Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Thu hồi đất để phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 66 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT THƢƠNG MẠI
--------

HỌ TÊN: ĐINH THỊ HƢƠNG GIANG

THU HỒI ĐẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÌ LỢI
ÍCH QUỐC GIA, CƠNG CỘNG
CHUN NGÀNH LUẬT THƢƠNG MẠI

TP HỒ CHÍ MINH – NĂM 2016


TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT THƢƠNG MẠI
--------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT

THU HỒI ĐẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÌ LỢI
ÍCH QUỐC GIA, CƠNG CỘNG

SINH VIÊN THỰC HIỆN: ĐINH THỊ HƢƠNG GIANG
Khóa: K37

MSSV: 1253801011567

GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN: T.S LƢU QUỐC THÁI

TP HỒ CHÍ MINH – NĂM 2016




LỜI CAM ĐOAN
“Tơi cam đoan: Khóa luận tốt nghiệp này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, đƣợc
thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của Tiến sĩ Lƣu Quốc Thái, đảm bảo tính trung
thực và tuân thủ các quy định về trích dẫn, chú thích tài liệu tham khảo. Tơi xin chịu
hồn tồn trách nhiệm về lời cam đoan này.”


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT

NỘI DUNG ĐƢỢC VIẾT TẮT

LĐĐ 2003

Luật Đất đai năm 2003

LĐĐ 2013

Luật Đất đai năm 2013

BLDS 2015

Bộ luật Dân sự năm 2015

QSDĐ

Quyền sử dụng đất


KCN

Khu công nghiệp

CCN

Cụm công nghiệp


Mục lục
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1..................................................................................................................... 5
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THU HỒI ĐẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI VÌ LỢI ÍCH QUỐC GIA, CƠNG CỘNG .................................................... 5
1.1.

Khái quát về thu hồi đất...................................................................................... 5

1.1.1.

Khái niệm về thu hồi đất .............................................................................. 5

1.1.2.

Mục đích của việc thu hồi đất ...................................................................... 6

1.1.3.

Các trƣờng hợp thu hồi đất .......................................................................... 7

1.2.


Vấn đề thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng cộng..
.......................................................................................................................... 11

1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi
ích quốc gia, cơng cộng ........................................................................................... 11
1.2.2. Khái qt q trình phát triển của pháp luật về thu hồi đất để phát triển
kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng cộng qua các thời kỳ ................................. 20
1.2.3. Sự cần thiết phải thu hồi đất để phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia,
lợi ích cơng cộng ..................................................................................................... 27
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ THU HỒI ĐẤT ĐỂ PHÁT
TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI VÌ LỢI ÍCH QUỐC GIA, LỢI ÍCH CƠNG CỘNG
VÀ HƢỚNG HỒN THIỆN ....................................................................................... 30
2.1. Quy định của pháp luật về thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích
quốc gia, lợi ích cơng cộng ......................................................................................... 30
2.1.1. Các trƣờng hợp thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc
gia, lợi ích cơng cộng .............................................................................................. 30
2.1.2.

Thẩm quyền thu hồi đất ............................................................................. 33

2.1.3. Trình tự, thủ tục thu hồi đất để phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia,
lợi ích cơng cộng ..................................................................................................... 34
2.1.4. Quy định về bồi thƣờng, hỗ trợ tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất để sử
dụng vào mục đích phát triển kinh tế vì lợi ích quốc gia, công cộng ..................... 37
2.2. Thực trạng thu hồi đất để phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia, lợi ích
cơng cộng .................................................................................................................... 41
2.2.1. Những kết quả đạt đƣợc trong quá trình thực hiện quy định của pháp luật
vào việc thu hồi đất để phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng cộng ..... 41



2.2.2. Những tồn tại bất cập trong quá trình thực hiện việc thu hồi đất để phát
triển kinh tế vì lợi ích quốc gia cơng cộng .............................................................. 45
2.3. Phƣơng hƣớng hoàn thiện các quy định của pháp luật về thu hồi đất để phát
triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng .......................................... 50


LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất đai đƣợc coi là nguồn tài nguyên quan trọng đối với mỗi quốc gia khơng chỉ
về mặt kinh tế mà nó cịn có ý nghĩa về mặt quốc phịng an ninh. Chính vì lý do này mà
các quốc gia ln cố gắng nỗ lực để tạo ra một cơ chế quản lý đất đai hoàn thiện nhất
nhằm điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong lĩnh vực đất đai cũng nhƣ là đảm bảo
nguồn tài nguyên này đƣợc khai thác có hiệu quả. Một trong những cách thức mà các
quốc gia áp dụng đó là ban hành các văn bản pháp luật điều chỉnh các vấn đề phát sinh
trong lĩnh vực đất đai và Việt Nam cũng đã áp dụng cách thức này trong lĩnh vực quản
lý đất đai của quốc gia mình.
Lĩnh vực quản lý đất đai là một lĩnh vực rất rộng bao gồm nhiều vấn đề phức tạp
khó giải quyết, do vậy mà nó có một hệ thống các văn bản pháp luật dùng để điều
chỉnh đồ sộ và thay đổi liên tục. Tuy nhiên, sự thay đổi của các văn bản pháp luật trên
thực tế chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của sự phát triển. Các mối quan hệ trong lĩnh vực
đất đai thay đổi một cách liên tục và nhanh chóng trong khi pháp luật đất đai lại chậm
đƣợc đổi mới. Đồng thời, các văn bản pháp luật đất đai chỉ quy định về các vấn đề cụ
thể phát sinh tại giai đoạn xây dựng pháp luật mà thiếu đi tính dự đốn. Điều này đã
gây nên tình trạng Luật đƣợc ban hành ngày hơm qua nhƣng đến hơm nay lại khơng thể
áp dụng đƣợc. Chính vì vậy mà trong thực tế có nhiều vấn đề phát sinh trong lĩnh vực
đất đai chƣa đƣợc giải quyết gây nhiều khó khăn, bức xúc trong dƣ luận, mà đặc biệt
hiện nay là vấn đề thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công
cộng.
Sở dĩ vấn đề thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công

cộng đang đƣợc mọi ngƣời đặc biệt quan tâm là bởi vì tốc độ phát triển kinh tế ngày
càng nhanh của đất nƣớc đòi hỏi phải sử dụng một nguồn đất lớn cho sự phát triển.
Chính vì điều này mà tình trạng thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc
gia, cơng cộng đang diễn ra ngày càng nhiều và quá trình thu hồi đất này đang ngày
càng bộc lộ nhiều bất cập, hạn chế.
Xuất phát từ chính lý do này mà tác giả đã chọn vấn đề “THU HỒI ĐẤT ĐỂ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÌ LỢI ÍCH QUỐC GIA, CƠNG CỘNG”
làm đề tài khóa luận tốt nghiệp cử nhân luật học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng cộng khơng
phải là một vấn đề mới ở Việt Nam. Tuy nhiên, từ khi Luật Đất đai 2013 ra đời và có
1


hiệu lực thì chỉ mới có một số bài nghiên cứu về vấn đề này. Điều này là bởi vì do thời
gian áp dụng các quy định của pháp luật vào thực tiễn chƣa lâu do vậy nên việc nhận
thức những hạn chế, bất cập của các quy định pháp luật chƣa nhiều. Ở những phạm vi
và mức độ khác nhau đã có những cơng trình nghiên cứu trực tiếp và gián tiếp về chế
định này.
Nhƣng những cơng trình trực tiếp nghiên cứu về chế định “Thu hồi đất để phát
triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng” chủ yếu là những bài viết đƣợc
viết trƣớc khi Luật Đất đai 2013 có hiệu lực. Tiêu biểu nhƣ:
- Phạm Thị Minh (2003), Những vấn đề pháp lý về thu hồi đất, thực trạng và
hướng hoàn thiện, Luận văn cử nhân, trƣờng đại học Luật Tp. Hồ Chí Minh.
- Nguyễn Thị Nga (2010), Thu hồi đất để sử dụng vào mục đích phát triển kinh
tế, Khóa luận tốt nghiệp cử nhân luật, trƣờng đại học Luật T.p Hồ Chí Minh.
Những cơng trình nghiên cứu về chế định này từ sau khi Luật Đất đai 2013 có
hiệu lực, tiêu biểu nhƣ:
- Bài viết: “Bản chất, vai trò của hoạt động thu hồi đất trong điều kiện kinh tế
thị trường” của Tiến sĩ Lƣu Quốc Thái đăng trên Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp số 15

