh xuất sắc năm 2000 của Cơng đồn Bộ
Giao thơng Vận tải tặng;


- Cờ Đơn vị thi đua xuất sắc của Bộ Giao thông Vận tải tặng năm 2001;
- Huân Chuơng Lao động Hạng Ba của Chủ tịch Nước tặng năm 2001.
- TopTen các đơn vị lữ hành năm 2001 Tóm lại, thành tựu và kết quả có
được ngày hơm nay là do có sự đóng góp tồn tâm, tồn ý của tập thể CBCNV Công ty; sự quan tâm chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ Giao thông Vận tải,
Tổng cục Du lịch và Sở Du lịch TP.Hồ Chí Minh cũng như sự hỗ trợ của
chính quyền địa phương và các Ban ngành vv… đã cổ vũ, động viên Công ty
Du lịch và Tiếp thị GTVT – Vietravel vượt qua mọi khó khăn, hồn thành
mọi nhiệm vụ, góp phần cùng ngành Du lịch để đưa ngành Du lịch Việt
Nam thực sự là ngành kinh tế mũi nhọn, thu nhiều ngoại tệ về cho đất nước .


B- Phân tích và lập chiến lược marketing6
I. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến marketing6
1. Phân tích mơi trường vi mô, đối thủ cạnh tranh6
Hiện nay nền du lịch Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ, nhiều
doanh nghiệp lữ hành thành lập với nhiều chiến lược nhằm thu hút nguồn
khách còn nhiều tiềm năng, nổi bật là một số daonh nghiệp như
saigontourist, Hương Giang, ….

Do trực thuộc Bộ giao thơng vận tải nên Vietravel có lợi thế về
phương tiện vận chuyển, ngồi ra hãng cũng có sự liên kết với các nhà hàng
khách sạn trên khắp đất nước nhằm đảm bảo cung ứng một cách tốt nhất cho
khách hàng, nhưng đây cũng là một điểm yếu của hãng do không chủ động
được trong việc lập kế hoạch cụ thể
Có hệ thống phân phối rộng khắp cả nước như:cơng ty văn phòng
Vietravel chợ Lớn, văn phòng Vietravel Âu Cơ, chi nhánh Lào Cai, Hà Nội,
Huế, Đà Nẵng….
Mặc dù có sự đảm bảo của các nhà cung cấp nhưng bên cạnh đó
Vietravel cũng phải đối mặt với rất nhiều đối thủ cạnh tranh có tiềm lực
mạnh, vì thế cần phải có chiến lược Marketing hợp lý giúp hãng có thể bứt
phá đứng lên hàng đầu trong các hãng lữ hành.Trước hết ta phải xác định vị
trí của đối thủ cạnh tranh, sau đây là một số đánh giá về đối thủ cạnh tranh
trực tiếp:
+Saigontourist :
- Có lợi thế bởi hệ thống các nhà hàng khách sạn do chính hãng xây
dựng


- Là một trong những hãng lữ hành xuất hiện sớm nên có được sự hỗ
trợ của nhiêù cơ quan chức năng cũng như chiếm được phần thị trường tốt
- Ngoài ra nhiêù chiến dịch quảng cáo của Saigontourist phù hợp với
thị hiếu người tiêu dùng: đa dạng về chủng loại như các tour xuyên Việt,
tour tự chọn đặc biệt, du lịch sinh thái…..
- Các lĩnh vực kinh doanh đa dạng: khách sạn, khu du lịch, nhà hàng,
dịch vụ vận chuyển, xuất nhập khẩu, xây dựng văn phòng cho thuê, đào tạo
chuyên ngành du lịch, sản xuất và chế biến thực phẩm.
+Lotus:
-Là hãng lữ hành có văn phịng đại diện tại Hà Nội
-Chủ yếu tập trung vào việc tổ chức các tourdu lịch cho khách đoàn

và khách lẻ, đào tạo chun ngành du lịch, đặc biệt cịn có kinh doanh sản
xuất hàng thủ công mỹ nghệ, hãng này cũng chú trọng tới việc tổ chức loại
hình du lịch MICE do có lợi thế ở Hà Nội.
2.

