Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

quy trình nhập khẩu nguyên liêu công ty dược liêu tw i- hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (385.54 KB, 71 trang )

Quy trình nhập khẩu nguyên liêu công
ty dược liêu TW I- Hà Nội
Biên tập bởi:
Nguyễn Thị Hoa
Quy trình nhập khẩu nguyên liêu công
ty dược liêu TW I- Hà Nội
Biên tập bởi:
Nguyễn Thị Hoa
Các tác giả:
Nguyễn Thị Hoa
Phiên bản trực tuyến:
/>MỤC LỤC
1. Vai trò của hoạt động nhập khẩu đối với nền kinh tế quốc dân
2. Nội dung quy trình nhập khẩu tại các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế.
3. Tổng quan về công ty
4. Thực trạng quy trình nhập khẩu tại công ty Dược Liệu TW1 – Hà Nội
5. Mục tiêu và phương hướng hoạt động của công ty DLTWI
6. Một số giải pháp hoàn thiện quy trình nhập khẩu nguyên liệu và thành phẩm tân
dược tại Công ty Dược liệu TW I Hà Nội
Tham gia đóng góp
1/69
Vai trò của hoạt động nhập khẩu đối với
nền kinh tế quốc dân
Khái niệm về nhập khẩu.
Trong xu thế quốc tế hoá ngày nay đã thúc đẩy hoạt động kinh doanh quốc tế diễn ra
mạnh mẽ. Xuất khẩu và nhập khẩu là hai hoạt động quan trọng của thương mại quốc
tế,nếu thương mại quốc tế là sự trao đổi mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ nhằm mục
tiêu lợi nhuận giữa các thương nhân có trụ sở kinh doanh tại các quốc gia khác nhau và
nói rằng xuất khẩu là một hình thức tất yếu của các công ty kinh doanh quốc tế khi xâm
nhập thị trường quốc tế thì nhập khẩu cũng đóng vai trò không kém phần quan trọng bởi
vì xuất khẩu của nước này sẽ là nhập khẩu của nước kia và ngược lại, nó là một mặt


không thể tách rời của nghiệp vụ ngoại thương. Đã có không ít những cách hiểu khác
nhau về nhập khẩu nhưng xét trên góc độ trung nhất thì nhập khẩu được hiểu là sự mua
hàng hoá dịch vụ từ nước ngoài về phục vụ cho nhu cầu trong nước hoặc tái sản xuất
nhằm mục đích thu lợi nhuận.
Các hình thức của nhập khẩu.
Trong điều kiện hiện nay nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, các công ty kinh
doanh quốc tế khi tham gia hoạt động nhập khẩu thường áp dụng hai hình thức kinh
doanh nhập khẩu chính : là nhập khẩu trực tiếp (nhập khẩu tự doanh ) và nhập khẩu gián
tiếp ( nhập khẩu uỷ thác ). Áp dụng hình thức nào điều này phụ thuộc vào điều kiện kinh
doanh, điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật và vào yêu cầu của khách hàng.
Nhập khẩu trực tiếp ( nhập khẩu tự doanh ).
Trong thương mại quốc tế giao dịch trực tiếp ngày càng phát triển do các phương tiện thị
trường rất phát triển, trình độ năng lực giao dịch của người thạm gia thương mại quốc tế
ngày càng cao do đó khi nhập khẩu hàng hoá, các đơn vị kinh doanh quốc tế có thể trực
tiếp giao dịch với nhà xuất khẩu một cách thuận tiện và dễ dàng.
Kinh doanh nhập khẩu theo hình thức trực tiếp được hiểu là việc đơn vị kinh doanh trực
tiếp nhập khẩu hàng hoá từ nước ngoài vào Việt nam với danh nghĩa và chi phí của mình
rồi sau đó tiến hành kinh doanh, bán hàng hoá nhập khẩu cho khách hàng trong nước có
nhu cầu.
Đơn vị kinh doanh theo hình thức nhập khẩu trực tiếp sẽ mang lại hiệu quả cao do giảm
được chi phí trung gian, giảm bớt sai sót, lợi nhuận thu được do bán hàng hoá nhập khẩu
lớn hơn chi phí uỷ thác nhập khẩu hàng hoá. Đồng thời theo hình thức này đơn vị kinh
2/69
doanh có điều kiện trực tiếp tiếp cận thị trường để thích ứng với nhu cầu thị trường một
cách tốt nhất, từ đó có thể chủ động được nguồn hàng và bạn hàng trong kinh doanh.
Tuy nhiên, bên cạnh thuận lợi đó thì kinh doanh nhập khẩu trực tiếp cũng gặp không ít
khó khăn, hình thức này cũng chứa đầy rủi ro và mạo hiểm do doanh nghiệp phải có đủ
tiềm lực về tài chính để đầu tư, cán bộ phải có nghiệp vụ giỏi, hình thức này nếu không
tìm hiểu kỹ thị trường và đối tác thì rất dễ bị ép giá thậm chí sau khi nhập khẩu hàng hoá
về có thể bán không được hoặc bán được với giá thấp. hình thức này không thích hợp

với công ty kinh doanh quốc tế khi lần đầu tham gia trên thị trường quốc tế hoặc kinh
doanh mặt hàng mới trên thị trường mới.
Nhập khẩu gián tiếp ( nhập khẩu uỷ thác ).
Trên thực tế hiện nay có nhiều đơn vị kinh doanh quốc tế không đủ điều kiện về nhân
lực, cơ sở vật chất để tiến hành nhập khẩu trực tiếp do đó họ sẽ cần đến trung gian làm
cầu nối giữa công ty nhập khẩu và đối tác là công ty xuất khẩu.
Kinh doanh nhập khẩu theo hình thức uỷ thác là việc đơn vị ngoại thương ( bên nhận uỷ
thác ) đóng vai trò trung gian để thực hiện nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá từ nước ngoài
vào Việt nam theo yêu cầu của bên uỷ thác với danh nghĩa của mình nhưng bằng chi phí
của bên uỷ thác.
Theo khái niệm về nhập khẩu uỷ thác có thể thấy rằng khi đơn vị kinh doanh theo hình
thức này thì đơn vị ngoại thương không phải bỏ vốn của mình ra đem đi nhập khẩu, vốn
này do bên uỷ thác cấp tuy nhiên đợn vị kinh doanh vẫn phải chịu chi phí về nghiên cứu
thị trường, đối tác khi thực hiện hình thức nhập khẩu này hoàn toàn yên tâm về đầu ra
do chỉ phải nhập khẩu hàng hoá theo yêu cầu của người uỷ thác, điều này tạo ra một độ
an toàn nhất định cho công ty kinh doanh quốc tế.
Về phía bên uỷ thác là những đơn vị kinh doanh có nhu cầu về hàng hoá nhập khẩu
nhưng do điều kiện có thể không đủ trình độ nghiệp vụ để đứng ra nhập khẩu hàng hoá
hoặc có thể họ có vốn nhập khẩu nhưng lại không có chức năng kinh doanh xuất nhập
khẩu.
Mối liên hệ giữa bên uỷ thác và bên nhận uỷ thác thể hiện ở hoạt động ký kết giữa hai
bên và những tài liệu, giấy tờ liên quan mà bên uỷ thác gửi cho đơn vị ngoại thương.
Và chính đây là cơ sở quan trọng để bên được uỷ thác tiến hành đàm phán ký kết hợp
đồng nhập khẩu với đối tác ở nước ngoài. Sau khi công việc nhập khẩu hoàn tất, đơn vị
được uỷ thác bàn giao hàng hoá đúng như yêu cầu cho bên uỷ thác gọi là chi phí uỷ thác
khoảng 1% giá trị hợp đồng, chi phí này có thể ít hơn hoặc nhiều hơn 1% phụ thuộc vào
mối quan hệ giữa bên bán uỷ thác và bên nhận uỷ thác cũng như giá trị của hợp đồng.
3/69
Trên thực tế kinh doanh theo hình thức này lợi nhuận thu được không cao vì chỉ là phí
uỷ thác nhưng lại đảm bảo tránh rủi ro, mạo hiểm đạt được mức độ an toàn, chắc chắn

