Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Hướng dẫn làm văn nghị luận văn học THPT 2023 Dạng đề liên hệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (781.96 KB, 26 trang )

“Hướng dẫn làm văn nghị luận văn học THPT 2023 – Dạng đề liên hệ”

HƯỚNG DẪN LÀM VĂN NGHỊ LUẬN VĂN HỌC THPT 2023 – DẠNG ĐỀ LIÊN HỆ
Đề số 1.
Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp của hình tượng người lính Tây Tiến trong đoạn thơ sau:
Tây Tiến đồn binh khơng mọc tóc,
Qn xanh màu lá dữ oai hùm.
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới,
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm.
Rải rác biên cương mồ viễn xứ,
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh,
Áo bào thay chiếu anh về đất,
Sông Mã gầm lên khúc độc hành.
(Trích Tây Tiến – Quang Dũng, Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2017, tr.
69-70)
Từ đó liên hệ với hình tượng người nghĩa sĩ Cần Giuộc trong tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ
Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu (Ngữ văn 11, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2017) để
thấy rõ sự kế thừa và đổi mới của nội dung yêu nước trong văn học Việt Nam.
HƯỚNG DẪN
Cảm nhận về vẻ đẹp lẫm liệt, kiêu hùng, hào hoa, lãng mạn và đậm chất bi tráng của
người lính Tây Tiến. Học sinh có thể cảm nhận theo nhiều cách nhưng cần đáp ứng theo các
yêu cầu sau:
Về nội dung
Khái quát chung về đơn vị Tây Tiến, hoàn cảnh sáng tác, cảm hứng và bút pháp xây dựng
hình tượng người lính của Quang Dũng.
-Bốn câu đầu: Vẻ đẹp lẫm liệt, kiêu hùng, hào hoa, lãng mạn của người lính Tây Tiến
trong cuộc sống và chiến đấu.
-Bốn câu sau: Vẻ đẹp bi tráng của người lính Tây Tiến trong chiến đấu và hi sinh.
Về nghệ thuật
– Cảm hứng lãng mạn và bút pháp bi tráng.
– Ngơn từ tinh tế, hình ảnh đặc sắc, giàu cảm xúc.


– Sử dụng nhiều thủ pháp nghệ thuật đặc sắc,…
Liên hệ với hình tượng người nghĩa sĩ Cần Giuộc trong tác phẩm “Văn tế nghĩa sĩ Cần
Giuộc” của Nguyễn Đình Chiểu:
– Liên hệ với hình tượng người nghĩa sĩ Cần Giuộc:
Hình tượng người nghĩa sĩ nơng dân Cần Giuộc và hình tượng người lính Tây Tiến đều
mang vẻ đẹp sử thi; đều được tác giả dành cho tình cảm tự hào, ngưỡng mộ và tiếc thương vơ
hạn và qua đó thể hiện nội dung yêu nước sâu sắc.
Gmail:

1


“Hướng dẫn làm văn nghị luận văn học THPT 2023 – Dạng đề liên hệ”

Xuất thân: Người nghĩa sĩ nông dân Cần Giuộc xuất thân từ nông dân nghèo khổ
(người lính Tây Tiến xuất thân từ tầng lớp trí thức), khơng được giáo dục lịng u nước từ
những trang sách nhưng họ đã ý thức được trách nhiệm của mình đối với đất nước (khi đất
nước bị ngoại xâm, triều đình bạc nhược, đầu hàng) bằng lịng u nước nồng nàn và lòng
căm thù giặc sâu sắc, mãnh liệt.
Vẻ đẹp bi tráng của người nghĩa sĩ nông dân Cần Giuộc toát lên từ sự chân chất, mộc
mạc, bộc trực của người nơng dân nghèo khó ở mảnh đất Nam Bộ thế kỉ XIX (khác với vẻ
đẹp hào hùng, hào hoa, lãng mạn của những chàng trai Tây Tiến ở mảnh đất Hà thành trong
thời đại Hồ Chí Minh ở thế kỉ XX).
– Sự kế thừa và đổi mới của nội dung yêu nước trong văn học Việt Nam:
Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu và Tây Tiến của Quang Dũng đều
là những tác phẩm mang nội dung yêu nước sâu sắc dù ở thời đại khác nhau. Qua đó, ta thấy
được sự kế thừa và đổi mới của nội dung đổi mới trong văn học Việt Nam.
Sự kế thừa nội dung yêu nước trong văn học Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám
1945: yêu nước là nội dung lớn, kế thừa nội dung yêu nước trong văn học trung đại cả về cảm
xúc và giọng điệu. Nhiều điểm gặp gỡ giữa Tây Tiến và Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc: yêu nước

là yêu quê hương đất nước, lòng căm thù giặc, thức trách nhiệm đối với đất nước, quyết tâm
đánh giặc, sẵn sàng xả thân vì đất nước,…; giọng điệu tự hào, xót thương, tiếc nuối,…
+ Sự đổi mới trong dung yêu nước của văn học Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám 1945
ở Tây Tiến: Không còn tư tưởng trung quân mà là lòng tự hào dân tộc, thức về một giang sơn
thống nhất, toàn vẹn, thiêng liêng; tình u đất nước khơng trừu tượng, cao siêu mà hết sức cụ
thể, thân thuộc: tình u đơi lứa, tình cảm gia đình, quê hương,…
+ Sự đổi mới là do quy luật phát triển của văn học.
------------------ Hết ---------------Đề số 2.
Ta đi ta nhớ những ngày
Mình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi
Thương nhau chia củ sắn lùi
Bát cơm sẻ nửa,chăn sui đắp cùng.
Nhớ người mẹ nắng cháy lưng
Địu con lên rẫy bẻ từng bắp ngô
Nhớ sao lớp học i tờ
Đồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan
Nhớ sao ngày tháng cơ quan
Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo
Nhớ sao tiếng mỏ rừng chiều
Chày đêm nện cối đều đều suối xa
(Trích Việt Bắc, Tố Hữu)
Cảm nhận đoạn thơ trên. Từ đó, liên hệ với bài thơ Từ ấy (Tố Hữu, Ngữ văn 11) để bình
luận ngắn ý kiến sau: Ngay từ đầu, cái tơi trữ tình trong thơ Tố Hữu đã là cái tôi chiến sĩ,
Gmail:

2


“Hướng dẫn làm văn nghị luận văn học THPT 2023 – Dạng đề liên hệ”


càng về sau càng xác định rõ là cái tôi nhân danh Đảng, nhân danh cộng đồng dân tộc (SGK
Ngữ văn 12, Tập I, NXBGD Việt Nam, năm 2010 tr 97)
HƯỚNG DẪN
a).Mở bài:
-Tố Hữu là một trong những lá cờ đầu của nền văn nghệ cách mạng Việt Nam hiện đại.
-Tố Hữu có nhiều tập thơ với nhiều bài thơ có giá trị, trong đó có bài thơ “Việt Bắc”.
Đoạn thơ sau thể hiện nỗi nhớ Việt Bắc của người ra đi (trích thơ)
-Thơ Tố Hữu thể hiện lẽ sống, tình cảm cách mạng của con người Việt Nam nhưng mang
đậm chất dân tộc, truyền thống, Vì thế, ngay từ đầu, cái tơi trữ tình trong thơ Tố Hữu đã là cái
tôi chiến sĩ, càng về sau càng xác định rõ là cái tôi nhân danh Đảng, nhân danh cộng đồng dân
tộc. Điều này càng được thể hiện rõ nét hơn qua hai bài thơ của ông là “Từ ấy” và “Việt Bắc”.
b).Thân bài:
1-Khái quát về bài thơ, đoạn thơ:
+Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, Miền Bắc được giải phóng. Tháng 10 năm 1954, các cơ
quan Trung ương Đảng và Nhà nước chuyển từ Việt Bắc (Thủ đô kháng chiến) về thủ đô Hà
Nội. Sự lưu luyến giữa kẻ ở và người ra đi đã khơi nguồn cảm xúc lớn cho nhà thơ sáng tác
“Việt Bắc”
+ Đoạn trích thuộc phần đầu của bài thơ
2-Cảm nhận nội dung, nghệ thuật về đoạn thơ:
Về nội dung:
+Nêu ý chính tồn đoạn thơ: Khẳng định tấm lịng trước sau như một, nỗi nhớ sâu sắc trào
dâng, tình cảm ân tình giữa kẻ đi với người ở. Cảnh sắc thiên nhiên, cuộc sống sinh hoạt, kỉ
niệm kháng chiến lần lượt hiện ra sâu sắc, chân thực.
+Hai dịng đầu:
++Từ “đây-đó” chỉ vị trí liền kề
++Cụm từ “đắng cay ngọt bùi” là ẩn dụ, chỉ những gian khổ và niềm vui
Hai câu thơ diễn tả sự gắn bó mật thiết giữa người Việt Bắc với người Cách Mạng, cùng
chịu gian khổ, chia sẻ niềm vui.
+Hai câu tiếp:
++Hình ảnh “củ sắn lùi, bát cơm, chăn sui” đi với những từ ngữ “chia, sẻ, cùng” cho thấy

sự thiếu thốn, khổ cực của cuộc sống kháng chiến, đắng cay cùng hưởng, ngọt bùi cùng chia
++Tượng trưng cho một mối tình đậm đà giai cấp
Hai câu thơ chứa đựng bao tình nghĩa sâu đậm. Tất cả những khoảnh khắc ấy sáng mãi
trong lòng người ra đi, tâm trí người ở lại, ghi dấu ấn khơng thể xóa nhòa.
+Hai câu thơ tiếp theo:
++“Người mẹ nắng cháy lưng”, “địu con” gợi liên tưởng đến sự tần tảo chắt chiu, cần cù
lao động của người mẹ chiến sĩ trong kháng chiến.
++Là hình ảnh tiêu biểu cho cái đẹp, ân tình trong cuộc sống kháng chiến. +Bốn câu cuối:
nhớ về Việt Bắc là nhớ về cuộc sống sinh hoạt kháng chiến một thời không thể nào quên:

Gmail:

3


“Hướng dẫn làm văn nghị luận văn học THPT 2023 – Dạng đề liên hệ”

++Nhớ “lớp học i tờ” xóa mù chữ: Cách mạng đem đến cho nhân dân không chỉ tự do mà
còn đem đến ánh sáng của tri thức;
++Nhớ nhịp sống những “ngày tháng cơ quan”, ”gian nan vẫn ca vang núi đèo” gợi tinh
thần lạc quan yêu đời của cán bộ chiến sĩ bất chấp khó khăn;
++Nhớ những thanh âm đặc trưng của miền núi: tiếng mõ rừng chiều, tiếng chày đêm nên
cối, tiếng suối xa,….Đó là những hồi ức về cuộc sống bình dị ấm áp mà vui tươi nơi núi rừng
Việt Bắc.
++Điệp cấu trúc “Nhớ sao” 3 lần cùng phép đối lập và cảm hứng lãng mạn
Nỗi nhớ Việt Bắc là nỗi nhớ dạt dào và trùng điệp vang mãi trong tấm lòng mỗi
con người kháng chiến.
* Về nghệ thuật:
+Bức tranh Việt Bắc hiện lên qua nỗi nhớ của chủ thể trữ tình, trong hồi niệm có ba
mảng thống nhất và hịa nhập vào nhau: nỗi nhớ thiến nhiên, núi rừng Việt Bắc, cuộc sống ở