Phân tích khả năng của doanh nghiệp6

Việt Nam gia nhập WTO tạo điều kiện cho nhiều du khách tới du
lịch,thu hút khơng ít các nhà đầu tư từ phía nước ngồi. Nhưng điều này
cũng làm cho Vietravel phải đối mặt với nhiều thách thức: các đối thủ mới
xuất hiện, nhu cầu của khách hàng ngày càng cao đa dạng.
Có kênh phân phối rộng lớn và vị trí kinh doanh khá thuận lợi là ưu
thế của hãng.
Sãn sàng đáp ứng tất cả các nhu cầu về dịch vụ của khách hàng bất cứ
thời gian nào.
Có khả năng liên kết được các đại lý trong nước
Tạp được nhiều tuor mới thu hút khách, đặc biệt là các tuor mạo hiểm
mới xuất hiện: nhảy dù, lướt sóng, lặn biển, leo núi…..


3.

Thị trường mục tiêu6

Thị trường mục tiêu của Viettravel bao gồm các khách có độ tuổi 28-42
với thu nhập 700USD đến 2000 USD đối với khách trong nước và nước
ngoài đi du lịch nội đia.
Làm đại lý bán cho các tour đi nước ngoài du lịch với giá từ 800USD
trở lên.
Giai đoạn 2013-2018 sẽ phát triển thêm các tour cho giới trẻ có thu

nhập hoặc mức chi tiêu cao.
Giai đoạn 2017-2023 phát triển thêm các tour nghỉ dưỡng cho người có
độ tuổi từ 55-65.
4.

Các chiến lược marketing được áp dụng8
Tư tưởng chiến lược Marketing của hãng là đa dạng hoá sản phẩm,

với chiến lược không phân biệt thực hiện các chương trình quảng cáo rầm rộ
cho mọi đối tượng khách hàng, với khẩu hiệu: “ nhà tổ chức chuyên nghiệp,
an toàn và chất lượng là mối quan tâm hàng đầu của chúng tôi”.
 Chiến lược tiếp cận khách hàng: đây là chiến lược mà theo đó cơng ty
phải tổ chức được một kho dữ liệu về những khách hàng có thu nhập nằm
trong đoạn thị trường mục tiêu và những khách hàng đã sử dụng dịch vụ của
công ty. Sau đó gửi các lá thư với nội dung trang trọng giới thiệu các tour và
mời khách tham gia. Lưu trữ thông tin về khách hàng, số lần sử dụng tour,
giá tour… để kết nạp thành viên danh dự giống như nhưng gì mà các hãng
hàng khơng của Mỹ đã từng làm.
 Chiến lược về giá: Giữ mức giá cao hơn đối thủ cạnh tranh 1 vài đơ
nhưng duy trì dịch vụ tốt nhất có thể và khơng ngừng cải thiện. Sử dụng giá
ưu đãi đối với các thành viên lâu năm.
 Chiến lược xây dựng thương hiệu: Đây là chiến lược tổng hợp bao
gồm các hoạt động:


o

Xây dựng niềm tin cho chính nhân viên của cơng ty rằng

Viettravel là một công ty lớn, cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, xây dựng sự

tự hào về công ty đối với nhân viên.
o

Xây dựng hoặc đặt mua logo và slogan gây ấn tượng với khách

hàng. Làm cho logo và slogan này trở nên quen thuộc. Cho chúng xuất hiện
ở những nơi cơng cộng, báo chí, sách du lịch, phương tiện truyền thơng…
o