trong kinh doanh của đơn vị ngoại thương tiến hành nhập khẩu hàng hoá.
Vai trò của hoạt động nhập khẩu đối với nền kinh tế quốc dân.
Bất kì quốc gia nào cũng không thể tự sản xuất để đáp ứng một cách đầy đủ mọi nhu cầu
trong nước, đặc biệt trong xu thế ngày nay, đời sống nhân dân ngày càng nâng cao, nền
kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, thoát khỏi nền kinh tế tự cung tự cấp, lạc hậu.
Mục tiêu phát triển nền kinh tế quốc dân dựa rất nhiều về lợi thế so sánh, ở đó mỗi quốc
gia sẽ đẩy mạnh sản xuất có lợi thế để phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu đi
các quốc gia khác. Trong thực tế không có quốc gia nào là có lợi thế về tất cả các mặt
hàng, các lĩnh vực, sự bổ sung hàng hoá giữa các quốc gia đã đẩy mạnh hoạt động xuất
nhập khẩu. Những quốc gia phát triển thường xuất khẩu nhiều hơn nhập khẩu rất nhiều
và ngược lại những nước kém phát triển thì kim nghạch nhập khẩu lớn hơn xuất khẩu.
Với Việt Nam, một quốc gia mới chuyển sang nền kinh tế thị trưường gần 20 năm lại
chịu nhiều hậu quả từ sự tàn phá chiến tranh. Do đó hoạt dộng nhập khẩu đóng vai trò
vô cùng quan trọng trong quá trình khôi phục nền kinh tế và tiến tới quá trình CNH –
HĐH đất nước. Cụ thể những vai trò những vai trò được thể hiện rõ nét như sau:
+ Trước hết nhập khẩu sẽ bổ xung kịp thời những hàng hoá còn thiếu mà trong nước
không sản xuất được hoặc sản xuất không đủ tiêu dùng làm cân đối kinh tế, đảm bảo
cho sự phát triển ổn định và bền vững, khai thác tối đa khả năng và tiềm năng của nền
kinh tế.
+ Nhập khẩu làm đa dạng hoá hàng tiêu dùng trong nước, phong phú chủng loại hàng
hoá, mở rộng khả năng tiêu dùng, nâng cao mức sống của người dân.
+ Nhập khẩu xoá bỏ tình trạng độc quyền toàn khu vực và trên thế giới, xoá bỏ nền kinh
tế lạc hậu tự cung, tự cấp. Tiến tới sự hợp tác giữa các quốc gia là cầu nối thông suốt
của nền kinh tế tiên tiến trong và ngoài nước, tạo lợi thế để phát huy lợi thế so sánh trên
cơ sở CNH.
+ Nhập khẩu sẽ thúc đẩy sản xuất trong nước không ngừng vươn lên, không ngừng tìm
tòi nghiên cứu để sản xuất ra hàng hoá có chất lượng cao, đảm bảo, tăng cường sức cạnh
tranh với hàng ngoại.
+ Nhập khẩu sẽ tạo ra quá trình chuyển giao công nghệ, điều này tạo ra sự phát triển
vượt bậc của nền sản xuất hàng hoá, tạo ra sự cân bằng giữa các quốc gia về trình độ sản

xuất, tiết kiệm chi phí và thời gian.
4/69
Ngoài ra nhập khẩu còn có vai trò to lớn trong việc thúc đẩy xuất khẩu, góp phần nâng
cao giá trị cũng như chất lượng hàng hoá xuất khẩu thông qua trao đổi hàng hoá đối
lưu, giúp Việt Nam nhanh chóng hoà nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới tham gia
nhiều tổ chức kinh tế đặc biệt vững bước để tham gia tổ chức thương mại thế giới WTO.
Những vai trò to lớn đó của nhập khẩu mỗi quốc gia luôn luôn cố gắng để tận dụng tối
đa, đem lại sự phát triển vượt bậc trong nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên để vận dụng
tối đa vai trò đó là cả một vấn đề đặt ra với đường lối phát triển của mỗi quốc gia, với
những quan điểm của Đảng lãnh đạo.
Ở Việt Nam, có nền kinh tế xuất phát điểm rất kém, trước kia lại vận hành trong cơ chế
quan liêu bao cấp, nền kinh tế chỉ là tự cung, tự cấp, công nghệ trang thiết bị lại lạc
hậu, quan hệ kinh tế lại không phát triển, hoặc chỉ phát triển trong hệ thống các nươớc
Xã Hội Chủ Nghĩa trong khi đấy các nước này cũng có nền kinh tế kém phát triển. Vận
hành trong nền kinh tế như thế sẽ kìm hãm sự phát triển kinh tế và hoạt động xuất nhập
khẩu diễn ra với kim nghạch nhỏ bé, bó hẹp trong một vài quốc gia cùng chế độ. Đặc
biệt là quan hệ kinh tế Việt Nam với Liên Xô cũ dưới hình thức viện trợ và mua bán
theo nghị định thư hoặc trao đổi hàng hoá đối lưu, cộng thêm vào đó là sự quản lí cứng
nhắc của nhà nước làm mất đi sự năng động linh hoạt trong quan hệ kinh tế quốc dân
chủ yếu là doanh nghiệp nhà nước với cơ cấu tổ chức bộ máy cồng kềnh, bị độc quyền,
hoạt động theo tư tưởng quan liêu, tốc độ công việc nhập khẩu diễn ra trì trệ kém hiệu
quả hoạt động nhập khẩu phải trải qua nhiều công đoạn đòi hỏi sự tham gia của nhiều cơ
quan chức trách. Trong khi trên khu vực và trên thế giới nền kinh tế đã phát triển mạnh
mẽ, linh hoạt và đem lại hiệu quả cao. Xu thế tất yếu ấy đã đòi hỏi Việt Nam phải thay
đổi để phù hợp với nền kinh tế trên thế giới, những tư tưởng lạc hậu ấy cần được cải tiến
và xoá bỏ thay thế vào đó là những cái mới tiến bộ hơn, linh hoạt hơn. Đó chính là vận
hành theo cơ chế kinh tế thị trường có sự quản lí của nhà nước theo định hướng XHCN.
Từ khi nền kinh tế thị trường thay thế nền kinh tế tự cung, tự cấp đã có nhiều thay đổi
tiến bộ theo hướng có lợi cho đất nước. Nền kinh tế đóng đã hoàn toàn bị diệt vong thay
thế vào đó là nền kinh tế mở, hợp tác, quan hệ trên cơ sở cùng có lợi chuyển từ tư tưởng

