Những lý luận cơ bản về tín dụng ngân
hàng và kế toán cho vay trong hoạt động
kinh doanh ngân hàng
Biên tập bởi:
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Những lý luận cơ bản về tín dụng ngân
hàng và kế toán cho vay trong hoạt động
kinh doanh ngân hàng
Biên tập bởi:
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Các tác giả:
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Phiên bản trực tuyến:
/>MỤC LỤC
1. Sự ra đời của tín dụng ngân hàng, vai trò của tín dụng ngân hàng
2. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán cho vay
3. Các phương thức cho vay
4. Chứng từ và tài khoản dùng trong kế toán cho vay
5. Quy trình kế toán cho vay – thu nợ
Tham gia đóng góp
1/22
Sự ra đời của tín dụng ngân hàng, vai trò
của tín dụng ngân hàng
Sự ra đời của tín dụng.
Lịch sử phát triển kinh tế thế giới cho thấy hình thức tín dụng đầu tiên xuất hiện trên thế
giới là tín dụng nặng lãi. Đặc điểm của tín dụng này là lãi xuất cao nhằm thoả mãn nhu
cầu chi tiêu của người cho vay tiền. Đối với các thương gia, người sản xuất, họ không
thể chấp nhận hình thức tín dụng này. Chính điều đó đẫ làm cho tín dụng nặng lãi bị thu
hẹp dần, thay vào đó là các hình thức tín dụng với lãi xuất cho vay thấp hơn, phù hợp
hơn với lợi ích kinh tế của người kinh doanh.
ở Việt Nam, sự hình thành và phát triển của quan hệ tín dụng đã trải qua các giai đoạn
lịch sử khác nhau. Trước cách mạng tháng 8/1945, ở Việt Nam tồn tại quan hệ tín dụng
tư bản chủ nghĩa và nạn cho vay nặng lãi. Sau cách mạng tháng 8 thành công, cùng với
những cải cách lớn về kinh tế xã hội, các quan hệ tín dụng trong nền kinh tế nước ta
bắt đầu mang nội dung mới. Thống nhất đất nước năm 1975, nước ta đã thi hành chính
sách tín dụng thống nhất trong phạm vi cả nước. Các nguồn vốn tín dụng huy động được
cùng với vốn viện trợ, vốn vay của nước ngoài đã được đầu tư vào việc khôi phục kinh
tế sau chiến tranh, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho khu vực kinh tế quốc doanh,
kinh tế tập trung là hai thành phần kinh tế quan trọng của nền kinh tế quốc dân.
Hiện nay với việc phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường
với sự quản lý điều tiết của nhà nước, chính sách tín dụng của ta thể hiện sự đối xử bình
đẳng với tất cả các thành phần kinh tế, tạo điều kiện môi trường cạnh tranh có hiệu quả
giữa các thành phần kinh tế với nhau để tạo ra nhiều hàng hoá có chất lượng cao, giá
thành hạ, mẫu mã đẹp đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Trong điều kiện kinh tế thị trường nước ta hiện nay thì các quan hệ tín dụng sẽ phát triển
ngày một đa dạng dưới các hình thức khác nhau: tín dụng thương mại, tín dụng ngân
hàng,…
Tín dụng ngân hàng.
Tín dụng có nghĩa là tín nhiệm, tin tưởng, là phạm trù kinh tế có sản xuất và traô đổi
hàng hoá nên bất cứ ở đâu có sản xuất hàng hoá thì ở đó có hoạt động tín dụng.
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu sang người sử
dụng để sau một thời gian sẽ thu hồi được một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.
2/22
Quan hệ giao dịch này thể hiện ở các nôị dung:
Ngưòi cho vay chuyển giao quyền sử dụng vốn tạm thời nhàn rỗi của mình sang người
vay theo nguyên tắc có hoàn trả dựa trên cơ sở sự tin tưởng, sự tín nhiệm. Nếu có thể coi
khoản tiền cho vay là một loại “tài sản” đặc biệt thì tài sản này khi cho vay vẫn thuộc
quyền sở hữu hợp pháp của người cho vay, thực ra nó chỉ chuyển giaol cho người khác
sử dụng trong một thời gian nhất định với giá cả nhất định. Sau đó, “tài sản” này được
trả về cho chủ sở hữu đích thực của nó - đó là người cho vay.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hoạt động tín dụng không ngừng hoàn thiện và
phát triển trở thành hình thức tín dụng ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng vốn giữa ngân hàng với các chủ thể kinh
tế khác trong xã hội, trong đó ngân hàng giữ vai trò vừa là người đi vay vừa là người
cho vay.
Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế quốc dân.
Thông qua hoạt động tín dụng, các ngân hàng huy động và tập trung được các khoản
vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của các doanh nghiệp, các khoản tiền nhàn rỗi chưa có nhu
cầu sử dụng của ngân sách nhà nước, của các tổ chức, của các tầng lớp dân cư trên quy
mô toàn xã hội. Do đó, ngân hàng có được một nguồn vốn tín dụng dồi dào để đầu tư
cho các ngành kinh tế, để phục vụ nhu cầu đầu tư của toàn xã hội. Như vậy, sự ra đời
của ngân hàng cùng với sự xuất hiện của tín dụng ngân hàng là hết sức cần thiết và có
vai trò to lớn trong việc phát triển kinh tế xã hội, nó được thể hiện trên các phưong diện:
Tín dụng ngân hàng đáp ứng vốn để duy trì quá trình tái sản xuất, đồng thời đầu
tư phát triển kinh tế.