(295), Kỳ 1- tháng 8/2015.
- Nguyễn Phúc Thiện (2016), “Thực hiện pháp luật về thu hồi đất đối với các dự
án phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam hiện nay”, Luận văn thạc sĩ, Học viện Khoa
học xã hội.
Đây là những công trình nghiên cứu tiêu biểu về chế định “Thu hồi đất để phát
triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng cộng”. Tuy nhiên, những cơng trình này
chỉ mới nghiên cứu ở mức độ khái quát nhất những vấn đề liên quan đến chế định này
mà chƣa có sự nghiên cứu cụ thể. Đồng thời, những cơng trình nghiên cứu này chủ yếu
là nghiên cứu về mặt lý luận mà chƣa đi sâu nghiên cứu về thực trạng cũng nhƣ là đề
xuất ra hƣớng hoàn thiện những bất cập, hạn chế cịn tồn tại. Chính vì điều này mà ở
cơng trình nghiên cứu dƣới hình thức là khóa luận tốt nghiệp, tác giả sẽ tập trung
nghiên cứu ở cả hai vấn đề về lý luận và thực tiễn của chế định “Thu hồi đất để phát
triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng cộng” để có thể tìm ra những bất cập,
hạn chế của các quy định pháp luật khi áp dụng vào thực tiễn. Từ đó đề xuất ra các
biện pháp nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật, khắc phục những bất cập, hạn
chế cịn tồn tại.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài

2


Việc nghiên cứu đề tài này nhằm mục đích làm sáng tỏ các vấn đề lý luận và
thực tiễn liên quan đến chế định “Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích
quốc gia, cơng cộng”. Giúp ngƣời đọc có cái nhìn tổng qt về các quy định của pháp
luật đối với vấn đề thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng
cộng, hiểu rõ đƣợc những bất cập, hạn chế đang tồn tại trong quá trình áp dụng các quy
định pháp luật vào thực tiễn. Đồng thời, thông qua thực tiễn, đánh giá thực trạng áp
dụng pháp luật để đƣa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật về
thu hồi đất để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng
cộng nhằm đảm bảo sự dung hịa về lợi ích trong các mối quan hệ phát sinh trong lĩnh

vực thu hồi đất giữa Nhà nƣớc, ngƣời bị thu hồi đất và chủ đầu tƣ.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài bao gồm:
- Hệ thống các quan điểm lý luận nền tảng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc
đối với vấn đề thu hồi đất.
- Các văn bản pháp luật thực định liên quan đến chế định thu hồi đất để phát
triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng cộng ở Việt Nam hiện nay, cũng nhƣ là
có liên hệ đến Luật Quản lý đất đai năm 2004 của Trung Quốc.
- Thực tiễn của quá trình áp dụng các quy định của pháp luật đất đai về vấn đề
thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng cộng.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài bao gồm:
Do tính chất của đề tài rất rộng do vậy mà tác giả giới hạn phạm vi nghiên cứu
chủ yếu là nghiên cứu các quy định của pháp luật về vấn đề thu hồi đất để phát triển
kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng cộng từ khi Luật Đất đai 2013 có hiệu lực,
nhƣng cũng đề cập đến Luật Đất đai 2003 và các văn bản pháp luật đất đai trƣớc đó
nhằm để chỉ ra những điểm mới của Luật Đất đai 2013, đồng thời có liên hệ đến Luật
Quản lý đất đai năm 2004 của Trung Quốc để góp phần có cái nhìn khách quan và tồn
diện về vấn để thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng cộng ở
Việt Nam hiện nay.
5. Phƣơng pháp tiến hành nghiên cứu
Đề tài này đƣợc nghiên cứu và thực hiện dựa trên các phƣơng pháp cụ thể sau:
- Phƣơng pháp so sánh, đối chiếu dựa trên pháp luật thực định để đối chiếu với
thực tiễn trong việc áp dụng pháp luật đất đai đối với trƣờng hợp thu hồi đất để phát
triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng cộng. Để từ đó tìm ra những mối liên hệ
giữa các khía cạnh này. Đồng thời tìm ra những lỗ hỏng mà pháp luật Đất đai còn thiếu
3


sót, để từ đó đƣa ra kiến nghị hồn thiện nhằm khắc phục những hạn chế, bất cập còn
tồn tại trong quy định của pháp luật đất đai đối với vấn đề thu hồi đất để phát triển kinh

tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng cộng.
- Phƣơng pháp phân tích, liên hệ thực tiễn để làm sáng tỏ vấn đề: Nghiên cứu
thực trạng của quá trình thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia,
cơng cộng, trên cơ sở này đề xuất ra những giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế,
bất cập trong thực tiễn. Ngoài ra, tác giả còn liên hệ đến Luật Quản lý đất đai năm
2004 của Trung Quốc nhằm giúp có cái nhìn khách quan hơn về vấn đề thu hồi đất để
phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng cộng.
- Phƣơng pháp tổng hợp và rút ra kết luận cũng đƣợc sử dụng trong quá trình
nghiên cứu đề tài để từ đó đề ra phƣơng hƣớng giải quyết vấn đề.
6. Bố cục tổng quát của khóa luận.
Khóa luận gồm phần mục lục, phần mở đầu, hai chƣơng chính và phần kết luận.
- Chương 1: Những vấn đề chung về thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì
lợi ích quốc gia, cơng cộng
Bao gồm các vấn đề lý luận chung về vấn đề thu hồi đất để phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng nhƣ: Khái quát về vấn đề thu hồi đất; khái niệm,
đặc điểm của thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng cộng;
khái qt q trình phát triển của pháp luật về thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội
vì lợi ích quốc gia, cơng cộng qua các thời kỳ. Những nội dung này đƣợc đề cập đến
nhằm giúp cho ngƣời đọc có đƣợc những kiến thức cơ bản và tổng quát về quá trình
thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng cộng.
- Chương 2: Thực trạng pháp luật về thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì
lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng và hướng hồn thiện
Chƣơng này trình bày các quy định của pháp luật về thu hồi đất để phát triển
kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng cũng nhƣ thực trạng áp dụng các quy
định pháp luật vào thực tiễn để từ đó tìm ra những mặt tích cực và bất cập, hạn chế.
Trên cơ sở đó đề xuất ra các biện pháp để hoàn thiện hệ thống pháp luật đất đai về thu
hồi đất nói chung và thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng
cộng nói riêng.

