Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Kế toán tiền lương với người lao động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (329.28 KB, 36 trang )

Đề án môn học GVHD: Trơng Hồng Phơng
Lời nói đầu
Đất nớc ta đang trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nớc, hiện đại hoá nền kinh tế. Một nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị tr-
ờng có sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc, một nền kinh tế đạt tốc độ tăng trởng
nhanh và ổn định, mức độ tăng trởng trung bình 8%GDP luôn duy trì sau
những năm đổi mới, tỷ lệ lạm phát dới một con số và có thể khống chế đợc.
Đảng và Nhà nớc ta nêu rõ, là phải đổi mới toàn diện trên tất cả các lĩnh vực
văn hoá, chính trị- xã hội, kinh tế của đất nớc. Một trong những đổi mới đó là
Nhà nớc đã quyết định các nghành, các doanh nghiệp phải tự tiến hành hạch
toán kinh doanh. Để tiến hành hạch toán kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp
cần phải t chc k toỏn lao động tiền lơng. Tổ chức k toán tiền lơng có một
ý nghĩa rất quan trng, nó tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất phát triển nh nâng
cao năng suất lao động của ngời lao động, khuyến khích lao động sáng tạo, là
cơ sở cho việc tính lơng theo đúng nguyên tắc phân phối lao động. Đồng thời
giúp cho doanh nghiệp có thể phân bổ chi phí nhân công vào giá thành sản
phẩm một cách chính xác và hợp lý. T chc k toỏn tiền lơng tốt còn giúp
cho Nhà nớc quản lý chặt chẽ phần thu ngân sách.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác tổ chức k toán hợp lý tiền l-
ơng, cùng với việc nghiên cứu lý luận về kế toán tiền lơng và tìm hiểu thực
trạng cơ chế quản lý tiền lơng ở Việt Nam để đánh giá những mặt đợc của nó
và những tồn tại em đã lựa chn đề tài K toỏn tin lng vi ngi lao
ng để nghiên cứu với mong muốn góp phần nhỏ bé nhằm hoàn thiện t
chc k toỏn tiền lơng ở nớc ta. Song vì em mới chỉ là một sinh viên với một l-
ợng kiến thức thu lợm đợc ở các thầy cô và qua sách vở, báo trí...còn thiếu
nhiều kinh nghiệm về thực tế nên trong quá trình nghiên cứu, trình bầy sẽ khó
tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Em rất mong đợc sự góp ý của các thầy
cô giáo và bạn đọc để đề án đợc hoàn thiện hơn.
Trần Hải Yến Lớp: KT 13041
1
Đề án môn học GVHD: Trơng Hồng Phơng


Trong chuyên đề này ngoài phần mở đầu, phần kết luận, ph lc v mc
lc em xin đợc trình bày kết cấu ỏn với ba phần nh sau:
Lời nói đầu
Phần I: C s lý luận chung về tiền lơng
Phần II: Thc trng ch k toỏn tin lng ti Vit Nam
Phn III: Phng hng hon thin K toỏn tin lng vi ngi lao
ng
Lời kết
Ph lc: Danh mc ti liu tham kho
Mc lc
Em xin chõn thnh cm n s hng dn tn tỡnh ca cụ giỏo Trng
Hng Phng ó giỳp em hon thnh tt ỏn mụn hc ny!

Trần Hải Yến 2 Lớp: KT 13041
Đề án môn học GVHD: Trơng Hồng Phơng
Phần i
C S lý luận chung về tiền lơng
1.1- Khái niệm và bản chất của tiền lơng.
Lao ng la mt trong ba yu t cn thit v giu vai trũ quyt nh i
vi quỏ trỡnh sn xut. Thự lao lao ng l biu hin bng tin ca phn hap
phớ lao ng sng m doanh nghip tr cho ngi lao ng theo thi gian,
khi lng cụng vic m h úng gúp. Trong nn kinh t th trng, thự lao
lao ng c biu hin bng thc o giỏ tr v gi l tin lng (hay tin
cụng).Tiền lơng chính là nguồn thu nhập chủ yếu của ngời lao động. Các
doanh nghiệp sử dụng công cụ tiền lơng làm đòn bẩy kinh tế để khuyến khích
tinh thần trong lao động sản xuất, là nhân tố thúc đẩy để tăng năng suất lao
động. Đối với các doanh nghiệp, tiền lơng phải trả cho ngời lao động là một
bộ phận chi phí cấu thành nên giá trị sản phẩm hàng hoá. Do vậy, các doanh
nghiệp phải sử dụng sức lao động một cách có hiệu quả để tiết kiệm chi phí
đầu vào, tiền đề để hạ giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh hàng hoá