Sử dụng các cơng cụ quảng cáo tích cực đối với các giai đoạn

2020-2023 nhằm mở rộng thị trường.
o

Sử dụng các công cụ truyền thông nhắm quảng bá hình ảnh của

cơng ty.( chú ý là quảng bá khác với quảng cáo).
II. Chiến lược marketing9
1 Mục tiêu dài hạn của Vietravel9
 Mục tiêu dài hạn của Viettravel là trở thành thương hiệu du lịch mạnh
nhất thị trường Du lịch Việt Nam sau 15 năm, bỏ xa các đối thủ còn lại như
Saigontourist, Hương Giang…. Sau 15 năm Viettravel sẽ chi phối một cách
đáng kể đến thị trường du lịch Việt Nam với tổng doanh thu bằng 70%
doanh thu du lịch toàn ngành đối với các tour trong nước và nắm 50% thị
trường outbound.
2. Mục tiêu ngắn hạn ( cụ thể hóa mục tiêu dài hạn).9
 Năm năm đầu tập trung đẩy cao việc chiếm lĩnh thị trường trong nước
bao gồm: tổ chức các tour nội địa, gia tăng uy tín và thị phần đối với khách
trong nước (20%/năm)đồng thời vẫn giữ được mức tăng và thị phần khách
du lịch quốc tế vào Việt Nam. Tạo ra sự khác biệt đối với sản phẩm du lịch

mang bản sắc của công ty.
 Giai đoạn 5 năm lần 2: Xây dựng một thương hiệu mạnh, viettravel sẽ
được nhắc đến như là biểu tượng của du lịch Việt Nam, tạo dựng hình ảnh


tốt và sâu đậm vào lòng khách hàng. Tạo ra tính chuyên nghiệp trong việc
cung cấp dịch vụ.
 Giai đoạn 5 năm lần thứ 3: là khoảng thời gian mà viettravel tập trung
vào việc chiếm lĩnh thị trường: Tiến hành sát nhập, mở rộng các mặt kinh
doanh như khách sạn, nhà hàng, tàu thuyền…. nhằm giảm chi phí cũng như
sức ép từ phía nhà cung cấp.
* Thực hiện chiến lược Marketing cho năm 2008 và trong tương lai


Phân đoạn thị trường: duy trì các hình thức tour hiện tại trong

năm 2008 đồng thời tập trung nghiên cứu khai thác 1 số tour trọng điểm
nhằm tạo ra sự khác biệt. Tập trung các chiến dịch marketing vào đối tượng
khách hàng có thu nhập cao, mua các tour có giá cao ( >10 triệu).


Xây dựng danh sách các khách hàng trung thành, thể hiện sự

quan tâm những khách hàng này bằng việc gửi thư cho khách hàng mỗi khi
có tour mới, khi có khuyến mại, thư chúc mừng vào các dịp lễ tết. Thể hiện
sự quan tâm, thân thiện đối với khách hàng trung thành với công ty.


Cung cấp thẻ giảm giá đối với những khách hàng mua nhiều


tour nhất, tham gia càng nhiều tour thì càng được ưu đãi về giá.


Thành lập câu lạc bộ du lịch thông qua những khách hàng tích

cực nhất, câu lạc bộ này sẽ thu hút nhiều người u thích du lịch và có
những ảnh hưởng đáng kể đối với thái độ, nhu cầu đi du lịch của những
khách hàng tiềm năng vì đây là nhu cầu mang tính cao cấp, và sự ảnh hưởng
của 1 câu lạc bộ kiểu này sẽ gây được tiếng vang cũng như khuyếch trương
thanh thế của Viettravel. Thường xuyên tổ chức những buổi họp mặt, ra mắt
các tour mới và ưu tiên các thành viên của câu lạc bộ đi thử nghiệm góp ý
(miễn phí). Câu lạc bộ này cịn là tiếng nói phản hồi lại những ý kiến , phân
nàn về dịch vụ, điều này sẽ là yếu tố quan trọng để chúng ta cải thiện chất
lượng và thể hiện sự cố gắng trong việc nỗ lực phục vụ khách hàng.