Do quá trình tái sản xuất xã hội là thưòng xuyên và liên tục nên nhu cầu về vốn thường
xuyên ở mức độ cao. Trong khi đó lại có tổ chức, cá nhân có nguồn vốn nhàn rỗi tạm
thời trong một thời gian nhất định. Đây là một vấn đề cần giải quyết sao cho hài hoà, cả
hai bên đều có lợi. Bên cần vốn thì có thể vay được vốn với chi phí thấp và kịp thời để
hoàn thành công việc của mình, bên có vốn thì thu được khoản lợi trong thời gian mình
không dùng tới khoản vốn đó. Hoạt động tín dụng ra đời biến các nguồn vốn tiền tệ tạm
thời nhàn rỗi trong xã hội thành những nguồn vốn đưa vào hoạt động kinh doanh có hiệu
quả cho các doanh nghiệp trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh cũng như phục vụ cho
mọi tầng lớp dân cư khi cần vốn.
Cùng với nguồn lự c sẵn có, doanh nghiệp đưa vào sản xuất, phục vụ sản xuất và thúc
đẩy sản xuất, lưu thông, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng. Mặt khác, việc cung
ứng vốn kịp thời của tín dụng ngân hàng đã đáp ứng được nhu cầu vốn quay vòng (lưu
3/22
động), vốn cố định của doanh nghiệp tạo điều kiện cho doanh nghiệp sản xuất được liên
tục và có thể ứng dụng được công nghệ khoa học kỹ thuật thúc đẩy sản xuất.
Việc phân phối lại vốn tín dụng đã góp phần cung cấp, điều hoà vốn khiến quá trình sản
xuất kinh doanh được trôi chảy. Ngoài ra, tín dụng còn là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu
tư. Tín dụng là động lực kích thích tiết kiệm, đồng thời là phương tiện đáp ứng nhu cầu
vốn cho đầu tư phát triển kinh tế.
Thông qua tín dụng các nguồn vốn được tập trung và các nguồn vốn đó được đưa vào
quá trính sản xuất kinh doanh. Điều này khiến đầu tư cho nền kinh tế được mở rộng góp
phần thúc đẩy, kích thích tăng trưởng kinh tế.
Tín dụng ngân hàng là công cụ thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản
xuất.
Tín dụng thông qua việc hoạt động đi vay để cho vay, làm nhiệm vụ đưa vốn từ nơi thừa
đến nơi thiếu.
Nguồn vốn tín dụng được hình thành từ: nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi được giải
phóng ra khỏi quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và các khoản tiền
nhàn rỗi khác trong xã hội. Nó là hoạt động quan trọng của ngân hàng, nó tạo điều kiện
cho ngân hàng đầu tư vào các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế.
Bên cạnh đó, việc sản xuất sản phẩm trong nền kinh tế thị trường luôn phải đáp ứng nhu
cầu người tiêu dùng: mẫu mã, chất lượng, giá cả hợp lí,… Điều này đòi hỏi các doanh
nghiệp phải đổi mới dây chuyền công nghệ, khoa học kỹ thuật để đưa vào sản xuất, từ
đó thúc đẩy nhu cầu về vốn ngày càng tăng lên. Để giải quyết vấn đề này hợp lí và có
hiệu quả thì tín dụng ngân hàng là công cụ quan trọng.
Tín dụng ngân hàng không chỉ đáp ứng nhu cầu về vốn của nền kinh tế mà còn giúp các
doanh nghiệp phát huy được thế mạnh về kỹ thuật, lao động,… của mình.
Trong quá trình đầu tư, tín dụng chưa dải đều cho mọi chủ thể có nhu cầu mà việc đầu
tư được thực hiện một cách tập trung chủ yếu vào những doanh nghiệp kinh doanh có
hiệu quả. Đầu tư tập trung là quá trình tất yếu vừa đảm bảo tránh rủi ro, vừa thúc đẩy
được quá trình tăng trưởng kinh tế.
Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình luân chuyển hàng hoá, tiền tệ, điều tiết
trong lưu thông và kiểm soát lạm phát.
Chúng ta cần phải khẳng định rằng, nếu không có sự tham gia của tín dụng thì các khoản
vốn tiền tệ nhàn rỗi của các doanh nghiệp và các khoản tiền nhàn rỗi khác trong xã hội
sẽ không được sử dụng một cách thích đáng cho quá trình phát triển sản xuất, lưu thông
hàng hoá và phục vụ các nhu cầu khác của xã hội. Song, trong nền kinh tế hàng hoá luôn
4/22
luôn tồn tại các hoạt động tín dụng nên các khoản tiền nhàn rỗi bằng nhiều hình thức
đã được huy động lại để đầu tư cho nền kinh tế và phục vụ nhu cầu khác của xã hội và
dân cư. Sự gặp gỡ giữa cung và cầu về vốn được thực hiện thông qua thị trường này,
những nơi đang có vốn tiền tệ tạm thời thừa được điều chuyển đến những nơi cần bổ
sung về vốn nhờ vào hoạt động tín dụng của các cơ quan ngân hàng và các tổ chức tài
chính trung gian.
Việc điều hoà vốn tín dụng trong nền kinh tế không chỉ là giải quyết mối quan hệ cung
cầu về vốn trong nền kinh tế mà còn tạo điều kiện để mở rộng phạm vi thanh toán không
dùng tiền mặt và hạn chế việc sử dụng tiền mặt, từ đó tiết kiệm được chi phí lưu thông
cho xã hội, góp phần vào việc điều hoà và ổn định lưu thông tiền tệ, đồng thời kiểm soát
được lạm phát.
Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nước
ngoài.