đối đầu sang đối thoại. Các chính sách mở rộng nhập khẩu đã bước đầu phát huy được
vai trò to lớn của nó, tạo ra thị trường sôi động với khối lượng hàng hoá đa dạng, phong
phú, tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ về hàng hoá không ngừng tăng lên về giá trị và chất
lượng, thu hút được sự tham gia của của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần theo
đường lối của Đảng. Một lần nữa khẳng định vai trò của hoạt động nhập khẩu. Để tiếp
tục bước đi trên con đường đúng đắn đó và tiến thêm những bước vững chắc hơn trong
tương lai thì trách nhiệm không thuộc về riêng ai, cần hơn ai hết sự lãnh đạo, chỉ đường
và động viên của các cơ quan chức trách, tinh thần học hỏi, lao động, nghiên cứu tìm tòi
cố gắng hết mình của từng doanh nghiệp, từng cán bộ công nhân viên hoạt động trong
xuất nhập khẩu nói chung và trong nhập khẩu nói riêng. Cụ thể sự cố gắng hết mình đó
phải được thể hiện trên các góc độ.
5/69
+ Thu hút và mở rộng sự tham gia của mọi thành phần kinh tế và hoạt động ngoại thương
nhưng dưới sự quản lí của nhà nước
+ Hoạt động kinh tế đối ngoại phải đảm bảo được nguyên tắc trong quan hệ thương mại
quốc tế
+ Không ngừng tạo ra chữ tín đối với các đối tác, tôn trọng chủ quyền của nhau, bình
đẳng cùng có lợi.
+ Lấy hiệu quả kinh tế chung của xã hội làm đầu, kết hợp giữa lợi ích riêng của đơn vị
kinh doanh với lợi ích của toàn xã hội.
Muốn thực hiện được những chủ trương đặt ra đòi hỏi phải biết:
+ Sử dụng triệt để lợi thế, phát huy tối đa năng lực sẵn có, không được để xảy ra tình
trạng khan hiếm ngoại tệ.
+ Hoạt động phải mang lại hiệu quả kinh tế cao mà không vi phạm các điều ước quốc
tế.
+ Nhập khẩu nhưng phải thúc đẩy và bảo vệ sản xuất trong nước
+ Cân đối giữa kim nghạch xuất khẩu và nhập khẩu
+ Ưu tiên nhập khẩu hàng tiêu dùng thiết yếu
+ Xây dựng thị trường nhập khẩu lâu dài, ổn định, bền vững
Thực hiện những nguyên tắc trên sẽ gặp phải không ít những khó khăn từ sự tác động

chủ quan và khách quan. Các doanh nghiệp rất cần đến sự hỗ trợ kịp thời thích đáng của
các cơ quan lãnh đạo nhà nước để các doanh nghiệp từng bước tiến kịp trình độ quốc tế.
6/69
Nội dung quy trình nhập khẩu tại các doanh
nghiệp kinh doanh quốc tế.
Nghiên cứu về môi trường kinh doanh.
Khi tiến hành hoạt động nhập khẩu để tránh rủi ro đáng tiếc xảy ra trong quá trình kí kết
và thực hiện hợp động nhập khẩu, đơn vị ngoại thương cần tiến hành nghiên cứu về môi
trường kinh doanh từ đó để có những quyết định đúng đắn và giảm chi phí không cần
thiết để đem lại hiệu quả cao cho hoạt động nhập khẩu.
Nghiên cứu thị trường.
Nghiên cứu thị trường trong kinh doanh quốc tế đặc biệt là hoạt động nhập khẩu là bước
khởi đầu không ít khó khăn của các đơn vị ngoại thương, sự tất yếu của công tác nghiên
cứu thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu thu thập các thông tin về thị trường chính xác kịp
thời tuỳ từng yêu cầu về nghiệp vụ mà có thể nghiên cứu thị trường chi tiết hoặc khái
quát.
Nghiên cứu khái quát thị trường thực chất là nghiên cứu vĩ mô, nghiên cứu những nét
khái quát của thị trường còn nghiên cứu chi tiết thị trường, thực chất là nghiên cứu đối
tượng giao dịch và hàng hoá mà doanh nghiệp kinh doanh.
Để có thị trường một cách đầy đủ và kịp thời, chuẩn bị tốt nhất trong quá trình ra quyết
định khi lựa chọn đối tác, giao dịch, đàm phán kí kết hợp đồng một cách có hiệu quả,
cần thiết phải nghiên cứu những nội dung sau.
1.1.1. Nghiên cứu thị trường trong nước.
* Nghiên cứu về hàng hoá nhập khẩu
Hàng hoá là đối tượng quan trọng của hoạt động kinh doanh quốc tế. Khi đơn vị ngoại
thương tiến hành hoạt động nhập khẩu thuộc đối tượng nào? Việc lựa chọn hàng hoá
phụ thuộc vào cung cầu trong nước. Nhập khẩu dù không đủ đáp ứng nhu cầu trong
nước song nó phải phù hợp với điều kiện và mục tiêu, nhiệm vụ kinh doanh của doanh
nghiệp. Nghiên cứu về mặt hàng cần phải nghiên cứu trên những góc độ sau:
+ Nghiên cứu về nhu cầu trong nước, tình hình tiêu dùng, tình hình này phụ thuộc vào

tập quán, thói quen và thu nhập của người tiêu dùng.
+ Nghiên cứu về quy cách, phẩm chất, kiểu dáng, nhãn mác, thương hiệu, … của sản
phẩm.
7/69
+ Nghiên cứu xem sản phẩm đã xuất hiện trên thị trường được bao lâu, đang ở giai đoạn
nào của chu kỳ sống của sản phẩm? Từ đó đánh giá xem thị hiếu tiêu dùng đang ở mức
độ nào để đưa ra quyết định về số lượng nhập khẩu tránh tình trạng hàng nhập tồn đọng
và mất giá hoặc thiếu hụt. Có như vậy mới nâng cao hiệu quả quy trình nhập khẩu cũng
như kết quả kinh doanh.
+ Khi tiến hành nhập khẩu phải sử dụng đến ngoại tệ mà ngoại tệ thì luôn luôn biến
động, để đảm bảo hiệu quả về thị trường thì việc nghiên cứu tỉ suất ngoại tệ hàng nhập
khẩu là rất quan trọng. Doanh nghiệp phải xem xét tỉ giá hối đoái giữa VNĐ và ngoại tệ
và sau đó xem xét so sánh với tỉ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu. Nếu tỉ giá hối đoái lớn
hơn thì không nhập khẩu, nếu tỉ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu lớn hơn thì nên nhập khẩu
* Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh.
Dưới áp lực của nền kinh tế thị trường – Nền kinh tế mở thì sự cạnh tranh càng trở nên
khốc liệt. Kinh doanh cùng một mặt hàng sẽ có vô số các doanh nghiệp khác nhau, cần
biết rõ số lượng về đối thủ cạnh tranh, những điểm yếu, thế mạnh của đối thủ, tình hình
kinh doanh, đặc biệt cần nghiên cứu kĩ phương hướng chiến lược kinh doanh của đối
thủ cũng như khả năng thay đổi chiến lược kinh doanh. Từ đó rút ra thời cơ và thách
thức cho hoạt động kinh doanh của đơn vị mình để có phương án cụ thể đối phó với khó
khăn, với điểm mạnh của đối thủ và khai thác tối đa điểm yếu của họ từ đó đem lại hiệu
quả cao trong kinh doanh.
* Nghiên cứu dung lượng thị trường và các nhân tố ảnh hưởng đến dung lượng thị
trường.
Sau khi nghiên cứu kĩ về hàng nhập khẩu, đối thủ cạnh tranh, sẽ tiến hành nghiên cứu
dung lượng của thị trường và các nhân tố ảnh hưởng đến nó để trả lời được câu hỏi nhập
với số lượng bao nhiêu thì đủ. Công việc này đòi hỏi khảo sát nhu cầu thực tế của khách
hàng cũng như khả năng cung cấp của doanh nghiệp nhập khẩu để đáp ứng nhu cầu vừa
đủ của thị trường, tránh trường hợp nhập quá nhiều làm dư thừa hàng hoá và nhập quá

