Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác giao dịch và hợp đồng xnk của công ty xnk thiết bị toàn bộ và kĩ thuật (technoimport)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.62 KB, 40 trang )

Lời nói đầu

Trong quá trình học tập và rèn luyện 4
năm trên ghế nhà trờng, em đà đợc trang bị
những kiến thức cơ bản. Để hiểu rõ và đi vào
thực tiễn hơn bản chất các vấn đề em đà đợc
làm quen dần với thực tiễn công việc, đà gần 3
tháng thực tập tại Công ty xuất nhập khẩu thiết
bị toàn bộ và kĩ thuật - Bộ Thơng Mại, cùng với
sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hớng dẫn
cũng nh sự giúp đỡ của tập thể quí Công ty, em
đà hoàn thành bản chuyên đề thực tập tốt
nghiệp. Nội dung chuyên đề bao gồm 3 chơng:
Chơng 1: Tổng quát chung về Công ty
XNK thiết bị toàn bộ và kĩ thuật
(Technoimport)
Chơng 2: Đánh giá thực trạng trong công
tác giao dịch và hợp đồng XNK của Công ty
XNK thiết bị toàn bộ và kĩ thuật
(Technoimport)
Chơng 3: Một số biện pháp nhằm hoàn
thiện công tác giao dịch và hợp đồng XNK
Bản chuyên đề chắc chắn sẽ còn nhiều
thiếu sót, em rất mong nhận đợc sự góp ý và
nhận xét của thầy giáo và của quí Công ty.
Em xin chân thành cảm ơn!

1

Chơng
1: Tổng


quát
chung về
Công ty
XNK
thiết bị
toàn bộ
và kĩ
thuật
1.
Quá
trình
hình
thành và
phát
triển của
Công ty
1.1.
Thông tin
chung về
Công ty
Tên
Công
ty
bao gồm
Tên
tiếng Việt:
Công
ty
xuất nhập
khẩu thiết

bị toàn bộ
và kĩ thuật
(gọi tắt là

Technoimpo
rt)
Tên
tiếng Anh:
Việt Nam
National,
complete
Equipment
and
Technics
Import
Export
Corporation
(Technoimp
ort)
Tên
giao dịch:
Technoimpo
rt
Ngày
thành
lập
Công
ty:
28/01/1959
theo quyết

định số 63/
BNgT ngày
28/01/1959
của
Bộ
Ngoại Thơng nay là
Bộ Thơng
Mại


Trụ sở chính Công ty: 16-18 Tràng ThiHoàn Kiếm-Hà Nội
Điện thoại: 04.82549748267329
Fax: 04.82540598267328
Email:

Các chi nhánh tại Việt Nam
_Technoimport Hồ Chí Minh
Địa chỉ: 16-18 Nguyễn Công Trứ, quận 1
tp Hồ Chí Minh
_Technoimport Đà Nẵng
Địa chỉ: 112 Hoàng Diệu-Đà Nẵng
_Technoimport Hải Phòng
Địa chỉ: 37 Trần Phú-Hải Phòng
Các chi nhánh tại nớc ngoài: CH Liên
Bang Nga, Pháp, Mỹ, Thuỵ Điển, Hungari,
Cuba, Singapore, Italia.
Tổng số cán bộ công nhân viên: 214 ngời
Tài khoản ngân hàng: 300.110.000.002
VND tại ngân hàng ngoại thơng Việt Nam
Vốn điều lệ của Công ty: 18.666.222.446

VND
Vốn lu động của Công ty: 7.597.612.277
VND
Vốn cố định của Công ty: 3.249.156.402
VND
Tổng kim ngạch năm 2004: 27.110.211
USD
Ngành nghề kinh doanh
_Chuyên kinh doanh XNK và nhận uỷ
thác XNK thiết bị toàn bộ, máy móc, vật t thiết
bị, phơng tiện vận tải và các loại hàng công
nghiệp, hàng tiêu dùng...

2

_Nhậ
n uỷ thác
giao nhận,
vận
chuyển nội
địa hàng
hóa, công
trình, hàng
hoá XNK
tới mọi địa
điểm theo
yêu
cầu
của khách
hàng.

_Kin
h
doanh
nội địa các
loại hàng
hóa
nói
trên.
_Cun
g cấp dịch
vụ t vấn về
đầu t và
thơng mại.
_Hợp
tác đầu t liên doanh
-liên kết
với các tổ
chức kinh
tế khác.
_Ký
hợp đồng
XNK lao

động đi các
nớc.
Mặt
hàng kinh
doanh
_Xuất
khẩu: Máy

móc
thiết
bị, khoáng
sản; lâm sản
đợc nhà nớc
cho phép;
than đá; rau
quả; vật liệu
xây dựng;
hàng công
nghiệp tiêu
dùng; cao
su,
sản
phẩm bằng
cao su và
chứa cao su;
nông sản và
nông sản đÃ
chế biến.
_Nhập
khẩu: thiết
bị toàn bộ;
dây chuyền
công nghệ;
máy
móc
thiết
bị,
thiết bị lẻ,

phơng tiện
vận tải; thiết
bị y tế; sản


phẩm hoá, phân bón; vật liệu xây dựng; kim
loại; hàng công nghiệp tiêu dùng.
1.2. Lịch sử hình thành Công ty
Công ty xuất nhập khẩu thiết bị toàn bộ
và kĩ thuật tiền thân là tổng Công ty nhập khẩu
thiết bị toàn bộ và kĩ thuật đợc thành lập ngày
28/1/1959, trực thuộc Bộ Ngoại Thơng nay là
Bộ Thơng Mại. thời kỳ 1959 - 1989 Công ty
Technoimport là doanh nghiệp duy nhất đợc
nhà níc giao nhiƯm vơ nhËp khÈu c¸c lÜnh vùc
kinh tÕ, văn hoá, giáo dục, an ninh và quốc
phòng...
Trải qua 46 năm xây dựng và trởng thành,
Technoimport là một trong những doanh
nghiệp lớn thuộc Bộ Thơng Mại, liên tục kinh
doanh có hiệu quả, với đặc thù kinh doanh của
mình. Technoimport đà trở nên quen thuộc với
các bộ, các ngành, các địa phơng và các chủ
đầu t trong cả nớc.
Từ năm 1989 ®Õn nay trong sù chun híng chung cđa nỊn kinh tế. Công ty
Technoimport đà đi vào hạch toán và hoạt động
có hiệu quả trong cơ chế thị trờng với chức
năng, nhiệm vụ mở rộng hơn và đa dạng hơn.
Là đơn vị chuyên kinh doanh XNK và
nhận uỷ thác XNK. Với đội ngũ cán bộ năng

động, đợc đào tạo có hệ thống và giàu kinh
nghiệm. Công ty Technoimport đà và đang
phục vụ có hiệu quả nhiều khách hàng trong và
ngoài nớc trên lĩnh vực thơng mại và đầu t theo
nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi.
Hiện nay, Công ty Technoimport có quan
hệ hợp đồng thơng mại với hàng trăm công ty,
tập đoàn và nhà sản xuất ở 68 quốc gia trên thế
giới. Tính đến nay đà có hàng trăm công trình
thiết bị toàn bộ do Technoimport nhập khẩu đÃ
3


đang
hoạt động

hiệu
quả phục
vụ
cho
việc xây
dựng

phát triển
kinh
tế,
văn hoá,
xà hội, an
ninh


quốc
phòng.
Tron
g 46 năm
phát triển
và trởng
thành,
Công
ty
Technoim
port
đÃ
thăng trầm
cùng với
sự
biến
động của
nền kinh tế
đất
nớc.
Trớc kia
trong nền
kinh tế tập
trung quan
liêu
bao
cấp với qui
mô là một
tổng Công


ty là một
tổng Công
ty
nhập
khẩu thiết bị
toàn bộ và
kĩ thuật và

một
doanh
nghiệp chủ
đạo của nhà
nớc
nhng
quá
trình
phát triển đÃ

những
thay
đổi
theo từng bớc phát triển
của đất nớc
theo
các
giai
đoạn
phát triển
của lịch sử.
1.3.