Việt Bắc.
+Giọng thơ tâm tình, ngọt ngào, tha thiết
+Điệp từ “nhớ”, điệp ngữ: nhớ sao….nhớ người… trùng điệp, cùng cách ngắt
nhịp của câu thơ tạo nên nét nhạc thơ thật đằm thắm.
+Hình ảnh chân thực, bình dị, giàu sức gợi cảm.
3-Liên hệ với bài thơ Từ ấy để bình luận ngắn ý kiến sau: Ngay từ đầu, cái tôi trữ tình
trong thơ Tố Hữu đã là cái tơi chiến sĩ, càng về sau càng xác định rõ là cái tôi nhân danh
Đảng, nhân danh cộng đồng dân tộc.
– Giải thích: cái tơi trữ tình: là sự bày tỏ cảm xúc riêng của nhà thơ trước các vấn đề của
xã hội, trước sự phát triển của lịch sử dân tộc;
Tố Hữu quả đúng là nhà thơ của lí tưởng cộng sản vì đời sống cách mạng ln chi phối
tồn diện và sâu sắc sự nghiệp sáng tác thơ của ông.
– Phân tích, chứng minh, bình luận:
Qúa trình sáng tác của Tố Hữu song hành với hành trình cách mạng: các chặng đường thơ
tương ứng với các giai đoạn cách mạng dưới sự lãnh đạo của Đảng.
+ Bài thơ “Từ ấy”:
++“Từ ấy” trích trong tập thơ cùng tên, là tập thơ đầu tay của Tố Hữu – có vị trí đặc biệt
trên con đường thơ của ông.
++Bài thơ chứa đựng một cá tính mạnh mẽ, một khí chất say sưa, một quan niệm cá nhân
cởi mở giữa những người đồng chí đã làm cho cái tôi nhà thơ được bộc lộ tự do, khơng hề bị
trói buộc bởi bất kỳ cơng thức, chuẩn mực nào, tạo nên những vẫn thơ đẹp, xúc động, đầy
men say, bay bổng bậc nhất trang thơ ca cách mạng Việt Nam những năm đầu thế kỉ XX.
++Bài thơ còn thể hiện niềm vui, niềm hạnh phúc của chàng thanh niên giác ngộ lý tưởng
cách mạng.
++Qua “Từ ấy”, Tố Hữu đã thể hiện một cái tôi cá nhân cảm tính, ở phương diện tích cực,
mạnh mẽ một mặt mà thơ mới lãng mạn chưa hề biết đến.
+ Đoạn trích Viết Bắc nói riêng, bài thơ nói chung:
++ Cái tơi đã hồ chung với cái Ta của cộng đồng, dân tộc. Mình là ta – Ta là mình – Ta
với mình như hồ quyện vào nhau, đan xen nhau. Tố Hữu đã đặt mình vào vị trí của những
Gmail:


4


“Hướng dẫn làm văn nghị luận văn học THPT 2023 – Dạng đề liên hệ”

con người kháng chiến, nói về mình về người để bày tỏ những ân tình, lịng biết ơn sâu sắc
đối với những ân tình
++Qua “Việt Bắc” nói chung và đoạn trích nói riêng, cái tơi trữ tình của Tố Hữu trong
chặng đường thơ này là cái tôi nhập vai nhằm làm nổi bật, tôn vinh lên hình tượng những con
người kháng chiến, bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc của mình, niềm cảm phục trước sự hy sinh cao
cả của người dân kháng chiến.
+ Khắng định tính đúng đắn của nhận định “Ngay từ đầu, cái tơi trữ tình trong thơ Tố
Hữu đã là cái tơi chiến sĩ, càng về sau càng xác định rõ là cái tôi nhân danh Đảng, nhân danh
cộng đồng dân tộc”.
c).Kết bài:
Kết luận về nội dung, nghệ thuật đoạn thơ.
Cảm nghĩ của bản thân về cái tôi trong thơ Tố Hữu qua 2 bài thơ.
------------------ Hết ---------------Đề số 3.
Phân tích tấn bi kịch của Hồn Trương Ba trong đoạn trích vở kịch Hồn Trương Ba, da
hàng thịt – Lưu Quang Vũ, từ đó liên hệ với bi kịch của Chí Phèo trong truyện ngắn cùng tên
của Nam Cao để từ đó bình luận quan niệm nghệ thuật về con người mà hai nhà văn gửi gắm
qua tác phẩm.
HƯỚNG DẪN
a).Mở bài:
– Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm;
– Giới thiệu bi kịch của nhân vật hồn Trương Ba của vở kịch
VD: Lưu Quang Vũ là một hiện tượng đặc biệt của sân khấu kịch Việt Nam những năm
tám mươi của thế kỷ XX. Ông được coi là nhà soạn kịch tài năng nhất của nền văn học nghệ
thuật Việt nam hiện đại. Tác phẩm của ơng tốt lên một ý vị triết lí và nhân sinh về đời người,

kiếp người. Ông có nhiều tác phẩm kịch gây chấn động dư luận, trong đó có vở kịch “Hồn
Trương Ba, da hàng thịt”. Trong đoạn trích (cảnh 7) của vở kịch, tác giả đã diễn tả sâu sắc bi
kịch của nhân vật Hồn Trương Ba, qua đó gửi gắm nhiều suy tư của tác giả.
b).Thân bài:
Khái quát về tác phẩm :Giới thiệu hoàn cảnh ra đời tác phẩm, xuất xứ tác phẩm, tóm tắt
cốt truyện.
– “Hồn Trương Ba, da hàng thịt” là vở kịch đặc sắc nhất của Lưu Quang Vũ, được sáng
tác từ năm 1981, nhưng ba năm sau (1984) mới được ra mắt khán giả. Từ cốt truyện dân gian,
Lưu Quang Vũ đã xây dựng lại thành một vở kịch nói hiện đại và lồng vào đó nhiều triết lí
nhân văn về cuộc đời và con người.
– Trong tác phẩm, Trương Ba là một ơng lão gần sáu mươi, thích trồng vườn, yêu cái đẹp,
tâm hồn thanh nhã, giỏi đánh cờ. Chỉ vì sự tắc trách của Nam Tào gạch nhầm tên mà Trương
Ba chết oan. Theo lời khuyên của “tiên cờ” Đế Thích, Nam Tào, Bắc Đẩu “sửa sai” bằng cách
cho hồn Trương Ba được tiếp tục sống trong thân xác của anh hàng thịt mới chết gần nhà.
Nhưng điều đó lại đưa Trương Ba và một nghịch cảnh khi linh hồn mình phải trú nhờ vào
người khác. Do phải sống tạm bợ, lệ thuộc, Trương Ba dần bị xác hàng thịt làm mất đi bản
chất trong sạch, ngay thẳng của mình. Ý thức được điều đó, Trương Ba dằn vặt, đau khổ và
Gmail:

5


“Hướng dẫn làm văn nghị luận văn học THPT 2023 – Dạng đề liên hệ”

quyết định chống lại bằng cách tách ra khỏi xác thịt. Qua các cuộc đối thoại của Trương Ba,
tác giả dần tạo nên một mạch truyện dẫn dắt người xem hiểu sâu hơn về Trương Ba.
– Đoạn trích là phần lớn cảnh VII. Đây cũng là đoạn kết của vở kịch, đúng vào lúc xung
đột trung tâm của vở kịch lên đến đỉnh điểm. Sau mấy tháng sống trong tình trạng “bên trong
một đằng, bên ngồi một nẻo”, nhân vật Hồn Trương Ba ngày càng trở nên xa lạ với bạn bè,
người thân trong gia đình và tự chán ghét chính mình, muốn thốt ra khỏi nghịch cảnh trớ

trêu.
Giải thích: Bi kịch là gì? là trạng thái đau khổ về tinh thần khi con người đứng trước
những mâu thuẫn khơng thể hóa giải, khi mong muốn khát vọng và thực tiễn hoàn toàn trái
ngược… Trong vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt, nhân vật Trương Ba là người mang tấn
bi kịch đó.
Phân tích tấn bi kịch của nhân vật hồn Trương Ba:
Trương Ba có số phận bi kịch đáng thương:
– Chịu cái chết oan uổng do sự tắc trách của quan trời: Trương Ba vốn là người làm vườn
hiền lành, khỏe mạnh, chăm chỉ, yêu thương vợ con, sống có tâm hồn trong sạch. Nhưng do
Nam Tào vội đi dự tiệc nên đã bắt chết nhầm.
– Khơng được là chính mình: Sự sửa sai của Nam Tào, Bắc Đẩu theo lời khuyên của Đế
Thích nhằm trả lại công bằng cho Trương Ba lại đẩy Trương Ba vào một nghịch cảnh vơ lí
hơn: phải trú nhờ linh hồn minh trong thân xác của người khác, bi kịch hồn này, xác nọ. Con
người vốn là một tổng thể thống nhất, vậy mà Trương Ba lại không được sống là mình trọn
vẹn.
Bi kịch bị tha hóa về nhân cách:
– Trước kia: Trương Ba là người làm vườn chăm chỉ, khéo léo (qua lời của cái Gái, chị
con dâu), ln quan tâm tới vợ con, chăm sóc u chiều các cháu, hịa thuận, tốt bụng với
xóm làng. Bởi vậy, trong mắt người thân, ông là người mẫu mực được yêu quý, kính trọng.
– Bây giờ: Từ khi sống trong thể xác anh hàng thịt thô lỗ, phàm phu. Xác thịt âm u, đui
mù nhưng vẫn có tiếng nói riêng, sức mạnh riêng. Lin hồnnhân hậu, trong sạch, ngay thẳng
của Trương Ba vì phải sống mượn, gá lắp, tạm bợ, lệ thuộc nên chẳng những đã không sai
khiến được xác thịt mà trái lại cịn bị cái xác ấy nó điều khiển. Đáng sợ hơn, hồn Trương Ba
dần dần bị nhiễm độc bởi cái tầm thường của xác thịt anh đồ tể.
– Trương Ba cảm nhận được sự thay đổi của chính mình dù khơng muốn thừa nhận:
“Khơng! Ta vẫn có một đời sống riêng, nguyên vẹn, trong sạch, thẳng thắn…”. Ơng cố bấu
víu vào các trị chơi tâm hồn đổ lỗi cho xác: “ Đấy là mày đấy chứ, chân tay mày, hơi thở
mày.” Nhưng rồi Trương Ba cũng không thể phủ nhận được một sự thật đau đớn là ơng đang
dần đánh mất mình: “Mày đã thắng thế rồi đấy, cái thân xác không phải của ta ạ, mày đã tìm
được đủ mọi cách để lấn át ta.”

Bi kịch bị người thân xa lánh, hắt hủi
– Người vợ mà ông rất mực yêu thương giờ đây buồn bã và cứ nhất quyết địi bỏ đi. Cái
Gái khơng thừa nhận ơng, xua đuổi quyết liệt: “Ơng xấu lắm, ác lắm! Cút đi! Lão đồ tể, cút
đi!”. Chị con dâu là người sâu sắc, chín chắn, sấu sắc, hiểu điều hơn lẽ thiệt nhưng nỗi buồn
đau trước tình cảnh gia đình “như sắp tan hoang ra cả” khiến chị cũng khơng đừng nói lên sự
thật đau đớn : “Thầy bảo con cái bên ngồi là khơng đáng kể, chỉ có cái bên trong, nhưng thầy
ơi, con sợ lắm, bởi con cảm thấy, đau đớn thấy…mỗi ngày thầy một đổi khác dần, mất mát
dần, tất cả cứ như lệch lạc, nhòa mờ dần đi, đến nỗi có lúc chính con cũng không nhận ra thầy
nữa…”
Gmail:

6


“Hướng dẫn làm văn nghị luận văn học THPT 2023 – Dạng đề liên hệ”

