Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Tổng quan về mạng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.25 KB, 38 trang )

Lời mở đầu
Đối với những nớc đang phát triển, trong nhiều năm gần đây, Tin học
đã dần phát triển nhanh và xâm nhập mạnh mẽ vào hầu hết các lĩnh vực hoạt
động Kinh tế xã hội. Với các nớc có nền Kinh tế phát triển lớn mạnh thì Tin
học đã đóng góp một phần quan trọng trong việc nghiên cứu khoa học phục
vụ hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động xã hội
ở Việt Nam, nền Kinh tế thị trờng đang trong thời kỳ tăng trởng
nhanh để hoà nhập với nền Kinh tế thế giới. Do vậy việc sử dụng máy tính là
điều tất yếu, vì máy tính đã đẩy nhanh công việc một cách nhanh chóng,
chính xác, hoàn thiện hơn.
Ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của Công nghệ phần mềm
Tin học, công nghệ Web cũng phát triển khá mạnh mẽ để giúp cho các nhà
kinh doanh có cơ hội thông thơng và giao lu với nhau thuận tiện và nhanh
chóng hơn. Để hiểu rõ hơn và cũng để phát huy kiến thức đã đợc học trên
ghế nhà trờng, em cùng với các bạn nhóm thực tập tại công ty T&V đã tìm
đến đề tài tổng quan về mạng .
Em xin trình bày về đề tài và những điều đã tìm hiểu đợc trong thời
gian thực tập qua phần báo cáo của mình. Nội dung bài báo cáo của em đợc
chia thành phần chính nh sau:
Phần I Tổng quan về mạng máy tính
Phần II Kỹ thuật mạng cục bộ
Trong quá trình xây dựng đề tài, nhờ sự hớng dẫn chỉ bảo tận tình của
thầy hớng dẫn thực tập và các anh chị cán bộ trong công ty, cùng với sự cố
gắng của bản thân nhng đề tài hoàn thành cũng không tránh khỏi những sai
xót. Rất mong nhận đợc sự góp ý của thầy cô để đề tài của chúng em đợc
hoàn thiện hơn.
1
Phần I
Đặc điểm và tổ chức hoạt động
của cơ sở thực tập
1. Vài nét giới thiệu về cơ sở thực tập:


Công ty T & V (viết tắt là T & V Co.,Ltd) tiền thân là Trung tâm
nghiên cứu tin học LATECIN trực thuộc Hội tin học Việt Nam, đợc thành
lập từ năm 1990 và đợc UBND thành phố Hà Nội cho phép thành lập Công
ty từ ngày 11/02/1993 theo Quyết định số 651/QĐUB (sau đổi thành Giấy
phép thành lập số 459GP/UB) và Trọng tài kinh tế Hà nội cấp Giấy chứng
nhận Đăng ký kinh doanh số 045737 ngày 14/02/1990.
Mã số thuế: 0100230688-1 Cục thuế Hà Nội
Mã số xuất nhập khẩu: 0100230688-1 Cục Hải quan Hà Nội
Trụ sở của Công ty đặt tại:
39 Lý Thờng Kiệt Hoàn Kiếm Hà Nội Việt Nam
Điện thoại: 84 4 8241787 - Fax: 84 4 8267645
Email:
Công ty T & V là thành viên kỹ thuật của Tổ chức mã số vạch Việt
Nam (EAN-VN), thuộc Tổ chức EAN quốc tế (Hiệp hội mã vật phẩm quốc
tế)
Công ty T & V có quan hệ với các Nhà sản xuất công nghệ thông tin
sau:
- Thiết bị tin học: INTEL; DELL; COMPAQ; IBM; HP; SAMSUNG; LG;
IMV; PCOM
- Thiết bị mã vạch: INTERMEC; ZEBRA
- Thiết bị văn phòng: 3M; TOSHIBA; SHARP; XEROX; EIKI
2
2. Các hoạt động chính của công ty:
Công ty T&V hoạt động trên các lĩnh vực sau:
- Cung cấp các chủng loại thiết bị tin học; mạng; multidia; lu trữ số
liệu .
- Thiết kế; xây dựng; t vấn và cung cấp thiết bị cho các mạng quản lý
tin học viễn thông wireless từ nội bộ đến diện rộng.
- Sản xuất các phần mềm chuyên dụng về quản lý, về lỹ thuật, về cơ sở
dữ liệu.