Quá
trình phát
triển của
Công ty
Tính
từ
ngày
thành lập,
Công ty đi
vào
hoạt
động với số
vốn
kinh
doanh ban
đầu

18,851 tỷ


VND. Trải qua những năm tháng hoạt động
kinh doanh, Công ty đà hoàn thành tốt nhiệm
vụ đợc giao, đảm bảo và phát triển đợc nguồn
vốn. Do vậy mà hoạt động kinh doanh của
Công ty ngày càng đợc mở rộng.
Từ một tổ chức ban đầu nhỏ bé chỉ bao
gồm một số cán bộ chủ chốt thuộc phòng viện
trợ và phòng thiết bị thuộc Bộ Ngoại Thơng trớc đây. Tổng Công ty nhập khẩu thiết bị toàn
bộ và kĩ thuật đà phát triển thành một doanh
nghiệp lớn thuộc Bộ Thơng Mại, có mạng lới

đặt ở các trung tâm thơng mại lớn nh: Hà Nội,
thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng
và có văn phòng đại diện ở nhiều nớc trên thế
giới. Với nhiệm vụ của mình, Technoimport đÃ
góp phần vào công cuộc xây dng cơ sở vật chất
và kỹ thuật cho đất nớc. Hàng loạt các công
trình lớn nhỏ đợc nhập khẩu từ nhiều nớc trên
thế giới đà đợc xây dựng và đi vào hoạt động
sản xuất nh: các nhà máy nhiệt điện, thủy điện,
trạm và đờng dây cao thế, ngành công nghiệp
khai thác mỏ, nhà máy chế tạo máy công cụ,
nhà máy giấy BÃi Bằng, các công trình thủy
lợi,... và nhiều các công trình khác đà và đang
gắn bó với tên gọi Technoimport trogn suốt
thời kỳ khôi phục và phát triển kinh tế đất nớc.
Từ sau những năm 1990, đợc Bộ Thơng
Mại cho phép, Tổng Công ty xuất nhập khẩu
thiết bị toàn bộ máy móc, thiết bị lẻ, nguyên
vật liệu, hàng tiêu dùng, than, cao su, hàng
nông sản, t vấn đầu t và thơng mại, lập hồ sơ
mời thầu, đàm phán và ký kết hợp đồng xét và
thẩm định giá các hợp đồng ngoại thơng. trong
những năm trởng thành và phát triển,
Technoimport đà trải qua các giai đoạn phát
triển cơ bản và đánh dấu mốc phát triển mang
4

màu sắc
riêng của
các

giai
đoạn đó.
1.3.1.
Chặng đờng phát
triển
từ
1959
1975
trong điều
kiện đất nớc
phải
gánh chịu
cuộc chiến
tranh
chống Mỹ
cứu nớc,
đây là thời
kỳ

Công ty đợc nhà nớc
giao
nhiệm vụ
nặng nề là
nhập khẩu
các
mặt
hàng phục
vụ cho nền
kinh
tế

trong điều
kiện chiến
tranh bảo
vệ
Tổ
Quốc,
Tổng

Công ty đÃ
hoàn thành
tốt nhiệm
vụ và đà đợc nhà nớc
trao
tặng
huân chơng
lao
động
hạng
ba
năm 1963.
1.3.2.
Chặng đờng
phát
triển
từ
1975 - 1989
Cả đất
nớc đà hoàn
toàn
giải

phóng, mối
quan
hệ
giữa
Việt
Nam với hệ
thống các nớc xà hội
chủ nghĩa đợc mở rộng.
Nhu cầu về
tiêu thụ, sản
xuất và xây
dựng đất nớc tiến lên
xà hội chủ
nghĩa từng
bớc
phục
hồi và phát
triển, Tổng


Công ty lại tiếp tục gánh vác những trách
nhiệm mới nặng nề để góp phần vào xây dựng,
bảo vệ đất nớc và tiếp tục giữ vai trò chủ đạo
trong nền kinh tế đất nớc. Thời kỳ này, Tổng
Công ty đà hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và đÃ
đợc nhà nớc trao tặng huân chơng lao động
hạng nhì vào năm 1984 và huân chơng lao
động hạng nhất năm 1989.
1.3.3. Chặng đờng phát triển từ 1990 - 1995
Giai đoạn này kinh tế ®Êt níc chÞu sù biÕn

®éng cđa nỊn kinh tÕ thÕ giới, đây là giai đoạn
Tổng Công ty chỉ tồn tại để bảo vệ tên tuổi của
mình Technoimport.
Ngày 15/9/1994 Bộ trởng Bộ Thơng Mại
đà ký và ban hành quyết địh số 1136TMTCCB về việc phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt
động của Công ty xuất nhập khẩu thiết bị toàn
bộ và kĩ thuật.
Ngày 22/2/1995 Bộ Thơng Mại ký và ban
hành quyết định số 105TM-TCCB về việc
thành lập lại doanh nghiệp, thành lập lại Tổng
Công ty nhập khẩu thiết bị toàn bộ
và kĩ thuật - Bộ Thơng Mại.
1.3.4. Chặng đờng từ 1995 - nay
Đất nớc đang trong thời kỳ đổi mới cùng
hội nhập với khu vực và quốc tế. Tổng Công ty
đà đóng góp khá lớn vào sự phát triển kinh tế
của đất nớc. Tổng Công ty đà nhập khẩu những
máy móc thiết bị toàn bộ và kĩ thuật hiện đại
nhằm phục vụ cho nhu cầu phát triển của đất nớc và đà mở rộng mặt hàng và thị trờng xuất
khẩu sang nớc ngoài.
Trong những năm ở thập kỷ 90 dù đứng
trớc những khó khăn và thách thức trong sự
cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trờng, nhng
Technoimport đà tìm ra cho mình một hớng đi
5

đúng; đÃ
phát huy
những
tiềm năng

sẵn có, mở
rộng

phát triển
các
loại
hình kinh
doanh và
bớc đầu đÃ
thu
đợc
những kết
quả
tốt
đẹp, bảo
toàn

phát triển
đợc
vốn
đồng thời

bạn
hàng tin
cậy
của
các doanh
nghiệp
trong và
ngoài nớc.

Đặc
biệt từ đầu
những
năm 1990
kim ngạch
XNK của
Technoim
port liên
tục đạt đợc
những

thành
tựu
lớn.
Kim
ngạch XNK
trong 4 năm
(1995-1998)
đạt
523
triệu USD;
tổng doanh
thu đạt 1652
tỷ
VND,
tổng
lợi
nhuận đạt
28 tỷ VND
và nộp ngân

sách nhà nớc đạt 220
tỷ VND.
Với
những thành
tích và đòng
góp to lớn
trong
sự
nghiệp xây
dựng

phát triển
kinh tế đất
nớc.
Technoimpo
rt đà đợc
chủ tịch nớc
tặng huân
chơng lao
động hạng
ba
năm
1963, huân
chơng lao


động hạng nhì năm 1984 và hai lần nhận huân
chơng lao động hạng nhất năm 1989 và 1997;
và liên tục đợc chính phủ tặng cờ luân lu, là
đơn vị dẫn đầu ngành thơng mại năm 1996,