ít không đem lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp. Để nghiên cứu dung lượng được
chính xác cần phải được xác định các nhân tố ảnh hưởng đến nó để ra quyết định đúng
đắn về số lượng hàng nhập khẩu.
+ Nhân tố thứ nhất: Khoa học kĩ thuật và công nghiệp làm cho dung lượng thị trường
biến đổi, các biện pháp, các chính sách của nhà nước, tập quán, thói quen của người tiêu
dùng.
+ Dung lượng thị trường biến đổi có thể do sự xuất hiện của những hàng hoá thay thế,
càng nhiều hàng hóa thay thế càng gây khó khăn cho hoạt động nhập khẩu của đơn vị
ngoại thương
8/69
+ Dung lượng thị trường còn phụ thuộc vào sự vận dộng của vốn, đặc điểm của sản xuất
lưu thông và phương pháp của sản phẩm của từng thị trường đối với mỗi loại hàng hoá.
+ Một số nhân tố khách quan như thời tiết, bị hạn hán, bão lụt, sự biến động về khủng
hoảng tài chính, mất giá tiền tệ, sự giảm sút của thương hiệu hàng hoá.
Mỗi nhân tố có mức độ tác động khác nhau, cần có sự đánh giá đúng mức ảnh hưởng
của từng nhân tố đóng vai trò quyết định, nhân tố nào đóng vai trò thứ yếu, từ đó đưa ra
quyết định đúng đắn chính xác về nhu cầu thực của hàng nhập khẩu đã lựa chọn.
1.1.2. Nghiên cứu thị trường quốc tế.
Nghiên cứu thị trường quốc tế phải bắt đầu từ việc nghiên cứu các chính sách của chính
phủ nước xuất khẩu, những chính sách đó là hạn chế hay khuyến khích xuất khẩu từ đó
đưa ra những thuận lợi cũng như khó khăn đối với đơn vị ngoại thương khi tiến hành
nhập khẩu hàng hoá, hoạt động này cũng chịu ảnh hưởng trực tiếp của tình hình chính
trị, chế độ của nước xuất khẩu. Bên cạnh đó nguồn hàng cung cấp sẽ tác động bởi vị trí
địa lí của quốc gia do quá trình vận chuyển sẽ đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh.
Mặt khác, trên thị trường quốc tế do chịu sự tác động của nhiều yếu tố trên đã làm cho
giá cả không ngừng biến đổi. Doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu phải hiểu biết và kinh
nghiệm để dự báo được xu thế biến động của quy luật thị trường. Doanh nghiệp đánh
giá trên nhiều thị trường khác nhau với các nhà cung cấp khác nhau. Từ đó tiến hành so
sánh và chọn ra nhà cung cấp đem lại thuận lợi tối ưu nhất cho mình.
Để công tác nghiên cứu thị trường quốc tế đem lại hiệu quả cao, kết quả nghiên cứu thực

sự có ý nghĩa với doanh nghiệp không phải là việc dễ dàng do đó cần tiến hành theo
đúng trình tự, hệ thống một cách chặt chẽ và phương pháp nghiên cứu mang tính chất
khoa học cao.
Nghiên cứu đối tác:
Trước khi bước vào giaop dịch, đàm phán và kí kết hợp đồng, sau khi nghiên cứu kĩ thị
trường và đưa ra những thông tin chính xác, doanh nghiệp nhập khẩu tiến hành lựa chọn
đối tác trên cơ sở thị trường đã nghiên cứu nhưng phải đảm bảo được các tiêu chuẩn
về giá cả, chất lượng và chi phí phù hợp, đảm bảo đúng mục tiêu của doanh nghiệp và
không trái pháp luật
Khi lựa chọn đối tác, đơn vị ngoại htương cần quan tâm đến
+ Tư cách pháp nhân
+ Khả năng và năng lực trong kinh doanh
9/69
+ Mặt hàng, lĩnh vực kinh doanh
+ Uy tín trong hoạt động kinh doanh
+ Tình hình sản xuất
+ Khả năng tài chính, cơ sở vật chất kĩ thuật
+ Thái độ chính trị, đặc điểm văn hoá và tập quán kinh doanh.
+ Diều kiện địa lí: Cho phép ta đánh giá được các ưu thế địa lý của phía đối tác để giảm
thiểu chi phí vận tải bảo hiểm
Lập phương án kinh doanh
Sau khi hoàn tất các công tác nghiên cứu thị trường trong nước, quốc tế và các đối tác,
đơn vị kinh doanh ngoại thương tiến hành lập phương án kinh doanh hàng nhập khẩu.
Phương án kinh doanh thực chất là một chương trình hành động quát hướng tới việc
thực hiện những mục đích cụ thể của doanh nghiệp trong kinh doanh. Trong sự biến đổi
nhanh chóng của thị trường thì khâu lập phương án kinh doanh gặp nhiều khó khăn trở
ngại, nhiều doanh nghiệp đã bỏ qua bước này hoặc thực hiện một cách sơ sài đã đem
lại hiệu quả hoạt động kinh doanh không như mong muốn, Để lập được phương án kinh
doanh tốt doanh nghiệp cần tiến hành
Quy trình xác định phương án kinh doanh

* Phân tích để lựa chọn thị trường và mặt hàng kinh doanh.
Sau khi nghiên cứu thu thập các thông tin về thị trường một cách đầy đủ, chính xác,
người lập phương án kinh doanh sẽ đánh giá tổng quát tình hình hiện tại của môi trường
và thị trường, đồng thời phải dự đoán được những biến động của thị trường trong tương
lai, có như vậy mới tận dụng được các cơ hội, kết hợp với việc xác định nhu cầu trong
nước, khả năng cung cấp giữa các đối tác và điểm mạnh yếu của các doanh nghiệp so với
đối thủ cạnh tranh từ đó lựa chọn thị trường và mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp.
* Xác định mục tiêu.
Sau khi đã phân tích để lựa chọn thị trường và mặt hàng kinh doanh, đơn vị ngoại thương
phải xác định mục tiêu cụ thể của phương án kinh doanh đặt ra cần đạt được đồng thời
đây cũng là các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả kinh tế của phương án kinh doanh. Các
mục tiêu cụ thể là doanh thu lợi nhuận và uy tín …
* Phác thảo các phương án kinh doanh:
10/69
Sau khi mục tiêu đã xác định, đơn vị kinh doanh sẽ tiến hành phác thảo các phương án
kinh doanh các mặt hàng đã lựa chọn trên thị trường mục tiêu. Một phác thảo phương
án kinh doanh cần phải :
+ Mô tả chi tiết tình hình kinh doanh trên thị trường mục tiêu, mô tả về mặt hàng kinh
doanh, đối tác dung lượng, giá cả vận chuyển, ngân hàng… xác định đối tác và dự kiến
mức giá mua, giá bán số lượng nhập khẩu và lợi nhuận dự tính.
+ Xác định cách thức, tiến hành kinh doanh.
+ Dự toán các tình huống có thể xảy ra và phương pháp ứng xử.
+ các phương pháp kiểm tra và đánh giá kết quả.
* Lựa chọn phương án kinh doanh: Sau khi phương án kinh doanh được phác thảo tiế
hành lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu nhất, lựa chọn phương án nào phải dựa trên
cơ sở là hệ thống các chỉ tiêu như doanh thu, lợi nhuận, tỉ suất lãi trên vốn, tỉ suất chi
phí phát sinh, mức độ rủi ro, khả năng thực hiện …
* Đề ra các biện pháp thực hiện.
Để quá trình giao dịch, đàm phán, kí kết hợp đồng diễn ra thuận lợi cần thiết phải đề ra
các biện pháp thực hiện trong kinh doanh nhập khẩu. Hàng hoá và doanh nghiệp là đối