Đối với những khách hàng mới tham gia được 1 vài lần thì cũng

thực hiện gửi thư cảm ơn sau chuyến đi, tư vấn tour mới …. Nhưng mức độ
thân thiện khác với các thành viên lâu năm, tuy nhiên vẫn phải tạo cảm giác
được quan tâm, tôn trọng cho khách hàng.


Việc gửi thư,quan tâm khách hàng ở những mức độ khác nhau,

tương ứng với giá thành và mức độ trung thành sẽ kích thích khách hàng tiêu
dùng nhiều hơn các gói tour của doanh nghiệp.



Định hướng cho nhân viên bán hàng, tư vấn rằng khách hàng là

trung tâm, khi tư vấn phải để khách hàng thấy mục tiêu của chúng ta là lợi
ích của khách hàng, lợi nhuận chỉ đứng thứ 2 về mức độ quan trọng.


Tất cả những điều trên nhằm tạo ra những đẳng cấp vơ hình

trong việc đi du lịch, và chỉ có ở Viettravel người ta mới có thể được cơng
nhận đẳng cấp đó thơng qua những thành viên khác. Ngồi ra nó cịn tạo ra
môi trường cộng đồng riêng cho khách hàng của doanh nghiệp.


Tạo ra đội ngũ bán hàng và chăm sóc khách hàng chuyên

nghiệp nhằm tạo nền móng bền vững cho việc thực hiện các mục tiêu trong
giai đoạn 2 bằng cách tập trung tổng kết, hoàn thiện những kinh nghiệm bài
học của những năm đầu giai đoạn 1,xây dựng chương trình đào tạo của riêng
công ty trên cơ sở nghiên cứu đó.


Thực hiện cơng cụ tiếp cận trực tiếp với khách hàng tiềm năng

thay vì để khách hàng tự tìm đến công ty. Bằng email đối với thị trường
khách thu nhập thấp, gửi thư có phong bì đẹp, nội dung phù hợp với đối
tượng khách có thu nhập cao. Mời ngẫu nhiên có chọn lọc đối với những
khách mới đi những tour mới thử nghiệm, xin ý kiến ….



Hợp tác với 1 cơng ty sách nào đó như : anpha book, An Việt

book… mua bản quyền sách về du lịch và xuất bản. Chúng ta chia sẻ rủi ro
cũng như lợi nhuận với công ty sách, quan trọng nhất là trên bìa sách có logo


của Viettravel. Dành một số trang sách để bàn luận về du lịch Việt Nam và
giới thiệu về Viettravel cũng như những thông tin thiết yếu cho bạn đọc nếu
muốn đặt mua tour du lịch.


Tranh thủ tiếng nhiều hơn tiếng nói của các phương tiện truyền

thơng: các diễn đàn du lịch, các trương trình nói về du lịch trên tivi, tranh
thủ các đánh giá của báo chí, nhận định của cộng đồng… Thực hiện các
khẩu hiệu, truyền đạt đến mọi người 1 Viettravel quan tâm đến các vấn đề
môi trường thông qua các hoạt động tour, hoạt động xã hội.


Thiết lập đường dây nóng 24/24 để nhận đặt tour và các thắc

mắc, phàn nàn của khách du lịch ( đặc biệt là những khách hiện đang trong
thời gian đi tour của viettravel nhằm điều chỉnh, chỉ đạo kịp thời đối với
những sai sót của các bộ phận).


Đường dây nóng miễn phí cung cấp các thơng tin du lịch đối

với khách du lịch.



Xây dựng những nhãn hiệu ( một số dòng sản phẩm) tập trung

vào giới trẻ (17-22): mạnh mẽ , cá tính, khám phá…. ( Vẫn coi khách thành
đạt độ tuổi 28-42 là đoạn thị trường quan trọng nhất).