4



CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THU HỒI ĐẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI VÌ LỢI ÍCH QUỐC GIA, CÔNG CỘNG
1.1. Khái quát về thu hồi đất
1.1.1. Khái niệm về thu hồi đất
Theo quy định tại Điều 53, Điều 54 Hiến pháp 2013 thì đất đai đƣợc coi là
nguồn tài nguyên đặc biệt của quốc gia và là nguồn lực quan trọng để phát triển đất
nƣớc. Xuất phát từ tầm quan trọng ấy mà nƣớc ta đã ban hành nhiều quy định trong
lĩnh vực đất đai nhằm đảm bảo việc quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn lực quan
trọng này.
Tuy nhiên, để thực hiện đƣợc điều đó là một vấn đề khơng hề dễ dàng. Bên cạnh
những hiệu quả đạt đƣợc thì cũng có khơng ít những mặt trái tồn tại trong quá trình
Nhà nƣớc thực hiện việc quản lý đất đai. Và một trong những mặt trái phải kể đến là
vấn đề thu hồi đất.
Vấn đề thu hồi đất đã đƣợc quy định từ rất lâu, ngay từ trƣớc khi chế độ sở hữu
toàn dân đối với toàn bộ đất đai đƣợc xác lập. Điều này đƣợc quy định trong Mục I
Quyết định số 201/CP ngày 01/7/1980 của Hội đồng Chính phủ về việc thống nhất
quản lý ruộng đất và tăng cƣờng công tác quản lý ruộng đất trong cả nƣớc. Thế nên thu
hồi đất khơng cịn là một vấn đề mới. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai các quy
định về thu hồi đất đã bộc lộ những khó khăn, vƣớng mắc cũng nhƣ là những bất cập
cần đƣợc sửa đổi. Đặc biệt là hiện nay khi vấn đề thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã
hội vì lợi ích quốc gia, công cộng đang là một trong những vấn đề đƣợc nhiều ngƣời
quan tâm và cũng là một vấn đề gây ra nhiều tranh cãi và bức xúc trong nhân dân.
Để có thể hiểu rõ về trƣờng hợp thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi
ích quốc gia, cơng cộng thì trƣớc tiên ta cần phải biết nhƣ thế nào là thu hồi đất. Thu
hồi đất đƣợc hiểu theo nhiều cách khác nhau:
- Theo Từ điển tiếng việt thì thu hồi đƣợc hiểu là lấy lại cái đã nhƣờng, phát,
cho ngƣời khác. Vậy thu hồi đất là việc lấy lại đất đã nhƣờng, phát, cho ngƣời khác.1
- Theo Giáo trình Luật Đất đai của trƣờng đại học Luật Hà Nội thì thu hồi đất
cịn đƣợc hiểu là văn bản hành chính của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền nhằm chấm

dứt một quan hệ pháp luật đất đai để phục vụ lợi ích của Nhà nƣớc, của xã hội hoặc xử
lý hành chính hành vi vi phạm pháp luật đất đai của ngƣời sử dụng đất.2
1
2

Từ điển tiếng việt, ngày truy cập 5/5/2016.
Trƣờng đại học Luật Hà Nội (2012), Giáo trình Luật Đất đai, Nhà xuất bản Công an nhân dân, tr 141.

5


- Theo quy định tại khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai 2013 (LĐĐ 2013) thì thu hồi
đất đƣợc hiểu là: “Việc Nhà nƣớc quyết định thu lại quyền sử dụng đất của ngƣời đƣợc
Nhà nƣớc trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của ngƣời sử dụng đất vi phạm pháp
luật về đất đai”.
Nhƣ vậy có thể hiểu thu hồi đất dƣới các khía cạnh sau đây:
- Là một quyết định hành chính của ngƣời có thẩm quyền nhằm chấm dứt quyền
sử dụng đất của ngƣời sử dụng;
- Quyết định hành chính thể hiện quyền lực nhà nƣớc nhằm thực thi một trong
những nội dung của quản lý Nhà nƣớc về đất đai3;
- Là việc Nhà nƣớc quyết định thu hồi đất của ngƣời mà đƣợc Nhà nƣớc trao
quyền sử dụng đất trong ba trƣờng hợp:
Thứ nhất, là khi thuộc các trƣờng hợp mà Nhà nƣớc cần tiến hành việc thu hồi
đất nhƣ thu hồi đất vì lí do quốc phòng, an ninh hay để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi
ích quốc gia, cơng cộng. Đây là những trƣờng hợp mà Nhà nƣớc tiến hành việc thu hồi
đất do những lý do nhất định xuất phát từ nhu cầu của Nhà nƣớc chứ không phải xuất
phát từ lỗi của ngƣời sử dụng đất bởi khi Nhà nƣớc tiến hành việc thu hồi đất trong
trƣờng hợp này thì các chủ thể sử dụng đất đang sử dụng đất hợp pháp, không vi phạm
các quy định của pháp luật về đất đai.
Thứ hai, là việc thu lại đất khi ngƣời sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.

Điều này có nghĩa là trong q trình sử dụng đất ngƣời sử dụng đã vi phạm các quy
định về sử dụng đất mà pháp luật đất đai quy định, ví dụ nhƣ: Sử dụng đất khơng đúng
mục đích đã đăng kí, lấn chiếm đất trái pháp luật…
Thứ ba, là việc Nhà nƣớc thu hồi đất vì lý do đƣơng nhiên. Nhà nƣớc thu hồi đất
trong trƣờng hợp này khơng phải vì xuất phát từ nhu cầu của Nhà nƣớc, cũng khơng
phải vì lý do ngƣời sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai trong quá trình sử dụng
mà đơn thuần là xuất phát từ lý do đƣơng nhiên dẫn tới việc Nhà nƣớc thu hồi đất. Đó
là các trƣờng hợp mà ngƣời sử dụng đất chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự
nguyện trả lại đất hoặc là trƣờng hợp thu hồi đối với đất có nguy cơ đe dọa tính mạng
con ngƣời.
1.1.2. Mục đích của việc thu hồi đất
Việc thu hồi đất đƣợc thực hiện với nhiều mục đích khác nhau. Tuy nhiên, căn
cứ vào các trƣờng hợp mà Nhà nƣớc thu hồi đất thì có thể nói việc Nhà nƣớc tiến hành
thu hồi đất chỉ nhằm ba mục đích cơ bản:
3

Trƣờng Đại học Luật Hà Nội (2006), Giáo trình Luật Đất đai, Nhà xuất bản tƣ pháp, tr 140.

6


- Thứ nhất, việc Nhà nước thu hồi đất nhằm mục đích thực hiện chức năng quản
lý đất đai của Nhà nước và thu hồi đất được coi là một khâu của quá trình điều phối
đất đai4.
Cụ thể là việc Nhà nƣớc thu hồi đất đối với những chủ thể mà có hành vi vi
phạm các quy định của pháp luật về sử dụng đất đai nhƣ: Sử dụng đất khơng đúng mục
đích, lấn chiếm đất trái pháp luật… nhằm xử lý những chủ thể có hành vi sử dụng đất
vi phạm pháp luật về đất đai, thực hiện quyền lực của Nhà nƣớc trong việc quản lý đất
đai. Ngoài ra, cịn mục đích tăng quỹ đất để có thể tiến hành việc giao hoặc cho thuê
đất đối với những chủ thể khác nhằm đảm bảo đất đƣợc sử dụng một cách có hiệu quả

nhất, tránh trƣờng hợp là có những chủ thể khơng có đất để sử dụng trong khi những
chủ thể có đất lại sử dụng đất trái với các quy định của pháp luật về đất đai.
- Thứ hai, việc thu hồi đất còn là nhằm tạo quỹ đất để Nhà nước có thể thực
hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng hoặc để xây
dựng các công trình hay triển khai các chương trình liên quan đến an ninh quốc gia.
Đối với việc Nhà nƣớc thu hồi đất trong hai trƣờng hợp này là cần thiết. Bởi
việc thu hồi đất trong hai trƣờng hợp này là nhằm thực hiện các chính sách về phát
triển kinh tế và đảm bảo an ninh quốc phòng. Mà để thực hiện đƣợc những điều này thì
cần phải có một quỹ đất lớn. Do vậy, Nhà nƣớc phải tiến hành thu hồi đất mới đảm bảo
thực hiện đƣợc những dự án này.
- Thứ ba, Nhà nước tiến hành việc thu hồi để tăng thêm quỹ đất.
Đây là trƣờng hợp Nhà nƣớc thu hồi đất khi mà các tổ chức kinh tế đƣợc Nhà
nƣớc giao đất không thu tiền bị giải thể, phá sản hoặc trong trƣờng hợp cá nhân trả lại
đất khi khơng có nhu cầu sử dụng nữa. Đối với trƣờng hợp này Nhà nƣớc thu hồi đất là
do các chủ thể khơng có nhu cầu sử dụng đất nữa mà tự nguyện trả lại đất cho Nhà
nƣớc nên Nhà nƣớc tiến hành việc thu hồi để tăng thêm quỹ đất nhằm mục đích là để
thực hiện việc giao đất, cho thuê đất đối với các cá nhân khác mà có nhu cầu sử dụng
đất, hoặc để Nhà nƣớc sử dụng khi cần thiết nhƣ để thực hiện các dự án phát triển kinh
tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng.
Qua đây có thể thấy việc Nhà nƣớc thu hồi đất với nhiều mục đích khác nhau
cũng là nhằm đảm bảo thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ thống nhất và quản lý đất đai
của Nhà nƣớc mà thôi.
1.1.3. Các trƣờng hợp thu hồi đất
4

Trƣờng đại học Luật TP. Hồ Chí Minh (2012), Giáo trình Luật Đất đai, Nhà xuất bản Hồng Đức – Hội luật gia
Việt Nam, tr 163.