– Tâm trạng của Trương Ba vơ cùng đau khổ và tuyệt vọng vì bị gia đình- nơi cuối cùng
có thể tìm thấy sự u thương và cảm thông- từ chối.
Bi kịch bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo:
– Bên trong: Thẳm sâu trong tâm hồn Trương Ba ln có những nhu cầu tinh thần thanh
cao, muốn giữ gìn danh dự, muốn sống có đạo đức và trách nhiệm, sống thanh thản trong
những nguồn vui giản dị. Trong xác anh hàng thịt, Trương Ba vẫn ngày ngày chăm sóc cây,
u thương con cháu, ln muốn là bản thân mình trọn vẹn.
– Bên ngồi: Tuy nhiên, do bị trói buộc bởi một xác hàng thịt, nên hồn Trương Ba giờ đây
là gắn với nhu cầu của thể xác phàm tục như thèm ăn thịt, muốn thỏa mãn những dục vọng
tầm thường, Trương Ba trở thành một người vụng về, thô lỗ bị mọi người xa lánh.
– Mối quan hệ: Cuộc đối thoại giữa Hồn Trương Ba và xác hàng thịt là cuộc đấu tranh
giữa thể xác và linh hồn cùng tồn tại trong một con người. Thể xác và linh hồn có quan hệ
hữu cơ với nhau, cả hai gắn bó với nhau để cùng sống, cùng tồn tại. Thể xác có tính chất độc
lập tương đối của nó, có tiếng nói của nó, có khả năng tác dộng vào linh hồn, vì nó là nơi trú

ngụ của linh hồn. Khi thể xác tiêu tan thì linh hồn cũng mất. Khi linh hồn bay đi thì thể xác
cũng trở về với cát bụi. Nhờ có linh hồn đấu tranh, chi phối với những ham muốn, những dục
vọng tầm thường của thể xác mà nhân cách được hoàn thiện, tâm hồn được trong sáng. Bởi
vậy, sự khác biệt giữa linh hồn và thể xác sẽ dẫn đến những hậu quả khôn lường. Trong
những cuộc đối thoại Trương Ba không chỉ phải đấu tranh với thể xác hàng thịt âm u, đui mù
mà còn phải đấu tranh với quan Trời: Đế Thích. Cuối cùng, Trương Ba đã phải tìm đến cái
chết, mắc dù lịng khát khao được sống rất mãnh liệt. Những dằn vặt đau đớn của Trương Ba
và cuối cùng quyết định chọn lấy cái chết để giữ gìn những giá trị tốt đẹp của Hồn Trương Ba
khiến người đọc khơng khỏi xót xa, thương cảm.
Liên hệ: Bi kịch của Chí Phèo để làm rõ quan niệm nghệ thuật về con người mà hai
nhà văn gửi gắm qua tác phẩm. Bi kịch của Chí Phèo:
*Bi kịch bị lưu manh hóa: (Bi kịch bị tha hóa về nhân hình lẫn nhân tính):
– Nhà tù thực dân có một sự tàn phá ghê gớm đối với con người, biến một anh nông dân
lương thiện thành một con quỷ dữ. Chí Phèo ra tù với bộ dạng hồn tồn mới “cái đầu thì trọc
lóc, cái mặt thì đen lại rất cơng cơng, hai mắt gườm gườm…”
– Về nhân tính: Ra tù hôm trước hôm sau hắn đã ra chợ uống rượu và ăn thịt chó, hắn
xách chai đến nhà Bá Kiến rạch mặt, ăn vạ. Bị lão gian hùng dụ dỗ, hắn trở thành tay sai đắc
lực chuyên đòi nợ cho nhà Bá Kiến. Chí Phèo triền miên trong những cơn say và làm tất cả
những việc người ta sai hắn làm. Hắn đã làm đổ máu
và nước mắt của bao nhiêu người lương thiện, phá nát bao nhiêu cảnh yên vui, làm tan vỡ
bao hạnh phúc. Hắn trở thành con quỷ dữ của làng Vũ Đại.
*Bi kịch bị từ chối quyền làm người: Mơ ước được hoàn lương và bi kịch từ chối quyền
làm người Thị Nở và bát cháo hành là tình cảm nhân đạo mà Nam Cao đã dành cho nhân vật
của mình.
– Sau đêm gặp gỡ với Thị Nở, tình yêu thương chân thành mà giản dị của Thị Nở đã giúp
Chí tỉnh giấc sau những năm tháng say triền miên. Lần đầu Chí Phèo được lo lắng, chăm sóc
thật sự. Hắn cảm thấy mình có thể hòa hợp với mọi người và khao khát được làm người lương
thiện. Hắn mong Thị Nở sẽ mở đường cho hắn.
– Bị Thị Nở từ chối, Chí Phèo vơ cùng đau đớn đến nhà Bá Kiến đòi lương thiện, đâm
chết Bá Kiến rồi tự vẫn. Chí Phèo phải chết trên ngưỡng cửa trở về cuộc sống. Nỗi đau đớn

Gmail:

7


“Hướng dẫn làm văn nghị luận văn học THPT 2023 – Dạng đề liên hệ”

tận cùng của con người không phải là chết mà là sống khơng có quyền làm một con người.
Chính vì thế có thể khẳng định đây chính là bi kịch lớn nhất của Chí Phèo.
So sánh:
*Điểm tương đồng:
Cả hai nhân vật Trương Ba và Chí Phèo đều phải chịu những bi kịch đau đớn do giai cấp
thống trị gây nên: Bi kịch tha hóa và bi kịch bị xã hội, người thân chối bỏ.
*Điểm khác biệt:
– Bi kịch của Trương Ba do sự tắc trách của Nam Tào, sự sửa sai một cách vô tâm của họ.
– Bi kịch của Chí Phèo do bị chế độ phong kiến áp bức đến cùng cực, Chí quay lại tìm
cách chống trả mà trở thành lưu manh.
– Trương Ba nhận ra bi kịch của mình, cịn Chí thì khơng, Chí khơng biết đã gây ra bao tội
ác cho dân làng.
*Quan niệm nghệ thuật về con người mà hai nhà văn gửi gắm qua tác phẩm.
Con người dù sống trong hồn cảnh bi đát thế nào cũng ln đấu tranh để loại trừ cái xấu,
để gìn giữ nhân cách cao đẹp: Trương Ba quyết định chết và trả lại xác cho anh Hàng Thịt để
mình ln được sống trong lịng của những người thân yêu với những ấn tượng tốt đẹp; Chí
Phèo chết để được là Người chứ nhất quyết khơng sống kiếp quỷ dữ nữa. Đó là niềm tin bất
diệt của 2 nhà văn vào con người.
c). Kết bài:
– Số phận bi kịch của con người trong xã hội phong kiến- Giá trị tố cáo.
– Con người luôn cố gắng vượt lên, giữ phẩm giá, hoàn thiện nhân cách – Giá trị nhân văn
cao đẹp.
------------------ Hết ---------------Đề số 4.

Phân tích hình tượng nhân vật Tràng (Vợ nhặt – Kim Lân) trong buổi sáng ngày hơm sau.
Từ đó, anh/chị hãy liên hệ với hình tượng Chí Phèo (Chí Phèo – Nam Cao) trong buổi sáng
tỉnh rượu để thấy được tài năng miêu tả tâm lí nhân vật của các nhà văn.
HƯỚNG DẪN
Trên cơ sở hiểu biết về tác giả Kim Lân và tác phẩm Vợ nhặt, thí sinh có thể cảm nhận về
hình tượng nhân vật Tràng trong buổi sáng ngày hơm sau theo nhiều cách nhưng phải hợp lí,
có sức thuyết phục.
Dưới đây là một số gợi ý:
*Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm, đoạn trích:
– Kim Lân là nhà văn chuyên viết truyện ngắn về cuộc sống nông thôn và người nông dân.
– Vợ nhặt là truyện ngắn xuất sắc nhất của Kim Lân.
– Một trong các nhân vật chính của truyện ngắn là anh cu Tràng. Truyện khắc hoạ đậm nét
diễn biến tâm trạng của nhân vật Tràng, đặc biệt trong buổi sáng ngày hôm sau.
*Sơ lược về tình huống truyện và diễn biến tâm trạng nhân vật Tràng trong buổi chiều
hôm trước
Gmail:

8


“Hướng dẫn làm văn nghị luận văn học THPT 2023 – Dạng đề liên hệ”

*Cảm nhận về hình tượng nhân vật Tràng trong buổi sáng ngày hôm sau
– Tràng thấy “trong người êm ái lửng lơ như người vừa ở trong giấc mơ đi ra”, việc có
vợ đối với hắn vẫn hết sức bất ngờ.
– Tràng nhận ra xung quanh mình “có cái gì vừa thay đổi mới lạ”: “Nhà cửa, sân vườn
hôm nay đều được quét tước, thu dọn sạch sẽ gọn gàng. Mấy chiếc quần áo rách như tổ đĩa
vẫn vắt khươm mươi niên ở một góc nhà đã thấy đem ra sân hong. Hai cái ang nước vẫn để
khơ cong ở dưới gốc cây ổi đã kín nước đầy ăm ắp”, bà cụ Tứ lúi húi giẫy cỏ, nàng dâu quét
tước, nấu nướng. Tất cả những cảnh tượng đó thật bình thường nhưng đủ làm cho hắn cảm

động vì chưa bao giờ Tràng được trải qua niềm hạnh phúc giản dị như thế.
– Tràng thấy cuộc đời mình bỗng nhiên thay đổi hẳn, hắn thấy mình trưởng thành (“nên
người”) và cần có trách nhiệm với gia đình của mình: “Bỗng nhiên hắn thấy hắn thương u
gắn bó với cái nhà của hắn lạ lùng. Hắn đã có một gia đình. Hắn sẽ cùng vợ sinh con đẻ cái
ở đấy. Cái nhà như cái tổ ấm che mưa che nắng. Một nguồn vui sướng, phấn chấn đột ngột
tràn ngập trong lịng”. Bởi vì Tràng đã có một gia đình, và trong cái buổi sáng đầu tiên ấy,
hắn đã được tắm mình trong khơng khí ấm áp, hạnh phúc của tổ ấm gia đình.
– Chi tiết Tràng tiếc rẻ vì bữa trước đã kéo thóc về khi thóc nhật và hình ảnh “lá cờ đỏ
bay phấp phới” trong đầu Tràng mở ra một sự thay đổi trong nhận thức, hứa hẹn sự thay đổi
trong hành động của nhân vật ở tương lai. Biết đâu, chính Tràng sẽ là một trong số những
người đi phá kho thóc Nhật đó.
Diễn biến tâm trạng của nhân vật Tràng được nhà văn tập trung khắc họa thông qua những
chi tiết về cử chỉ, hành động, lời nói và dịng suy nghĩ (bộc lộ qua những lời văn nửa trực
tiếp). Tràng hiện lên là một gã trai quê ngờ nghệch nhưng tốt bụng, giàu tình u thương và
có khát vọng hạnh phúc, khát vọng sống mãnh liệt.
Với hình tượng anh cu Tràng, Kim Lân đã thể hiện rõ sự thấu hiểu, đồng cảm, yêu thương,
trân trọng và niềm tin tưởng hi vọng dành cho nhân vật.
* Liên hệ với hình tượng Chí Phèo (Chí Phèo – Nam Cao) trong buổi sáng tỉnh rượu
để thấy được tài năng miêu tả tâm lí nhân vật của các nhà văn
– Nhân vật Chí Phèo trong buổi sáng tỉnh rượu được Nam Cao khắc họa rất thành công
chuỗi diễn biến tâm lí: cảm nhận cuộc sống đời thường, nhớ lại q khứ xa xơi, thấm thía
cuộc sống hiện tại, lo lắng cho tương lai cô độc, buồn; khi được thị Nở cho ăn cháo hành thì
ngạc nhiên, cảm động, ăn năn hối hận, tủi thân khi lần đầu tiên được cho bởi một người đàn
bà, vui, khao khát được trở lại cuộc đời lương thiện, hi vọng, tin tưởng được trở lại cuộc đời
lương thiện.
– Cả Nam Cao và Kim Lân đều rất quan tâm đến đời sống tâm hồn của những người lao
động nghèo Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám. Hai nhà văn đều mô tả chi tiết, chân
thực, sinh động diễn biến tâm trạng của mỗi nhân vật ở thời điểm buổi sáng – gắn liền với sự
thức tỉnh/ đổi thay của mỗi nhân vật – thơng qua cảm xúc và dịng ý nghĩ. Có khi các nhà văn
khách quan kể lại diễn biến đó nhưng cũng có khi Nam Cao và Kim Lân nhập thân vào nhân

vật, trần thuật lại diễn biến tâm trạng thông qua lời văn nửa trực tiếp.
Tài năng miêu tả tâm lí nhân vật của mỗi nhà văn khơng chỉ giúp cho các nhân vật nổi
hình nổi sắc mà cịn giúp các nhà văn thể hiện sâu sắc tình cảm nhân đạo của mình.
------------------ Hết ----------------

Gmail:

9


“Hướng dẫn làm văn nghị luận văn học THPT 2023 – Dạng đề liên hệ”