- Thực hiện dịch vụ khoa học kỹ thuật điện tử tin học nh bảo trì; bảo d-
ỡng; sửa chữa; lắp đặt; thiết kế.
- Thiết kế, lắp đặt, buôn bán thiết bị viễn thông nh tổng đài điện thoại
cỡ nhỏ đến cỡ trung; hệ thống antena thu vệ tinh .
- Cung cấp các chủng loại thiết bị quản lý số hiệu tự động bằng mã
vạch (bar-code), mã số, POS và các hoạt động giải pháp quản lý ứng
dụng công nghệ mã vạch nh: Quản lý sản xuất, vật t, bán hàng, nhân
công.
3. Cơ cấu tổ chức hoạt động của Công ty:
Công ty T & V có bộ máy quản lý dựa theo mô hình tập trung để
ban lãnh đạo có thể nắm bắt tình hình công ty một cách chính xác và thực tế
nhất.
Sơ đồ tổ chức của công ty:
3
Ngoài ra, Công ty còn có một hệ thống mạng lới kinh doanh trên toàn
quốc.
Văn phòng giao dịch chính: Công ty T&V
Địa chỉ: 39 Lý Thờng Kiệt Hoàn Kiếm Hà Nội
Điện thoại: (04) 8241787 (3 lines) Fax: (04) 8267645
Email:
Giám đốc: K.S Trần Quang Vinh
Đại diện phía Nam: Công ty TNHH Tín Hoà (SINO Company
Limited)
Địa chỉ: 27 Đặng Tất Quận 1 TP Hồ Chí Minh
Điện thoại: (08) 8439734 Fax: (08) 8437064
Email:
Đại diện: K.S Nguyễn Quyết Thắng Giám đốc
Các Trung tâm bảo hành hệ thống thiết bị:
- Miền Bắc:
Công ty T&V 39 Lý Thờng Kiệt - HK- HN

Ngời liên hệ: K.S Nguyễn Thanh Sơn - Trởng phòng Kỹ thuật hệ
thống
- Miền Trung:
Công ty TNHH Điện tử Tin học Đà Nẵng
4
Ban giám đốc
Ban giám đốc
Phòng
Kinh
doanh
Phòng
hành
chính
Phòng
Kế toán
Phòng
Kỹ
thuật
Kho
(DANANG COMPUTER Ltd.)
Địa chỉ: 153-155 Hoàng Diệu - Đà Nẵng
Điện thoại: (0511) 820771 Fax: (0511) 816328
Email:
Ngời liên hệ: K.S Ngô Diên Thuật Giám đốc
- Miền Nam:
Công ty TNHH Tín Hoà (SINO COMPANY Ltd.)
Ngời liên hệ: K.S Trần Anh Đức Trởng phòng Kỹ thuật
4. Đội ngũ cán bộ nhân viên trong công ty:
Công ty T&V qua nhiều năm hoạt động, tới nay đã có một đội ngũ
cán bộ và nhân viên trẻ với tinh thần nhiệt huyết cao cùng với trình độ kiến