Khắt khe hơn trong việc công nhận tư cách thành viên danh dự

cho các khách hàng lâu năm.


Sử dụng các công cụ quảng cáo, các băng zon bảng hiệu với số

lượng và cường độ cao ở những thành phố lớn. Tổ chức các chương trình
cộng đồng với mục đích khuyếch trương tên tuổi của viettravel. Những hoạt
động này có thể sẽ tốn kém rất nhiều nhưng sẽ tạo ra hình ảnh viettravel
quen thuộc và khi nghĩ đến đi du lịch người tiêu dùng sẽ nghĩ đến viettravel
đầu tiên, nghĩ đến việc gọi điện hỏi tư vấn miễn phí các thơng tin du lịch.


Khơng ngừng khuyếch trương thanh thế tạo ra vị trí trong lòng

người tiêu dùng.




Mở rộng các chi nhánh rộng khắp trên cả nước.




Đây có thể là giai đoạn mà nhiều cơng ty khơng có khả năng

cạnh tranh sẽ hoạt động kinh doanh khơng hiệu quả vì vậy chúng ta sẽ nhanh
tay mua lại và sát nhập những doanh nghiệp này: Vận chuyển, nhà hàng, ăn
uống….


Thành lập chuỗi nhà hàng khách sạn trên khắp cả nước với tiêu

chuẩn chất lượng cao, đồng nhất và thể hiện được hình ảnh cũng như tính
chun nghiệp của Viettravel.


Hồn thiện chương trình đào tạo riêng của cơng ty nhằm ln

ln có đầy đủ nguồn nhân lực có chất lượng duy trì các hoạt động của
viettravel.


Xây dựng bảng tiêu chuẩn chi tiết của công ty nhằm kiểm tra và

đánh giá chất lượng và kết quả hoạt động của từng bộ phận, từng chi nhánh,
tổ làm việc của công ty trên khắp cả nước.


Gia tăng hợp tác với các hãng du lịch nổi tiếng trên thế giới nhờ

vào uy tín, vị thế trong nước và việc đáp ứng những tiêu chuẩn cao khi đưa

khách nước ngoài vào nội địa.


Lấy việc thỏa mãn nhu cầu, lợi ích của khách hàng là mục tiêu

hàng đầu, lấy nguyên tắc này làm sợi chỉ đỏ xuyên xuốt các hoạt động của
công ty.
Trên đây là một số chiến lược Marketing nhằm củng cố vị thế của hãng
và mục tiêu phấn đấu vươn lên hàng đầu.

C- Kết luận14


Qua việc nghiên cứu học tập môn Marketing du lịch chúng em có nhận
thức rõ ràng hơn tầm quan trọng của việc lập kế hoạch Marketing cho một
doanh nghiệp du lịch. Doanh nghiệp có thể giữ được vị thế của mình và phát
triển vững chắc địi hỏi phải có chiến lược cụ thể và đúng đắn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của thầy Nguyễn Văn
Mạnh đã giúp chúng em hoàn thành bài tập này, bài tập của chúng em không
tránh khỏi những hạn chế rất mong nhận được sự góp ý của thầy.


Mơc lơc
A- GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CƠNG TY...........................................................1

1.Qúa trình hình thành.....................................................................1
2.Lĩnh vực hoạt động........................................................................................2
3.Thành quả qua 6 năm thành lập .................................................................2

B- Phân tích và lập chiến lược marketing....................................6

I. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến marketing.........................................6
1. Phân tích mơi trường vi mơ, đối thủ cạnh tranh......................................6
2-. Phân tích khả năng của doanh nghiệp......................................................6
a. Thị trường mục tiêu...........................................................................6
b. Các chiến lược marketing được áp dụng..........................................8
II. Chiến lược marketing.................................................................................9
1 Mục tiêu dài hạn của Vietravel....................................................................9
2. Mục tiêu ngắn hạn........................................................................................9

C- Kết luận...............................................................................14



×