Quá trình phát triển kinh tế của mỗi nước đều gắn liền với thị trường thế giới, nền kinh
tế “đóng” của các nước trước kia nay đã nhường chỗ cho nền kinh tế “mở” phát triển.
Tín dụng ngân hàng là một trong các biện pháp tốt nhất giúp các nước tăng cường mối
quan hệ kinh tế. Tín dụng được mở rộng sẽ kéo theo quan hệ đầu tư trong nền kinh tế
tăng khiến cho các quan hệ thương mại khác cũng tăng theo. Quan hệ tín dụng là tiền đề
để thực hiện các quan hệ kinh tế khác.
Thông qua quá trình nhận và cho vay, tài trợ, xuất nhập khẩu của các nước cấp tín dụng
cũng như các tổ chức tín dụng khác cũng tham gia trực tiếp vào quan hệ thanh toán quốc
tế. Đồng thời tín dụng ngân hàng thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu, thúc đẩy sản xuất
trong nước phát triển và làm mối quan hệ giữa các nước trở nên tốt đẹp.
5/22
Vai trò, nhiệm vụ của kế toán cho vay
Các phương thức cho vay.
Phương thức cho vay.
Thời hạn cho vay của tín dụng ngân hàng cũng phong phú và đa dạng. Nó có thể cung
cấp các khoản tín dụng: ngắn hạn, trung hạn, cũng có thể cho vay dài hạn tuỳ vào
nhu cầu và điều kiện của khách hàng cần nguồn vốn (Theo quyết định 1672/2001/QĐ-
NHNN ngày 31/12/2001 về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với
khách hàng). Có 9 phương thức cho vay sau đây.
Phương thức cho vay từng lần.
Phương thức cho vay từng lần áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay vốn từng lần.
Mỗi lần vay vốn, khách hàng và tổ chức tín dụng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và
kí hợp đồng tín dụng.
Phương thức này thường được áp dụng đối với khách hàng không có nhu cầu vay thường
xuyên. Khách hàng có vòng quay vốn lưu động thấp, khách hàng là cá thể.
Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng.
Cho vay theo hạn mức tín dụng là cách thức cho vay bằng cách ngân hàng xác định cho
khách hàng của mình một hạn mức tín dụng trong khoảng thời gian nhất định.
Đối với khách hàng sản xuất , kinh doanh tổng hợp thì phương án sản xuất kinh doanh
của khách hàng là tổng hợp phương án sản xuất kinh doanh của từng đối tượng. Theo
đó, ngân hàng nơi cho vay xác định mức tín dụng cho cả phương án sản xuất kinh doah
tổng hợp.
Phương thức cho vay này áp dụng cho khách hàng có nhu cầu vay vốn (thường xuyên)
với ngân hàng, khách hàng có vòng quay vốn lưu động cao.
Trong phạm vi hạn mức tín dụng, thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng, mỗi lần rút
vốn vay khách hàng và ngân hàng lập giấy nhận nợ kèm theo các chứng từ phù hợp với
mục đích sử dụng vốn trong hợp đồng tín dụng, đảm bảo dư nợ không vượt quá hạn mức
tín dụng đã ký kết.
6/22
Phương thức cho vay theo dự án đầu tư.
Phương htức này được áp dụng đối với khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu
tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đấu tư phục vụ đời sống.
Ngân hàng cùng khách hàng cùng kí hợp đồng tín dụng và thoả thuận mức vốn đầu tư
duy trì cho cả thời gian đầu tư của dự án, phân định các kỳ trả nợ.
Ngân hàng thực hiện giải ngân theo tiến độ thực hiện dự án.
Trong phương thức này, kế toán cho vay có nhiệm vụ theo dõi, giám sát khách hàng vay
vốn không quá hạn mức mỗi một lần rút vốn vay khách hàng phải lập giấy nhận nợ tiền
vay, trong phạm vi mức vốn đầu tư đã thoả thuận kèm theo các chứng từ xin vay phù
hợp.
Cho vay hợp vốn.
Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo quy chế đồng tài trợ của tổ chức tín dụng do Thống
đốc Ngân hàng nhà nước ban hành văn bản hướng dẫn và các thoả thuận giữa các tổ
chức tham gia đồng tài trợ.
Cho vay trả góp.
Phương thức này khi cho vay, NHNo nơi cho vay và khách hàng cùng thoả thuận số lãi
tiền vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ trong thời hạn
cho vay.
Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng.
Khi cho vay theo phương này thì ngân hàng cho vay và khách hàng thoả thuận trong
hợp đồng tín dụng: hạn mức tín dụng dự phòng thời hạn hiệu lực của tín dụng dự phòng:
ngân hàng cho vay cam kết đáp ứng nguồn vốn cho khách hàng bằng Việt Nam đồng
hoặc ngoại tệ. Trong thời gian hiệu lực của hợp đồng nếu khách hàng không sử dụng
hoặc sử dụng không hết hạn mức tín dụng dự phòng, khách hàng vẫn phải trả phí cam
kết tính cho hạnn mức tín dụng dự phòng đó. Mức phí này phải được thoả thuận giữa
khách hàng và NHNo nơi cho vay.
Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
Ngân hàng nơi cho vay sẽ chấp thuận cho khách hàng sử dụng số vốn vay trong phạm
vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút
tiền tự động. Ngân hàng nơi cho vay và khách hàng phải tuân thủ theo các quy định của
chính phủ và ngân hàng nhà nước Việt Nam và theo hướng dẫn của NHNo Việt Nam về
7/22
phát hành và sử dụng thẻ tín dụng. Phương thức cho vay này thông qua nghiệp vụ phát
hành và sử dụng thẻ tín dụng thực hiện theo hướng dẫn của thống đốc NHNo Việt Nam.