thức khá phù hợp với từng vị trí, nội dung công việc (90% có trình độ Đại
học).
Thành phần chính của Ban giám đốc Công Ty gồm có:
- Giám đốc : K.S Trần Quang Vinh.
- Phó giám đốc :
- Cùng các trởng phòng ban :
5. Cơ sở vật chất của Công ty:
Vì có chức năng kinh doanh trong lĩnh vực Tin học nh trên nên Công
ty T&V có một hệ thống máy tính (với cấu hình cao, màn hình, bộ nhớ , và
các thiết bị khác phục vụ cho việc học và tìm hiểu về công gnhệ cho anh em
đang làm việc tại coong ty.) và các thiết bị tin học, văn phòng , , luôn tối u
nhất, hiện đại nhất. Số lợng máy tính sử dụng tại công ty là 10 chiếc. Công
ty có sử dụng máy in laser, máy Fax,máy scanner,máy photocopy và có một
hệ thống mạng và mạng điện thoại nội bộ rất dễ liên lạc khi cần thiết .
5
Các phần mềm thờng đợc sử dụng tại công ty T&V thờng là bộ phần
mềm Office (Microsoft Word, Microsoft Excel, Microsoft Access, Microsoft
Outlook), các phần mềm phục vụ lập trình nh : Pascal, Foxpro, Visual Basic,
C, C++. Ngoài ra, khi dùng để cài đặt máy Công ty còn sử dụng một số
phần mềm khác khi cài đặt các thiết bị hay bảo dỡng các thiết bị tin học nh
Bkav (luôn đợc cập nhập phiên bản mới), Norton Antivius,
Để quản lý hệ thống máy tính của mình, công ty còn sử dụng hệ thống
mạng LAN. Ngoài ra, Công ty cũng nối mạng Internet toàn cầu để liên kết,
giao dịch và cập nhật thông tin hàng ngày.
6. Đơn vị đợc bố trí thực tập:
Là học sinh năm cuối ngành Tin học Kỹ thuật, nên công việc viết báo
cáo và làm đề tài tốt nghiệp chiếm khá nhiều thời gian (đặc biệt là trong
vòng 2 tháng đồng thực tập tại cơ sở). Hiểu đợc điều đó, Ban lãnh đạo Công
ty đã tạo điều kiện tốt cho em đợc học tập và làm công tác thực tập đúng
chuyên ngành đợc đào tạo. Và phòng ban mà em đợc bố trí thực tập là

Phòng Kỹ thuật. Phòng ban này có chức năng chính :
- Đảm bảo mọi vấn đề về kỹ thuật và thiết kế, trong đó bao gồm 3 mảng
lớn : Công nghệ ứng dụng, hệ thống mạng, phần cứng và điều khiển. bảo
hành phần cứng, bảo trì máy tính định kỳ cho các cơ sở, phòng ban nhà
nớc (theo hợp đồng).
Phần II
Nội dung thực tập
Ch ơng 1:
6
Nội dung về nghiệp vụ thực tập
A. Những công việc đợc giao tại Công ty T & V :
Nói chung, ngay từ tuần thực tập đầu tiên, Ban lãnh đạo và các cán bộ
nhân viên của cơ sở tiếp nhận thực tập (Công ty T&V) đã tạo điều kiện để
em có thể nhanh chóng làm quen với môi trờng làm việc mới và có thể tiếp
cận ngay với những công việc cần làm. Bên cạnh việc hỗ trợ, hớng dẫn em
thực hiện đề tài tốt nghiệp, Ban lãnh đạo Công ty cũng sớm coi em nh một
nhân viên thực sự nên tín nhiệm giao phó cho em một số công việc khá quan
trọng. Ban lãnh đạo và các anh, chị cán bộ, kỹ thuật viên (nơi trực tiếp quản
lý và hớng dẫn em trong đợt thực tập này) đã phân công cho em một số công
việc nh :
- Lắp đặt máy tính
- Cài đặt các trơng trình phần mềm ứng dụng phổ biến.
- Cùng nhân viên công ty đi bảo trì máy cho các công ty, doanh ngiệp nh-
:bệnh viện Saint-paul, Cục lãnh sự, công ty quảng cáo truyền hình BHD,
Phân ban cơ sở hạ tầng.
- Cài đặt và lắp đặt cho phòng GAMES, INTERNET.
- Khảo sát đờng đi mạng nội bộ của một số công ty.
- Thanh toán các hoá đơn .
- Đi giao máy mới.
- Nghiên cứu và sử dụng các loại máy in chuyên dùng cho hoá đơn và mã