của mình trên thị trờng.
Cùng với khái niệm trên, tiền công chỉ là một biểu hiện hay là một tên gọi
khác của tiền lơng. Tiền công gắn trực tiếp hơn với các quan hệ cung cầu về
sức lao động và thờng đợc sử dụng trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, các
hợp đồng thuê lao động có thời hạn. Tiền công còn đợc hiểu là tiền trả cho
một đơn vị thời gian lao động cung ứng, là tiền trả theo khối lợng sản phẩm,
công việc cho ngời lao động đã đợc thoả thuận trong hợp đồng và có thể gọi là
giá công lao động. Trong nền kinh tế thị trờng ở các nớc phát triển, khái niệm
tiền lơng và tiền công đợc xem là đồng nhất cả về bản chất kinh tế, phạm vi và
đối tợng áp dụng. Nhng ở các nớc đang chuyển từ nền kinh tế mệnh lệnh sang
nền kinh tế thị trờng nh nớc ta thì khái niệm tiền lơng thờng đợc gắn với chế
Trần Hải Yến 3 Lớp: KT 13041
Đề án môn học GVHD: Trơng Hồng Phơng
độ tuyển dụng suốt đời hoặc một thoả thuận hợp đồng sử dụng lao động dài
hạn, ổn định. Nói chung khái niệm tiền lơng có tính phổ cập hơn và cùng với
nó là một loạt khái niệm:
+ Tiền lơng danh nghĩa: là khái niệm chỉ số lợng tiền tệ mà ngời sử dụng
sức lao động trả cho ngời cung ứng sức lao động căn cứ vào hợp đồng thoả
thuận giữa hai bên trong việc thuê mua. Trên thực tế, mọi mức lơng trả trả cho
ngời lao động là tiền lơng danh nghĩa. Song bản chất của tiền lơng danh nghĩa
không thể biểu hiện đợc một cách đầy đủ về mức trả công thực tế cho ngời lao
động.
+ Tiền lơng thực tế: là một khái niệm chỉ số lợng t liệu sinh hoạt và dịch vụ
mà ngời lao động có thể mua đợc bằng tiền lơng của mình sau khi đã đóng các
khoản thuế theo quy định của Nhà nớc.
Đối với ngời lao động, lợi ích và mục đích cuối cùng của việc cung ứng sức
lao động là tiền lơng thực tế chức không phải tiền lơng danh nghĩa. Vì tiền l-
ơng thực tế quyết định khả năng tái sản xuất sức lao động và các lợi ích vật
chất khác của họ. Do vậy, trong nội dung bản hợp đồng lao động đợc ký kết
hai bên (ngời sử dụng sức lao động và ngời cung ứng sức lao động) luôn phải