7



Việc thu hồi đất đóng một vai trị quan trọng trong công tác quản lý và điều phối
đất đai của Nhà nƣớc. Do vậy, Nhà nƣớc đã ban hành các quy định pháp luật cụ thể,
chi tiết đối với việc thu hồi đất nhằm làm cơ sở đảm bảo cho việc thu hồi đất của Nhà
nƣớc đƣợc thực hiện một cách dễ dàng, có hiệu quả và thống nhất.
Trên thế giới tồn tại nhiều chế độ sở hữu đối với đất đai. Ví dụ nhƣ đối với
nhóm G7 (là viết tắt của Group of Seven chỉ nhóm 7 nƣớc có nền kinh tế, khoa học, kỹ
thuật lớn nhất trên thế giới) bao gồm các nƣớc: Anh, Đức, Canađa, Ý, Mỹ, Nhật Bản
và Cộng hoà Pháp. Xét về chế độ sở hữu nói chung thì tại tất cả các quốc gia G7 đều
thừa nhận quyền tƣ hữu là quyền cơ bản nhất. Còn xét về chế độ sở hữu đất đai, các
nƣớc thuộc nhóm G7 đều thực hiện mơ hình sở hữu đất đai đa sở hữu. Đó là vừa thừa
nhận sở hữu đất đai của tƣ nhân và vừa thừa nhận đất đai sở hữu của Nhà nƣớc5.
Trung Quốc - quốc gia mà đi theo con đƣờng xã hội chủ nghĩa nhƣ Việt Nam
nhƣng chế độ sở hữu về đất đai lại có nhiều điểm khác so với Việt Nam. Ở Trung
Quốc, trƣớc năm 1978 thì đất đai là thuộc sở hữu toàn dân, sau này Hiến pháp năm
1982 của Cộng hòa nhân dân Trung Hoa tại Điều 10 quy định rõ ràng: Đất đai đô thị
thuộc sở hữu Nhà nƣớc; đất đai nông thôn và khu ngoại ô đô thị, đất làm nhà ở và đất
tự lƣu, đồi núi tự lƣu cũng thuộc về sở hữu tập thể.
Đối với Việt Nam thì theo quy định tại Điều 53 Hiến pháp 2013 thì đất đai thuộc
sở hữu của tồn dân mà Nhà nƣớc là đại diện chủ sở hữu để thực hiện chức năng quản
lý và thống nhất đất đai. Với tƣ cách là đại diện chủ sở hữu nên Nhà nƣớc chỉ đƣợc
thực hiện những công việc liên quan đến nhiệm vụ và quyền hạn của mình đối với vấn
đề đất đai mà pháp luật có quy định mà thơi. Điều này có nghĩa là Nhà nƣớc chỉ đƣợc
thu hồi đất khi có căn cứ luật định, chứ khơng phải là khi nào Nhà nƣớc muốn thu hồi
đất thì thu hồi.
Theo quy định của LĐĐ 2013 thì Nhà nƣớc chỉ đƣợc thu hồi đất trong bốn
trƣờng hợp cơ bản đó là:
- Trường hợp thứ nhất, thu hồi đất vì mục đích quốc phịng, an ninh
Việc thu hồi đất trong trƣờng hợp này là để triển khai xây dựng các cơng trình,
các căn cứ qn sự vì mục đích quốc phịng, an ninh khi có các căn cứ luật định.

Vấn đề thu hồi đất vì mục đích quốc phịng, an ninh đã đƣợc quy định từ Luật
Đất đai 2003 (LĐĐ 2003). Tuy nhiên, Điều 38 LĐĐ 2003 chỉ mới nêu lên đƣợc các
trƣờng hợp thu hồi đất của Nhà nƣớc một cách khái quát và trong đó có quy định về
5

Bộ Tài nguyên và môi trƣờng (2012), Báo cáo kinh nghiệm nước ngoài về quản lý và pháp luật đất đai, Hà Nội,
tr.4.

8


trƣờng hợp thu hồi đất vì lý do quốc phịng an ninh, vì lợi ích quốc gia, cơng cộng, phát
triển kinh tế chung ln chứ khơng có một điều luật nào quy định về các trƣờng hợp cụ
thể mà Nhà nƣớc sẽ tiến hành việc thu hồi đất vì lý do quốc phịng, an ninh. Cũng nhƣ
là khơng tách rời trƣờng hợp thu hồi đất vì lý do quốc phịng an ninh với trƣờng hợp
thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội. Đây là hai trƣờng hợp thu hồi đất riêng biệt
nhƣng lại đƣợc quy đinh chung trong một khoản của Điều 38 LĐĐ 2003. Chính vì điều
này đã gây khó khăn cho cơng tác áp dụng pháp luật trên thực tế.
Xuất phát từ lý do này mà đến LĐĐ 2013 đã tách hai trƣờng hợp thu hồi đất vì
lý do quốc phịng, an ninh và thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc
gia, cơng cộng thành hai điều luật khác nhau, cũng nhƣ là quy định về các trƣờng hợp
thu hồi đất cụ thể đối với vấn đề thu hồi đất vì lý do quốc phịng, an ninh. Điều này
đƣợc quy định cụ thể tại Điều 61 LĐĐ 2013.
- Thứ hai, thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng cộng
Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng cộng đƣợc
hiểu là việc thu hồi đất nhằm có đất để thực hiên các dự án quốc gia do Quốc hội quyết
định hoặc do Thủ tƣớng chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tƣ. Đây là những dự án
nhằm phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng.
Nhƣ đã đƣợc đề cập ở trên thì việc thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội cũng
đã đƣợc quy định tại LĐĐ 2003. Tuy nhiên, LĐĐ 2003 không gọi đây là trƣờng hợp

thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng mà trƣờng hợp
này đƣợc gọi là thu hồi đất để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế mà thơi. Nếu chỉ
nhìn sơ qua thì có lẽ hai trƣờng hợp này là hồn tồn giống nhau vì đều là thu hồi đất
để phát triển kinh tế. Tuy nhiên, đây là hai trƣờng hợp hoàn toàn khác nhau. Đối với
trƣờng hợp thu hồi đất để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế đƣợc quy định tại
khoản 1 Điều 38 và Điều 40 LĐĐ 2003 thì Nhà nƣớc đƣợc quyền thu hồi đất đối với
những trƣờng hợp phát triển kinh tế. Còn đối với trƣờng hợp thu hồi đất để phát triển
kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng cộng thì Nhà nƣớc chỉ đƣợc tiến hành việc thu
hồi đất khi mà những dự án phát triển kinh tế này là vì lợi ích quốc gia, cơng cộng.
Điều này có nghĩa là phạm vi thu hồi đất để sử dụng với mục đích phát triển kinh tế
đƣợc quy định tại LĐĐ 2003 là rộng hơn, chỉ cần đó là dự án nhằm phát triển kinh tế là
Nhà nƣớc đã có thẩm quyền thu hồi. Việc thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế
đƣợc quy định tại LĐĐ 2003 cũng chỉ là quy định một cách khái quát mà chƣa có quy
định các trƣờng hợp cụ thể về thu hồi đất để phát triển kinh tế. Chính vì điều này mà
sau một thời gian áp dụng quy định này đã bộc lộ nhiều hạn chế nhất định gây khó
9