Cho vay theo hạn mức thấu chi.
Là việc cho vay mà NHNo Việt Nam thoả thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách
hàng chi vượt quá số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các
quy định của chính phủ và NHNN Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán.
Phương thức này được thực hiện theo hướng dẫn của Tổng giám đốc NHNo Việt Nam.
Phương thức cho vay khác.
Cho vay lưu vụ.
Phương thức này chỉ áp dụng trong cho vay hộ gia đình cá nhân, ở vùng chuyên canh
trồng lúa và các vùng xen canh trồng lúa với các cây trồng ngắn ngày khác.
Các phương thức cho vay khác.
Thực hiện cụ thể của Tổng giám đốc NHNN Việt Nam khi được chủ tịch hội đồng quản
trị chấp thuận.
8/22
Các phương thức cho vay
Phương thức cho vay.
Thời hạn cho vay của tín dụng ngân hàng cũng phong phú và đa dạng. Nó có thể cung
cấp các khoản tín dụng: ngắn hạn, trung hạn, cũng có thể cho vay dài hạn tuỳ vào
nhu cầu và điều kiện của khách hàng cần nguồn vốn (Theo quyết định 1672/2001/QĐ-
NHNN ngày 31/12/2001 về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với
khách hàng). Có 9 phương thức cho vay sau đây.
Phương thức cho vay từng lần.
Phương thức cho vay từng lần áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay vốn từng lần.
Mỗi lần vay vốn, khách hàng và tổ chức tín dụng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và
kí hợp đồng tín dụng.
Phương thức này thường được áp dụng đối với khách hàng không có nhu cầu vay thường
xuyên. Khách hàng có vòng quay vốn lưu động thấp, khách hàng là cá thể.
Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng.
Cho vay theo hạn mức tín dụng là cách thức cho vay bằng cách ngân hàng xác định cho
khách hàng của mình một hạn mức tín dụng trong khoảng thời gian nhất định.
Đối với khách hàng sản xuất , kinh doanh tổng hợp thì phương án sản xuất kinh doanh
của khách hàng là tổng hợp phương án sản xuất kinh doanh của từng đối tượng. Theo
đó, ngân hàng nơi cho vay xác định mức tín dụng cho cả phương án sản xuất kinh doah
tổng hợp.
Phương thức cho vay này áp dụng cho khách hàng có nhu cầu vay vốn (thường xuyên)
với ngân hàng, khách hàng có vòng quay vốn lưu động cao.
Trong phạm vi hạn mức tín dụng, thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng, mỗi lần rút
vốn vay khách hàng và ngân hàng lập giấy nhận nợ kèm theo các chứng từ phù hợp với
mục đích sử dụng vốn trong hợp đồng tín dụng, đảm bảo dư nợ không vượt quá hạn mức
tín dụng đã ký kết.
Phương thức cho vay theo dự án đầu tư.
Phương htức này được áp dụng đối với khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu
tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đấu tư phục vụ đời sống.
9/22
Ngân hàng cùng khách hàng cùng kí hợp đồng tín dụng và thoả thuận mức vốn đầu tư
duy trì cho cả thời gian đầu tư của dự án, phân định các kỳ trả nợ.
Ngân hàng thực hiện giải ngân theo tiến độ thực hiện dự án.
Trong phương thức này, kế toán cho vay có nhiệm vụ theo dõi, giám sát khách hàng vay
vốn không quá hạn mức mỗi một lần rút vốn vay khách hàng phải lập giấy nhận nợ tiền
vay, trong phạm vi mức vốn đầu tư đã thoả thuận kèm theo các chứng từ xin vay phù
hợp.
Cho vay hợp vốn.
Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo quy chế đồng tài trợ của tổ chức tín dụng do Thống
đốc Ngân hàng nhà nước ban hành văn bản hướng dẫn và các thoả thuận giữa các tổ
chức tham gia đồng tài trợ.
Cho vay trả góp.
Phương thức này khi cho vay, NHNo nơi cho vay và khách hàng cùng thoả thuận số lãi
tiền vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ trong thời hạn
cho vay.
Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng.
Khi cho vay theo phương này thì ngân hàng cho vay và khách hàng thoả thuận trong
hợp đồng tín dụng: hạn mức tín dụng dự phòng thời hạn hiệu lực của tín dụng dự phòng:
ngân hàng cho vay cam kết đáp ứng nguồn vốn cho khách hàng bằng Việt Nam đồng
hoặc ngoại tệ. Trong thời gian hiệu lực của hợp đồng nếu khách hàng không sử dụng
hoặc sử dụng không hết hạn mức tín dụng dự phòng, khách hàng vẫn phải trả phí cam
kết tính cho hạnn mức tín dụng dự phòng đó. Mức phí này phải được thoả thuận giữa
khách hàng và NHNo nơi cho vay.
Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
Ngân hàng nơi cho vay sẽ chấp thuận cho khách hàng sử dụng số vốn vay trong phạm
vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút
tiền tự động. Ngân hàng nơi cho vay và khách hàng phải tuân thủ theo các quy định của
chính phủ và ngân hàng nhà nước Việt Nam và theo hướng dẫn của NHNo Việt Nam về
phát hành và sử dụng thẻ tín dụng. Phương thức cho vay này thông qua nghiệp vụ phát
hành và sử dụng thẻ tín dụng thực hiện theo hướng dẫn của thống đốc NHNo Việt Nam.
10/22
Cho vay theo hạn mức thấu chi.