có một sự ngầm hiểu, so sánh, cân đối giữa mức lơng đa ra và giá trị hiện hành
để thống nhất một mức lơng thực tế thích hợp.
+ Tiền lơng tối thiểu: cũng có những quan niệm khác nhau. Từ trớc đến nay
mức lơng tối thiểu đợc xem là cái ngỡng cuối cùng để tiến tới đàm phán,
xây dựng nên hệ thống tiền lơng của các nghành, các lĩnh vực hay hệ thống
tiền lơng chung thống nhất cho một quốc gia. Nó là căn cứ để định ra và hoàn
thiện hoá chính sách tiền lơng.
Chúng ta không chỉ hiểu rằng, tiền long mức lơng tối thiểu là sự cần thiết
tất yếu. Có nh vậy lợi ích cục bộ mới thống nhất với lợi ích cộng đồng và phát
triển kinh tế luôn gắn liền với vấn đề dân sinh.
Trần Hải Yến 4 Lớp: KT 13041
Đề án môn học GVHD: Trơng Hồng Phơng
1.2 - Vai trò v nhim v ca k toỏn tin lng
1.2.1 - Vai trũ của kế toán tiền l ơ ng
Trong sản xuất kinh doanh, ối với các doanh nghiệp, tiền lơng còn chứa
đựng một yếu tố quan trọng đó là vấn đề xã hội, liên quan trực tiếp tiền lơng
là một yếu tố của sản xuất. Còn đối với ngời cung ng không chỉ đơn thuần là
một vấn đề kinh tế, một vấn đề lợi ích mà còn phải hiểu rộng hơn là nó nh
hng trc tiếp đến các chính sách vĩ mô của Nhà nớc. Vì vậy, trong cơ chế
điều tiết của thị trờng lao động phải đợc định hớng bằng các chính sách của
Chính phủ phải chú ý đến các quy định kiểm soát cấp sức lao động, tiền lơng
là thu nhập chủ yếu của họ.hay nói khác đi, mục tiêu cuối cùng của nhà sản
xuất là lợi nhận và của ngời cung cấp sức lao động là tiền lơng. Với ý nghĩa
đó, tiền lơng không chỉ mang bản chất của chi phí mà nó đã trở thành phơng
tiện tạo ra giá trị mới, hay nói đúng hơn là nguồn cung ứng sự sáng tạo sức sản
xuất, năng lực lao động trong quá trình sản xuất tạo ra giá trị gia tăng. Đối với
ngời lao động, tiền lơng nhận đợc thoả đáng sẽ là động lực kích thích tính sáng
tạo, tinh thần lao động để từ đó làm tăng năng suất lao động.
K toỏn lao ng v thự lao lao ng l mt b phn cụng vic phc tp
trong vic k toan chi phớ kinh doanh, bi vỡ cỏch tr thự lao lao ng thng

khụng thng nht do tin lng c s dng nh mt ũn by kinh t
khuyn khớch li ớch vt cht, tng nng sut lao ng. Thự lao lao ng l
mt b phn chi phớ cu thnh nờn giỏ tr sn phm, dch v nờn cỏc doanh
nghip phi d dng lao ng mt cỏch cú hiu qu nhm tit kim chi phớ,
gúp phn h giỏ thnh sn phm. T chc tt k toỏn lao ng v tin lng
l mt bin phỏp cn thit giỳp cho cụng tỏc qun lý lao ng v tin lng
ca doanh nghip di vo n np, thỳc dy ngi lao ng chp hnh tt k
lut lao ng, tng nng sut v hiu sut cụng tỏc. ng thi nú cũn to c
s cho vic tớnh tr lng theo ỳng nguyờn tc phõn phi theo lao ng v
l c s xỏc nh giỏ thnh sn phm. Mt khỏc, vic tớnh chớnh xỏc thự
Trần Hải Yến 5 Lớp: KT 13041
Đề án môn học GVHD: Trơng Hồng Phơng
lao lao ng cũn l cn c xỏc nh cỏc khon ngha v phi np cho ngõn
sỏch, cho cỏc c quan phỳc li xó hi.
1.2.2 - Nhiệm vụ của kế toán tiền l ơng
- Ghi chép phản ánh và giám sát chặt chẽ tình hình sử dụng quỹ tiền lơng
đúng theo nguyên tắc chế độ hiện hành, kiểm tra tình hình sử dụng lao động,
chấp hành kỷ luật lao động của công nhân viên trong doanh nghiệp.
- Tính toán đúng đắn tiền lơng, tiền thởng và các khoản phụ cấp phải trả
cho từng ngời lao động theo số lợng và chất lợng lao động theo đúng thang
bậc lơng của từng ngời. Phân bổ chính xác chi phí tiền lơng vào các đối tợng
chịu sự chi phí. Hớng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực
hiện đúng chế độ ghi chép ban đầu về số lao động tiền lơng việc mở sổ, thẻ
hạch toán về lao động, tiền lơng, phải đúng theo mẫu quy định.
- Đôn đốc việc thanh toán kịp thời tiền lơng và các khoản thanh toán cho
công nhân viên, thực hiện đúng chế độ tiền lơng, đảm bảo tính đúng tỉnh đủ và
chi trả kịp thời tiền lơng cho ngời lao động.
- Lập báo cáo về lao động tiền lơng, phân tích tình hình sử dụng lao
động, quỹ tiền lơng, đề xuất các biện pháp để khai thác có hiệu quả tiềm năng
lao động, nâng cao năng suất lao động, ngăn ngừa kịp thời những vi phạm lao