khăn trong quá trình áp dụng các quy định này cũng nhƣ là có trƣờng hợp một số cán
bộ Nhà nƣớc lợi dụng quy định chƣa chặt chẽ này để trục lợi.
Trong khi đối với trƣờng hợp thu hồi đất để phát triển kinh tế vì lợi ích quốc gia,
cơng cộng đƣợc quy định tại Điều 62 LĐĐ 2013 thì phạm vi thu hồi đất của Nhà nƣớc
là hẹp hơn. Điều 62 LĐĐ 2013 quy định cụ thể về các trƣờng hợp Nhà nƣớc thu hồi đất
để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng cộng và chỉ khi thuộc một trong
các trƣờng hợp này thì Nhà nƣớc mới đƣợc tiến hành việc thu hồi đất.
- Thứ ba, thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
Điều này đƣợc hiểu là việc thu hồi đất này đƣợc tiến hành khi các chủ thể sử
dụng đất trong q trình sử dụng vơ ý hoặc cố ý vi phạm pháp luật về đất đai.
LĐĐ 2003 khơng có quy định riêng về các trƣờng hợp thu hồi đất do vi phạm
pháp luật về đất đai, cũng nhƣ là khái quát các trƣờng hợp nhỏ lại thành một nhóm

chung là các trƣờng hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai mà lại sử dụng
phƣơng pháp liệt kê. Theo quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 38
LĐĐ 2003 thì Nhà nƣớc sẽ tiến hành việc thu hồi đất khi các chủ thể sử dụng đất có
một trong các hành vi sau:
“Sử dụng đất khơng đúng mục đích, sử dụng đất khơng có hiệu quả; Người sử dụng đất
cố ý hủy hoại đất; Đất được giao không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
Đất bị lấn, chiếm trong các trường hợp sau đây: a) Đất chưa sử dụng bị lấn, chiếm; b)
Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử
dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm.”
Do sử dụng phƣơng pháp liệt kê nên các quy định này là còn chƣa đầy đủ vì
thực tế cịn có nhiều trƣờng hợp ngƣời sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai mà
luật lại khơng quy định. Ngồi ra, việc liệt kê nhƣ vậy là thiếu tính khái quát và chƣa
làm rõ đƣợc mối liên hệ giữa các trƣờng hợp này.
Chính vì điều đó mà Điều 64 LĐĐ 2013 đã gộp những trƣờng hợp trên thành
một nhóm đó là các trƣờng hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai, đồng thời
liệt kê thêm những trƣờng hợp mới. Điều này đã giúp cho quy định của pháp luật trở
nên khái quát và dễ hiểu hơn.
- Thứ tư, là thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện
trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người
Đây là trƣờng hợp thu hồi đất vì lí do đƣơng nhiên, nó bao gồm các trƣờng hợp
ngƣời sử dụng đất tự nguyện trả lại đất khi khơng có nhu cầu sử dụng, trƣờng hợp
chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật đối với trƣờng hợp ngƣời sử dụng đất theo
10


hình thức th đất có thời hạn và khi hết thời hạn thuê thì Nhà nƣớc sẽ tiến hành việc
thu hồi nếu nhƣ việc sử dụng đất không đƣợc gia hạn, trƣờng hợp khi các căn cứ sử
dụng đất không còn và thuộc các trƣờng hợp Nhà nƣớc phải thu hồi. Ngồi ra, cịn có
trƣờng hợp thu hồi đất đối với những vùng đất bị ô nhiễm, sạt lở, sụt lún, những vùng
đất bị ảnh hƣởng bởi thiên tai mà có khả năng đe dọa đến tính mạng của con ngƣời.

Việc thu hồi đất trong trƣờng hợp này không phải xuất phát từ nhu cầu của Nhà
nƣớc nhƣ trƣờng hợp thu hồi đất vì lý do an ninh, quốc phịng hay thu hồi đất để phát
triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng cộng, cũng khơng phải là trƣờng hợp thu
hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai của ngƣời sử dụng đất. Mà trƣờng hợp này là thu
hồi đất vì lí do đƣơng nhiên đƣợc quy định cụ thể tại Điều 65 LĐĐ 2013.
Nhƣ vậy, Luật Đất đai đã có những quy định cụ thể về các trƣờng hợp mà Nhà
nƣớc đƣợc quyền thu hồi đất. Điều này có ý nghĩa to lớn trong q trình thu hồi đất của
Nhà nƣớc, nó là cơ sở pháp lý quan trọng để Nhà nƣớc thực hiện chức năng quản lý đất
đai của mình.
1.2. Vấn đề thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng cộng
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi
ích quốc gia, cơng cộng
1.2.1.1. Khái niệm của thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc
gia, cơng cộng
Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia cơng cộng là một
trong những trƣờng hợp thu hồi đất quan trọng và phổ biến nhất hiện nay. Tuy nhiên,
pháp luật đất đai chỉ mới có quy định về khái niệm thu hồi đất nói chung mà chƣa có
quy định về khái niệm thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng
cộng. Đây là một trong thiếu sót mà pháp luật đất đai cần phải đƣợc bổ sung để hoàn
thiện.
Tuy nhiên, từ khái niệm và bản chất của thu hồi đất đƣợc trình bày ở trên ta có
thể rút ra khái niệm về thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công
cộng nhƣ sau:
Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng là trƣờng
hợp Nhà nƣớc tiến hành việc thu hồi đất xuất phát từ nhu cầu của Nhà nƣớc, đây là
việc Nhà nƣớc quyết định thu lại quyền sử dụng đất của ngƣời đƣợc Nhà nƣớc trao
quyền sử dụng đất để chuyển giao cho các nhà đầu tƣ thực hiện các dự án sản xuất kinh
doanh cụ thể hoặc những cơng trình quan trọng hỗ trợ cho việc phát triển kinh tế và
Nhà nƣớc chỉ tiến hành việc thu hồi đất trong những trƣờng hợp nhất định khi có các
11



căn cứ luật định về việc thu hồi đất nhằm phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia,
cơng cộng.
Nhƣ vậy với khái niệm này ta có thể hiểu trƣờng hợp thu hồi đất để phát triển
kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia cơng cộng bao gồm ba nội dung căn bản đó là: Thứ
nhất, việc thu hồi đất trong trƣờng hợp này là xuất phát từ chính nhu cầu của Nhà
nƣớc; Thứ hai, việc thu hồi đất này nhằm mục đích chuyển giao cho các nhà đầu tƣ
thực hiện các dự án nhằm phát triển kinh tế - xã hội vì mục đích quốc gia, công cộng;
Thứ ba, thu hồi đất trong trƣờng hợp này Nhà nƣớc chỉ tiến hành khi có các căn cứ luật
định.
Khái niệm này đƣợc rút ra từ chính đặc điểm của trƣờng hợp thu hồi đất để phát
triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng cộng, do vậy mà nó cịn mang tính khái
qt chƣa cụ thể. Tuy nhiên, nó cũng giúp chúng ta có thể hiểu đƣợc cơ bản về vấn đề
thu hồi đất trong trƣờng hợp này, đây là nội dung mang tính nền tảng để từ đó giúp
chúng ta rút ra đƣợc những đặc điểm cơ bản của vấn đề thu hồi đất trong trƣờng hợp
này.
1.2.1.2. Các đặc điểm của thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc
gia, cơng cộng
Sử dụng đất vào mục đích phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công
cộng là việc sử dụng đất nhằm thực hiện các dự án đầu tƣ sản xuất kinh doanh cụ thể
hoặc các dự án hỗ trợ cho việc thực hiện các dự án này và hỗ trợ phát triển kinh tế - xã
hội. Điều 62 LĐĐ 2013 có quy định về các trƣờng hợp thu hồi đất để phát triển kinh tế
- xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng cộng khá cụ thể. Từ đây ta có thể rút ra đƣợc một số
đặc điểm của vấn đề thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng
cộng nhƣ sau:
- Thứ nhất, thu hồi đất là việc Nhà nước thực hiện quyền lực Nhà nước trong
quá trình quản lý đất đai
Đất đai là thuộc sở hữu của tồn dân chứ khơng thuộc về bất kì một cá nhân cụ
thể nào. Trong đó, Nhà nƣớc là ngƣời đại diện chủ sở hữu thống nhất việc quản lý đất