1997, 1998.
Sau cuộc khủng hoảng tài chính năm
1997 đà làm cho nền kinh tế khu vực Đông
Nam á bị ảnh hởng nặng nề và những biến
động của thị trờng thế giới đà gây ảnh hởng tới
nền kinh tế nớc ta và đà tác động mạnh mẽ tới
các doanh nghiệp kém năng động.
Technoimport đà khó thoát khỏi sự biến động
đó, sau những năm 1998 kim ngạch XNK của
Công ty liên tục biến động và mất ổn định; theo
thống kê cho thấy năm 1999 tổng doanh thu đạt
415 tỷ VNĐ và đến năm 2004 tổng doanh thu
chỉ đạt 330 tỷ VNĐ, tổng lợi nhuận năm 1999
đạt 5,4 tỉ VND. Trong bối cảnh hiện nay Công
ty đang gặp nhiều khó khăn và lý do tại sao trớc những năm 1998 Công ty liên tục làm ăn có
hiệu quả. Có hớng đi đúng phát huy tiềm năng
sẵn có luôn mở rộng và phát triển... và đà đợc
nhà nớc giao nhiệm vụ trọng trách của đất nớc
thì bây giờ lại đứng trớc nguy cơ và chịu nhiều
thử thách để có thể đứng vững và phát triển trên
thị trờng.
Tuy nhiên với sự quan tâm giúp đỡ của Bộ
Thơng Mại cùng với những nỗ lực của ban lÃnh
đạo, công nhân viên của Công ty chắc chắn
rằng Công ty sẽ có khả năng tìm ra một hớng đi
đúng trong tơng lai để có thể tồn tại và phát
triển trong điều kiện kinh tế đất nớc đang trên
đà phát triển với sự biến động và cạnh tranh
ngày càng gay gắt của nền kinh tế trong khu
vực và trên thế giới.


6

2. Cơ cấu
tổ chức,
nhiệm vụ
và quyền
hạn của
Công ty
2.1.

cấu
sản
xuất của
Công ty
Khác
với
các
loại hình
sản xuất
kinh
doanh của
các Công
ty
khác,
Technoim
port có đặc
điểm kinh
tế kĩ thuật
chủ yếu là

XNK các
mặt hàng
phục
vụ
cho
nền
kinh
tế
quốc dân ở
nớc ta và
các
nớc
trên
thế
giới phù
hợp
với
điều kiện
môi trờng

kinh doanh
và sự phát
triển kinh tế
đất nớc.
Techn
oimport còn
phải

trách nhiệm
đàm phán,

ký kết các
hợp
đồng
thuê cán bộ
kĩ thuật; cử
ngời
của
các chủ đầu
t, chủ công
trình đi đào
tạo về sử
dụng, vận
hành
dây
chuyền
công nghệ,
máy
móc
thiết bị ở nớc ngoài.
2.1.1. Chức
năng,
nhiệm vụ
và quyền
hạn
của
Công ty
_Chức
năng: Công
ty Công ty
xuÊt nhËp

khÈu thiÕt bÞ


toàn bộ và kĩ thuật có chức năng trực tiếp XNK
và kinh doanh thiết bị, phụ tùng, phơng tiện
vận tải, vật liệu xây dựng và hàng tiêu dùng để
phục vụ nhu cầu của thị trờng trong nớc và
ngoài nớc. T vấn và dịch vụ hợp đồng xuất
nhập khẩu thiết bị toàn bộ.
_Nhiệm vụ:
Đảm bảo và phát triển nguồn vốn nhà nớc
giao, hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch do nhà
nớc đặt ra.
Tiến hành kinh doanh đúng pháp luật,
đúng đờng lối chính sách của Đảng và Nhà nớc, có nghĩa vụ nộp ngân sách cho Nhà nớc.
Phát huy u thế, mở rộng và bảo vệ thị trờng trong và ngoài nớc, më réng, cđng cè mèi
quan hƯ víi b¹n bÌ qc tế, đáp ứng tốt các nhu
cầu của thị trờng.
Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế
hoạch kinh doanh của Công ty theo qui chế
hiện hành.
Nghiên cứu, kiến nghị với Bộ Thơng Mại
và Nhà nớc về phơng hớng đờng lối, chủ chơng
chính sách xuất nhập khẩu các loại mặt hàng
nhằm đáp ứng và phù hợp với điều kiện của
Việt Nam; nghiên cứu kiến nghị sử dụng có
hiệu quả các nguồn vốn do Nhà nớc đầu t cho
các công trình thiết bị toàn bộ nhập khẩu.
Tuân thủ các chế độ và chính sách quản
lý kinh tế đối ngoại và pháp luật của Nhà nớc

nh chế độ quản lý tài chính, tài sản, chính sách
về lao động, tiền lơng... phù hợp với cơ chế
phân cấp quản lý của Nhà nớc.
Quản lý chỉ đạo hoạt động các đơn vị trực
thuộc theo quy chế hiện hành.
_Quyền hạn:

7

Thực
hiện ở cả
trong và
ngoài nớc;
các hoạt
động giao
dịch, đàm
phán, ký
kết
hợp
đông mua
bán và ký
kết
các
văn
bản
pháp lý có
liên quan
đến phạm
vi
hoạt

động kinh
doanh của
Công ty.
Đợc
vay vốn ở
trong và nớc ngoài;
đợc
liên
doanh liên
kết với các
tổ
chức,
đơn
vị
kinh
tế
trong nớc
và ngoài nớc hoặc tự
tổ
chức
sản xuất
để
mở

rộng hoạt
động kinh
doanh của
Công
ty
theo đúng

quy chế và
pháp
luật
hiện hành.
Tham
gia hoặc tổ
chức
hội
chợ
triển
lÃm, quảng
cáo
hành
hoá, các hội
nghị,
hội
thảo chuyên
đề có liên
quan
đến
các
hoạt
động kinh
doanh của
Công ty.
Đợc
lập đại diện,
chi nhánh,
văn phòng
đại

diện,
Công ty liên
doanh của
Công ty ở
trong nớc và
nớc ngoài;
cử cán bộ
của Công ty
đi công t¸c


ngắn hạn và dài hạn ở nớc ngoài, hoạc mời bên
đối tác nớc ngoài vào làm việc theo quy chế
hiện hành của Nhà nớc và Bộ Thơng Mại.
2.1.2. Các mặt hàng xuất nhập khẩu
của Công ty
Xét về cơ cấu XNK của Công ty thì Công
ty XNK những thiết bị, mặt hàng..., mà nhu cầu
ở trong nớc cần mà khó có điều kiện sản xuất
hoặc không sản xuất đợc để phục vụ cho nền
kinh tế đất nớc và xuất khẩu những mặt hàng
và tiềm lực ở trong nớc sẵn có và có khả năng
làm đợc để phục vụ cho thị trờng ngoài nớc.
Với đặc điểm không phải là một doanh
nghiệp kinh doanh XNK những mặt hàng cố
định nào, vì thế mặt hàng kinh doanh của Công
ty rất đa dạng và phong phú, liên tục thay đổi
phụ thuộc vào yêu cầu của khách hàng và nhu
cầu của thị trờng.
Theo quyết định thành lập đợc cấp lại vào

năm 1995 và đợc sự đồng ý của Bộ Thơng Mại,
Công ty Technoimport có thể kinh doanh đa
dạng các mặt hàng và mở rộng thị trờng kinh
doanh. Các mặt hàng kinh doanh của Công ty
đợc xếp vào các nhóm sau:
_Thiết bị toàn bộ gồm: vật liệu xây dựng,
hàng công nghiệp nhẹ, thuỷ lợi, giao thông và
thông tin liên lạc, cơ sở hạ tầng, công nghiệp
hoá chất, công nghiệp thực phẩm, ngân hàng,
các dây chuyền công nghệ, các thiết bị đồng bộ
khác phục vụ các nhà máy, xí nghiệp, các công
trình, dự án sản xuất của cả Nhà nớc, t nhân và
các nhà liên doanh khác...
_Các mặt hàng thiết bị lẻ, máy móc thiết
bị và phụ tùng gồm: xe cứu hoả, thiết bị thi
công, máy phát điện... những mặt hàng náy chủ
yếu là nhập khẩu uỷ thác và tạm nhập để tái
8