động kỷ luật lao động, vi phạm chính sách chế độ về lao động, tiền lơng, bảo
hiểm xã hội.
1.3 - Các hình thức tr lơng.
Quá trình tổ chức công tác quản lý hạch toán và chi trả tiền lơng trong các
doanh nghiệp có một ý nghĩa, vai trò hết sức quan trọng nhằm quán triệt
nguyên tắc, chế độ phân phối theo lao động, kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích
chung của xã hội với lợi ích của doanh nghiệp và ngời lao động. Việc lựa chọn
hình thức trả lơng đúng đắn, hợp lý còn có tác dụng đòn bẩy kinh tế, khuyến
khích ngời lao động chấp hành tốt kỷ cơng trong lao động, phát huy năng lực
Trần Hải Yến 6 Lớp: KT 13041
Đề án môn học GVHD: Trơng Hồng Phơng
sáng tạo, .... trong sản xuất. Trong các doanh nghiệp ở Việt Nam ta hiện nay
chủ yếu áp dụng các hình thức trả lơng sau:
+ Hình thức trả lơng theo thời gian.
+ Hình thức trả lơng theo sản phẩm.
1.3.1 - Hình thức trả l ơng theo thời gian.
Hình thức trả theo thời gian là hình thức thực hiện việc tính lơng cho ngời
lao động theo thời gian làm việc dựa trên cơ sở ngành nghề và trình độ thành
thạo nghiệp vụ, kỷ thuật, chuyên môn của ngời lao động, v c ỏp dung cho
lao ng lam cụng tỏc vn phũng nh hnh chớnh qun tr, t chc lao ng,
thng kờ, ti v, k toỏn Tr lng theo thi gian l hỡnh thc tr lng
cho ngi lao ng cn c vo thi gian lm vic thc t. Tin lng theo
thi gian cú th chia ra:
+ Tin lơng tháng: Tin lơng tháng đợc quy định sẵn đối với từng bậc lơng
trong các thang lơng, lơng tháng thờng đợc áp dụngđể trả lơng cho nhân viên
làm công tác quản lý hành chính, quản lý kinh tế và thuộc các ngành nghề
mang tính chất xã hội không mang tính chất sản xuất.
+ Tin lng tun: l tin lng tr cho mt tun lm vic c xỏc nh trờn
c s tin lng thỏng nhõn (x) vi 12 thỏng v chia (:) cho 52 tun.
+ Tin lơng ngày: là tiền lơng trả cho ngời lao động theo mức lơng ngày và số