tượng, là kế hoạch cụ thể của người giao dịch mua bán. Mặt khác phương án kinh doanh
là cơ sở để cán bộ thực hiện nhiệm vụ của mình, phải đề ra các bước tiến hành cụ thể để
đạt được những mục tiêu của phương án. Đề ra ra các biện pháp cụ thể dựa trên những
phân tích của các bước trước đó, dựa vào hàng hoá, đặc điểm và khả năng của doanh
nghiệp trong từng giai đoạn cụ thể để đề ra các biện pháp cho phù hợp. Khi tiến hành đề
ra các bước thực hiện cần đảm bảo khâu tổ chức nhập khẩu hàng hoá, kiểm định hàng
hoá, tiếp nhận hàng hoá và xúc tiến bán hàng, quảng cáo đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá.
Thực hiện đầy đủ các bước đề ra doanh nghiệp sẽ tiến hành kinh doanh hiệu quả, lấy
được nguồn hàng nhập khẩu tốt nhất và tiêu thụ hàng hoá thuận lợi đem lại kết quả như
mong muốn.
Hợp đồng nhập khẩu.
Kí kết hợp đồng nhập khẩu là bước tiếp theo cần tiến hành sau khi đã nghiên cứu kĩ môi
trường kinh doanh, hoạt động nhập khẩu là sự cam kết của người mua và người bán, coi
đó là cơ sở để thực hiện nghĩa vụ của các bên cũng như những quyền lợi hai bên được
hưởng.
11/69
Hoạt động nhập khẩu là sự thoả thuận giữa các đương sự có có trụ sở kinh doanh ở các
quốc gia khác nhau, theo đó một bên gọi là bên bán( bên xuất khẩu) có nghĩa vụ chuyển
quyền sở hữu về hàng hoá hoặc dịch vụ cho bên nhập khẩu. Bên nhập khẩu có nghĩa vụ
trả tiền và nhận hàng.
Giao dịch.
Giao dịch là hoạt động được tiến hành khi bên bán tiếp cận với bên mua, quá trình giao
dịch là quá trình trao đổi thông tin về các điều kiện thương mại giữa các bên tham gia.
Hỏi giá:
Đây là bước khởi đầu của giao dịch. Hỏi giá là việc người mua đề nghị người bán cho
biết giá cả và các điều kiện thương mại cần thiết khác để mua hàng. Hỏi giá không dễ
dàng bắt buộc trách nhiệm pháp lí của người hỏi giá. Do đó người có thể gửi hỏi giá
đi nhiều nơi tới các nhà cung cấp tiềm năng để nhận được những baó giá, sau đó đánh
giávà chọn ra báo giá tối ưu nhất.
Chào hàng.

Đây là một đề nghị kí kết hợp đồng mua bán hàng hoá được chuyển cho một hay nhiều
người xác định. Nội dung cơ bản của một chào hàng gồm các điều kiện: Tên hàng, số
lượng, quy cách, phẩm chất, giá cả, phương thức thanh toán, địa điểm và thời hạn giao
hàng, bao bì…
Chào hàng có thể do người mua và người bán đưa ra, người nhập khẩu đưa ra lời chào
hàng phải căn cứ gọi là chào mua hàng. Khi xác định chào hàng, người chào hàng phải
căn cứ vào các điều kiện cụ thể để cân nhắc các vấn đề sao cho thích hợp nhất.
Đặt hàng
Đặt hàng là lời đề nghị kí kết hợp đồng thương mại của người mua, về nguyên tắc hợp
đồng của người đặt hàng phải đầy đủ các nội dung cần thiết cho việc kí kết hợp đồng.
Tuỳ vào mối quan hệ của nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu mà nội dung đặt hàng có thể
bị lược bỏ bớt và chỉ nêu những điều kiện riêng biệt đối với mỗi mặt hàng nếu hai bên
có quan hệ thường xuyên hoặc kí những hợp đồng dài hạn.
Hoàn giá.
Khi người nhận chào hàng không chấp nhận hoàn toàn chào hàng đó mà đưa ra những
đề nghị mới thì đề nghị mới này gọi là hoàn giá, khi có hoàn giá thì chào hàng trước coi
như không còn hiệu lực.
12/69
Chấp nhận.
Chấp nhận là sự đồng ý hoàn toàn tất cả mọi điều kiện của chào hàng, khi đó hợp đồng
được thành lập. Một chấp nhận có hiệu lực về mặt pháp lí phải đảm bảo các điều kiện
sau:
+ Phải được người nhận chào hàng chấp nhận.
+ Phải chấp nhận hoàn toàn nội dung.
+ Phải chấp nhận trong thời gian hiệu lực của chào hàng.
+ Chấp nhận phải được chuyển đến cho người được chào hàng.
Xác nhận.
Sau khi thống nhất với nhau các điều kiện giap dịch hai bên ghi lại các kết quả ghi lại
các kết qủa đã đạt được rồi trao cho nhau, đó là xác nhận. Xác nhận thường được lập
thành hai bản, được hai bên kí kết và mỗi bên giữ một bản.

Đàm phán.
Việc đàm phán để đi đến kí hợp đồng nhập khẩu thường được tiến hành kết hợp giữa
các hình thức sau:
+ Giao dịch, đàm phán qua thư tín: Đây là hình thức giao dịch chủ yếu giữa công ty đối
với các đối tác nước ngoài. Sử dụng hình thức này có thể tiết kiệm được chi phí đồng
thời tạo điều kiện cho cả hai bên cân nhắc suy nghĩ vấn đề một cách thấu đáo. Bằng cách
này, Công ty có thể giao dịch cùng một lúc với nhiều đối tác ở nhiều nước khác nhau.
Tuy nhiên đàm phán theo cách này thường mất rất nhiều thời gian chờ đợi, có thể cơ hội
mua bán tốt sẽ trôi qua và rất khó đoán được ý đồ thật của đối phương. Khi sử dụng thư
tín để giao dịch đàm phán cần phải luôn nhớ rằng thư từ là “ sứ giả” của mình đến với
khách hàng bởi vậy cần hết sức lưu ý trong việc viết thư.
+ Giao dịch, đàm phán qua fax và điện thoại: Hình thức này giúp cho việc đàm phán
diễn ra nhanh chóng ngay khi có vấn đề nảy sinh. Tuy nhiên thời gian dành cho đàm
phán không nhiều do cước phí fax và điện thoại quốc tế rất đắt. Ngoài ra, đàm phán
bằng điện thoại chỉ thoả thuận bằng miệng, không có gì làm bằng chứng cho những thoả
thuận quyết định trao đổi. Bởi vậy điện thoại chỉ được dùng những trường hợp rất cần
thiết, khẩn trương hoặc trường hợp mà mọi điều kiện đã thoả thuận xong, chỉ còn chờ
xác nhận một số chi tiết.
+ Giao dịch, đàm phán bằng cách gặp gỡ trực tiếp: Thực tế cho thấy, do hai bên trực
tiếp gặp nhau nên có thể trao đổi một số vấn đề liên đến hợp đồng và dễ dàng đi đến
13/69
thống nhất, thậm chí còn còn tạo điều kiện cho việc hiểu biết nhau tốt hơn và duy trì
được quan hệ tốt lâu dài với nhau. Tuy nhiện, đây cũng là cũng là hình thức đàm phán
khó khăn nhất trong hình thức đàm phán, để đạt được kết quả tốt trong đàm phán thì đòi
hỏi người đàm phán phải nắm chắc nghiệp vụ và ngoại ngữ, có khả năng ứng sử nhạy
bén, linh hoạt trong mọi tình huống để có thể tỉnh táo, bình tĩnh nhận xét, nắm được ý
đồ, sách lược của đối phương, nhanh chóng có biện pháp đôúi phó kịp thời. Hơn nữa chi
phí cho việc gặp gỡ là hết sức tốn kém.
Kí kết hợp đồng nhập khẩu.
Hợp đồng nhập khẩu là sự thoả thuận giữa bên mua và bên bán ở nước ngoài, trong đó