đai theo quy định tại Điều 53 Hiến pháp 2013, Điều 197 Bộ luật Dân sự năm 2015
(BLDS 2015). Theo quy định tại Điều 198, Điều 199 BLDS 2015 thì mặc dù Nhà nƣớc
khơng phải là chủ sở hữu mà chỉ là ngƣời đại diện của chủ sở hữu nhƣng vẫn có đầy đủ
ba quyền của chủ sở hữu là quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt. Việc
quy định Nhà nƣớc có các quyền đó là để tạo điều kiện cho việc quản lý đất đai đƣợc
thực hiện có hiệu quả nhất. Vì khi có đầy đủ cả ba quyền thì Nhà nƣớc sẽ có thể chủ
12


động thực hiện đƣợc các công việc liên quan đến việc quản lý, đặc biệt là việc có đƣợc
quyền định đoạt giúp Nhà nƣớc quyết định những vấn đề quan trọng liên quan đến đất
đai nhƣ là giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất đối với các chủ thể.
Ngƣợc lại với giao đất và cho thuê đất là những hình thức pháp lý làm hình
thành một quan hệ pháp luật đất đai thì thu hồi đất lại là một biện pháp pháp lý làm
chấm dứt quan hệ pháp luật đất đai. Hình thức pháp lý này là một quyết định thu hồi
đất của cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền về giao đất, cho thuê đất. Biện pháp này thể
hiện quyền lực Nhà nƣớc trong tƣ cách là ngƣời đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất
đai. Là nội dung quan trọng của quản lý Nhà nƣớc về đất đai. Vì vậy, để thực thi nội
dung này, quyền lực Nhà nƣớc đƣợc thể hiện nhằm đảm bảo lợi ích của Nhà nƣớc, của
xã hội đồng thời lập lại trật tự kỷ cƣơng trong quản lý Nhà nƣớc về đất đai6.
Ngoài tƣ cách là đại diện chủ sở hữu có đầy đủ quyền sở hữu, Nhà nƣớc cịn có
một bộ máy quyền lực để giúp thực hiện các vấn đề liên quan đến quản lý đất đai. Khi
Nhà nƣớc tiến hành các công việc này đồng nghĩa với việc quyền lực Nhà nƣớc đƣợc
thực hiện. Trong đó việc thi hành quyền lực Nhà nƣớc đƣợc thể hiện rõ nhất là ở công
tác thu hồi đất. Việc thu hồi đất mà cụ thể là thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì
lợi ích quốc gia, cơng cộng chỉ do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nƣớc tiến hành,
ngồi những cơ quan có thẩm quyền do luật định thì khơng có bất kì chủ thể nào đƣợc
quyền tiến hành việc thu hồi đất.
Thu hồi đất còn là hoạt động mang tính quyền lực Nhà nƣớc nên mọi chủ thể sử
dụng đất phải có nghĩa vụ thực hiện quyết định thu hồi do Nhà nƣớc ban hành. Nếu sau

khi đã thực hiện đầy đủ các thủ tục về thu hồi đất mà các chủ thể vẫn không tự nguyện
trả lại đất thì sẽ bị Nhà nƣớc tiến hành cƣỡng chế theo quy định tại Điều 71 LĐĐ 2013.
Do việc thu hồi đất là quá trình thực hiện quyền lực Nhà nƣớc và mang tính
hành chính bắt buộc nếu khơng thực hiện có thể bị cƣỡng chế thi hành nên Nhà nƣớc
chỉ đƣợc thu hồi đất khi có các căn cứ luật định và phải thực hiện theo thủ tục thu hồi
đất đã đƣợc quy định tránh trƣờng hợp cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất một cách
bừa bãi, gây ra tâm lý e dè của các chủ thể sử dụng đất khi tiến hành bỏ vốn đầu tƣ trên
diện tích đất đƣợc giao, đƣợc cho thuê, bởi khơng biết khi nào thì đất sẽ bị thu hồi.
- Thứ hai, thu hồi đất trong một số trường hợp có thể được coi là một loại “giao
dịch”
Trong điều kiện kinh tế thị trƣờng, quyền sử dụng đất đƣợc coi nhƣ là một loại
quyền tài sản, một loại hàng hóa đặc biệt. Quyền tài sản này khơng chỉ dừng lại ở
6

Trƣờng đại học Luật Hà Nội (2012), Giáo trình Luật đất đai, Nhà xuất bản Công an nhân dân, tr 140.

13


quyền đƣợc khai thác những thuộc tính có ích của đất mà cịn bao hàm cả quyền đƣợc
giao dịch nó nhƣ loại tài sản hữu hình7.
Việc chuyển giao đất từ Nhà nƣớc đến ngƣời sử dụng đất thông qua các hình
thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất có thể coi là một loại “giao dịch”,
thực chất nó là quan hệ của thị trƣờng đất đai sơ cấp (primary market) mà ở đó, ngƣời
sử dụng đất phải trả tiền cho Nhà nƣớc mới đƣợc sử dụng đất. Khi Nhà nƣớc thu hồi
đất từ ngƣời sử dụng đất thì bản chất “tài sản”, “hàng hóa” của quyền sử dụng đất cũng
không thay đổi. Đây là lý do tại sao mà Luật Đất đai có chế định về bồi thƣờng khi
Nhà nƣớc thu hồi đất8. Khi quyền sử dụng đất có thể đƣợc coi là tài sản thì những hoạt
động liên quan đến tài sản này đều có thể đƣợc coi là một loại giao dịch, nhất là trong
điều kiện kinh tế thị trƣờng nhƣ hiện nay thì đất đai đƣợc coi là một loại tài sản đặc

biệt và có giá trị kinh tế cao. Kể cả khi Nhà nƣớc tiến hành việc thu hồi đất để phát
triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, cộng cộng đi chăng nữa thì nó cũng là hoạt
động tạo nên sự dịch chuyển của loại “tài sản đặc biệt” này giữa các chủ thể, mà một
bên là Nhà nƣớc và một bên là ngƣời sử dụng đất. Khi có sự dịch chuyển về tài sản
cộng với việc Nhà nƣớc phải chi trả một khoản tiền để đền bù thiệt hại, hỗ trợ tái định
cƣ thì xét về bản chất đây chẳng khác gì là một loại giao dịch “thuần túy” mà đối tƣợng
giao dịch ở đây là một loại tài sản đặc biệt mà thơi. Do vậy, có thể xem hoạt động thu
hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng cộng trong một số trƣờng
hợp là một loại giao dịch.
- Thứ ba, hoạt động thu hồi đất của Nhà nước để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi
ích quốc gia, công cộng sẽ làm chấm dứt vĩnh viễn quyền sử dụng đất của người sử
dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi
Theo quy định tại Điều 62 LĐĐ 2013 thì thu hồi đất trong trƣờng hợp này là để
thực hiện các dự án kinh tế đầu tƣ cụ thể, các dự án hỗ trợ cho việc thực hiện các dự án
này và hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội hoặc xây dựng các công trình, cơ sở hạ tầng kĩ
thuật. Việc thực hiện những dự án này là để sử dụng trong thời gian dài, cố định do
nguồn vốn đầu tƣ để thực hiện những dự án rất lớn cần thời gian để thu hồi vốn.

7

Lƣu Quốc Thái (2016), Những vấn đề pháp lý về thị trường quyền sử dụng đất Việt Nam, Nhà xuất bản Hồng
Đức, tr.33.
8
T.S Lƣu Quốc Thái,
“Bản chất, vai trò của hoạt động thu hồi đất trong điều kiện kinh tế thị trường”,
truy
cập ngày 5/5/2016.