xuất tất cả
các
loại
máy móc,
thiết
bị,
phụ tùng.
Bên cạnh
đó
Technoim
port cũng

thực hiện
xuất khẩu
uỷ thác đợc một số
mặt hàng
nh: mạng
điện ô tô,
máy phát
điện,...
sang các
nớc khác
nh: Nhật,
Trung
Quốc, Lào,
Campuchi
a...
_Các
loại vật t,
nguyên vật
liệu: nhập
khẩu các
loại vật t,
t liệu sản
xuất
để
phục
vụ
cho
nhu
cầu
sản


suất và dự
trữ của các
nhà máy xí
nghiệp...
ngoài
ra
Technoimpo
rt cũng thực
hiện
xuất
khẩu
uỷ
thác một số
mặt
nh:
thép, I nox,
nhôm thỏi,
thiếc, hoá
chất, thép
hợp
kim,
cao su, gang
đối trọng,
nông
thổ
sản(tiêu,
hồi, quế...),
sợi tơ tằm...
sang nhiều

nớc trên thế
giới.
_Hàng
tiêu dùng:
nhập khẩu
các loại mặt
hàng
tiêu
dùng
từ
hàng
cao
cấp
nh:
thang máy,
máy vi tính,
máy
điều


hoà, thiết bị văn phòng,... đến hàng thấp cấp
nh: dao cắt dán, bút bi, đồ chơi trẻ em,... Trong
những năm gần đây Technoimport đà đẩy
mạnh hoạt động uỷ thác xuất khẩu và đà xuất
khẩu đợc các mặt hàng nh: da chuột, áo dệt
kim, rau quả, hành, than gáo dừa, ống cao su...
Theo thống kê số liệu thì cơ cấu các mặt hàng
XNK của Technoimport trong 6 năm 1999 2004 nh sau:
Bảng 1: Cơ cấu nhập khẩu của
Technoimport

Năm
Nhóm hàng
1999
Thiết bị toàn bộ
70%
Thiết bị lẻ
20%
Vật t, nguyên vật liệu sản xuất
7%
Hàng tiêu dùng
3%

Các
nhà máy
nhiệt điện:
Phả Lại,
Uông Bí,
Thủ Đức...
Các
nhà máy
thuỷ điện:
Hoà Bình,
Trị An, Đa
NămNhim,
2000Thác Bà...
65%
Các
15%trạm biến
8% thế và đ2% ờng
dây

110 KV,
Nguồn: phòng xuất nhập khẩu
220 KV...
Bảng 2: Cơ cấu xuất khẩu của Technoimport
Các
Năm
Năm
Năm
Nhóm hàng
Công trình
1999
2000
2001
y tế, các
Cao su
65%
62%
60%
nhà máy
Hàng nông sản
15%
17%
19%
đốt rác y
Than
10%
11%
10%
tế và sử lý
Hàng công nghiệp

5%
6%
6%
khí thải tại
Sản phẩm khác
5%
4%
5%
thành phố
Hồ
Chí
Minh.
Nguồn: Phòng xuất nhập khẩu
Các
Trong những năm qua Technoimport đà nhập
nhà máy
khẩu trên 600 công trình lớn nhỏ, sử dụng các
phục vụ an
nguồn vốn khác nhau. Trong số đó có nhiều
ninh, quốc
công trình quan trọng ở mọi miền đất nớc đà và
phòng...
đang đóng góp có hiệu quả cho nền kinh tế của
Các
nớc ta nh:
nhà máy xi
9

măng
nh:

Hoàng Mai,
Tam Điệp...
Các
công trình
mà Công ty
đà nhập từ
nớc ngoài
đà đợc xây
dựng và đi
vào
hoạt
động phục
vụ cho nền
kinh tế đất
nớc
Bảng 3: Một
số công
trình xây
dựng

Tên côn

Nhà máy xi măng
(Q = 1.4 triệu T/nă
Nhà máy xi măng
(Q = 1.4 triệu T/nă
Nhà máy gạch men
Nhà máy đùn ép nh
Nhà máy đốt rác y
Trạm bơm Yên Lệ

Trạm bơm Ninh Bì
...
Nguồn:
Phòng xuất
nhập khẩu


2.1.3; Thị trờng XNK của Công ty
_Thị trờng trong nớc: từ khi chuyển sang
nền kinh tế thị trờng, bạn hàng trong nớc của
Technoimport không còn do Nhà nớc chỉ định
nữa mà họ đến với Technoimport vì uy tín và
mức thuế phí dịch vụ XNK cạnh tranh hơn so
với doanh nghiệp khác; nhng cũng không ít các
doanh nghiệp đến với Technoimport chỉ để học
hỏi cách tổ chức, ký kết hợp đồng và thực hiện
XNK để có thể tự mình đứng ra trực tiếp XNK.
Tuy nhiên với uy tín khả năng cạnh tranh và sự
u đÃi của mình, Technoimport đà thiết lập đợc
nhiều mối quan hệ với các bạn hàng trong nớc
nh: nhà máy xi măng Hoàng Thạch, Hoàng
Mai, các nhà máy đờng, các tổng Công ty xây
lắp cầu đờng, các nhà máy bia ở Hà Nội, nhà
máy sản xuất sứ vệ sinh cao cÊp...
Technoimport cịng ý thøc rÊt râ r»ng lµ
khách hàng là thợng đế, là vấn đề sống còn
của doanh nghiệp. Technoimport đà và đang
thực hiện nhiều biện pháp, chính sách nhằm thu
hút lôi kéo khách hàng cố gắng mở rộng thị
phần của mình ở trong nớc.

_ Thị trờng ngoài nớc: từ những năm
1990 trở lại đây Công ty liên tục mở rộng nhiều
loại hình kinh doanh và đi kèm với nó là mở
rộng thị trờng ra nhiều khu vực và quốc tế. Nếu
nh trớc kia thị trờng chủ yếu là các nớc trong
hệ thống xà hội chủ nghĩa thuộc Đông Âu và
Liên Xô thì sau khi đổi mới Công ty đà mở
rộng thị trờng và làm ăn buôn bán với tất cả các
nớc từ trung lập, t bản chủ nghĩa và hệ thống xÃ
hội chủ nghĩa. Thị trờng xuất nhập khẩu của
Công ty bao gồm: Pháp, Đan Mạch, Đức, Hàn
Quốc, Trung Quốc, Đài Loan, ý, Nhật, ấn Độ,
Liên Bang Nga, Singapore,... Một vài năm gần
10

đây mối
quan
hệ
Việt-Mĩ có
nhiều tiến
triển,
Technoim
port đà vơn tới thị
trờng Mĩ
rộng lớn,
đÃ
nhập
khẩu các
loại máy
móc thiết

bị, hàng
công
nghiệp... ở
một nớc
công
nghiệp
phát triển
hàng đầu
thế
giới
này. ngợc
lại,

hàng năm
cũng nhập
khẩu của
Việt Nam
nhiều mặt
hàng tiêu
dùng với
khối lợng
tơng đối
lớn... quan
hệ
buôn

bán
hai
chiều hàng
năm tiếp tục

phát triển và

nhiều
chính sách
mới
thúc
đẩy hợp tác
đầu t giữa
hai nớc.