Là việc cho vay mà NHNo Việt Nam thoả thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách
hàng chi vượt quá số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các
quy định của chính phủ và NHNN Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán.
Phương thức này được thực hiện theo hướng dẫn của Tổng giám đốc NHNo Việt Nam.
Phương thức cho vay khác.
Cho vay lưu vụ.
Phương thức này chỉ áp dụng trong cho vay hộ gia đình cá nhân, ở vùng chuyên canh
trồng lúa và các vùng xen canh trồng lúa với các cây trồng ngắn ngày khác.
Các phương thức cho vay khác.
Thực hiện cụ thể của Tổng giám đốc NHNN Việt Nam khi được chủ tịch hội đồng quản
trị chấp thuận.
11/22
Chứng từ và tài khoản dùng trong kế toán
cho vay
Chứng từ kế toán cho vay.
Chứng từ dùng trong kế toán cho vay là những chứng minh bằng giấy về nghiệp vụ kinh
tế tài chính đã phát sinh và thực sự hoàn thành và là cơ sở để hạch toán vào sổ sách kế
toán và cập nhật vào hệ thống máy tính của ngân hàng.
Chứng từ kế toán cho vay gồm:
Chứng từ gốc: là loại chứng từ làm căn cứ pháp lý chứng minh một nghiệp vụ kinh tế
tài chính phát sinh vào hoàn thành. Chứng từ gốc được lập ngay khi nghiệp vụ kinh tế
phát sinh và hoàn thành.
Chứng từ ghi sổ: là chứng từ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh vào sổ
sách kế toán. Chứng từ ghi sổ được lập trên cơ sở chứng từ gốc hoặc chứng từ gốc kiêm
chứng từ ghi sổ .
Các giầy tờ trong quan hệ tín dụng đòi hỏi phải có đầy đủ tính pháp lý được thể hiện
trên chứng từ kế toán cho vay là các yếu tố xác định quyền chủ thể cho vay của ngân
hàng chỉ là ngươi chịu trách nhiệm nhận nợ và cam kết trả gốc và lãi đúng hạn cho ngân
hàng.
Tài khoản dùng trong kế toán cho vay.
Để phản ánh nghiệp vụ cho vay thuộc tài sản có của ngân hàng, tài khoản dùng để ghi
chép, phản ánh toàn bộ số tiền cho vay của ngân hàng đối với người vay đồng thời ghi
chép, phản ánh số tiền người vay trả nợ ngân hàng theo những kỳ hạn nhất định.
ứng với mỗi phương thức cho vay có tài khoản khác nhau.
TàI khoản phản ánh nghiệp vụ cho vay
TK 21:cho vay các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước. TàI khoản này phản ánh số tiền
(số tiền đồng việt nam và ngoại tệ) tổ chức tính dụng cho tổ chức cá nhân trong nước
vay:
211: cho vay ngắn han bằng đồng việt nam .
212: cho vay trung han bằng đồng việt nam .
12/22
213: cho vay dàI hạn bằng việt nam đồng.
214: cho vay ngắn han bằng ngoại tệ .
215: cho vay trung han bằng ngoại tệ.
216: cho vay dàI hạn bằng ngoại tệ .
tàI khoản :211 dùng để phản ánh số tiền dồng việt nam của tổ chức tín dụng cho các tổ
chức kinh tế, cá nhân trong nước vay.
TK: 211có các tàI khoản cấp 3 sau:
2111: nợ cho vay trong hạn và được gia hạn nợ.
2112: nợ quá hạn đến 180 ngày có khả năng thu hồi .
2113: nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày có khả năng thu hồi .
2118: nợ khó đòi.
Các tàI khoản này ding để hoạch toán số tiền, tổ chức tín dụng cho các tổ chức kinh tế
cá nhân trong nước vay ngắn hạn, trung hạn và dàI hạn.
Kết cấu tàI khoản: TK : 2111, 2112, 2113, có kết cấu giống nhau.
Bên nợ: phản ánh số tiền tổ chức tín dụng cho khách hàng vay đang nợ trong hạn hoặc
đã được gia hạn nợ.
Bên có : phản ánh số tiền khách hàng trả nợ gốc .
:phản ánh số tiền chuyển nợ quá hạn .
Dư nợ :phản ánh số tiền tổ chức cho vay đang trong hạn.
Kết cấu tàI khoản :2118 nợ khó đòi( nợ quá hạn) .
TàI khoản này phản ánh số tiền khách hàng đang nợ quá hạn từ 186 ngày dến 360 ngày:
Bên nợ: phản ánh phát sinh tăng số tiền khách hàng đang nợ quá hạn để chuyển từ tàI
khoản nợ trong han hoặc nợ quá hạn ở cấp thấp sang .
Bên có: phản ánh số tiền khách hàng trả nợ quá hạn hoặc nợ khó đòi
13/22
Phản ánh số tiền chuyển sang cấp cao hơn.
Dư nợ : phản ánh số tiền nợ quá hạn mà khách hàng chưa thanh toán được.
TàI KHOảN :217 tiền lãI cộng dồn dự thu.
TàI khoản dùng để phản ánh số lãI cộng dồn tinhs trên tàI khoản tiền cho vay các tổ
chức kinh tế các cá nhân trong nước mà tổ chức tín dụng sẽ được nhận khi đến hạn.
Việc hạch toán trên tàI khoản tiền lãI cộng dồn, tổ chức tín dụng tính trên các tàI khoản
tiền cho vay thì không quan yâm tới việc liệu tiền đã được nhận hay chư, mà thu nhập
lãI được hạch toán khi phát sinh được ghi nhận trong kì tính lãI(trên cơ sở trích trước)
để đảm bảo các báo cáo tàI chính sẽ phản ánh các khoản thu nhập đúng đắn của tổ chức
tín dụng trong một thời kỳ kế toán xác định bằng việc thích ứng chi phí với các thu nhập
được tạo ra.