14



Thu hồi đất trong trƣờng hợp này là sự dịch chuyển về quyền sử dụng đất giữa
một bên là ngƣời sử dụng đất với một bên là Nhà nƣớc tức là sau khi thu hồi đất thì
quyền sử dụng đất là thuộc Nhà nƣớc bởi vì khi Nhà nƣớc thu hồi đất thì Nhà nƣớc đã
có tiền đền bù thiệt hại, hỗ trợ tái định cƣ cho ngƣời sử dụng đất. Do vậy mà khi Nhà
nƣớc thu hồi đất trong trƣờng hợp này có nghĩa là ngƣời sử dụng đất sẽ mất vĩnh viễn
quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi.
Đặc điểm này cũng giúp ta có thể phân biệt đƣợc hoạt động thu hồi đất với hoạt
động trƣng dụng đất đƣợc quy định tại Điều 72 LĐĐ 2013. Hai hoạt động này là không
đồng nhất với nhau, chúng khác nhau về căn cứ phát sinh, thẩm quyền cũng nhƣ là về
thời gian9. Theo quy định tại Điều 72 LĐĐ 2013 thì Nhà nƣớc chỉ thu hồi đất trong
trƣờng hợp thật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc phịng, an ninh hoặc trong tình
trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phịng, chống thiên tai.
Và việc trƣng dụng đất chỉ diễn ra trong một thời gian nhất định. Tại khoản 4
Điều 72 LĐĐ 2013 có quy định: “Thời hạn trƣng dụng đất là không quá 30 ngày kể từ
khi quyết định trƣng dụng có hiệu lực thi hành. Trƣờng hợp trong tình trạng chiến
tranh, tình trạng khẩn cấp thì thời hạn trƣng dụng đƣợc tính từ ngày ra quyết định đến
không quá 30 ngày kể từ ngày bãi bỏ tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Trƣờng hợp hết thời hạn trƣng dụng đất mà mục đích của việc trƣng dụng chƣa hồn
thành thì đƣợc gia hạn nhƣng không quá 30 ngày. Quyết định gia hạn trƣng dụng đất
phải đƣợc thể hiện bằng văn bản và gửi cho ngƣời có đất trƣng dụng trƣớc khi kết thúc
thời hạn trƣng dụng.”
Đây là điểm khác nhau cơ bản giữa trƣng dụng đất với thu hồi đất để phát triển
kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng cộng. Đối với đất bị trƣng dụng thì sau khi hết
thời hạn trƣng dụng ngƣời sử dụng đất sẽ có thể tiếp tục sử dụng đất đó. Trong khi đối
với thu hồi đất thì khác, diện tích đất sau khi bị thu hồi thì quyền sử dụng đất (QSDĐ)
sẽ thuộc về Nhà nƣớc, làm chấm dứt vĩnh viễn QSDĐ của ngƣời đang sử dụng đất.
Qua những đặc trƣng cơ bản về thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi
ích quốc gia, cơng cộng chúng ta đã có thể nhận diện đƣợc khái quát về thu hồi đất
trong trƣờng hợp này. Cũng nhƣ là những cơ sở pháp lý cơ bản đƣợc áp dụng khi Nhà

nƣớc tiến hành thu hồi đất. Điều này giúp tạo nền tảng cho việc tìm hiểu về hoạt động
thu hồi đất đƣợc diễn ra hiệu quả và thuận lợi nhất.

9

Phạm Thị Minh (2003), Những vấn đề pháp lý về thu hồi đất, thực trạng và hướng hoàn thiện, Luận văn cử
nhân, Trƣờng đại học Luật Tp. Hồ Chí Minh, tr 7.

15


Sự khác biệt giữa thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc
gia, cơng cộng với các trƣờng hợp thu hồi đất khác
Theo quy định của LĐĐ 2013 thì có bốn trƣờng hợp mà Nhà nƣớc thu hồi đất
đó là: Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng cộng; Thu hồi
đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai; Thu
hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ
đe dọa tính mạng con ngƣời.
Giữa các trƣờng hợp thu hồi đất này có nhiều điểm giống nhau. Cụ thể đó là:
- Xét về bản chất thì các trƣờng hợp thu hồi đất đều nhằm chấm dứt quyền sử
dụng đất của ngƣời sử dụng đất.
- Giống nhau về vấn đề thẩm quyền thu hồi đất, đó là chỉ có các chủ thể có thẩm
quyền thu hồi đất đƣợc quy định tại điều này mới có quyền thu hồi đất tức là ngồi các
chủ thể này thì khơng ai có thẩm quyền thu hồi. Đây là quy định chung áp dụng đối với
trƣờng hợp thu hồi đất đƣợc quy định tại Điều 66 LĐĐ 2013. Theo đó thì chỉ có Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện mới có thẩm quyền thu hồi đất.
Trƣờng hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tƣợng thuộc thẩm quyền thu hồi đất
của Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì sẽ do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định thu hồi đất.

- Điểm giống nhau giữa các trƣờng hợp thu hồi đất nữa đó là việc thu hồi đất
trong các trƣờng hợp chỉ đƣợc tiến hành khi có căn cứ luật định và phải đƣợc tiến hành
theo trình tự, thủ tục luật định.
Bên cạnh những điểm giống nhau đó thì giữa các trƣờng hợp thu hồi đất này
cũng có nhiều điểm khác nhau. Mà điểm khác nhau cơ bản nhất là về căn cứ thu hồi
đất, trình tự thủ tục cụ thể và cơng tác đền bù thiệt hại, hỗ trợ, tái định cƣ. Để hiểu rõ
về sự khác nhau này thì chúng ta sẽ tiến hành phân biệt giữa trƣờng hợp thu hồi đất để
phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng với các trƣờng hợp thu hồi đất
còn lại.
Đối với trƣờng hợp thu hồi đất là để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc
gia, cơng cộng và vì mục đích quốc phịng an ninh là hai trƣờng hợp thu hồi đất có
nhiều điểm tƣơng đồng. Đây đều là trƣờng hợp Nhà nƣớc thu hồi đất để sử dụng trong
khi ngƣời sử dụng đất đang sử dụng đất đúng theo quy định của pháp luật về đất đai
xuất phát từ chính nhu cầu sử dụng đất của Nhà nƣớc, dựa vào căn cứ đƣợc quy định
tại Điều 63 LĐĐ 2013: “Việc thu hồi đất vì mục đích quốc phịng, an ninh; phát triển
16


kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng phải dựa trên các căn cứ sau đây: Căn cứ
thứ nhất, dự án thuộc các trƣờng hợp thu hồi đất quy định tại Điều 61 và Điều 62 của
LĐĐ 2013, đó là các trƣờng hợp thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích
quốc gia, công cộng và trƣờng hợp thu hồi đất vì mục đích quốc phịng, an ninh. Căn
cứ thứ hai, dựa vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã đƣợc cơ quan
nhà nƣớc có thẩm quyền phê duyệt và căn cứ thứ ba đó là dựa vào tiến độ sử dụng đất
thực hiện dự án.”
Trình tự, thủ tục thu hồi đất trong hai trƣờng hợp thu hồi đất này cũng gần giống
nhau, đó là đều áp dụng quy định tại Điều 67, Điều 69 LĐĐ 2013.
Giữa hai trƣờng hợp này điểm khác nhau cơ bản là căn cứ thu hồi đất. Đối với
việc thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng cộng thì chỉ đƣợc
tiến hành khi có các trƣờng hợp cụ thể đƣợc quy định tại Điều 62 LĐĐ 2013, đó là các