2.2. Cơ cấu
tổ chức bộ
máy Công
ty
Qua
những
chặng đờng
phát triển từ
năm 1959
đến
nay
Công ty đÃ
có sự thay
đổi phơng
hớng, đờng
lối và cơ
cấu tổ chức
đà đợc sắp
xếp ổn định.
Công ty đÃ

đi vào hoạt
động kinh


doanh với số lợng lao động khoảng 215 ngời,
ởng, chịu
trong đó:
trách
Xét theo trình độ lao động:
nhiệm trớc
Bảng 4: Cơ cấu lao động theo trình độ
chủ sở hữu
(trung bình từ 1959 - nay)
về
mọi
hoạt động
Trình độ lao động
Số ngời
Tỉ trọng (%)
Tổng số
214
100
của doanh
ĐH và trên ĐH
172
80,4
nghiệp
Dới ĐH
42
19,6

cũng
nh
Nguồn: phòng xuất
kết
quả
nhập khẩu
của
các
Xét theo cơ cấu bộ phận lao động:
hoạt động
Bảng 5: cơ cấu lao động theo bộ phận
đó. Đồng
(trung bình từ 1959 - nay)
thời đợc hCơ cấu lao động theo bộ Số ngời
Tỉ trọng
ởng
thù
phận
Tổng số
214
100lao tơng
Lao động trực tiếp
158
73,8xứng với
quả
Lao động gián tiếp
56
26,2kết
Nguồn: Phòng xuất
mang lại,

nhập khẩu
giám đốc
Xét theo trình độ nghiệp vụ:
là ngời có
Bảng 6: Cơ cấu lao động theo nghiệp vụ
quyền
(trung bình từ 1959 - nay)
hành cao
Lao động theo trình độ nghiệp Số ngời
nhất trong
vụ
Công ty.
Tổng số
214
Giúp việc
Cán bộ lÃnh đạo
4
cho giám
Cán bộ nghiên cứu
5
đốc còn có
Cán bộ chỉ đạo thực hiện
17
một số phó
Cán bộ nghiệp vụ
188
giám đốc.
Nguồn: Phòng xuất
_ Các
nhập khẩu

phó giám
Cơ cấu bộ máy Công ty thể hiện qua sơ
đốc:
do
đồ 1.
giám đốc
_ Giám đốc doanh nghiệp: là ngời đợc
đề nghị và
chủ sở hữu doanh nghiệp giao quyền quản lý
đợc bộ trđiều hành doanh nghiệp theo chế độ một thủ tr11

ởng Bộ Thơng Mại bổ
nhiệm hoặc
miễn nhiệm.
Phó giám
đốc là ngời
trực
tiếp
giúp
đỡ
giám
đốc
trong công
tác
điều
hành kinh
doanh của
doanh
nghiệp
,

chịu trách
nhiệm trứơc
giám đốc về
các quyết
định
của
mình trong
phạm
vi
giới
hạn
quyền lực đợc giao.
_ Các
phòng chức
năng
bao
gồm:
+
Phòng
kế
hoạch
tài
chính: giúp
giám
đốc
trong việc
chỉ đạo tổ


Các đơn vị trực

CácCác
phòng
thuộc
phòng
chức
nghiệp
năng
vụ

chức quản lý hệ thống kinh tế từ Công ty đến
các đơn vị trực thuộc, tổ chức thực hiện công
tác kế toán, thống kê của Công ty, hớng dẫn và
kiểm tra việc thực hiện chế độ hạch toán kế
toán, quản lý và theo dõi tình hình biến động
tài sản, thực hiện việc ghi sổ kế toán theo
những phần công việc phát sinh ở Công ty đồng
thời định kì kiểm tra, xét duyệt báo cáo các đơn
vị trực thuộc và tổng hợp số liệu để lập báo cáo
tổng hợp của toàn Công ty theo đúng pháp
lệnh kế toán thống kê và chế độ tài chính mà
Nhà nớc ban hành. Tham mu cho ban lÃnh đạo
trong việc lập các kế hoạch về tài chính, nhằm
phục vụ tốt và nâng cao hiệu quả kinh doanh
của Công ty.
+ Phòng tổ chức cán bộ: giúp việc cho
giám đốc trong việc quản lý cán bộ, nhân sự
toàn Công ty. Do đó phòng tổ chức cán bộ có
những nghiệp vụ và quyền hạn sau:
Nghiên cứu, tham mu cho ban lÃnh đạo về
việc thuê mớn, tuyển chọn lao động, vấn đề

tiền lơng và thù lao lao động, đề bạt, điều động,
đảm bảo công tác thanh tra, thi đua của Công
ty.
Tuyên truyền phổ biến và hớng dẫn thực
hiện các chủ trơng, chính sách, các văn bản
pháp qui của Nhà nớc và thu thập các thông tin
phản hồi để phản ánh lên cấp trên...
Sơ đồ 1: Cơ cấu bộ máy tổ chức
Tổng GĐ Công ty

Các phó TGĐ

12

tiện thiết bị
đÃKH
mua
sắm
TTTV đầu tPhòng
vàPhòng
thơng
XNK
tài chính
1
và phục vụ
mại
cho quản lý,
điều XNK
hành
Phòng

2
Phòng
tổ
chức
cán
Chi nhánh tại thành
sản
xuất bộ
phố Hồ Chí Minh
kinh doanh
Phòng
HC quản
trong
toàntrị
Phòng
3
CôngXNK
ty, đề
Chi nhánh tại Hải
bạt,
mua
Phòng
Phòng
4
sắm XNK
các phơng tiện làm
các
Chi nhánh tại Đàviệc,
Phòng
XNK

5
Nẵng
nhu
cầu
sinh
hoạt
của XNK
Công
Phòng
6
Các văn phòng đại
ty, sửa chữa
diện tại nớc ngoài
cơ XNK
sở hạ
Phòng
7
tầng, bảo vệ
an
toàn
Công
ty,
duy trì thời
+
gian
làm
Phòng
việc giữ gìn
hành chính
vệ sinh môi

quản trị:
trờng,
tổ
phục
vụ
chức tốt đời
sản xuất
sống bảo vệ
kinh
sức
khỏe
doanh,
cho
nhân
quản

viên trong
văn th lu
Công ty.
trữ,
tài
_ Các
liệu, hồ sơ
phòng
chung,
nghiệp vụ
điều động
XNK: Bao
các phơng



gồm 7 phòng XNK, các phòng này thực hiện
toàn bộ các hoạt động nghiệp vụ của quá trình
kinh doanh từ việc nghiên cứu thị trờng, tìm
bạn hàng và nguồn hàng, thực hiện kí kết các
hợp đồng và thực hiện hợp đồng. Ngoài ra còn
thực hiện việc t vấn đầu t thơng mại và các hợp
đồng XNK thiết bị toàn bộ.
_ Các đơn vị trực thuộc:
+ Trung tâm t vấn đầu t và thơng mại: có
chức năng t vấn các hợp đồng thiết bị toàn bộ,
chuẩn bị hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự
thầu, t vấn đầu t và thơng mại, tổ chức kí kết
các hợp đồng XNK.
+ Chi nhánh Công ty tại Đà Nẵng: là đại
diện cho Công ty kinh doanh trong khu vực
miền Trung
+ Chi nhánh Công ty tại Hải Phòng: đợc
giao nhiệm vụ giao nhận vận tải và kinh doanh
XNK tại cụm cảng lớn ở đồng bằng Bắc Bộ.
+ Chi nhánh Công ty tại thành phố Hồ
Chí Minh: có chức năng đại diện cho các Công
ty tại miền Nam.
+ Các văn phòng đại diện ở nớc ngoài:
Liên Bang Nga, Pháp, Bỉ, Italia, Mĩ, Thuỵ
Điển, Singapore...