ngày làm việc thực tế trong tháng. Mức lơng ngày thờng đợc tính bằng cách
lấy tin lơng tháng chia cho số ngày làm việc trong tháng theo chế độ. Lơng
ngày thờng áp dụng để trả lơng cho ngời lao động trực tiếp hởng lơng thời
gian, tính lơng cho ngời lao động trong những ngày hội họp, học tập hoặc làm
nghĩa vụ khác và làm căn cứ để tính trợ cấp bảo hiểm xã hội. Nó có thể khái
quát theo công thức sau:
Tiền lơng phải Mức lơng Số ngày làm việc thực
trả trong tháng. một ngày. tế trong tháng.
Trần Hải Yến 7 Lớp: KT 13041
x
=
Đề án môn học GVHD: Trơng Hồng Phơng
Tin lng thỏng x 12 thỏng
52 tun
Tin lơng tháng
Số ngày làm việc trong tháng theo chế độ
Mức lơng ngày
Số giờ làm việc theo chế độ (8 giờ)
+ Tin lơng: l tin lng tr cho mt gi, c xỏc nh bng cỏch ly
tin lng ng y chia cho s gi tiờu chun theo quy nh ca B lut Lao
ng (khụng quỏ 8 gi/ng y) . Tin lng giờ thờng đợc áp dụng để trả lơng
cho lao động trực tiếp trong thời gian làm việc không hởng theo sản phẩm (nó
thờng áp dụng đối với các ngành nặng nhọc, nguy hiểm).
Tiền lơng tính theo thời gian đợc chia thành: tiền lơng tính theo thời gian
giản đơn và tiền lơng tính theo thời gian có thởng.
+ Tiền lơng tính theo thời gian giản đơn: căn cứ vào số giờ làm việc thực tế
nhân với mức tiền lơng của một đơn vị thời gian. Tiền lơng tính theo thời gian
giản đơn không phát huy đợc đầy đủ nguyên tắc phân phối theo lao động, vì nó
cha chú ý đến kết quả và chất lợng lao động thực tế của ngời lao động.
+ Tiền lơng tính theo thời gian có thởng: là tiền lơng tính theo thời gian

giản đơn kết hợp với chế độ tiền thởng trong sản xuất. Tiền lơng tính theo thời
gian có thởng có tác dụng thúc đẩy ngời lao động tăng năng suất lao động, tiết
kiệm vật t, tính năng động sáng tạo,... trong sản xuất và bảo đảm chất lợng sản
phẩm, hàng hoá.
Nhìn chung hình thức trả lơng theo thời gian có những mặt hạn chế của nó
nh tiền lơng mang tính chất bình quân nhiều khi không phù hợp với kết quả lao
động thực tế của ngời lao động. Do vậy, chỉ những trờng hợp cha đủ điều kiện
trả lơng theo sản phẩm mới áp dụng chế độ trả lơng theo thời gian.
Trần Hải Yến 8 Lớp: KT 13041
Tin lơng ngày =
Tin lơng giờ =
Tin lơng tun =
Đề án môn học GVHD: Trơng Hồng Phơng
1.3.2 - Hình thức trả l ơng theo sản phẩm.
Hình thức trả lơng theo sản phẩm là hình thức trả lơng cho ngi lao ng
cn c theo số lợng và chất lợng công việc h đã hoàn thành v n giỏ tin
lng tớnh cho mt n v sn phm. Đây là hình thức trả lơng phù hợp với
nguyên tắc phân phối theo lao động gắn chặt với số lợng lao động và chất lợng
lao động, nó có tác dụng khuyến khích ngời lao động nâng cao năng suất lao
động, năng lực sáng tạo,... từ đó góp phần tăng thêm của cải, sản phẩm hàng
hoá cho xã hội một cách hợp lý.
Tiền lơng phải trả
theo sản phẩm
=
đơn giá tiền lơng
quy nh cho mt
sn phm
ì
Khối lợng sản phẩm hoặc
công việc đã hoàn thành