TàI khoản :217 có các tàI khoản cấp 3
2171: tiền lãI cộng dồn từ cho vay ngắn han bằng đồng VN.
2172: tiền lãI cộng dồn từ cho vay trung và dàI hạn bằng đồng VN
2173: tiền lãI cộng dồn từ cho vay ngắn hạn bằng ngoại tệ .
2174: tiền lãI cộng dồn từ cho vay trung và dàI hạn bằng ngoại tệ .
kết cấu :
Bên nợ: phản ánh số tiền lãI tính cộng dồn
Bên có : phản ánh số tiền lãI khách hàng vay tiền trả
Phản ánh số tiền lãI đến kỳ hạn mà không nhận được(trong ,một thời gian theo qui định
) chuyển sang lãI chưa thu được.
Dư nợ : phản ánh số lãI tiền cho vay mà tổ chức tín dụng chưa được thanh toán .
TàI khoản : 219 dự phòng phảI thu khó đòi .
TàI khoản này dùng để phản ánh việc lập dự phòng và xử lý các khoản dự phòng về các
khoản cho các tổ chức kinh tế cá nhan vay và có khả năng không đòi được vào cuối niên
độ kế toán.
14/22
Trong thực tế hoạt động kinh doanh có những khoản cho vay mà người vay không có
khả năng trả nợ. Các khoản bên nợ của những khách hàng này gọi là nợ phảI thu khó
đòi. để dề phòng những tổn thất về các khỏan phảI thu khó đòi có thể xảy ra. Hạn chế
những đột biến về kết quả kinh doanh trong kỳ hạch toán tổ chức tín dụng phảI trích từ
chi phí để lập ra khoản dự phòng cho các khoản nợ phảI thu khó đòi .
đối với những khoản phảI thu khó đòi kéo dàI trong nhiều năm, tổ chức tín dụng đã
cố gắng làm mọi biện pháp để thu nợ mà vẫn không thu được khách hàng vay thực sự
không có khả năng thanh toán thì doanh nghiệp có thể xoá các khoản nợj phảI thu khó
đoi trong sổ kế toán và chuyển ra theo dõi ở tàI khoản 97(nợ khó đòi đã xử lý). Trong
trươpngf hợp thu được nợ sẽ hạch toán vào tàI khoản 79 các khoản thu nhập bất thường
.
kết cấu tàI khoản:
bên có: phản ánh số tiền dự phòng các khoản phảI thu khó đòi tính vào chi phí .
Bên nợ: phản ánh các khoản phảI thu khó đòi khong thu được phai xử lý xoá nợ .
Kết chuyển số chêng lêch về dự phòng phảI thu khó đòi đãc lập không sử dụng còn lại
đến cuối niên độ kế toán lớn hơn số phảI trích lập dự phòng cho niên đọ sau .
Dư có: phản ánh số dự phòng các khoản phảI thu còn lại cuối kỳ.
15/22
Quy trình kế toán cho vay – thu nợ
Chúng ta sẽ nghiên cứu chủ yếu hai phương thức cho vay :
Phương thức cho vay từng lần.
Kế toán giai đoạn cho vay.
Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn, làm giấy tờ đề nghị vay vốn gửi tới ngân hàng để
trình bày lý do xin vay. Do vậy, ngân hàng có căn cứ để xem xét, tính toán quyết định
cho vay và lập hợp đồng tín dụng. Nếu đã được giám đốc (người nhận uỷ quyền giám
đốc) ký duyệt cho vay thì bộ phận tín dụng chuyển hồ sơ cho bộ phận kế toán thực hiện
hạch toán và giải ngân. Khi đó bộ phận kế toán kiểm tra lại bộ hồ sơ và hướng dẫn khách
hàng lập các chứng từ kế toán, giải ngân theo quy trình quy đinh, ghi chép đầy đủ các
yếu tố trên chứng từ.
Nợ: tài khoản cho vay.
Có: tài khoản tiền mặt tai quỹ(nếu cho vay bằng tiền mặt).
hoặc tài khoản tiền gửi của người vay (thanh toán bằng chuyển
khoản).
Nếu các món vay có tài sản cầm cố, thế chấp thì kế toán phải ghi nhập vào tài khoản
ngoại bảng.
Kế toán giai đoạn thu nợ, thu lãi.
Kế toán viên giữ và theo dõi các tài khoản của từng đơn vị vay vốn qua sổ chi tiết. Khi
hoàn thành hợp đồng tín dụng, được giải ngân. Hợp đồng tín dụng đưỡc lưu trữ trong hồ
sơ vay để theo dõi và thu hồi nợ đồng thời được sắp xếp một cách khoa học và theo dõi
chặt chẽ kỳ hạn trả nợ.
Đặc điểm của phương thức cho vay từng lần : Mỗi lần vay đều được xác định thời hạn
trả cuối cùng. Do đó , người vay phải có trách nhiệm trả nợ ngân hàng khi đến hạn.
Trong trường hợp đến hạn cuối cùng mà người vay không trả đủ nợ cho ngân hàng thì
kế toán sẽ trích từ tài khoản tiền gửi của khách hàng (nếu có) để thu nợ.
Nếu trường hợp người vay không có tài khoản tiền gửi hoặc tài khoản tiền gửi đã hết số
dư cũng chưa đủ trả nợ vào khoản vay đó không được ngân hàng ra hạn nợ, kế toán sẽ
làm thủ tục chuyển sang tài khoản nợ quá hạn.