3. Các thành tựu chủ yếu mà Công ty đÃ
đạt đợc trong thời gian qua
3.1. Các thành tựu trong hoạt động kinh

doanh
Technoimport là một trong những Công ty có
bề dầy lịch sử về buôn bán quốc tế ở Việt Nam.
Trải qua thời kì phát triển lâu dài,
Technoimport có thị trờng rộng lớn. Đặt biệt trớc sự biến động mạnh mẽ của thị trờng thế giới
Công ty vẫn có đợc những bớc phát triển đáng
kể. Chúng ta có thể thấy rõ hơn tình hình kinh
13

doanh của
Công
ty
qua bảng
7.
Qua
bảng
số
liệu phản
ánh
kết
quả 5 năm
liên tiếp ta
thấy
từ
năm 2002
- 2004 có
hai
năm
Công
ty

cha hoàn
thành kế
hoạch
XNK về
kim ngạch
đà đặt ra.
Đó là năm
2002

năm 2004;
năm 2002
kim ngạch
XNK đạt
đợc 95,3%
so với kế
hoạch đề
ra và sụt
giảm
so
với
kế
hoạch là
1227347
USD; năm

2004 kim
ngạch XNK
chỉ đạt đợc
98,4 % so
với

kế
hoạch đề ra
và sụt giảm

439789USD
.
Qua
bảng
số
liệu ta cũng
thấy rằng từ
năm 20002004
cho
biết
năm
2001 là năm
làm ăn có
hiệu
quả
cao
nhất.
Đây là dấu
hiệu
khả
quan, cho
thấy
khả
năng
của
Công ty là

rất lớn và
nếu
nh
không

biến động
lớn về thị trờng XNK,
cho dù thị
trờng

biến động


lớn song nếu Công ty có phơng hớng và có hớng đi đúng đắn kết hợp với khả năng linh
hoạt, nhạy bén Công ty có bị xáo động về thị
trờng XNK thì cũng sẽ nhanh chóng phục hồi
và củng cố thị phần trên thị trờng của mình.
Doanh thu của Công ty cũng bị sụt giảm
và cha hoàn thành kế hoạch đề ra đó là năm
2002 và 2003. Năm 2002 Công ty chỉ đạt 64%
kế hoạch đề ra và không hoàn thành về mức số
lợng là 175334917 ngàn đồng; năm 2003
doanh thu của Công ty chỉ đạt 82,3% kế hoạch
đề ra và không hoàn thành về mức số lợng là
70992293ngàn đồng
Từ năm 2002 trở đi, Technoimport đà bị
sụt giảm nghiêm trọng và mất nhiều thị trờng
xuất khẩu, Technoimport đà có nhiều biện pháp
phát huy khả năng, củng cố và mở rộng thị trờng mới. Sự sụt giảm về kim ngạch XNK và
doanh thu trong hai năm 2002 và 2003 là do

nhiều nguyên nhân nhng có lẽ nguyên nhân
chính là: Công ty đà khai thác tối đa nguồn lực
của mình, đà làm giảm uy tín, chất lợng mặt
hàng xuất khẩu, cơ sở vật chất máy móc thiết bị
cũ kĩ lạc hậu đà không đủ khả năng đáp ứng
với yêu cầu của thị trờng khiến cho Công ty
gặp cơn sốc lớn. Nguyên nhân thứ hai là thị trờng thế giới biến động, những nứơc thờng quen
nhập khẩu hàng hoá của Công ty nay đÃ
chuyển mặt hàng hoặc chuyển sang nhập khẩu
các mặt hàng tơng tự nhng của các Công ty
khác có chất lợng hàng hoá tốt hơn khiến
Technoimport mất hoặc giảm thị phần trên thị
trờng xuất khẩu. Nguyên nhân thứ ba, do kinh
tế nớc nhà phát triển mạnh mẽ Công ty không
còn làm chủ đợc thế trận trên sân nhà, các
Công ty khác đà và đang cạnh tranh mạnh mẽ ở
14

thị trờng
trong nớc
khiến các
mặt hàng
nhập khẩu
của Công
ty về cũng
bị
cạnh
tranh; giá
cả các mặt
hàng, các

nguồn
nguyên vật
liệu

trong nớc
đÃ
tăng
cao
làm
chững lại
nhịp
độ
thu mua
hàng hoá
để
xuất
khẩu của
Công ty
Để
đánh giá
kết
quả
hoạt động
kinh
doanh ta
có thể tiến
hành xem
xét một số
chỉ
tiêu

nh:
lợi
nhuận, nộp

ngân sách,
doanh
lợi
vốn Nhà nớc, doanh
lợi
doanh
thu,
năng
suất
lao
động, thu
nhập bình
quân
đầu
ngời.
+ Lợi
nhuận:

mục
tiêu
của bất kì
một Công ty
nào
tham
gia vào quá
trình kinh

doanh nhằm
thu đợc lợi
nhuận cao,
lợi
nhuận
bao
giờ
cũng là mục
tiêu
trực
tiếp và trên
hết đối với
hoạt động
kinh doanh,
là động lực
đợc sử dụng
làm đòn bẩy
kinh tế kích
thích
các
doanh


nghiệp vì các lợi ích vật chất mà sử dụng hiệu
quả các tiềm năng. Lợi nhuận là thớc đo tổng
hợp phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh,
đồng thời lợi nhuận là nguồn tích luỹ quan
trọng để tái sản xuất đầu t mở rộng. Lợi nhuận
của Công ty trong 5 năm qua tơng đối cao nhng
đỉnh cao nhất vẫn là năm 2001, năm 2002 lợi

nhuận chỉ còn trên 556 triệu đồng, sau đó tiếp
tục tăng và đến năm 2004 đạt trên 801 triệu
đồng.
+ Nộp ngân sách: đó là chỉ tiêu một mặt
phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, mặt
khác, phản ánh mức độ chấp hành chính sách
pháp luật, trách nhiệm xà hội..., đối với Công
ty. Một doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả
kinh doanh có lÃi thì việc nộp thuế đúng và đủ
mới đợc gọi là chấp hành nghiêm chỉnh các nội
qui của Nhà nớc.
Căn cứ vào tình hình nộp ngân sách của
Công ty ta thấy số thuế nộp của Công ty năm
sau cao hơn năm trớc và ở mức tơng đối cao so
với từng năm. Năm 2000 nộp trên 49 tỉ đồng,
đặc biệt năm 2001 nộp trên 59 tỉ đồng. Các
năm từ 2002 2004 liên tục tăng đều đặn,
điều này chứng tỏ Công ty làm ăn có hiệu quả
và chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà
nớc.
+ Chỉ tiêu thu nhập bình quân đầu ngời:
trong những năm qua, song song với việc tạo
đủ công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên
thì thu nhập của ngời lao động không ngừng
tăng lên. thu nhập bình quân năm 2000 đạt 1,1
triệu đồng một ngời một tháng. Đến năm 2001
con số này là 1,42 triệu đồng và đến năm 2002
là 1,13 triệu đồng và sau đó lại tăng ổn định
đến năm 2004 đạt 1,25 triệu đồng
15


Nhữn
g chỉ trên
đÃ
đánh
giá kết quả
hoạt động
kinh
doanh thực
tế
của
Công
ty
trong
những
năm qua.
Đây

Công
ty
mà chức
năng chính
là XNK và
giao dịch,
do
vậy
hàng năm
Công ty đÃ
thu
chi

một lợng
lớn giá trị
hàng XNK

tổng
kim ngạch
xuất nhập
khẩu đợc
thống kê
nh sau
Bảng
7:
kim ngạch
xuất nhập

khẩu 2000 2004
Chỉ tiêu (1000USD
Tổng kim ngạch X
Tổng kim ngạch X
Tổng kim ngạch N
Nguồn:
phòng xuất
nhập khẩu
Đối
với
hoạt
động XNK
của Công ty
trong
khi

kim ngạch
hàng năm
trớc
đây
luôn ở mức
lớn hơn 20
triệu USD
thì trong 5
năm
từ
2000-2004
chỉ
dao
động trên dới 10 triệu
USD. Đây
vẫn có thể
đợc coi là
thành tích
đáng kể của
Công ty bởi
Công
ty
không còn
đợc
độc


quyền XNK máy móc thiết bị toàn bộ nh trớc
ngạch nhập
Nguồn:

nữa.
khẩu, tỉ lệ
Phòng
Tình hình hoạt động XNK trong những
chênh lệch
xuất nhập
năm qua có sự giảm sút song Công ty cũng đÃ
này đang đkhẩu
hoàn thành vợt mức kế hoạch đề ra về kim
ợc ban lÃnh
Nhữn
ngạch xuất nhập khẩu hàng năm. sự sút giảm
đạo Công ty
g mặt hàng
này có thể đợc lý giải bởi một số lí do khách

những
xuất khẩu
quan và chủ quan sau: Nhà nớc sửa đổi cơ chế
giải pháp để
chủ
yếu
chính sách XNK, vấn đề nội lực yếu kém của
điều chỉnh
của Công
Công ty, vấn đề thị trờng xuất khẩu của Công
cho hợp lý
ty