quy định bên bán phải cung cấp hàng hoá, bên mua phải thanh toán tiền và nhận hàng.
Theo điều 81 của luật thương mại Việt Nam, hợp đồng nhập khẩu cóđầyđủ khi có đầy
đủ các điều kiện sau:
+ Chủ thể của hợp đồng là bên mua và bên bán phải có đủ tư cách pháp lí
+ Hàng hoá của hợp đồng là hàng hoá được phép mua, bán theo quy định của pháp luật.
+ Hợp đồng mua bán quốc tế phải có nội dung chủ yếu mà pháp luật quy định
+ Hình thức của hợp đồng chủ yếu là văn bản.
* Đặc điểm của hợp đồng nhập khẩu
+ Chủ thể của hợp đồng nhập khẩu là các pháp nhân có quốc tịch khác nhau
+ Hàng được chuyển từ nước này sang nước khác.
+ Đồng tiền thanh toán là ngoại tệ hay có nguồn gốc ngoại tệ đối với một hay hai bên kí
hợp đồng
Hợp đồng ngoại thương có vai trò rất quan trọng vì:
+ Là bằng chứng đảm bảo quyền lợi cho các bên tham gia kí kết hợp đồng
+ Là bằng chứng để quy trách nhiệm cho bên vi phạm hợp đồng.
Hợp đồng nhập khẩu tạo điều kiện thuận lợi cho việc thống kê, theo dõi, kiểm tra việc
thực hiện hợp đồng.
* Những phương thức kí kết trong buôn bán ngoại thương
14/69
+ Hai bên cùng kí vào hợp đồng mua bán.
+ Người mua nhận bằng văn bản là người mua đã đồng ý với các điều kiện và điều
khoản của một chủ hàng tự do nếu người mua viết viết đúng thủ tục cần thiết và trong
thời gian hiệu lực của thư chào hàng.
+ Người bán hàng xác nhận bằng văn bản đơn đặt hàng của người mua có hiệu lực
+ Trao đổi bằng thư xác nhận đạt được những thoả thuận trong đơn đặt hàng trước đây
của hai bên ( Nêu ró điêù kiện được thoả thuận ). Hợp đồng chỉ có thể coi là kí kết chỉ
trong trường hợp hai bên đã kí vào hợp đồng.
* Nội dung của hợp đồng nhập khẩu bao gồm các điều kiện:
+ Tên hàng
+ Số lượng và cách xác định. Đặc biệt lưu ý tới từng loại hàng để xác định số lượng mới

chuẩn xác
+ Quy cách phẩm chất và cách xác định.
+ Đóng gói, bao bì mã hiệu phải phù hợp với hàng hoá
+ Thời hạn, phương tiện và địa điểm giao hàng.
+ Giá cả, giá trị, điều kiện giao hàng
+ Phương thức thanh toán và chứng từ thanh toán
+ Bảo hiểm
+ Phạt và bồi thường thiệt hại
+ Tranh chấp và giải quyết tranh chấp
+ Bảo hành, khiếu nại.
+ Kiểm tra và giám định hàng hoá nhập khẩu
+ Trường hợp bất khả khách hàng
15/69
Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu.
Sau khi hợp đồng nhập khẩu được kí kết, đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu- với tư cách
một bên kí kết – phải tổ chức thực hiện hợp đồng đó. Đây là công việc rất quan trọng
và phức tạp, nó đòi hỏi phải tuân thủ luật quốc gia và quốc tế, đồng thời phải đảm boả
được quyền lợi của quốc gia và uy tín của doanh nghiệp. Về mặt kinh doanh, trong quá
trình thực hiện các khâu công việc để thực hiện hợp đồng, đơn vị kinh doanh xuất nhập
khẩu phải cố gắng tiết kiệm chi phí lưu thông, nâng cao doanh lợi và hiệu quả toàn bộ
hoạt động giao dịch.
Để thực hiện hợp đồng nhập khẩu, đơn vị kinh doanh phải tiến hành theo trình tự các
công việc sau:
Xin giấy phép xuất nhập khẩu.
Theo nghị định số 57 / 1998/ CP quy định các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh
tế được thành lập theo quy định pháp luật được phép xuất nhập khẩu hàng hoá theo
nghành nghề đã đăng kí theo giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh - điều này khẳng định
quyền nhập khẩu hàng hoá theo nghành nghề đã đăng kí của các doanh nghiệp được
thành lập hợp pháp có giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh – với các hàng hoá không
thuộc danh mục hàng hoá cấm nhập khẩu có điều kiện thì doanh nghiệp có quyền nhập

khẩu mà không cần xin giấy phép nhập khẩu. Tuy nhiên, khi tiến hành nhập khẩu doanh
nghiệp phải đăng kí mã số kinh doanh xuất nhập khẩu tại cục hải quan tỉnh, thành phố.
Còn nếu loại hàng hoá mà doanh nghiệp cần nhập khẩu thuộc danh mục hàng nhập có
điều kiện thì doanh nghiệp phải xin hạn nghạch nhập khẩu hoặc giấy phép nhập khẩu
của Bộ thương mại hoặc bộ quản lí chuyên nghành.
Mở L/C
Nếu là phương thức thanh toán tín dụng chứng từ, bên mua phải làm thủ tục mở L/C.
Thông thường L/C được mở trước 20 ngày đến 25 ngày trước thời gian giao hàng. L/C
là một văn bản pháp lí trong đó ngân hàng mở L/ C cam kết trả tiền cho nhà xuất khẩu
nếu họ trình được chứng từ thanh toán phù hợp với nội dung của L/C. Căn cứ để mở L/
C là cavcs điều khoản của hợp đồng.
Bộ hồ sơ mở L/C bao gồm
+ Đơn xin mở thư tín dụng
+ Giấy phép nhập khẩu của Bộ thương mại cấp
+ Hợp đồng thương mại ( bản sao)
16/69
Ngoài ra còn phải nộp một số giấy tờ có liên quan đến thủ tục thanh toán và kí quỹ như:
+ Uỷ nhiệm chi ngoại tệ để trả thủ tục phí
+ Uỷ nhiệm chi ngoại tệ để kí quỹ mở L/C
Hoặc đơn xin mua ngoại tệ để kí quỹ và trả thủ tục phí.
Hoặc hợp đồng vay ngoại tệ tiềnVNĐ ( trong trường hợp xin vay để thanh toán L/C)
Trong đơn xin mở L/C phải đề cập đầy đủ những nội dung chính sau:
+ Tên ngân hàng thông báo
+ Loại L/C, số, ngày, ngày phát hành
+ Thời gian và địa điểm hết hiệu lực của L/C
+ Tên và địa chỉ của người thụ hưởng.
+ Tên và địa chỉ của người xin mở L/C
+ Trị giá thư tín dụng
+ Bộ chứng từ phải xuất trình để thanh toán
+ Mô tả hàng hoá