Đề số 5.
Cảm nhận của anh/ chị về hình tượng nhân vật Mị trong cảnh mùa xn ở Hồng Ngài
(“Vợ chồng A Phủ” - Tơ Hồi). Từ đó liên hệ với nhân vật Chí Phèo trong cảnh buổi sáng
đầu tiên khi tỉnh rượu (“Chí Phèo” – Nam Cao), để nhận xét về cách khám phá vẻ đẹp tâm
hồn con người lao động của hai nhà văn?
HƯỚNG DẪN
1. Giới thiệu chung
- Giới thiệu về tác giả Tô Hồi; Nhân vật Mị trong cảnh đêm tình mùa xn.
- Giới thiệu về tác giả Nam Cao; Nhân vật Chí Phèo trong cảnh buổi sáng đầu tiên khi tỉnh
rượu.
-Hai nhà văn đều đi sâu khám phá vẻ đẹp tâm hồn con người lao động.
2. Cảm nhận hình tượng nhân vật Mị trong cảnh mùa xuân ở Hồng Ngài
- Mị có phẩm chất tốt đẹp nhưng bị đày đọa cả về thể xác và tinh thần
+Mị là một thiếu nữ xinh đẹp, tài hoa, hồn nhiên, yêu đời; chăm chỉ làm ăn, yêu tự do, ý
thức được quyền sống của mình.
+Mị là giàu lòng vị tha, đức hi sinh.
+Là con dâu gạt nợ, Mị bị đối xử như một nô lệ. Mị sống khổ nhục hơn cả súc vật, thường
xuyên bị A Sử đánh đập tàn nhẫn. Mị sống như một tù nhân trong căn buồng chật hẹp, tối

tăm.
+Sống trong đau khổ, Mị gần như vơ cảm “ngày càng khơng nói, lùi lũi như con rùa ni
trong xó cửa”.
-Tâm trạng và hành động của nhân vật Mị trong đêm tình mùa xn
+Bên trong hình ảnh “con rùa ni trong xó cửa” vẫn đang còn một con người khát khao tự
do, hạnh phúc. Gió rét dữ dội cũng khơng ngăn được sức xuân tươi trẻ trong thiên nhiên và
con người, tất cả đánh thức tâm hồn Mị.
+Mị uống rượu để quên hiện tại đau khổ. Mị nhớ về thời con gái, Mị sống lại với niềm say
mê yêu đời của tuổi trẻ.
+Tiếng sáo (biểu tượng của tình yêu và khát vọng tự do) từ chỗ là hiện tượng ngoại cảnh đã
đi sâu vào tâm tư Mị.
+Mị thắp đèn như thắp lên ánh sáng chiếu rọi vào cuộc đời tăm tối. Mị chuẩn bị đi chơi
nhưng bị A Sử trói lại; tuy bị trói nhưng Mị vẫn tưởng tượng và hành động như một người tự
do, Mị vùng bước đi.
- Khái quát nghệ thuật
+ Bút pháp hiện thực sắc sảo, nghệ thuật phân tích tâm lí tinh tế, Tơ Hồi đã xây dựng
thành cơng nhân vật Mị.
+Có áp bức, có đấu tranh; Mị chính là điển hình sinh động cho sức sống tiềm tàng, sức
vươn lên mạnh mẽ của con người từ trong hoàn cảnh tăm tối hướng tới ánh sáng của nhân
phẩm và tự do.
3. Liên hệ nhân vật Chí Phèo trong cảnh buổi sáng đầu tiên khi tỉnh rượu
Gmail:

10


“Hướng dẫn làm văn nghị luận văn học THPT 2023 – Dạng đề liên hệ”

a. Liên hệ nhân vật Chí Phèo trong cảnh buổi sáng đầu tiên khi tỉnh rượu:
- Sau khi gặp Thị Nở và được Thị chăm sóc, yêu thương, Chí Phèo lần đầu tiên tỉnh rượu

sau những cơn say triền miên và đã có sự chuyển biến sâu sắc trong tâm trạng:
+ Từ tỉnh rượu đến tỉnh ngộ: Tỉnh rượu: lần đầu tiên – từ khi ra tù, Chí hết say và cảm
nhận được thời gian và âm thanh hằng ngày của cuộc sống. Âm thanh cuộc sống đang từng
tiếng một gõ nhịp vận hành cùng với sự thức tỉnh của Chí Phèo. Những âm thanh này ngày
nào mà chẳng có, nhưng đây lại là lần đầu tiên Chí mới nhận ra. Tỉnh ngộ: nhận thức và nhìn
lại cuộc đời mình trong quá khứ, hiện tại và cả tương lai.
+ Khát khao hoàn lương và mong ước hạnh phúc. Chí mong muốn trở lại làm người lương
thiện.
Nam Cao cho cho ta thấy được bản tính tốt của con người có ngay trong con người bị tha
hố. Bản tính ấy sẽ trỗi dậy khi có chất xúc tác.
b. Nhận xét về cách khám phá vẻ đẹp tâm hồn con người lao động của hai nhà văn
– Hai nhân vật Mị và Chí Phèo của nhà văn Tơ Hồi, Nam Cao là những hình
tượng điển hình cho số phận con người lao động vượt lên sự đè nén của cường quyền và
thần quyền để khẳng định vẻ đẹp tâm hồn của con người.
+ Mị: Tưởng chừng như đã trở thành vật vô tri, vô giác trong nhà thống lý, nhưng vẫn
tiềm tàng sức sống mãnh liệt trong đêm tình mùa xuân.
+ Chí Phèo: Dù bị hủy hoại cả về nhân hình lẫn nhân tính nhưng Chí vẫn khao khát hướng
đến cuộc sống lương thiện.
Mỗi nhà văn có một cách sáng tạo riêng, nhưng khi viết về người nông dân thì các tác giả
đều hướng tới khám phá vẻ đẹp tâm hồn của họ. Từ đó, đề cao, trân trọng những phẩm chất
đáng quý của người nông dân.
------------------ Hết ---------------Đề số 6. (ĐỀ KSCL LẦN THỨ 3 NĂM HỌC 2017 – 2018 – THPT CHUYÊN THÁI BÌNH)
Cảm nhận của anh/chị về hình tượng Mị trong cảnh mùa xuân ở Hồng Ngài (Vợ chồng
A Phủ - Tơ Hồi, Ngữ Văn 12, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016). Từ đó liên hệ với nhân
vật Chí Phèo trong cảnh buổi sáng đầu tiên khi tỉnh rượu (Chí Phèo – Nam Cao, Ngữ Văn 11,
Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016) để nhận xét về cách nhìn và tình cảm của các nhà
văn đối với người lao động nghèo trong xã hội cũ.
HƯỚNG DẪN
 Giới thiệu tác giả Tơ Hồi, tác phẩm Vợ chồng A Phủ, nhân vật Mị
_Tơ Hồi là cây bút xuất sắc của văn học Việt Nam hiện đại. Trong những sáng tác của mình,

ơng ln thể hiện vốn hiểu biết phong phú, sâu sắc về phong tục, tập quán của nhiều vùng
khác nhau trên đất nước ta. Ông cũng là nhà văn luôn hấp dẫn người đọc bởi lối trần thuật
hóm hỉnh, sinh động của người từng trải, vốn từ vựng giàu có.
_Vợ chồng A Phủ được sáng tác năm 1952, in trong tập Truyện Tây Bắc – tập truyện được
tặng giải Nhất – Giải thưởng Hội Văn nghệ Việt Nam 1954 – 1955.
_Đến với tác phẩm, người đọc thật sự ấn tượng với nhân vật Mị - nhân vật chính được khắc
họa đậm nét trong khung cảnh màu xuân ở Hồng Ngài.
Gmail:

11


“Hướng dẫn làm văn nghị luận văn học THPT 2023 – Dạng đề liên hệ”

 Giới thiệu về nhân vật Mị
_Chân dung, lai lịch:
+ Nhan sắc: “trai đến đứng nhẵn chân vách đầu buồng Mị” -> nhan sắc rực rỡ ở tuổi cập kê.
+ Tài năng: thổi sáo, thổi lá hay đến mức có biết bao nhiêu người mê, ngày đêm thổi sáo đi
theo Mị.
+ Phẩm chất tốt đẹp: hiếu thảo, tự tin vào khả năng lao động của mình và khát khao tự do.
_Số phận bi kịch: trở thành con dâu gạt nợ
+ Nguyên nhân: Do món nợ truyền kiếp của gia đình nên bị A Sử lừa bắt về làm vọ theo hủ
tục của cướp vọ của người dân tộc thiểu số.
+ Khi mới về làm dâu, Mị mang trong mình ý thức phàn kháng nhưng sau đó quen dần và
chịu đựng nỗi đau cả về thể xác lẫn tinh thần.
 Hình tượng nhân vật Mị trong đêm tình mùa xuân: Mùa xuân đã làm sống dậy sức sống
tiềm tàng trong Mị
* Nguyên nhân thức dậy sức sống tiềm tàng:
_ Khung cảnh ngày xuân:
+ Màu sắc rực rỡ: cỏ gianh vàng ửng, những chiếc váy phơi trên mỏm đá xòe rộng ra như

những cánh bướm sặc sỡ.
+ Âm thanh náo nhiệt, tưng bừng: tiếng trẻ con chờ tết chơi quay cười ầm trên sân chơi trước
nhà …
_Tiếng sáo: có sự dịch chuyển, vận động:
+ Từ xa đến gần (Từ ngoài vào trong, từ khách thể nhập vào chủ thể):
Lấp ló ngồi đầu núi vọng lại.
Văng vẳng ở đầu làng.
Lửng lơ bay ngoài đường.
Rập rờn trong đầu Mị.
+ Từ hiện tại đến quá khứ (Từ cõi thực đến cõi mộng).
+ Tiếng sáo rủ bạn đi chơi đầy háo hức -> tiếng sáo gọi bạn yêu trong tuyệt vọng.
=> Dìu hồn Mị bềnh bồng sống lại với những khát khao yêu thương hạnh phúc của ngày xưa,
dẫn Mị từ cõi quên trở về cõi nhớ.
_ Hơi rượu:
+ Uống cả hũ rượu
+ Uống ực từng bát
-> Say lịm mặt ngồi đấy -> Lãng quên hiện tại -> Sống lại quá khứ.
* Diễn biến tâm lí – hành trình vượt thốt khỏi hồn cảnh hiện tại để tìm lại chính mình:
(+) Tương tranh, mẫu thuẫn giữa sức sống tiềm tàng và thực tại hiện hữu:
_ Sức sống tiềm tàng:
+ Mị thấy “phơi phới” trở lại, “vui sướng”
+ Thức dậy ý thức và khát vọng: “Mị trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi”.
_Thực tại hiện hữu: Mị muốn đi chơi nhưng lại không đi chơi, Mị đi vào buồng.
Gmail:

12


“Hướng dẫn làm văn nghị luận văn học THPT 2023 – Dạng đề liên hệ”