Là hình thức trả lơng theo sản phẩm, do đó còn phải tuỳ thuộc vào tình hình
cụ thể ở từng doanh nghiệp, từng lĩnh vực mà vận dụng theo các hình thức cụ
thể sau đây:
+ Trả lơng theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế. Với hình thức này tiền l-
ơng phải trả cho ngời lao động tính trực tiếp theo số lợng sản phẩm hoàn thành
dựa trên kết quả đánh giá, nghiệm thu về quy cách, phẩm chất, số lợng,... của
sản phẩm làm ra của ngời lao động và đơn giá tiền lơng sản phẩm đã quy định
không chịu một sự hạn chế nào. Đây là hình thức đợc các doanh nghiệp sử
dụng phổ biến để tính lơng phải trả cho lao động trực tiếp.
+ Trả lơng theo sản phẩm gián tiếp. Là hình thức đợc áp dụng để trả lơng
cho lao động gián tiếp ở các bộ phận sản xuất nh lao động làm nhiệm vụ vận
chuyển vật liệu, thành phẩm, bảo dỡng máy móc thiết bị,...Tuy lao động của
họ không trực tiếp tạo ra sản phẩm, nhng lại gián tiếp ảnh hởng tới năng suất
lao động của lao động trực tiếp. Vì vậy, có thể căn cứ vào kết quả của lao động
trực tiếp mà lao động giáp tiếp phục vụ để tính lơng cho lao động gián tiếp.
+ Trả lơng theo sản phẩm có thởng, phạt. Theo hình thức này, ngoài lơng
tính theo sản phẩm trực tiếp, ngời lao động còn đợc hởng trong sản xuất nh th-
ởng về chất lợng sản phẩm tốt, thởng về tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật
Trần Hải Yến 9 Lớp: KT 13041
Đề án môn học GVHD: Trơng Hồng Phơng
t,... Nhng trong các trờng hợp ngời lao động làm ra các sản phẩm hỏng, sản
phẩm không đủ chất lợng, lãng phí vật t,... thì có thể phải chịu tiền phạt và
khấu trừ vào tiền lơng của họ. Thu nhập của họ bằng tiền lơng theo sản phẩm
trực tiếp cộng với các khoản đợc thởng và trừ đi các khoản tiền bị phạt.
+ Trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến. Theo hình thức này, ngoài tiền lơng theo
sản phẩm trực tiếp còn căn cứ vào mức độ hoàn thành vợt định mức lao động
để tính thêm một số tiền lơng theo tỷ lệ luỹ tiến. Tỷ lệ hoàn thành vợt định
mức ngày càng cao thì suất luỹ tiến càng nhiều. Lơng trả theo sản phẩm luỹ
tiến có tác dụng kích thích mạnh mẽ việc tăng nhanh năng suất lao động, do đó
nó đợc áp dụng ở những khâu quan trọng, cần thiết để đẩy nhanh tốc độ sản

xuất, đảm bảo cho sản xuất cân đối, đồng bộ hoặc đợc áp dụng trong trờng hợp
doanh nghiệp phải thực hiện gấp một đơn đặt hàng nào đó. Sử dụng hình thức
trả lơng này sẽ làm tăng khoản mục chi phí nhân công trong quá trình sản
xuất, làm tăng giá thành sản phẩm. Vì vậy, trong các trờng hợp không cần thiết
thì không nên sử dụng hình thức trả lơng này.
+ Trả lơng khoán theo khối lợng hoặc khoán từng việc. Là hình thức đợc áp
dụng cho những công việc lao động giản đơn, có tính chất đột xuất nh bốc dở
nguyên vật liệu, sửa chữa nhà cửa,.... Trong các trờng hợp này doanh nghiệp
xác định mức tiền lơng trả theo từng công việc mà ngời lao động phải hoàn
thành.
+ Hình thức khoán quỹ lơng. Đây là một dạng đặc biệt của tiền lơng trả
theo sản phẩm đợc sử dụng để trả lơng cho ngời làm việc tại các phòng ban
của doanh nghiệp. Theo hình thức này, căn cứ vào khối lợng công việc của
từng phòng ban trong doanh nghiệp để tiến hành khoán quỹ lơng. Quỹ lơng
thực tế phụ thuộc vào mức độ hoàn thành công việc đợc giao cho từng phòng
ban. Tiền lơng thực tế của từng nhân viên ngoài việc phụ thuộc vào quỹ lơng
thực tế của phòng, ban mình còn phụ thuộc vào số lợng nhân viên biên chế
trong các phòng ban của doanh nghiệp.
Trần Hải Yến 10 Lớp: KT 13041
Đề án môn học GVHD: Trơng Hồng Phơng
Tóm lại, hình thức trả lơng theo sản phẩm nhìn chung có nhiều u điểm, nó
quán triệt đợc nguyên tắc phân phối theo lao động. Tuy nhiên để hình thức trả
lơng này phát huy đợc tác dụng trong công tác quản lý và hoạt động sản xuất,
kinh doanh thì doanh nghiệp phải có định mức lao động cụ thể cho từng công
việc, từng cấp (bậc) thợ, có căn cứ kỷ thuật và phải phù hợp với điều kiện lao
động cụ thể của từng doanh nghiệp. Có nh vậy hình thức trả lơng theo sản
phẩm mới bảo đảm đợc tính chính xác, công bằng và hợp lý.
1.3.3 - Quỹ tiền l ơng
Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lơng tính theo số công
nhân viên của doanh nghiệp do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chỉ trả lơng,