+ Đơn giá
+ Điều kiện giao hàng
+ Điều kiện về hàng hoá: Bao bì, đóng gói, kí mã hiệu
+ Phương thức vận chuyển
Tên cảng đi, Tên cảng đến: cho phép/ không cho phép
+ Thời hạn giao hàng
+ Điều kiện đặc biệt về:
Phí phát sinh ngoài địa phận nước Việt Nam
17/69
Phí tu chỉnh L/C do bên bán hoặc bên mua chịu
+ Chỉ thị do ngân hàng về thanh toán lô hàng và cách thức gửi bộ chứng từ thanh toán
+ Mức kí quỹ của đơn vị nhập khẩu
Thuê phương tiện vận tải
Trong trường hựp nhập khẩu FOB chúng ta phải tiến hành thuê tàu dựa vào các căn cứ
sau:
+ Những điều khoản của hợp đồng
+ Đặc điểm của hàng hoá mua bán
+ Điều kiện vận tải
Lựa chọn thuê tàu được căn cứ vào khối lượng và đặc điểm hàng hoá chuyên trở sao cho
thuận lợi nhất.
Thực tế điều kiện về tàu ở nước ta nay rất hạn chế, kinh nghiệm thuê tàu nước ngoài
chưa nhiều nên thông thường là nhập khẩu theo điều kiện
Mua bảo hiểm cho hàng nhập khẩu.
Trường hợp nhập khẩu theo điều kiện CFR thì đơn vị phải mua bảo hiểm cho lô hàng
đó. Số tiền bảo hiểm thường bằng 110% trị giá CIF của lô hàng, các rủi được bảo hiểm
phải khớp với quy định của thư tín dụng.
Hợp đồng bảo hiểm thư\ờng có hai loại chủ yếu: Hợp đồng bảo hiểm chuyến và hợp
đồng bảo hiểm bao
Hợp đồng bảo hiểm chuyến là hợp đồng bảo hiểm một chuyến từ một địa điểm này
đến một địa diểm khác đã ghi trong hợp đồng bảo hiểm. Người bảo hiểm chỉ chịu trách

nhiệm về hàng hoá trong phạm vi một chuyến khi mua bảo hiểm chuyến, đơn vị ngoại
thương phải gửi đến Công ty bảo hiểm một văn bản gọi là “ Giấy yêu cầu bảo hiểm” Dựa
trên “ Giấy yêu cầu bảo hiểm “ này, đơn vị và Công ty bảo hiểm đàm phán kí kết hợp
đồng bảo hiểm. Hợp đồng này được thể hiện dưới hai hình thức: Đơn hay giấy chứng
nhận bảo hiểm
Nội dung của hợp đồng bảo hiểm gồm các điểm chú ý sau
+ Ngày cấp đơn bảo hiểm, sáng hay chiều
18/69
+ Tên và địa chỉ người mua bảo hiểm
+ Tên hàng được bảo hiểm
+ Quy cách đóng gói, bao bì, kí mã hiệu của hàng
+ Tên tàu
+ Cách xếp hàng trên tàu
+ Cảng khởi hành, cảng chuyển tải ( nếu có ) cảng đến
+ Ngày tàu khởi hành
+ Trị giá hàng được bảo hiểm.
+ Điều kiện hàng được bảo hiểm.
+ Phí bảo hiểm.
+ Địa chỉ và và giám định viên nơi đến.
+ Nơi trả tiền bồi thường, do người được bảo hiểm chọn.
+ Số bán đơn bảo hiểm.
Hợp đồng bảo hiểm là hợp đồng trong đó người bảo hiểm nhận bảo hiểm một khối lượng
hàng vận chuyển trong nhiều chuyến kế tiếp nhau ( thời hạn là 1 năm ), và khi kí kết hợp
đồng bảo hiểm chưa rõ khối lượng hàng là bao nhiêu. Hợp đồng bảo hiểm này quy định,
khi giao hàng xuống tàu xong đơn vị chỉ gửi đến Công ty bảo hiểm một thông báo bằng
văn bản gọi là “giâý báo bắt đầu vận chuyển” theo mẫu
Trong hợp đồng này, hai bên thoã thuận các vấn đề chung nhất có tính nguyên tắc như:
Nguyên tắc chung -Phạm vi trách nhiệm -Việc đóng gói hàng loại phương tiện vận
chuyển cách yêu cầu bảo hiểm -Cách tính trị giá bảo hiểm Phí bảo hiểm và thanh
toán phí bảo hiểm Giám định khiếu nại, đòi bbồi thường Hiệu lực của hợp đồng

Xử lí tranh chấp
Các đơn vị ngoại thương Việt Nam thường bảo hiểm hàng nhập khẩu theo hợp đồng bảo
hiểm bao
19/69
Làm thủ tục hải quan
Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày khi hàng nhập cảng, đơn vị ngoại thương phải tiến
hành làm thủ tục để thông quan xuất nhập khẩu
Bước1: Tự kê khai, áp mã, và tính thuế xuất nhập khẩu
Tự kê khai đầy đủ, chính xác những nội dung ghi trên tờ khai hải qua mẫu
HQ2002-XNK
Dựa vào căn cứ tính thuế đã khai và xác định mã số hàng hoá, thuế suất, giá tính thuế
theo quy định để tính toán số thuế phải nộp của từng loại thuế theo quy định để tính toán
số thuế phải nộp của từng loại thuế và từng loạ hàng hoá
Bộ hồ sơ khai Hải quan gồm có các loại giấy tờ phải nộp hoặc xuất trình khi làm thủ tục:
+ 01 bản sao giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh
+ 01 bản sao giấy chứng nhận đăng kí mã số doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu
+ 03 tờ khai hàng nhập khẩu
+ 01 bản sao hợp đồng mua bán.
01 bản chính và 02 bản sao hoá đơn thương mại.
+ 01 bản chính và 02 bản sao phiếu đóng gói
+ 01 đơn vận tải
+ Giấy phép xuất nhập khẩu
+ Giấy chứng nhận xuất xứ giấy chứng nhận phẩm chất, số lượng( bản chính)
Bước 2: Nhân viên hải quan kiểm tra tờ khai hải quan và bộ hồ sơ, nếu đầy đủ và hợp
lệ theo từng loại hình xuất nhập khẩu thì cho đăng kí tờ khai.
Xem hồ sơ hàng hoá của mình được phân vào luồng nào( xanh - được ưu tiên thực hiện
thủ rục kiểm tra giản đơn, hàng sẽ được kiểm hoá nhanh ngay sau khi kiểm hoá ngay;
Luồng vàng – hàng hoá có những vướng mắc nhỏ ; Luồng đỏ – hàng hoá có nhiều vướng
mắc thì phải nhanh chóng hoàn tất thủ tục thì hàng của mình mới được giải phóng.
Bước 3: Nhận thông báo thuế của Hải Quan và tổ chức để hải quan kiểm tra hàng hoá