(+) Trong hơi rượu -> sức sống tiềm tàng lại trỗi dậy
_Mị như ở trạng thái mộng du, vượt thốt hồn cảnh để tìm lại chính mình.
+ Lấy ống mỡ sắn một miếng để thắp đèn lên cho sáng. -> thắp sáng căn buồng cũng là thắp
sáng khát vọng giải thốt cuộc đời mình.
+ Chuẩn bị đi chơi: quấn lại tóc, với tay lấy cái váy hoa, rút thêm cái áo.
(+) Hành động vượt thoát khỏi hồn cảnh bị chặn đứng:
_Mị bị A Sử trói vào cột, khơng cho đi chơi.
-> A Sử chỉ trói được thân xác Mị chứ khơng trói được ý muốn đi chơi, khơng trói được khát
vọng, sức sống của Mị.
-> Mị vẫn thả hồn theo tiếng sáo đến với những cuộc chơi.
(+) Sáng hôm sau Mị tỉnh lại, quay về thực tại, nhận ra tình thế bi đát của mình:
_Những dây trói xiết lại, đau dứt từng mảnh thịt.
-> Thấy mình không bằng con ngựa ở bên kia vách.
 Liên hệ với nhân vật Chí Phèo trong cảnh buổi sáng đầu tiên khi tỉnh rượu:
* Giới thiệu khái quát về tác giả Nam Cao, tác phẩm Chí Phèo, cuộc đời nhân vật Chí Phèo:
+Nam Cao là cây bút xuất sắc của văn học hiện thực phê phán Việt Nam.
+Chí Phèo là một trong số những tác phẩm đầu tay của Nam Cao vào khoảng những năm
1940 – 1941 có tên là Cái lị gạch cũ. Sau đó nhà xuất bản tự ý đổi tên thành Đôi lứa xứng đôi
(1941). Đến khi in lại trong tập Luống cày (1946), tác giả đặt lại tên truyện Là Chí Phèo.
+Chí Phèo kể về cuộc đời bi kịch của người nơng dân bị tha hóa, bị lưu manh hóa; bị cự tuyệt
quyền làm người và cuối cùng phải tự kết liễu đời mình.
* Chí Phèo trong cảnh sáng hơm đầu tiên khi tỉnh rượu chính là sự hồi sinh trong Chí:
 Nguyên nhân:
(+) Chí Phèo tỉnh rượu:
_Chí Phèo bị cảm lạnh, nơn mửa -> tỉnh.
_Chí nhận thức được cuộc sống xunh quanh:
+ Ánh sáng: mặt trời chắc đã lên cao và nắng chắc đã rực rỡ.
+ Âm thanh: tiếng chim hót ngồi kia vui vẻ quá, tiếng những người đàn bà đi chợ bán vải về,
tiếng anh thuyền chài gõ mái chèo đuổi cá.
_Nhận thức về bản thân:

+ Nhớ về quá khứ tươi đẹp.
+ Quay về với thực tại: số 0 trịn trĩnh (khơng vợ con, khơng tài sản…), số âm(nhận thấy
mình đã sang dốc bên kia của cuộc đời)
+ Nghĩ về tương lai: đói rét, ốm đau, cô độc.
* Biểu hiện của sự hồi sinh:
(+) Thức tỉnh tính người qua giọt nước mắt:
_Khi đón nhận bát cháo hành và những cử chỉ săn sóc của Thị Nở, Chí Phèo bâng khuâng.
_Ngạc nhiên và cảm động (“mắt ươn ướt”) vì đây là lần đầu tiên được đàn bà cho, đây là lần
đầu tiên Chí Phèo được ăn cháo, lần đầu được săn sóc bởi bàn tay đàn bà.
(+) Thức tỉnh tình người – biểu hiện cao nhất là tình yêu:
Gmail:

13


“Hướng dẫn làm văn nghị luận văn học THPT 2023 – Dạng đề liên hệ”

_Thấy Thị Nở có duyên -> bản chất của tình yêu.
_Khao khát chung sống với Thị Nở -> đích đến của tình u chân chính.
_Khơng cịn kinh rượu nữa nhưng cố uống cho thật ít; trở nên hiền lành đến khó tin.
-> Sức mạnh cảm hóa của tình yêu.
(+) Thức tỉnh khát vọng người:
_ Khát vọng hoàn lương -> Thị Nở sẽ là người mở đường cho hắn.
 Cách nhìn và tình cảm của nhà văn đối với người lao động nghèo trong xã hội cũ:
*Điểm tương đồng:
_Dù trong bất cứ hoàn cảnh nào cũng phát hiện ra vẻ đẹp tiềm tàng của nhân vật. Ở Mị là vẻ
đẹp và sức sống cũng như tinh thần phản kháng mạnh mẽ của người miền núi, ở Chí Phèo là
bản chất lương thiện của con người.
_Thông cảm, đồng cảm với số phận bất hạnh của những người lao động nghèo.
_Lên án, tố cáo những thế lực gây ra số phận đau khổ cho người lao động.

_Niềm tin vào nhân cách, phẩm chất của người lao động.
*Điểm khác biệt:
_Nam Cao nhìn con người trong số phận bi kịch, nhân vật của ơng chưa tìm được con đường
đi, con đường giải phóng cho chính mình.
_Tơ Hồi nhìn con người trong sự vận động đến với cuộc sống tốt đẹp, tương lai tươi sáng.
 Tổng kết
------------------ Hết ---------------Đề số 7.
“…Sáng hôm sau, mặt trời lên bằng con sào, Tràng mới trở dậy. Trong người êm ái lửng
lơ như người vừa ở trong giấc mơ đi ra. Việc hắn có vợ đến hơm nay hắn vẫn cịn ngỡ ngàng
như khơng phải.
Hắn chắp hai tay sau lưng, lững thững bước ra sân. Ánh nắng buổi sáng mùa hè sáng lóa
xói vào hai con mắt còn cay sè của hắn. Hắn chớp chớp liên hồi mấy cái, và bỗng vừa chợt
nhận ra, xung quanh mình có cái gì vừa thay đổi mới mẻ, khác lạ. Nhà cửa, sân vườn, hôm
nay đều được quét tước, thu dọn sạch sẽ gọn gàng. Mấy chiếc quần áo rách như tổ đỉa vẫn
vắt khươm mươi niên ở một góc nhà đã thấy đem ra sân hong. Hai cái ang nước vẫn để khô
cong ở dưới gốc ổi đã kín nước đầy ăm ắp. Đống rác mùn tung bành ngay lối đi đã hót sạch.
Ngồi vườn người mẹ đang lúi húi giẫy những búi cỏ mọc nham nhở. Vợ hắn quét lại cái
sân, tiếng chổi từng nhát kêu sàn sạt trên mặt đất. Cảnh tượng thật đơn giản, bình thường
nhưng đối với hắn lại rất thấm thía cảm động. Bỗng nhiên hắn thấy hắn thương yêu gắn bó
với cái nhà của hắn lạ lùng. Hắn đã có một gia đình. Hắn sẽ cùng vợ sinh con đẻ cái ở đấy.
Cái nhà như cái tổ ấm che mưa che nắng. Một nguồn vui sướng, phấn chấn đột ngột tràn
ngập trong lòng. Bây giờ hắn mới thấy hắn nên người, hắn thấy hắn có bổn phận phải lo lắng
cho vợ con sau này. Hắn xăm xăm chạy ra giữa sân, hắn cũng muốn làm một việc gì để dự
phần tu sửa lại căn nhà...”.
(Trích Vợ nhặt – Kim Lân, Ngữ văn 12, tập hai. NXB Giáo dục, 2008)
Cảm nhận của anh/chị về tâm trạng của nhận vật Tràng trong đoạn trích trên. Liên hệ với
tâm trạng nhân vật Chí Phèo vào buổi sáng sau khi gặp Thị Nở (Truyện Chí Phèo, Nam Cao,
Gmail:

14



“Hướng dẫn làm văn nghị luận văn học THPT 2023 – Dạng đề liên hệ”

Ngữ văn 11, tập 1, NXB Giáo dục 2008) để bình luận ngắn gọn về tư tưởng nhân đạo của mỗi
nhà văn.
HƯỚNG DẪN
1. Giới thiệu chung
– Giới thiệu Kim Lân và truyện ngắn Vợ nhặt.
– Nêu vấn đề cần nghị luận
2. Phân tích
a..Khái quát về tác phẩm, đoạn trích:
b..Cảm nhận về tâm trạng của nhân vật Tràng trong đoạn trích:
* Về nội dung:
- Sung sướng, hạnh phúc, hãnh diện.
-Có sự thay đổi trong suy nghĩ:
+Yêu thương, gắn bó với gia đình.
+Thấy có trách nhiệm phải lo lắng cho vợ con. - Niềm tin vào tương lai tươi sáng.
* Về nghệ thuật:
-Đặt nhân vật vào tình huống độc đáo để nhân vật bộc lộ phẩm chất, tính cách
-Miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế, ngơn ngữ mộc mạc, giản dị, đậm chất nơng thơn và có sự
gia công sáng tạo của nhà văn.
-Cách kể chuyện tự nhiên, hấp dẫn, dựng cảnh sinh động với nhiều chi tiết đặc sắc.
3. Liên hệ với tâm trạng nhân vật Chí Phèo vào buổi sáng sau khi gặp Thị Nở (Truyện
Chí Phèo, Nam Cao) để bình luận ngắn gọn về tư tưởng nhân đạo của mỗi nhà văn.
- Khái quát diễn biến tâm trạng Chí Phèo sau khi gặp Thị Nở: Lần đầu tiên hắn tỉnh rượu,
tỉnh ngộ để nhận thức về cuộc đời mình trong quá khứ, hiện tại, tương lai; khao khát được trở
lại làm người lương thiện…
- Bình luận về tư tưởng nhân đạo của mỗi nhà văn:
+Qua diễn biến tâm trạng của Chí Phèo, Nam Cao thể hiện niềm thương cảm trước bi

kịch con người, tin tưởng vào sự thức tỉnh lương tâm của người nông dân trước cách mạng;
+Trong đoạn trích Vợ nhặt, cùng tả tâm trạng nhân vật vào buổi sáng, Kim Lân đã phát
hiện ta sự thay đổi và trưởng thành trong nhận thức, tình cảm và hành động của nhân vật
Tràng từ lúc “nhặt”được vợ. Qua đó, tác giả có cái nhìn trân trọng, ca ngợi người nơng dân dù
trong hồn cảnh hết sức bi đát vẫn có ý thức xây dựng hạnh phúc gia đình.
- So sánh:
+ Giống nhau: Cả hai nhà văn dù ở 2 thời kì cách mạng khác nhau nhưng đều gặp ở tư
tưởng nhân đạo: khám phá sức sống, khát vọng hạnh phúc, nâng niu trân trọng, ca ngợi vẻ
đẹp của tâm hồn con người.
+ Khác nhau: Tuy nhiên số phận mỗi nhân vật lại hoàn toàn khác nhau. Nhân vật Chí Phèo
tuy thức tỉnh để khao khát hoàn lương như cuối cùng rơi vào bi kịch bị cự tuyệt quyền làm
người. Nhân vật Tràng cuối cùng đã được đổi đời, tìm thấy hạnh phúc đích thực của cuộc
đời…

Gmail:

15


“Hướng dẫn làm văn nghị luận văn học THPT 2023 – Dạng đề liên hệ”

+Đánh giá: Đó là tư tưởng nhân đạo mới mẻ, sâu sắc; góp phần nâng cao giá trị nội dung
của văn xuôi hiện đại Việt Nam, hướng người đọc có tình cảm u thương, tin tưởng vào sức
mạnh của con người trên con đường đi tìm hạnh phúc…
4. Kết bài:
Kết luận về nội dung, nghệ thuật thể hiện nhân vật Tràng qua đoạn trích.
Cảm nghĩa của bản thân về tư tưởng nhân đạo của 2 nhà văn.
------------------ Hết ---------------Đề số 8.
Cảm nhận của anh/ chị về niềm khao khát muốn đi chơi của nhân vật Mị trong đêm tình
mùa xn (Vợ chồng A Phủ - Tơ Hồi). Từ đó, liên hệ với niềm mong đợi chuyến tàu đêm đi

qua phố huyện của chị em Liên, An (Hai đứa trẻ - Thạch Lam) và nhận xét quan niệm của
mỗi nhà văn về cuộc sống có ý nghĩa.
HƯỚNG DẪN
1. Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm.
2. Cảm nhận về niềm khao khát muốn đi chơi của nhân vật Mị trong đêm tình mùa
xuân
Giới thiệu sơ lược về đặc điểm con người và số phận đau khổ của Mị trong nhà Pá Tra.
-Vài nét về bối cảnh nhân văn của thiên nhiên và cuộc sống, sinh hoạt ở Hồng Ngài trong
mùa xuân.
-Diễn biến tâm trạng và hành động của nhân vật Mị: nhẩm thầm bài hát - uống rượu và say sống dậy những ngày quá khứ tươi đẹp và thức tỉnh tình cảnh thê thảm ở thực tại - muốn chết
và muốn đi chơi.
- Niềm khao khát được đi chơi là biểu hiện cho sức sống, khao khát tự do, ý thức làm
người bấy lâu bị tê liệt nay đã hồi sinh ở Mị.
3.Liên hệ với niềm mong đợi chuyến tàu đêm đi qua phố huyện của chị em Liên, An.
- Hai chị em Liên An từng có những ngày tuổi thơ tươi đẹp ở Hà Nội, nay vì gia cảnh sa sút
mà phải sống buồn lặng, tăm tối ở phố huyện nghèo. Mỗi ngày, hai chị em chỉ có một niềm
vui duy nhất: ngắm nhìn chuyến tàu đêm từ Hà Nội qua phố huyện.
-Điểm giống nhau: Các nhân vật đều khao khát thoát khỏi thực tại buồn chán, tăm tối trói
buộc sự sống; đều khao khát được đổi thay, được sống có ý nghĩa hơn.
-Điểm khác nhau:
+ Chị em Liên, An là những đứa trẻ, niềm mong ước đổi thay còn nhỏ bé, mơ hồ,
mong manh.
+Niềm khao khát được đi chơi ở Mị chuyển hóa thành những hành động cụ thể; dù không
thành nhưng là bước đột phá trong sự vận động tâm lí nhân vật, tạo chuyển biến cho hành
động trốn khỏi nhà Pá Tra ở đêm mùa đông năm sau.
4.Nhận xét quan niệm của mỗi nhà văn về cuộc sống có ý nghĩa. (0,5 điểm)
- Với Thạch Lam: Viết về đề tài thị dân nghèo, quan tâm đến mảnh đời nhỏ bé, thương xót
cho những kiếp người vơ danh nhất là những em bé nên ao ước cuộc sống tốt đẹp, tươi sáng
Gmail:


16


“Hướng dẫn làm văn nghị luận văn học THPT 2023 – Dạng đề liên hệ”

hơn. Nhưng nhà văn lãng mạn dù có cái nhìn gắn với thực tại đời sống - chưa tìm được lối
thốt cho nhân vật.
-Với Tơ Hồi: Viết về đề tài cuộc sống của người lao động trong xã hội cũ nhưng có cách
nhìn, cách lí giải mới gắn với đổi thay trong tư tưởng của nhà văn, vì thế, cuộc sống có ý
nghĩa là cuộc sống được tự do, được sống trong niềm vui sống của tuổi trẻ.
5. Đánh giá (0,25 điểm)
- Về nhân vật Mị
- Về giá trị nhân đạo của hai tác phẩm.
------------------ Hết ---------------Đề số 9.
Cảm nhận của anh/ chị về chi tiết nồi chè khoán trong truyện ngắn Vợ nhặt của Kim
Lân (Ngữ văn 12, Tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016). Từ đó liên hệ đến chi tiết bát cháo
hành trong truyện ngắn Chí Phèo của Nam Cao (Ngữ văn 11, Tập 1, NXB Giáo dục Việt
Nam, 2016), để nhận xét về tư tưởng nhân đạo của hai nhà văn.
HƯỚNG DẪN
1. Cảm nhận về chi tiết nồi chè khoán trong truyện ngắn Vợ nhặt:
*Nội dung: Chi tiết nồi chè khoán được nhắc đến trong tác phẩm chính là nồi cháo cám trong
bữa ăn đón nàng dâu mới.
- Nói lên tình cảnh vô cùng thảm hại của người dân nghèo trong nạn đói.
- Tố cáo tội ác của bọn thực dân, phát xít gây ra nạn đói khủng khiếp năm 1945.
-Thể hiện tấm lịng đơn hậu của người mẹ thương con. Với nồi cháo cám, bà cụ.
-Qua chi tiết nồi chè khốn, tính cách cách, phẩm chất của các nhân vật được bộc lộ:
+ Bà cụ Tứ: người mẹ đảm đang, yêu thương con hết lòng.
+Tràng: khéo léo trong cách cư xử, hiểu gia cảnh nhà mình.
+Người vợ nhặt: trở nên ý tứ và biết chấp nhận hoàn cảnh.
* Nghệ thuật:

- Xây dựng chi tiết nghệ thuật độc đáo, giàu sức gợi.
- Diễn tả tâm lí nhân vật tinh tế, cảm động.
2.Liên hệ đến chi tiết bát cháo hành trong truyện ngắn Chí Phèo:
* Sự tương đồng:
- Đó đều là những món ăn đơn sơ, dân dã của những người lao động nghèo nhưng lại
chứa đựng tình người cao đẹp. Cũng giống như nồi chè khoán, bát cháo hành do thị Nở mang
đến cho Chí Phèo đúng lúc Chí Phèo sống trong hồn cảnh ốm đau, cơ độc là biểu hiện của
tình thương đã làm thức tỉnh, hồi sinh nhân tính của Chí Phèo cùng niềm khao khát được
hồn lương, khao khát hạnh phúc gia đình,…
-Khẳng định niềm tin vào tình yêu thương con người và mong muốn có sự thay đổi xã
hội.
-Cả hai chi tiết tiêu biểu góp phần thể hiện giá trị tư tưởng sâu sắc của tác phẩm.
Gmail:

17


“Hướng dẫn làm văn nghị luận văn học THPT 2023 – Dạng đề liên hệ”

* Sự khác biệt:
-Chi tiết nồi chè khốn là biểu trưng cho tình u thương của bà cụ Tứ dành cho con,
còn chi tiết bát cháo hành là biểu trưng cho tình yêu của thị Nở dành cho Chí Phèo.
-Nồi chè khốn của bà cụ Tứ góp phần tiếp sức cho cả gia đình vượt qua đói khát. Ở
người mẹ nghèo, niềm tin về hạnh phúc của con đã biến hương vị đắng chát thành ngọt ngào.
Bát cháo hành thể hiện tình thương mộc mạc của thị Nở đã khiến Chí Phèo thức tỉnh tính
người,… Từ đó, nhà văn khẳng định bản chất tốt đẹp của người nơng dân khơng bao giờ mất
đi.
-Nồi chè khốn góp phần tơ đậm giá trị hiện thực, tiếng nói tố cáo tội ác của bọn thực
dân, phát xít cịn chi tiết bát cháo hành góp phần làm nổi bật giá trị nhân đạo và sức mạnh của
tình người.

3.Nhận xét về tư tưởng nhân đạo của hai nhà văn:
- Hai chi tiết đều là những phát hiện độc đáo, mới mẻ, thấm đượm tư tưởng nhân đạo
sâu sắc của hai nhà văn: trong bất kì hồn cảnh nào, tình nghĩa và hi vọng của con người vẫn
luôn tỏa sáng.
-Qua hai chi tiết, người đọc thấy được tài năng và phong cách của hai nhà văn Kim
Lân và Nam Cao.
------------------ Hết ---------------Đề số 10.
Phân tích diễn biến tâm trạng của nhân vật Mị trong đêm tình mùa xuân trong truyện
ngắn Vợ chồng A Phủ của nhà văn Tơ Hồi (Sách Ngữ Văn 12 Tập 2, NXB Giáo Dục, 2007).
Liên hệ với tâm trạng của nhân vật Liên khi đợi tàu trong truyện ngắn Hai đứa trẻ của nhà
văn Thạch Lam (Sách Ngữ Văn 11 Tập 1, NXB Giáo Dục, 2007). Từ đó nhận xét sự gặp gỡ về
tư tưởng nhân đạo của hai tác giả.
HƯỚNG DẪN
1. Tâm trạng của Mị trong đêm tình mùa xn.
a. Phân tích diễn biến tâm trạng Mị trong đêm mùa xuân.
-Trước đêm mùa xuân, do bị đày đoạ, áp chế, Mị trở thành người phụ nữ “vô hồn”, mất cả
cảm giác về thời gian lẫn không gian. Kiếp sống của Mị chẳng khác nào kiếp sống con trâu,
con ngựa trong nhà thống lí Pá Tra. Tuy nhiên, sức sống trong Mị chưa hồn tồn lụi tắt, nó
có thể sẽ trỗi dậy khi có điều kiện.
-Sự tác động của bối cảnh bên ngoài đối với Mị trong đêm mùa xuân. Mùa xuân năm ấy ở
Hồng Ngài đẹp và gợi cảm biết bao: Trên đầu núi, các nương ngô, nương lúa gặt xong, ngô
lúa xếp yên đầy các nhà kho. Trẻ con đi hái bí đỏ, tinh nghịch, đã đốt những lều canh nương
để suởi lửa... Hồng Ngài năm ấy ăn tết giữa lúc gió thổi và cỏ ranh vàng ửng... Trong các làng
Mèo, những chiếc váy hoa đã đem ra phơi trên mỏm đá xoè như con bướm, sặc sỡ... Đám trẻ
đợi Tết, chơi quay, cười ầm trên sân trước nhà. Ngồi đầu núi lấp ló đã có tiếng ai thổi sáo rủ
bạn đi chơi... Chính khơng gian rộn rã sắc màu cùng tiếng sáo tha thiết đã đánh thức cô Mị
ngày xưa. Tiếng sáo như chạm vào nỗi nhớ. Mị nghe tiếng sáo vọng lại, thiết tha bổi hồi. Mị
ngồi nhẩm lại bài hát của người đang thổi...
-Rượu - chất men đánh thức phần đời đã mất của Mị. Khi uống rượu say, Mị lại được sống
về những ngày trước. Ngày trước Mị vui sướng biết bao. Tai Mị vẳng nghe tiếng sáo vọng lại

đầu làng. Đấy là tiếng sáo của tình duyên, của tuổi thanh xuân căng đầy sức sống. Mị không
Gmail:

18


“Hướng dẫn làm văn nghị luận văn học THPT 2023 – Dạng đề liên hệ”

cịn là cơ con dâu gạt nợ nhà thống lí Pá Tra nữa. Mị đang uống rượu bên bếp và thổi sáo. Mị
uốn chiếc lá trên mơi, thổi lá cũng hay như thổi sáo. Có biết bao người mê, ngày đêm đã thổi
sáo đi theo Mị. Ra thế, Mị còn trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ.
-Sự đối lập giữa hoàn cảnh đêm xuân, giữa thế giới được đánh thức với cuộc sống thực tại:
Khi say, Mị nhớ và sống lại với ngày xưa, nhưng thực ra, Mị vẫn đang ở nhà thống lý Pá Tra.
Mị vẫn đang sống kiếp đoạ đày với A Sử. Sự đối lập giữa một bên là hạnh phúc tuổi trẻ với
một bên là kiếp sống trâu ngựa đã khiến Mị suy nghĩ đến việc kết liễu đời mình như ngày mới
về làm dâu nhà thống lý. Mị lại ước gì có nắm lá ngón trong tay, Mị sẽ ăn cho chết ngay chứ
không buồn nhớ lại nữa. Càng nhớ lại chỉ thấy nước mắt ứa ra. Ôi chao, tiếng sáo ấy, tiếng
sáo gọi bạn yêu vẫn lửng lơ bay ngoài đường. Mị đang muốn quên đi, Mị không muốn nhớ lại
cái ngày trước mà không được. Tiếng sáo ấy lửng lơ, tiếng sáo ấy làm Mị thiết tha bồi hồi. Mị
muốn đi chơi. Mị muốn thốt ra ngồi cái ơ cửa mờ đục, trăng trắng này!
-Nhưng Mị lại thực hiện một sự giải thốt bằng cách khác. Đó là bỏ nhà đi chơi như những
người trẻ trung đang dập dìu ngồi làng. Mị đã ý định giải thoát một cách lặng lẽ mà mãnh
liệt: Mị đến góc nhà, lấy ống mỡ, xắn một miếng bỏ thêm vào đĩa đèn cho sáng...Mị quấn lại
tóc, Mị với tay lấy cái váy hoa vắt ở trong vách... Mị rút thêm cái áo. Mị làm tất cả, thật bình
thản và quyết liệt như ngày xưa, khi trong đầu Mị đang rập rờn tiếng sáo.
-Ý định giải thốt của Mị khơng thành: Mị bị A Sử trói đứng vào cột suốt đêm Nhưng A Sử
chỉ trói được thể xác Mị: Trong bóng tối, Mị đứng im lặng, như khơng biết mình đang bị trói.
Hơi rượu nồng nàn, Mị vẫn nghe tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc chơi, những đám
chơi... Mị chưa giải thoát được thể xác, nhưng Mị đã giải thoát được tinh thần, dù chỉ trong
tâm tưởng: Mị vùng bước đi. Nhưng tay chân đau không cựa được. Khi ấy, Mị mới biết mình