ty, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ

hơn
những mặt
thuật..., làm cho Công ty khó theo kịp điều kiện
Trên
hàng thuộc
môi trờng. Trong 3 năm trở lại đây từ 2002đây là một
ngành
2004 tổng kim ngạch XNK không ngừng tăng,
số kết quả
công
năm 2003 tăng so với năm 2002 là 8,9 % và
hoạt động
nghiệp
năm 2004 tăng so với năm 2003 là 0,07 %.
kinh doanh
nhẹ, những
Công ty đà không ngừng mở rộng và tăng
của Công ty
nguyên vật
cờng xuất khẩu các loại mặt hàng sang các nớc
Công
ty
liệu
thô
và mở rộng thị trờng xuất khẩu ra nhiều nứơc
xuất nhập
cha
qua
trên thế giới. Tính đến nay thị trờng xuất khẩu
khẩu thiết bị

chế biến
của Công ty đà mở rộng đến 56 nớc và có trên
toàn bộ và
hoặc chế
35 mặt hàng xuất khẩu. Tiêu biển là một số mặt
kĩ thuật, qua
biến còn
hàng xuất khẩu và thị trờng nhập khẩu chính
đó chúng ta
dở dang.
của Công ty
thấy
đợc
Tuy nhiên
Bảng 8: Một số mặt hàng và thị trờng xuất
một
phần
so sánh về
khẩu chủ yếu của Công ty:
tình
hình
sản
xuất
Tên hàng xuất khẩu
Nớc nhập khẩukim ngạch
Cao su
Nhật Bản, Hànxuất
Quốc,khẩu
Trung Quốc,
...

kinh doanh
Động cơ diesel
Đài Loan, Singap0re

nhập
hiện
nay
Than
Trung Quốc, Đài
Loan,
Hàn
Quốc
khẩu thì
nhìn chung
Bia chai
Mĩ, Canada, Pháp
kim ngạch
hoạt động
Cà phê
Hàn Quốc, Hà xuất
Lan, Anh
khẩu
kinh doanh
Đồ mây tre đan
Đức
rất nhỏ chỉ
của Công ty
Gốm sứ
Thuỵ Điển
chiếm

là có hiệu
Hồ tiêu
Singapore
bằng 25%quả, làm ăn
Hàng thêu, ren...
Đài Loan, Đức,30%kim
...
nghiêm túc,
16


thực hiện nghiêm chỉnh và đầy đủ nghĩa vụ với
Nhà nớc. Kết quả này thể hiện sự nỗ lực cố
gắng của toàn bộ tập thể cán bộ công nhân
viên, sự lÃnh đạo sáng suốt của ban lÃnh đạo
Công ty. Điều đó cần đợc duy trì và phát huy
Tuy nhiên quá trình kinh doanh là quá
trình từ hoàn thiện mình mà tríc hÕt lµ trong
nghiƯp vơ kinh doanh, kinh doanh XNK vô
cùng khó khăn phức tạp, bao gồm nhiều hoạt
động, nghiệp vụ tác nghiệp từ thủ tục hải quan,
kiểm dịch, kiểm hoá hàng hoá, thuê tầu vận
chuyển, thanh toán, ..., mỗi hoạt động cần phải
phối hợp đồng bộ và nhịp nhàng, cần tự hoàn
thiện mình để tiếp tục phát triển.
3.2. Các thành tựu khác
Trong 46 năm qua, Technoimport đà có
nhiều đóng góp lớn lao cho sự phát triển của
đất nớc. Có rất nhiều các phong trào đền ơn đáp
nghĩa, xây dựng quỹ vì ngời nghèo quyên góp

ủng hộ các vùng lũ lụt trong cả nớc, góp quỹ
cho các cháu nhiễm chất độc màu da cam,... đợc thể hiện qua
Năm 1999 đóng góp 15 triệu và năm 2001
đóng góp 25 triệu để xây dựng nhà tình nghĩa
cho các bà mẹ Việt Nam anh hùng và cho các
gia đình chính sách có hoàn cảnh neo đơn.
Năm 1999 ủng hộ 30 triệu đồng và năm
2003 ủng hộ 50triệu đồng cho đồng bào bị lũ
lụt ở miền Trung và miền Nam và có nhiều
đóng góp khác nh năm 2004 đóng góp 12 triệu
cho các cháu bị nhiễm chất độc màu da cam...
Đây phải nói Công ty rất cso trách nhiệm đối
với xà hội, đà góp nhiều của cải vật chất, công
sức để xây dựng một xà hội tiến bộ góp phần
lớn cho công việc xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc
Việt Nam xà hội chủ nghĩa...
17

4.
Các
nhân tố
ảnh hởng
tới công
tác giao
dịch và
hợp đồng
xuất
nhập
khẩu
4.1. Chính

sách thuế
của Nhà
nớc
Từ
khi mở cửa
hội nhập
kinh tế thị
trờng, nớc
ta liên tục
có những
chính sách
thuế và cải
tiến chính
sách thuế
tạo ra môi
trờng kinh
doanh
không ổn
định

luôn luôn
thay đổi.
Những
biến đổi
này luôn
luôn
tác

động
sấu

đến
hoạt
động
sản
xuất
kinh
doanh

giao
dịch
trong hợp
đồng XNK.
Trong điều
kiện nớc ta
hiện
nay,
chính phủ
cha thể đa
ra một mức
thuế
nhất
định và hợp
lí để kích
thích

thúc
đẩy
các doanh
nghiệp đang
hoạt động

kinh doanh.
Nếu
mức
thuế đa ra
có thể thấp
hơn
mức
hợp lí có lẽ

thể
không
khuyến
khích thúc
đẩy
hoạt
động kinh
doanh thậm
chí cßn kinh


doanh các mặt hàng trái pháp luật... còn nếu
mức thuế đa ra cao hơn khả năng so với mức
thuế hợp lí có thể kìm hÃm và tạo ra sự chốn
thuế và triệt tiêu khả năng kinh doanh của
Công ty. Đối với Technoimport với chức năng
XNK còn có các loại thuế chính là thuế giá trị
gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Kể từ
ngày 1/1/1999 khi bắt đầu áp dụng biểu thuế
XNK 1999 và hai sắc thuế mới là thuế giá trị
gia tăng và thuế lợi tức doanh nghiệp cùng với

những thay đổi các văn bản pháp qui có liên
quan đến hai sắc thuế này đà dẫn đến những
biến đổi trong hoạt động kinh doanh. Chẳng
hạn đối với hoạt động nhập khẩu thiết bị toàn
bộ và thiết bị lẻ, thì biểu thuế XNK u đÃi năm
1999 đà có giá trị từ ngày 1/1/1999 nhng đến
ngày 7/4/1999 Bộ Tài Chính mới ban hành
thông t số 37/1999/TT/BTC hớng dẫn về cách
phân loại hàng hoá nên đà xuất hiện rất nhiều
vớng mắc về phơng thức áp dụng mà thuế nhập
khẩu. Phía hải quan do không thể từ quyết định
phơng thức áp dụng mà thuế XNK nên đà chọn
phơng thức có mà thuế cao nhất, điều này gây
thiệt hại cho các Công ty XNK và trong đó có
cả Technoimport
Thuế VAT là khoản thuế tính trên phần
giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát
sinh nhằm tránh tình trạng đánh thuế chồng lên
nhau. tuy nhiên phơng thức tính thuế VAT
cùng với những qui định về áp dụng thuế VAT
tỏ ra thiếu chính xác và cha toàn diện đà gây
trở ngại cho Technoimport.
Nhìn vào công thức tính VAT đối với
hàng nhập khẩu có thể thấy rằng thuế VAT đÃ
đánh chồng lên thuế nhập khẩu.