20/69
Bước 4: Câưn cứ vào kết quả kiểm hoá và khai báo của ta Hải quan sẽ xác định chính
xác số thuế mà ta phải nộp và quyết định điều chỉnh số thuế phải nộp và ra quyết định
số thuế phải nộp nếu cần.
Bước 5: Sau khi đã nộp đủ thuế Hải quan sẽ đóng dấu “ đã làm thủ tục Hải quan” lên
trang đầu tờ khai và giao cho ta nhận một bản. Từ đây hàng của ta được giải phóng.
Nhận hàng nhập khẩu
Khi hàng hoá đã về tới cảng Hải quan sẽ thông báo cho người nhận. Công ty khi nhận
phải tiến hành một số công việc sau:
+ Kí kết hợp đồng uỷ thác cho cơ quan vận tải về việc nhận hàng
+ Xác nhận với cơ quan vận tải kế hoạch tiếp nhận hàng hoá từng quý, từng năm, cơ câú
hàng hoá, lịch tàu, điều kiện kĩ thuật khi bốc dỡ, vận chuyển giao nhận.
+ Cung cấp tài liệu cần thiết cho việc nhận hàng hoá( Vận đơn, lệnh giao hàng…) Nếu
tàu biển không giao những tài liệu đó cho cơ quan vận tải.
+Theo dõi việc giao nhận, đôn đốc cơ quan vận tải lập biên bản về hàng hoá và giải
quyết trong phạm vi của mình những vấn đề xảy ra trong việc giao nhận
+ Thanh toán cho cơ quan vận tải các khoản phí tổn về giao nhận, bốc xếp, bảo quản và
vận chuyển hàng hoá nhập khẩu
+ Thông báo cho các đơn vị đặt hàng chuẩn bị nhận hàng hoá.
+ Chuyển hàng hoá về kho của doanh nghiệp hoặc trực tiếp giao cho các đơn vị đặt hàng
Kiểm tra hàng nhập khẩu.
Hàng hoá nhập khẩu về qua cửa khẩu phải đưpợc kiểm tra. Mỗi cơ quan tiến hành kiểm
tra theo theo chức năng và quyền hạn của mình. Nếu phát hiện thấy dấu hiệu không mua
bình thường thì mời bên kiểm định đến lập biên bản giám định có sự chứng kiến của bên
bán và bên mua, hãng vận tải, công ty bảo hiểm. Biên bản giám định phải có chữ kí của
các bên và đây là cơ sở bên mua khiếu nại, đòi bồi thường bên có liên quan.
Thanh toán tiền hàng nhập khẩu
Thanh toán là khâu quan trọng trong thương mại quốc tế. Do đặc điểm buôn bán của
người nước ngoài rất phức tạp nên thanh toán trong thương mại quốc tế phải thận trọng,
tránh để xảy ra tổn thất. Có nhiều phương thức thanh toán khác nhau:

21/69
* Phương thức tín dụng chứng từ ( thanh toán bằng thư tín dụng) :
Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận trong đó một ngân hàng( ngân hàng
mở L/C ) theo yêu cầu của khách hàng ( người nhập khẩu ) trả tiền cho người thứ ba
hoặc cho bất cứ người nào theo yêu cầu của người thứ ba đó, hoặc sẽ trả, chấp nhận, hay
mua hối phiếu khi xuất trình đầy đủ đã quy định mọi điều kiện đặt ra đều được thực hiện
đầy đủ
* Phương thức chuyển tiền :
Là phương thức trong đó người mua (người nhập khẩu) yêu cầu ngân hàng của mình
chuyển một số tiền nhất định cho người xuất khẩu tại một địa điểm nhất định.
Khiếu nại khi và giải quyết tranh chấp ( Nếu có ) :
Khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu, nếu chủ hàng xuất nhập khẩu phát hiện thấy hàng bị
tổn thất, đổ vỡ, thiếu hụt, mất mát, thì lập hồ sơ khiếu nại. Đối tượng khiếu nại ngay để
khỏi bỏ lỡ thời hạn khiếu nại. Đối tượng khứu nại có thể là người vận tải, Công ty bảo
hiểm … Tuỳ theo tính chất tổn thất. Bên nhập khẩu phải viết đơn khiếu nại và gửi cho
bên bị khiếu nại và gửi cho bên bị khiếu nại trong thời hạn quy định, đơn khiếu nại phải
có kèm các chứng từ về tổn thất.
Cách giải quyết khiếu nại tuỳ vào nội dung đơn khiếu nại. Trường hợp không tự giải
quyết được thì làm đơn gửi lên cho trọng tài kinh tế theo quy định trong hợp đồng.
22/69
Tổng quan về công ty
Chức năng nhiệm vụ của công ty.
Lịch sử, quá trình hình thành và phát triển của công ty dược liệu Trung ương I.
Công ty dược liệu Trung ương I có tên giao dịch là Mediplantex. Trước năm 1958 công
ty có tên gọi là “ Công ty thuốc nam, thuốc bắc trung ương thuộc bộ nội thương, là đơn
vị kinh doanh buôn bán các mặt hàng thuốc nam, thuốc bắc dược liệu … nhằm phục vụ
cho công tác phòng và chữa bệnh, sản xuất xuất khẩu của nhà nước.
Đến năm 1971, theo quyết định thành lập số 170 ngày 4/1/1971 (QĐ 170/BYT) của Bộ
trưởng Bộ y tế đổi tên Công ty thành “Công ty Dược liệu cấp I – Bộ y tế”. Để phù hợp
với ngành nghề kinh doanh của Công ty và sự phát triển của đất nước.

Đến năm 1985, Công ty đổi thành Công ty Dược liệu Trung ương I thuộc Liên hiệp các
Xí nghiệp dược Việt Nam (Nay có tên là Tổng Công ty Dược Việt Nam).
Ngày 9/12/1993, do yêu cầu phát triển kinh tế ngày càng cao, Bộ trưởng Bộ y tế đã ra
quyết định số 95 (QĐ 95/BYT) về việc “ Bổ sung ngành nghề kinh doanh chủ yếu cho
Công ty Dược liệu Trung ương I, kinh doanh thành phẩm, thuốc tân dược, dụng cụ y tế
thông thường, bao bì, hương liệu, mỹ liệu để hỗ trợ cho việc phát triển dược liệu ”.
Cơ cấu tổ chức bộ máy.
* Cơ cấu tổ chức bộ máy :Bộ máy của công ty được thực hiện theo cơ cấu trực tuyến
chức năng.
Nguồn lực của Công ty dược liệu Trung ương I.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ sản xuất kinh doanh :
+ Cơ sở vật chất kỹ thuật : Hiện nay công ty có hai phân xưởng sản xuất thuốc riêng biệt
Phân xưởng đông dược : Chủ yếu sản xuất các loại đông dược như rượu bổ, rượu sâm
Phân xưởng thuốc viên : chuyên sản xuất các loại thuốc viên đặc trị các bệnh khác nhau,
tại xưởng hoá dược chuyên sản xuất, chiết xuất ra mặt hàng chống sốt rét. Hiện nay với
cơ ngơi rộng lớn và thiết bị hiện đại cho phép công ty mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình. Đặc bịêt là dây truyền sản xuất thuốc tân dược của công ty đã được bộ
y tế cấp chứng chỉ GMP-ASEAN.
23/69

×