trƣờng hợp Nhà nƣớc cần phải thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tƣ phát triển kinh
tế hoặc các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, kỹ thuật đảm bảo cho sự phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng cộng.
Cịn đối với trƣờng hợp thu hồi đất vì mục đích quốc phịng, an ninh thì sẽ áp
dụng quy định tại Điều 61 Luật đất đai để tiến hành việc thu hồi. Đó là các trƣờng hợp
mà Nhà nƣớc thu hồi đất để làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc; Xây dựng căn cứ quân
sự; Xây dựng cơng trình phịng thủ quốc gia, trận địa và cơng trình đặc biệt về quốc
phịng, an ninh hoặc để xây dựng các cơ sở hạ tầng kỹ thuật khác đảm bảo cho việc
thực hiện các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh của quân đội nhƣ: Xây dựng nhà ga, cảng
quân sự… Điều này là để nhằm đảm bảo giữ vững ổn định, bảo vệ đất nƣớc.
Đối với một quốc gia thì vấn đề an ninh, chính trị là yếu tố quan trọng hàng đầu.
Chỉ trên cơ sở an ninh, chính trị ổn định thì xã hội mới phát triển, cũng nhƣ vấn đề thu
hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài dễ dàng và thuận lợi. Đối với loại đất an ninh, quốc phòng
phải đƣợc quan tâm một cách đúng mức về vấn đề quản lý sử dụng. Để đảm bảo đủ
diện tích đất sử dụng cho an ninh, quốc phịng đơi khi phải hy sinh cả lợi ích kinh tế.
Đất đƣợc sử dụng cho mục đích này thì khơng thể tính tốn hiệu quả kinh tế một cách
đơn thuần trực tiếp đƣợc mà phải tính trên tổng thể hiệu quả an ninh, quốc phòng, kinh
tế - xã hội đất nƣớc làm mục tiêu10.
Đối với hai trƣờng hợp thu hồi đất còn lại là thu hồi đất do vi phạm pháp luật về
đất đai và trƣờng hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự
10

Lê Thị Thu Thúy (2003), Chế độ pháp lý về đất an ninh quốc phòng, Luận văn cử nhân luật, Trƣờng đại học
Luật T.p Hồ Chí Minh, tr 11.

17


nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con ngƣời là hai trƣờng hợp thu hồi đất
mà Nhà nƣớc tiến hành việc thu hồi vì lí do xuất phát từ chính ngƣời sử dụng đất chứ
khơng phải vì nhu cầu sử dụng của Nhà nƣớc nhƣ hai trƣờng hợp trên.

Việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai đây là trƣờng hợp mà Nhà nƣớc
thu hồi đất do ngƣời sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai trong quá trình sử dụng
và việc thu hồi này sẽ căn cứ vào quy định tại Điều 64 LĐĐ 2013. Theo quy định tại
điều này thì khi ngƣời sử dụng đất thực hiện một trong các hành vi sau thì cơ quan có
thẩm quyền của Nhà nƣớc trong phạm vi, quyền hạn của mình sẽ tiến hành việc thu hồi
đất, đó là các trƣờng hợp sau:
“a) Sử dụng đất khơng đúng mục đích đã đƣợc Nhà nƣớc giao, cho thuê, công nhận
quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất khơng
đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm; b) Ngƣời sử dụng đất cố ý hủy hoại đất; c) Đất
đƣợc giao, cho thuê không đúng đối tƣợng hoặc không đúng thẩm quyền; d) Đất không
đƣợc chuyển nhƣợng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhƣợng,
nhận tặng cho; đ) Đất đƣợc Nhà nƣớc giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm; e) Đất
không đƣợc chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà ngƣời sử dụng
đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm; g) Ngƣời sử dụng đất không thực hiện nghĩa
vụ đối với Nhà nƣớc và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà khơng chấp hành; h) Đất
trồng cây hàng năm không đƣợc sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây
lâu năm không đƣợc sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không
đƣợc sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục; i) Đất đƣợc Nhà nƣớc giao, cho thuê để
thực hiện dự án đầu tƣ mà không đƣợc sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc
tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tƣ kể từ khi nhận
bàn giao đất trên thực địa phải đƣa đất vào sử dụng; trƣờng hợp không đƣa đất vào sử
dụng thì chủ đầu tƣ đƣợc gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nƣớc khoản
tiền tƣơng ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ
thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn đƣợc gia hạn mà chủ đầu tƣ vẫn chƣa
đƣa đất vào sử dụng thì Nhà nƣớc thu hồi đất mà khơng bồi thƣờng về đất và tài sản
gắn liền với đất, trừ trƣờng hợp do bất khả kháng.
Việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai phải căn cứ vào văn bản, quyết định
của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền xác định hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.”
Còn đối với trƣờng hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật,
tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con ngƣời. Đây là trƣờng hợp thu

hồi đất do ngƣời sử dụng đất khơng có nhu cầu sử dụng đất nữa và tự nguyện trả lại
18


đất, chứ không phải là do vi phạm pháp luật đất đai trong quá trình sử dụng mà bị Nhà
nƣớc thu hồi nhƣ trƣờng hợp thu hồi đất đƣợc quy định tại Điều 64 LĐĐ 2013. Khi có
các căn cứ quy định tại Điều 65 LĐĐ 2013 và có các căn cứ phù hợp tƣơng ứng đối với
từng trƣờng hợp thì cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền sẽ ra quyết định thu hối đất và
thực hiện việc thu hồi đất đối với ngƣời sử dụng đất. Đó là các trƣờng hợp nhƣ: Tổ
chức đƣợc Nhà nƣớc giao đất không thu tiền sử dụng đất, đƣợc Nhà nƣớc giao đất có
thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nƣớc bị giải
thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc khơng cịn nhu cầu sử dụng đất; ngƣời sử
dụng đất thuê của Nhà nƣớc trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi
nơi khác, giảm hoặc khơng cịn nhu cầu sử dụng đất; Cá nhân sử dụng đất chết mà
khơng có ngƣời thừa kế; Ngƣời sử dụng đất tự nguyện trả lại đất; Đất đƣợc Nhà nƣớc
giao, cho th có thời hạn nhƣng khơng đƣợc gia hạn; Đất ở trong khu vực bị ơ nhiễm
mơi trƣờng có nguy cơ đe dọa tính mạng con ngƣời; Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị
ảnh hƣởng bởi hiện tƣợng thiên tai khác đe dọa tính mạng con ngƣời.
Các căn cứ tƣơng ứng đối với từng trƣờng hợp này đó là: Văn bản của cơ quan
có thẩm quyền giải quyết đã có hiệu lực pháp luật đối với trƣờng hợp thu hồi đất quy
định tại điểm a khoản 1 Điều này; Giấy chứng tử hoặc quyết định tuyên bố một ngƣời
là đã chết theo quy định của pháp luật và văn bản xác nhận khơng có ngƣời thừa kế của
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thƣờng trú của ngƣời để thừa kế đã chết đó đối với trƣờng
hợp thu hồi đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều này; Văn bản trả lại đất của ngƣời sử
dụng đất đối với trƣờng hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này; Quyết định giao
đất, quyết định cho thuê đất đối với trƣờng hợp; Văn bản của cơ quan có thẩm quyền
xác định mức độ ơ nhiễm mơi trƣờng, sạt lở, sụt lún, bị ảnh hƣởng bởi hiện tƣợng thiên
tai khác đe dọa tính mạng con ngƣời đối với trƣờng hợp quy định tại điểm đ và điểm e
khoản 1 Điều này.”
Nhƣ vậy hai trƣờng hợp thu hồi đất này có nhiều điểm khác so với trƣờng hợp

thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng cộng, khác từ căn cứ
thu hồi đất, lí do thu hồi đất đến trình tự thủ tục thu hồi đất nó cũng khác. Giữa hai
trƣờng hợp thu hồi đất này với trƣờng hợp thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì
lợi ích quốc gia, cơng cộng chỉ có những điểm chung cơ bản nhƣ đã nêu là thẩm quyền
thu hồi đất, chỉ đƣợc thu hồi khi có căn cứ luật định, phải đƣợc tiến hành theo trình tự
thủ tục nhất định.
Thơng qua việc tìm hiểu các điểm khác biệt của bốn trƣờng hợp thu hồi đất giúp
ta phân biệt đƣợc rõ hơn về các trƣờng hợp thu hồi tránh trƣờng hợp nhầm lẫn giữa các
19


×