bao gồm cả tiền lơng cấp bậc và các khoản phụ cấp...

Trần Hải Yến 11 Lớp: KT 13041
Đề án môn học GVHD: Trơng Hồng Phơng
Phần II
THC TRNG CH K TON TIN LNG
TI VIT NAM
2.1 - K toán chi tiết tiền lơng.
2.1.1 - Hạch toán số l ợng lao động.
Chỉ tiêu số lợng lao động của doanh nghiệp đợc phản ánh trên sổ danh sách
lao động của doanh nghiệp do phòng lao động- tiền lơng lập căn cứ vào số lao
động hiện có của doanh nghiệp. Nó bao gồm cả số lao động dài hạn và lao
động tạm thời, cả lực lợng lao động trực tiếp và gián tiếp. Sổ danh sách lao
động không chỉ tập trung cho toàn doanh nghiệp mà còn đợc lập riêng cho
từng bộ phận sản xuất trong doanh nghiệp nhằm thờng xuyên nắm chắc đợc số
lợng lao động hiện có của từng đơn vị.
Cơ sở để ghi sổ danh sách lao động là chứng từ ban đầu về tuyển dụng
thuyên chuyển công tác, nâng bậc, cũng nh thôi việc,...Các chứng từ trên đại
bộ phận do phòng tổ chức lao động tiền lơng lập mỗi khi tuyển dụng, nâng
bậc, thuyên chuyển công tác,... Mọi biến động phải đợc ghi chép kịp thời, đầy
đủ vào sổ danh sách lao động để trên cơ sở đó làm căn cứ cho việc tính lơng
phải trả và các chế độ khác cho ngời lao động đợc hởng một cách tốt nhất.
2.1.2 - Hạch toán sử dụng thời gian lao động.
Hạch toán sử dụng thời gian lao động phải bảo đảm ghi chép phản ánh kịp
thời, chính xác số ngày công, giờ công lao động thực tế hoặc ngừng sản xuất,
nghỉ việc của từng ngời lao động, từng đơn vị phòng ban trong doanh nghiệp.
Hạch toán sử dụng thời gian lao động có ý nghĩa rất lớn trong việc quản lý lao
động, kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao động làm cơ sở để tính lơng (thởng)
cho ngời lao động trong đơn vị mình.
Để làm tốt quá trình hạch toán sử dụng thời gian lao động thì chứng từ kế