18

4.2. Chính
sách tài

chính và
tín dụng
quốc gia
Kinh
tế
Việt
Nam

một nền
kinh tế yếu
kém, nền
tài chính
nhỏ

không thể
làm đồng
tiền mạnh
để thanh
toán trong
các
hợp
đồng

kết
mua
bán XNK
hàng hoá
giữa nớc ta
với
nớc

ngoài.
Hàng năm
kim ngạch
xuất khẩu
của nớc ta
ra
nớc
ngoài chỉ
đạt trên 20
tỉ USD. Do
vậy, đồng
tiền Việt

Nam
phụ
thuộc chủ
yếu vào tỉ
giá
các
ngoại
tệ
mạnh
nh:
đồng USD,
đồng
EURO,
nhân dân tệ,
Yên
Nhật....Nếu
đồng EURO

mạnh hơn
USD
thì
Technoimpo
rt xuất khẩu
sang thị trờng
châu
Âu sẽ có lợi
nhuận lớn
hơn
xuất
khẩu sang
thị trờng Mĩ
và thị trờng
sử dụng đô
la Mĩ là chủ
yếu và ngợc
lại. Nếu kim
ngạch xuất
khẩu hàng
năm
tăng
lên, tỉ lệ lạm
phát giảm
kéo
theo
kinh tế xÃ


hội đất nớc phát triển thì đồng tiền VND sẽ

mạnh dần lên và điều đó sẽ có lợi cho
Technoimport
Nhà nớc hàng năm có thể điều chỉnh và
phát hành một lợng tài chính có thể làm tăng lợng cầu ở trong nớc và khuyến khích xuất khẩu
hàng hoá ra nớc ngoài tạo điều kiện thuận lợi,
bên cạnh đó chính sách tài chÝnh cđa Nhµ níc
cã thĨ thu gom tµi chÝnh b»ng những biện pháp
ở mọi nguồn từ dân c, các doanh nghiệp, các
Công ty tài chính..., để làm giảm tỉ lệ lạm phát,
làm tăng giá trị đồng VND so với ngoại tệ,
hàng ngày tỉ giá hối đoái của VND so với các
ngoại tệ vẫn biến động, tuy nhiên hiện nay đà tơng đối ổn định.
4.3. Cơ sở hạ tầng, công nghệ và thiết bị
máy móc của Công ty
Công ty có một hệ thống các chi nhánh,
văn phòng đại diện ở trong và ngoài nớc. Hệ
thống chi nhánh và văn phòng này tạo điều
kiện thuận lợi cho việc chuyên môn hoá trong
hoạt động của Công ty. Các văn phòng đại diện
của Công ty ở nớc ngoài giúp cho việc thu
thông tin của khách hàng, giám sát việc thực
hiện hợp đồng cũng nh đảm bảo quyền lợi của
Công ty khi xảy ra tranh chấp.
Tuy nhiên, hàng loạt các đơn vị trực
thuộc, các chi nhánh, văn phòng đại diện ở
trong và ngoài nớc của Công ty chủ yếu hoạt
động đơn lẻ, thiếu liên kết, thiếu vốn để đầu t
cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cho cơ sở hạ tầng
của Công ty tạo nên bộ mặt không sánh sủa
trong hoạt động kinh doanh ...

Chẳng hạn trụ sở chính của Công ty tại
16-18 Tràng Thi rất nhỏ bé, không thuận tiện
cho công tác giao dịch, giao thông đi lại không
19

thuận tiện
chỉ có một
tuyến đờng một
chiều chạy
qua và đờng phố
lại
nhỏ
hẹp, các
văn phòng

các
phòng làm
việc trật
hẹp, đơn
giản, thiếu
nhiều
phòng làm
việc, các
bÃi và các
nơi dùng
để chứa và
vận
chuyển
XNK cũng
rất thiếu.

Về
công nghệ
và thiết bị
máy móc
của Công
ty:
tuy
Công ty đÃ
đa vào và
ứng dụng
nhiều
những

trang thiết
bị kĩ thuật,
máy
móc
hiện đại vào
hoạt động
kinh doanh
XNK
nh
máy tính,
máy kiểm
tra kĩ thuật
hàng hoá trớc khi giao
nhận hàng
song so với
yêu cầu của
sự phát triển

kinh tế và
so với yêu
cầu của thị
trờng
thì
không thể
cạnh tranh
nổi vì hầu
hết các đối
thủ
cạnh
tranh đều có
công nghệ
hiện
đại,
trang thiết
bị kĩ thuật
máy
móc
tiên
tiến.
Nguyên
nhân
chủ
yếu của tình
trạng này ở


Công ty là do thiếu vốn, không đủ vốn để đầu t
trang thiết bị kĩ thuật máy móc hiện đại, đa số

các trang thiết bị máy móc đang phục vụ cho
Công tác XNK còn cũ kĩ lạc hậu, hầu hết các
loại công nghệ, máy móc kĩ thuật đợc mua mới
còn quá ít mặt khác lại rất không đồng bộ với
các loại máy móc hiện đang sử dụng dẫn đến
phát sinh nhiều chi phí mà hạn chế vẫn cha đợc
giải quyết thoả đáng. Điều này chứng tỏ rằng
để tiếp tục đứng vững và phát triển trong điều
kiện môi trờng cạnh tranh ngày càng gay gắt và
quyết liệt nh hiện nay thì Technoimport phải
chú ý hơn nữa tới việc đầu t đổi mới trang thiết
bị máy móc để có thể đáp ứng tốt các yêu cầu
của công việc, chỉ có trên cơ sở đó hoạt động
kinh doanh của Công ty mới có thể ngày càng
có hiệu quả.
4.4. Trình độ lao động, trình độ quản lý và
lÃnh đạo Công ty
Technoimport đi vào hoạt ®éng kinh
doanh cho tíi nay víi tỉng sè lao ®éng hiện có
là 214 ngời. Trong đó trình độ đại học và trên
đại học là 172 ngời chiếm 84,8%, còn lại là dới
đại học 42 ngời chiếm 19,6%. Công ty có đội
ngũ cán bộ, lao động có trình độ cao và đủ
trình độ để thực hiện các công việc phức tạp
trong hoạt động thơng mại quốc tế nh: giao
dịch, đàm phán, thanh toán quốc tế... ở mỗi
phòng XNK các nhân viên, trởng, phó phòng
có thể giao dịch trực tiếp với khách hàng nớc
ngoài từ một đến hai thứ tiếng thông dụng nh
tiếng Anh tiếng Pháp. Điều này tạo điều kiện

thuận lợi cho Công ty trong việc chủ động làm
ăn với khách hàng nớc ngoài, tiết kiệm đợc thời
gian và chi phí trong giao dịch, đàm phán. Mặt
thuận lợi nữa là Công ty còn có ban lÃnh đạo
20

hết lòng vì
công việc,
có bản lĩnh
kinh
doanh,
dám nghĩ ,
dám làm

dám
chịu trách
nhiệm.
Toàn thể
cán
bộ
nhân viên
Công
ty
sống hoà
thuận, có
khả năng
hợp
tác
cao.
Tuy

nguồn
nhân lực
của Công
ty có nhiều
kinh
nghiệm
nhng hầu
hết đều đÃ
cao
tuổi
nên
sự
nhạy bén

linh
hoạt trong
kinh
doanh còn
nhiều hạn

chế, tốc độ
nhận
biết
thông tin và
đa ra quyết
định
còn
chậm chạp
thiếu
sắc

bén, trình
độ quản lý
và lÃnh đạo
của
hệ
thống cán
bộ Công ty
còn nhiều
hạn chế...
4.5. Sự biến
động của
môi trờng
kinh doanh
trong nớc
và ngoài nớc
Sự
chuyển đổi
cơ chế kinh
tế sang nền
kinh tế thị
trờng theo
định hớng
xà hội chủ
nghĩa đợc
gần 20 năm,
Nhà nớc ta
đà cải tiến,
sửa đổi luật
pháp, chính




×