đang bị trói, đang ở trong căn nhà tù ngục này. Lịng Mị đau đớn, thổn thức nghĩ mình khơng
bằng con trâu con ngựa.
b. Đánh giá
-Cuộc trỗi dậy lần thứ nhất của Mị khơng thành. Mị khơng thốt khỏi căn nhà ấy, dù chỉ
một phút giây. Nhưng Mị đã không cịn là con ngựa, con rùa lùi lũi nơi xó cửa nữa. Mị đã
sống lại những thời khắc của tuổi thanh xuân tươi trẻ và tự do.
- Cuộc trỗi dậy như một đợt sóng dâng lên rồi tràn ra. Nó không làm mảy may thay đổi cuộc
đời Mị. Nhưng từ đó, sóng ngầm vẫn khơng mất. Nó sẽ tn trào thành những đợt sóng mới,
mãnh liệt hơn lúc nào hết, bằng chứng là hành động cởi trói cho A Phủ và cùng anh ta trốn
khỏi Hồng Ngài sau này.
-Thành công của nhà văn là khắc hoạ một nhân vật sống chủ yếu bằng tâm trạng, với tâm
trạng. Cả đêm mùa xuân, Mị hành động được rất ít, nhưng người đọc vẫn thực sự hấp dẫn với
một con người đang từ cõi âm u mơ hồ trỗi dậy. Không gian, thời gian, giọng kể của tác phẩm
theo một tiết tấu của chính tâm trạng ấy. Hẳn Tơ Hồi đã đặt cả tấm lịng của mình vào tâm
trạng của Mị, để người đọc dõi theo tâm trạng ấy, khi tha thiết, khi nghẹn ngào xót xa.
2.Tâm trạng của Liên khi đợi tàu
-Trước hết nên tìm hiểu nguyên nhân khiến 2 chị em Liên đợi tàu, họ đợi tàu không phải để
bán được hàng mà đợi tàu vì muốn nhìn thấy hoạt động cuối cùng của đêm khuya. Nói sâu xa
ra nó xuất phát từ cuộc sống tù túng nghèo nàn và tâm hồn phong phú đa cảm của 2 đứa trẻ.
-Dù đã đến đêm khuya, 2 chị em vẫn thức để đợi tàu: "An và Liên đã buồn ngủ ríu cả mắt.
Tuy vậy hai chị em vẫn gượng để thức khuya chút nữa", "An đã nằm xuống gối đầu lên đùi
chị, mi mắt sắp sửa rơi xuống, còn dặn với: - Tàu đến chị đánh thức em dậy nhé." -> đợi tàu
trong một sự mệt mỏi không chỉ về tinh thần mà còn về thể chất.
Gmail:

19


“Hướng dẫn làm văn nghị luận văn học THPT 2023 – Dạng đề liên hệ”


- Chuyến tàu gợi nhắc cho Liên những kỉ niệm xa xăm ở Hà Nội khi thầy chưa mất
việc, Liên "được hưởng những thức quà ngon lạ - bấy giờ thầy Liên chưa mất việc- được đi
chơi Bờ Hồ uống những cốc nước lạnh xanh đỏ", gợi Liên nhớ về Hà Nội xa xăm, rực rỡ và
huyên náo.
- Đoàn tàu như mang một thế giới khác đi qua, "Một thế gới khác hẳn, đối với Liên,
khác hẳn cái vầng sáng ngọn đèn của chị Tí và ánh lửa của bác Siêu", thế giới đó chứa chan
những giàu sang, hạnh phúc. Đoàn tàu mang theo một niềm hi vọng, là thứ ánh sáng của
"chừng ấy con người trong bóng tối mong đợi một cái gì tươi sáng cho sự sống nghèo khổ
hằng ngày của họ"
=> Thạch Lam đã thể hiện niềm trân trọng, thương xót đối với những kiếp người nhỏ
bé nghèo nàn tăm tối và buồn chán nơi phố huyện.
3. So sánh: Điểm gặp gỡ về tư tưởng nhân đạo của hai tác giả
-Cả hai nhà văn đều thể hiện tấm lịng xót thương, đồng cảm với những con người nhỏ bé,
bất hạnh, phải chịu nhiều thiệt thòi, đau khổ.
-Cả hai nhà văn đều phát hiện và nâng niu, trân trọng vẻ đẹp ở những con người bất hạnh,
đáng thương: sức sống tiềm tàng mãnh liệt, ước mơ, khao khát thay đổi cuộc sống…
-Tố cáo tội ác của các thế lực thống trị.
------------------ Hết ---------------Đề số 11. (ĐỀ THI KSCL LẦN 3 NĂM HỌC 2022 – 2023 - THPT NGUYỄN VIẾT XUÂN)
Trong tác phẩm Vợ nhặt, nhà văn Kim Lân viết:
Ngoài vườn người mẹ đang lúi húi giẫy những búi cỏ mọc nham nhở. Vợ hắn quét lại cái
sân, tiếng chổi từng nhát kêu sàn sạt trên mặt đất. Cảnh tượng thật đơn giản, bình thường
nhưng đối với hắn lại rất thấm thía cảm động. Bỗng nhiên hắn thấy hắn thương yêu gắn bó
với cái nhà của hắn lạ lùng.
Hắn đã có một gia đình. Hắn sẽ cùng vợ sinh con đẻ cái ở đấy. Cái nhà như cái tổ ấm che
mưa che nắng. Một nguồn vui sướng, phấn chấn đột ngột tràn ngập trong lòng. Bây giờ hắn
mới thấy hắn nên người, hắn thấy hắn có bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau này. Hắn xăm
xăm chạy ra giữa sân, hắn cũng muốn làm một việc gì để dự phần tu sửa lại căn nhà.
Bà cụ Tứ chợt thấy con giai đã dậy, bà lão nhẹ nhàng bảo nàng dâu:
- Anh ấy dậy rồi đấy. Con đi dọn cơm ăn chẳng muộn.
- Vâng.

Người đàn bà lẳng lặng đi vào trong bếp. Tràng nom thị hôm nay khác lắm, rõ ràng là
người đàn bà hiền hậu đúng mực khơng cịn vẻ gì chao chát chỏng lỏn như mấy lần Tràng gặp
ở ngồi tỉnh. Khơng biết có phải vì mới làm dâu mà thị tu chí làm ăn khơng? Bà mẹ Tràng
cũng nhẹ nhõm, tươi tỉnh khác ngày thường, cái mặt bủng beo u ám của bà rạng rỡ hẳn lên.
Bà lão xăm xắn thu dọn, quét tước nhà cửa. Hình như ai nấy đều có ý nghĩ rằng thu xếp nhà
cửa cho quang quẻ, nền nếp thì cuộc đời họ có thể khác đi, làm ăn có cơ khấm khá hơn.
Bữa cơm ngày đói trơng thật thảm hại. Giữa cái mẹt rách có độc một lùm rau chuối thái
rối, và một đĩa muối ăn với cháo, nhưng cả nhà đều ăn rất ngon lành. Bà cụ vừa ăn vừa kể
chuyện làm ăn, gia cảnh với con dâu. Bà lão nói tồn chuyện vui, tồn chuyện sung sướng về
sau này:

Gmail:

20


“Hướng dẫn làm văn nghị luận văn học THPT 2023 – Dạng đề liên hệ”
- Tràng ạ. Khi nào có tiền ta mua lấy đơi gà. Tao tính rằng cái chỗ đầu bếp kia

làm cái chuồng gà thì tiện quá. Này ngoảnh đi ngoảnh lại chả mấy mà có ngay
đàn gà cho mà xem...
Tràng chỉ vâng. Tràng vâng rất ngoan ngoãn. Chưa bao giờ trong nhà này mẹ con lại đầm ấm,
hòa hợp như thế.
(Ngữ Văn 12, Tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020, tr.30-31)
Anh/Chị hãy phân tích vẻ đẹp tâm hồn người nơng dân trong đoạn trích trên; từ đó, liên
hệ tới chi tiết xuất hiện trong óc Tràng ở cuối truyện để rút ra nhận xét về cách nhìn cuộc
sống và con người của nhà văn Kim Lân.
HƯỚNG DẪN
* Giới thiệu khái quát: tác giả Kim Lân, truyện ngắn “Vợ nhặt” và đoạn trích.
* Phân tích vẻ đẹp tâm hồn người nơng dân

Hồn cảnh sống: tăm tối, khốc liệt bởi cái đói và cái chết bủa vây. Người chết như ngả rạ.
Ranh giới giữa sự sống và cái chết rất mong manh. Nhưng tâm hồn người nông dân vẫn dạt
dào niềm khao khát sống, khao khát hạnh phúc. Tâm trạng mọi người trong gia đình thay đổi
tích cực vào buổi sáng hôm sau.
Vẻ đẹp tâm hồn con người đối lập với hoàn cảnh:
* Lạc quan, yêu đời, tươi vui trong hồn cảnh nạn đói:
+ Tràng: cảm động, u thương, gắn bó với gia đình; trưởng thành và sống có trách nhiệm
hơn.
+ thị: hiền hậu, đúng mực, khơng còn vẻ chao chát, chỏng lỏn.
+ Bà cụ Tứ: nhẹ nhõm, tươi tỉnh khác ngày thường, cái mặt bủng beo u ám của bà rạng rỡ hẳn
lên.
* Ý thức vun vén, xây dựng hạnh phúc gia đình:
+ Tràng: xăm xăm chạy ra giữa sân, hắn cũng muốn làm một việc gì để dự phần tu sửa lại căn
nhà.
+ thị: đảm đang, ý thức bổn phận là vợ hiền, dâu thảo.
+ Bà cụ Tứ: xăm xắn thu dọn, quét tước nhà cửa.
=> Suy nghĩ của mọi người trong nhà: hình như ai nấy đều có ý nghĩ rằng thu xếp nhà cửa cho
quang quẻ, nền nếp thì cuộc đời họ có thể khác đi, làm ăn có cơ khấm khá hơn.
* u thương, hịa thuận và suy nghĩ tích cực về tương lai:
+ Khơng khí đầm ấm, hịa hợp dù bữa ăn ngày đói rất thảm hại.
+ Nói tồn chuyện vui, tính đến ni gà.
- Nghệ thuật thể hiện vẻ đẹp tâm hồn người nông dân:
+ Thủ pháp đối lập tương phản giữa tính cách và hồn cảnh sống
+ Với ngơn ngữ mộc mạc mà tinh tế, Kim Lân bộc lộ tài năng xây dựng nhân vật khi họ cùng
hoàn cảnh, cùng chung tâm trạng vui sướng hạnh phúc nhưng mỗi người lại có cách biểu lộ
cảm xúc riêng.
+ Sự am hiểu tâm lí con người đã giúp ơng có được những trang văn chân thực, cảm động.
+ Nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn, giọng điệu tự nhiên, khơng cầu kì, đậm phong thái của những
Gmail:


21


“Hướng dẫn làm văn nghị luận văn học THPT 2023 – Dạng đề liên hệ”

con người nơi vùng quê chất phác.
- Đánh giá chung:
+ Nhà văn Kim Lân không chỉ nói lên sự sống mỏng manh của con người trước nạn đói khủng
khiếp mà quan trọng hơn là đứng trên bờ vực của sự sống và cái chết vẻ đẹp của con người
vẫn luôn tỏa rạng. Trong cái khốn cùng, thiếu thốn, đói nghèo con người vẫn dành cho nhau
những tình cảm chân thành và đáng trân trọng nhất. “Câu chuyện Vợ nhặt đầy bóng tối
nhưng từ trong đó đã lóe lên những tia sáng ấm lịng”. (Hồi Việt) + Tư tưởng nhân đạo
mới mẻ của Kim Lân.
* Liên hệ chi tiết cuối truyện và rút ra nhận xét:
Chi tiết cuối truyện: Đám người đói và lá cờ đỏ trong óc Tràng vừa thể hiện chân thực nạn đói
vừa cho thấy tín hiệu rõ rệt của cách mạng. Hé mở, dự báo tương lai tươi sáng của người nông
dân.
Nhận xét cách nhìn cuộc sống và con người của nhà văn:
+ Cái nhìn tiến bộ của thế giới quan cách mạng: hiện thực cuộc sống ln có sự vận động từ
tăm tối, khốc liệt tới ánh sáng tương lai.
+ Cái nhìn giàu tình thương và nhân ái: trân trọng, nâng niu khát khao sống và khát vọng hạnh
phúc của người nông dân.
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
------------------ Hết ---------------Đề số 12. (ĐỀ TỐT NGHIỆP THPT 2022)
Trong truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa, nhà văn Nguyễn Minh Châu viết:
Lúc bấy giờ trời đầy mù từ ngoài biển bay vào. Lại lác đác mấy hạt mưa. Tơi rúc vào bên
bánh xích của một chiếc xe tăng để tránh mưa, đang lúi húi thay phim lúc ngẩng lên thấy một
chuyện hơi lạ: một chiếc thuyền lưới vó mà tơi đốn là trong nhóm đánh cá ban nãy đang
chèo thẳng vào trước mặt tơi.