16/22
Các bài toán phản ánh khi thu nợ
• Thu nợ cẩ gốc và lãi cùng một thời điểm thì hạch toán.
Nợ: tài khoản tiền mặt hoặc tiền gửi của người vay (phần gốc và lãi).
Có: tài khoản cho vay của người vay (gốc).
tài khoản thu nhập của ngân hàng (tiểu khoản thu lai cho vay).
• Thu nợ gốc và lãi không cùng thời điểm.
Thu theo phương pháp tích số, thu lãi hàng tháng theo số dư nợ tài khoản cho vay. Do
vậy việc thu nợ, thu lãi sẽ được hạch toán ở các điểm khác nhau:
• Hạch toán giai đoạn thu lãi.
Nợ: tài khoản tiền mặt tại quỹ (nếu thu bằng tiền mặt).
tài khoản tiền gửi của người vay(nếu thu bằng chuyển khoản).
Có: tài khoản thu nhập của ngân hàng (tiểu khoản thu lãi).
• Hạch toán giai đoạn thu lợi gốc.
Nợ: tài khoản tiền mặt tai quỹ (nếu thu bằng tiền mặt).
tài khoản tiền gửi của người vay (nều thu bằng chuyển khoản).
Có: tài khoản cho vay của người vay.
Kế toán giai đoạn chuyển nợ quá hạn.
Khi đến kỳ hạn cuối cùng trả nợ gốc hoặc lãi trong thời hạn cho vay đã thoả thuận trong
hợp đồng tín dụng, nếu khách hàng không trả được đúng hạn số nợ gốc hoặc lãi phải trả
của kỳ hạn đó và không được ngân hàng nơi cho vay chấp thuận chuyển số nợ gốc hoặc
lãi chưa được sang kỳ tiếp theo thì kế toán sẽ làm thủ tục chuyển toàn bộ số dư nợ sang
tài khoản nợ quá hạn.
Khi chuyển nợ qua hạn kế toán hạch toán ghi:
Nợ: tài khoản quá hạn.
Có: tài khoản cho vay của người vay.
17/22
Xử lý khi chuyển nợ quá hạn .
Trong trường hợp chưa trả hết lãi thì ngân hàng sau khi tính lãi hạch toán ngoại bảng:
ghi nhập tài khoản “lãi chưa thu” và theo dõi khi nào tài khoản khách hàng có tiền thì
thu hồi.
Khi hạch toán ngoại bảng: xuất tài khoản “lãi chưa thu” đồng thời nội bảng ghi:
Nợ: tài khoản tiền gửi của người vay (phần lãi).
Có: tài khoản thu nhập của ngân hàng (tiểu khoản thu lãi cho vay).
Khi thu hồi nợ, kế toán cho vay phải xoá nợ trên khế ước vay tiền. Những khế ước thu
hết nợ khi xoá xong sẽ đóng thành lập riêng. Những khế ước chỉ thu một phần thì lưu lại
hồ sơ vay vốn của người vay để tiếp tục theo dõi. Khế ước chuyển nợ qua hạn sẽ lưu ở
hồ sơ nợ quá hạn.
Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng.
Kế toán giai đoạn cho vay.
Kế toán phát tiền vay căn cứ vào hạn mức tín dụng đã được thoả thuận giữa ngân hàng
và khách hàng. Trong phạm vi của hạn mức thời hạn hiệu lực của tín dụng và mỗi lần rút
tiền khách hàng lập giấy nhận nợ, kèm theo chứng từ xin vay phù hợp. Như vậy, trách
nhiệm của kế toán là phải theo dõi chặt chẽ dư nợ trên tài khoản cho vay để dư nợ không
vượt quá hạn mức hợp đồng tín dụng đã ký, trong kỳ.
Kế toán cho vay sau khi kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ và đối chiếu với
hạn mức tín dụng nếu hợp lệ thì căn cứ vào chứng từ để hạch toán.
Nợ: tài khoản cho vay theo hạn mức.
Có: tài khoản tiền mặt tại quỹ (nếu cho vay bằng tiền mặt).
tài khoản người thu hướng (nếu thanh toán cùng ngân hàng).
tài khoản thanh toán qua lại giữa các ngân hàng (nếu thanh toán khác
ngân hàng).
Kế toán giai đoạn thu nợ, thu lãi.
Phương thức cho vay theo hạn mức thì việc trả nợ của khách hàng dựa vào vòng quay
vốn tín dụng hoặc khách hàng trả theo tháng đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Đơn
18/22
vị vay phải nộp tiền bán hàng cũng như các khoản thu nhập khác. Bên có của tài khoản
cho vay để trả nợ ngân hàng. Khi hết tháng, khách hàng không hoàn trả được nợ đồng
thời không được xét để chuyển sang thu tiếp ở tháng kế tiếp thì kế toán chuyển số tiền
còn nợ sang tài khoản nợ quá hạn và áp dụng lãi suất nợ quá hạn.
-Thu nợ gốc :
Hạch toán thu nợ gốc theo số tiền bán hàng của đơn vị nộp vào ngân
hàng.
Nợ: tài khoản tiền mặt tại quỹ (thu bằng tiền mặt).
Có: tài khoản cho vay theo hạn mức.
hoặc Nợ: tài khoản trung gian của người chi trả (thu chuyển khoản, thanh toán cùng
ngân hàng).
: tài khoản thanh toán qua lại giữa các ngân hàng (thu chuyển
khoản, thanh toán khác ngân hàng).