toán cần sử dụng là:
Trần Hải Yến 12 Lớp: KT 13041
Đề án môn học GVHD: Trơng Hồng Phơng
+ Bảng chấm công: Đây là chứng từ ban đầu rất quan trọng để hạch toán
thời gian lao động trong từng đơn vị, phòng ban. Mặt khác sử dụng để hạch
toán thời gian làm việc, nghỉ việc vì các lý do chính đáng.
+ Phiếu làm thêm giờ (hoặc làm đêm): Chứng từ này đợc hạch toán theo
từng ngời hoặc số giờ làm việc. Theo luật lao động đã quy định, làm thêm giờ
trong các ngày chủ nhật có phụ cấp cao hơn làm thêm giờ trong các ngày th-
ờng.
+ Phiếu ghi hởng bảo hiểm xã hội: Đợc dùng trong các trờng hợp nghỉ việc
do ốm đau, con ốm, nghỉ tai nạn lao động,... Các trờng hợp này đều phải có
chứng từ xác nhận của các cơ quan có thẩm quyền (nh bệnh viện) và đợc ghi
vào bảng chấm công theo những ký hiệu đã quy định.
2.1.3 - Hạch toán kết quả lao động.
Song song với việc hạch toán số lợng và thời gian lao động, việc thanh toán
kết quả lao động là một nội dung quan trọng trong toàn bộ công tác quản lý và
hạch toán lao động ở các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Hạch toán kết quả
lao động phải đảm bảo phản ánh chánh xác về chất lợng và số lợng sản phẩm
hoặc khối lợng công việc hoàn thành của từng ngời lao động, từng đơn vị
phòng ban làm căn cứ tính lơng, tính thởng và kiểm tra sự phù hợp của tiền l-
ơng phải trả với kết quả lao động, kiểm tra tình hình thực hiện định mức lao
động của từng ngời, từng đơn vị, phòng ban và tổng hợp kết quả của cả doanh
nghiệp.
Để hạch toán kết quả lao động trong các doanh nghiệp ngời ta sử dụng các
chứng từ sau:
+ Bảng theo dõi công tác của tổ, phòng ban.
+ Giấy giao ca: Có một số hoạt động của doanh nghiệp không theo dõi đợc
từng ngời, từng tổ mà phải tính theo ca.
+ Phiếu nhập kho sản phẩm.

+ Hợp đồng khoán.
Trần Hải Yến 13 Lớp: KT 13041
Đề án môn học GVHD: Trơng Hồng Phơng
2.1.4 - Tính l ơng, tính th ởng và lập bảng thanh toán l ơng.
Quá trình tổ chức tính lơng, tính thởng và các khoản khác phải trả cho ngời
lao động đợc thực hiện tại phòng kế toán doanh nghiệp (phòng tiền lơng). Đối
với những doanh nghiệp lớn thì việc tính lơng, tính thởng và các khoản khác
phải trả cho ngời lao động có thể giao cho nhân viên hạch toán phân xởng hoặc
bộ phận kế toán các đơn vị phụ thuộc đảm nhiệm dới sự chỉ đạo của kế toán tr-
ởng doanh nghiệp.
Thời gian để tính lơng, tính thởng và các khoản khác phải trả cho ngời lao
động theo tháng. Căn cứ để tính là các chứng từ hạch toán thời gian lao động,
kết quả lao động và các chứng từ khác có liên quan nh giấy nghỉ ốm, biên bản
nghỉ việc không lơng,...Tất cả các chứng từ trên phải đợc kế toán kiểm tra trớc
khi tính lơng, tính thởng và phải bảo đảm đợc các yêu cầu về chứng từ kế toán.
Sau khi đã kiểm tra các chứng từ tính lơng, tính thởng, tính trợ cấp, phụ cấp thì
kế toán tiến hành tính lơng, tính thởng và tính trợ cấp phải trả cho ngời lao
động theo hình thức trả lơng, tiền thởng đang đợc áp dụng tại doanh nghiệp và
phải lập bảng thanh toán tiền lơng, tiền thởng trên cơ sở đó.
Bảng thanh toán tiền lơng (mẫu số 02-LĐTL) của chế độ chứng từ kế toán
là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lơng, phụ cấp cho ngời lao động cũng
nh làm cơ sở để kiểm tra việc thanh toán tiền lơng đó. Bảng thanh toán tiền l-
ơng đợc lập cho từng đơn vị phòng ban tơng ứng với bảng chấm công trong
doanh nghiệp
Bảng thanh toán tiền thởng là chứng từ xác nhận số tiền thởng cho từng ng-
ời lao động. Bảng này chủ yếu dùng trong các trờng hợp thởng theo lơng có
tính chất thờng xuyên. Trong các trờng hợp thởng đột xuất, kế toán phải lập
bảng tính tiền thởng phù hợp với phơng án tính thởng đó.
Mu s: 03 - LTL
n v: .

Ban hnh theo Q s:15/2006/Q-BTC
Trần Hải Yến 14 Lớp: KT 13041

×