Có lẽ suốt một đời cầm máy ảnh chưa bao giờ tôi được thấy một cảnh "đắt" trời cho như
vậy: trước mặt tôi là một bức tranh mực tầu của một danh họa thời cổ. Mũi thuyền in một nét
mơ hồ lòe nhòe vào bầu sương mù trắng như sữa có pha đơi chút màu hồng hồng do ánh mặt
trời chiếu vào. Vài bóng người lớn lẫn trẻ con ngồi im phăng phắc như tượng trên chiếc mui
khum khum, đang hướng mặt vào bờ. Tất cả khung cảnh ấy nhìn qua những cái mắt lưới và
tấm lưới nằm giữa hai chiếc gọng vó hiện ra dưới một hình thù y hệt cánh một con dơi, toàn
bộ khung cảnh từ đường nét đến ánh sáng đều hài hòa và đẹp, một vẻ đẹp thực đơn giản và
tồn bích khiến đứng trước nó tơi trở nên bối rối, trong trái tim như có cái gì bóp thắt vào?
Chẳng biết ai đó lần đầu đã phát hiện ra bản thân cái đẹp chính là đạo đức? Trong giây phút
bối rối, tơi tưởng chính mình vừa khám phá thấy cái chân lý của sự toàn thiện, khám phá thấy
cái khoảnh khắc trong gần tâm hồn.
Chẳng phải lựa chọn xê dịch gì nữa, tơi gác máy lên bánh xích của chiếc xe tăng hỏng
bấm "liên thanh" một hồi hết một phần tư cuốn phim, thu vào chiếc Pra-ti-ca* cái khoảnh
khắc hạnh phúc tràn ngập tâm hồn mình, do cái đẹp tuyệt đỉnh của ngoại cảnh vừa mang lại.
* Chiếc máy ảnh hiệu Pra-ti-ca
(Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020, tr. 70-71)
Gmail:

22


“Hướng dẫn làm văn nghị luận văn học THPT 2023 – Dạng đề liên hệ”

Anh/chị hãy phân tích đoạn trích trên; Từ đó, liên hệ hình ảnh chiếc thuyền trong đoạn
trích với hình ảnh chiếc thuyền đang chống chọi với sóng gió giữa phá được miêu tả trong
truyện để rút ra thông điệp vè̀ mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc sống.
HƯỚNG DẪN
I. Mở bài:
* Giới thiệu tác giả, tác phẩm:
- Tác giả:Nguyễn Minh Châu là cây bút văn xuôi tài năng của văn học Việt Nam hiện đại.

Trước những năm tám mươi, ông sáng tác theo khuynh hướng sử thi thiên về trữ tình, lãng
mạn. Sau đó, ơng chuyển sang cảm hứng thế sự với những vấn đề đạo đức, triết lí nhân sinh.
Là người mở đường tinh anh, cây bút tiên phong trong văn học thời kì đổi mới.
- Tác phẩm: “Chiếc thuyền ngoài xa” là một trong những truyện in đậm phong cách tự sự triết
lí của Nguyễn Minh Châu, thể hiện những chiêm nghiệm sâu sắc của ông về nghệ thuật và
cuộc đời.
* Khái quát vấn đề nghị luận: Phát hiện thứ nhất của nhân vật Phùng, liên hệ hình ảnh chiếc
thuyền trong đoạn trích với hình ảnh chiếc thuyền đang chống chọi với sóng gió giữa phá
được miêu tả trong truyện để rút ra thông điệp về mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc sống.
II. Thân bài:
1. Phân tích đoạn trích – Phát hiện thứ nhất của nhân vật Phùng.
a. Giới thiệu vị trí đoạn trích.
Đoạn trích nằm ở phần đầu tiên của tác phẩm khi nhân vật Phùng sau bao ngày tìm kiếm cũng
phát hiện được một “cảnh đắt trời cho”.
b. Phân tích: Phát hiện thứ nhất - về cái tuyệt mĩ, tuyệt thiện:
- Khung cảnh biển buổi sáng trong sương mai hiện lên đẹp đẽ, tuyệt bích như bức họa mực
tàu.
- Khung cảnh rộng lớn của biển cả với hình ảnh chiếc thuyền thơ mộng, thanh bình xuất hiện
giữa bầu sương mù trắng như sữa lại pha chút hồng hồng do ánh mặt trời chiếu vào.
- Vài bóng người lớn lẫn trẻ con ngồi im như tượng trên chiếc mui khum khum đang hướng
mặt vào bờ.
-> Cảm nhận tinh tế cùng với đôi mắt của người nghệ sĩ đã phát hiện ra vẻ đẹp của bức tranh
cuộc sống mà anh cho rằng đây là “cảnh đắt trời cho”. Đó là bức họa diệu kỳ do thiên nhiên,
cuộc sống ban tặng cho con người; là sản phẩm q hiếm của hóa cơng mà trong đời người
nghệ sĩ nhiếp ảnh nào cũng khao khát được chứng kiến. Chính vì thế người nghệ sĩ cảm thấy
bị rung động, hạnh phúc đó là niềm hạnh phúc của sự khám phá và sáng tạo, của sự cảm nhận
cái đẹp tuyệt diệu.
- Trong giây lát, Phùng đã nhận ra được chân lý của sự hồn mỹ, thì ra đứng trước cảnh đẹp,
trước sự tồn bích, hài hịa, lãng mạn của cuộc đời, tâm hồn người nghệ sĩ có thể được thanh
lọc để trở nên trong trẻo hơn.

=> Phát hiện đầu tiên của nhân vật Phùng cho chúng ta thấy hình ảnh của một người nghệ sĩ
chân chính, một người nghệ sĩ với sự một tâm hồn nhạy cảm, tinh tế, yêu cái đẹp và trân trọng
cái đẹp. Đối với anh cái đẹp chính là đạo đức. Thế nhưng cũng từ phát hiện này ta cũng nhận
ra cái nhìn của nhân vật Phùng có chút phiến diện, chỉ toàn màu hồng, toàn những điều đẹp đẽ
mà chưa mang sự từng trải, cái nhìn đa chiều.
Gmail:

23


“Hướng dẫn làm văn nghị luận văn học THPT 2023 – Dạng đề liên hệ”

2. Liên hệ với hình ảnh chiếc thuyền chống chọi với sóng gió giữa phá được miêu tả trong
truyện để rút ra thông điệp về mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc sống.
- Hình ảnh chiếc thuyền trong đoạn trích: là hình ảnh đẹp, bình dị có chút thơ mộng. Đây
chính là hình ảnh tượng trưng cho nghệ thuật, vẻ đẹp của cuộc sống.
- Hình ảnh chiếc thuyền phải chống chọi giữa phá: là hình ảnh mang tính hiện thực thể hiện
những khó khăn, những góc khuất của cuộc đời.
-> Nhìn hiện tượng thì đây là hai hình ảnh đối lập nhau nhưng trên thực tế cả hai con thuyền
đều hướng đến giá trị riêng: một giá trị là cái dễ thấy, dễ nhìn, một giá trị thì cần đào sâu, tìm
tịi mới có thể phát hiện được. Bởi vậy, người nghệ sĩ đứng trước cái đẹp khơng chỉ đơn giản
là nhìn thấy mà cịn cần phải nhìn thấu.
=> Thơng điệp về mối quan hệ giữa nghệ thuật với cuộc sống: Nghệ thuật phải gắn liền và bắt
nguồn từ cuộc sống, không được xa rời cuộc sống và phải quay trở về để phục vụ cuộc sống.
Và đối với người nghệ sĩ cũng cần có con mắt tinh tường, thấu cảm trước mọi sự việc của
cuộc đời, để từ đó khơng chỉ phát hiện ra những vẻ đẹp bề nổi mà còn phát hiện những vẻ đẹp
khuất lấp, gai góc của cuộc đời này.
III. Kết bài:
- Khái quát lại giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của tác phẩm.
- Khẳng định vị thế của nhà văn.

------------------ Hết ---------------MỘT SỐ ĐỀ THAM KHẢO
Đề số 1.
Phân tích hình tượng ơng đị trích tuỳ bút “Người lái đị sơng Đà”.Từ đó, liên hệ với
nhân vật Huấn Cao trong cảnh cho chữ (Chữ người tử tù) để bình luận ngắn quan niệm về
người anh hùng- nghệ sĩ của nhà văn Nguyễn Tn.
Đề số 2.
“Con sóng dưới lịng sâu
Con sóng trên mặt nước
Ơi con sóng nhớ bờ
Ngày đêm khơng ngủ được
Lịng em nhớ đến anh
Cả trong mơ cịn thức
Dẫu xuôi về phương bắc,
Dẫu ngược về phương nam
Nơi nào em cũng nghĩ,
Hướng về anh - một phương
Ở ngoài kia đại dương
Gmail:

24


“Hướng dẫn làm văn nghị luận văn học THPT 2023 – Dạng đề liên hệ”

Trăm ngàn con sóng đó
Con nào chẳng tới bờ
Dù mn vời cách trở”
(Trích Sóng, Xn Quỳnh, Ngữ văn 12, Tập I, tr 155-156, NXBGD 2008)
Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ trên. Từ đó, liên hệ với đoạn thơ sau trong bài Đây
thôn Vĩ Dạ ( Hàn Mặc Tử)

“Mơ khách đường xa, khách đường xa
Áo em trắng q, nhìn khơng ra.
Ở đây sương khói mờ nhân ảnh,
Ai biết tình ai có đậm đà?”
để bình luận quan niệm về tình yêu của mỗi nhà thơ .
Đề số 3.
Thương nhau, chia củ sắn lùi
Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng.
Nhớ người mẹ nắng cháy lưng
Địu con lên rẫy, bẻ từng bắp ngô.
Nhớ sao lớp học i tờ
Đồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan
Nhớ sao ngày tháng cơ quan
Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo.
Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều
Chày đêm nện cối đều đều suối xa.
(Trích Việt Bắc, Tố Hữu)
Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ trên. Từ đó, liên hệ với bài thơ Từ ấy (Tố Hữu) để
bình luận về nhận định sau: Hồn thơ Tố Hữu luôn hướng tới cái ta chung...(Ngữ văn 12, Tập
một, tr.97, NXB Giáo dục – 2009)
Đề số 4.
Từ ấy trong tơi bừng nắng hạ
Mặt trời chân lý chói qua tim
Hồn tôi là một vườn hoa lá
Rất đậm hương và rộn tiếng chim...
Tơi buộc lịng tơi với mọi người
Để tình trang trải với trăm nơi
Để hồn tơi với bao hồn khổ
Gần gũi nhau thêm mạnh khối đời.
Tôi đã là con của vạn nhà

Là em của vạn kiếp phôi pha
Gmail:

25


×