Có: tài khoản cho vay theo hạn mức.
Nguyên tắc: Ngân hàng chỉ thu nợ trong phạm vi số tiền ngân hàng đã cho khách hàng
vay. Đối với đơn vị vay theo hai tài khoản thì ngân hàng chỉ thu nợ trong phạm vi dư
nợ của tài khoản cho vay. Trong trường hợp đơn vị vay đã trả hết nợ rồi thì số tiền bán
hàng của đơn vị sẽ ghi vào bên có của tài khoản tiền gửi thanh toán của đơn vị. Khi đó,
trong tài khoản đã có số dư (đơn vị gửi vốn vào ngân hàng), lúc này ngân hàng sẽ tính
và trả lãi suất phù hợp.
- Tính và thu lãi:
Đối với những khách hàng vay theo tài khoản cho vay hạn mức tín dụng thì việc thu lãi
được tiến hành hàng tháng theo phương pháp tích số, cũng có thể thu từ tài khoản tiền
gửi thanh toán để thu hoặc khách hàng nộp tiền mặt.
Việc hạch toán được thực hiện:
Nợ: tài khoản tiền mặt tại quỹ (thu bằng tiền mặt).
Có: tài khoản thu nhập của ngân hàng.
hoặc Nợ: tài khoản tg của người chi trả (thu chuyển khoản, thanh toán
19/22
cùng ngân hàng).
: tài khoản thanh toán qua lại giữa các ngân hàng (thu chuyển
khoản, thanh toán khác ngân hàng).
Có: tài khoản thu nhập của ngân hàng.
Kế toán giai đoạn chuyển nợ quá hạn.
Đến thời điểm cuối cùng của thời hạn cho vay đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng,
nếu khách hàng không trả hết số nợ gốc hoặc lãi đúng hạn và không được ngân hàng
chấp thuận ra hạn nợ, kế toán sẽ lập phiếu chuyển khoản, chuyển số tiền đó sang tài
khoản nợ quá hạn hạch toán.
Nợ: tài khoản nợ quá hạn.
Có: tài khoản cho vay theo hạn mức.
Số tiền đơn vị còn nợ ngân hàng chuyển sang nợ quá hạn từ thời điểm nào thì kế toán
tính lãi suất nợ quá hạn thời điểm đó.
20/22
Tham gia đóng góp
Tài liệu: Những lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng và kế toán cho vay trong hoạt
động kinh doanh ngân hàng
Biên tập bởi: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
URL: />Giấy phép: />Module: Sự ra đời của tín dụng ngân hàng, vai trò của tín dụng ngân hàng
Các tác giả: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
URL: />Giấy phép: />Module: Vai trò, nhiệm vụ của kế toán cho vay
Các tác giả: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
URL: />Giấy phép: />Module: Các phương thức cho vay
Các tác giả: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
URL: />Giấy phép: />Module: Chứng từ và tài khoản dùng trong kế toán cho vay
Các tác giả: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
URL: />Giấy phép: />Module: Quy trình kế toán cho vay – thu nợ
Các tác giả: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
URL: />Giấy phép: />21/22
Chương trình Thư viện Học liệu Mở Việt Nam
Chương trình Thư viện Học liệu Mở Việt Nam (Vietnam Open Educational Resources
– VOER) được hỗ trợ bởi Quỹ Việt Nam. Mục tiêu của chương trình là xây dựng kho
Tài nguyên giáo dục Mở miễn phí của người Việt và cho người Việt, có nội dung phong
phú. Các nội dung đểu tuân thủ Giấy phép Creative Commons Attribution (CC-by) 4.0
do đó các nội dung đều có thể được sử dụng, tái sử dụng và truy nhập miễn phí trước
hết trong trong môi trường giảng dạy, học tập và nghiên cứu sau đó cho toàn xã hội.
Với sự hỗ trợ của Quỹ Việt Nam, Thư viện Học liệu Mở Việt Nam (VOER) đã trở thành
một cổng thông tin chính cho các sinh viên và giảng viên trong và ngoài Việt Nam. Mỗi
ngày có hàng chục nghìn lượt truy cập VOER (www.voer.edu.vn) để nghiên cứu, học
tập và tải tài liệu giảng dạy về. Với hàng chục nghìn module kiến thức từ hàng nghìn
tác giả khác nhau đóng góp, Thư Viện Học liệu Mở Việt Nam là một kho tàng tài liệu
khổng lồ, nội dung phong phú phục vụ cho tất cả các nhu cầu học tập, nghiên cứu của
độc giả.
Nguồn tài liệu mở phong phú có trên VOER có được là do sự chia sẻ tự nguyện của các
tác giả trong và ngoài nước. Quá trình chia sẻ tài liệu trên VOER trở lên dễ dàng như
đếm 1, 2, 3 nhờ vào sức mạnh của nền tảng Hanoi Spring.
Hanoi Spring là một nền tảng công nghệ tiên tiến được thiết kế cho phép công chúng dễ
dàng chia sẻ tài liệu giảng dạy, học tập cũng như chủ động phát triển chương trình giảng
dạy dựa trên khái niệm về học liệu mở (OCW) và tài nguyên giáo dục mở (OER) . Khái
niệm chia sẻ tri thức có tính cách mạng đã được khởi xướng và phát triển tiên phong
bởi Đại học MIT và Đại học Rice Hoa Kỳ trong vòng một thập kỷ qua. Kể từ đó, phong
trào Tài nguyên Giáo dục Mở đã phát triển nhanh chóng, được UNESCO hỗ trợ và được
chấp nhận như một chương trình chính thức ở nhiều nước trên thế giới.
22/22