vạch.
Đây mới chỉ là những công việc rất đơn giản của một Kỹ thuật viên
Tin học, nhng là một thực tập sinh, em nhận thấy rằng tất cả những chuyên
môn mình đã học trên ghế nhà trờng chỉ là những kiến thức cơ bản để giúp
em có thể tiếp cận đợc với nền Tin học tiên tiến trên thế giới. Còn để thật
7
vững hơn nữa khi đứng trong thời đại tin học, bản thân em sẽ còn phải nỗ lực
nhiều hơn.
B. Tự đánh giá về kết quả thực tập tại Công ty T & V:
Tự đánh giá về chất lợng hiệu quả công tác của bản thân:
Sau thời gian thực tập, nhìn nhận lại phần việc mình đã làm đợc, em tự
thấy mình cũng có những đóng góp nhất định cho công ty. Ví dụ nh em đã
hoàn thành khá tốt các công việc cơ bản của một Kỹ thuật viên tin học nh:
bảo dỡng, bảo trì, bảo hành, hay lắp ráp, kết nối các thiết bị phần cứng và cài
đặt các chơng trình phần mềm cho máy vi tính.
Tự đánh giá về u, khuyết điểm của bản thân về kiến thức, về kỹ năng
nghiệp vụ và về ứng xử khi làm việc, sinh hoạt trong đơn vị thực tập :
Bản thân em tự nhận thấy mình đã cố gắng hoàn thành tốt các công
việc đợc giao theo năng lực và kiến thức đã học của mình. Và đôi khi không
tránh khỏi những khó khăn vấp phải trong công việc, vì dù sao, vẫn chỉ là
một thực tập sinh còn yếu về kiến thức chuyên môn và khả năng tiếp xúc với
công việc. Dù vậy, qua lời nhận xét, đánh giá của các cán bộ phụ trách, em
tự nhận thấy mình có những u, khuyết điểm sau:
Về u điểm, em tự thấy những kiến thức về tin học cơ bản nh: cài đặt
máy tính,sử dụng một số phần mềm cơ bản,bảo trì máy tính,thay thế các bộ
phận của máy tính, kiểm tra và phát hiện lỗi trong case nh lỗi main, lỗi Ram,
lỗi CPU, nguồn, HDD, FDD, CD-ROM.
Bên cạnh những u điểm, em cũng nhận thấy mình vẫn còn những điều
hạn chế, cha phát huyđợc trong thời gian thực tập, chẳng hạn nh: một số
phần mềm cha sử dụng đợc nh:flat, Microsoft Access, foxpro

8
Ch ơng 2:
Phần mềm đợc học trong đợt thực tập:
Các phần mềm đợc sử dụng trong ứng dụng phổ thông: lạcviệt 2002, Win
2000, Win me, Win XP, Photoshop 7.0, Auto Cad, Microsoft Word,
Microsoft Excel ,
Ch ơng 3:
Chuyên đề học đợc trong đợt thực tập
Mạng cục bộ , sử dụng máy scan, máy in mã vạch, máy in hộ chiếu, một số
tiện ích chuyên dùng cho HDD.
Ch ơng 4:
Đề án thực hiện trong đợt thực tập
Tổng quan về mạng.
Lời kết
Những điều đã tìm hiểu và đã làm đợc trong suốt đợt thực tập tại Công
ty T & V có thể vẫn cha đầy đủ nhng đã giúp em tìm hiểu và nắm bắt đợc
9
nhiều điều trong thực tế công việc mà trớc đây mình cha biết nh: công việc
thực sự của một Kỹ thuật viên máy tính, cách tiếp xúc với môi trờng, và
công việc, cách xử lý các tình huống máy tính trên thực tế, và những điểm
yếu của mình trong nghiệp vụ công tác. Bên cạnh đó là việc vận dụng kiến
thức đã học sau hai năm học ở trờng vào thực tế tại cơ quan thực tập. Tại
đây, em cùng nhóm bạn của mình đã đợc làm quen với công việc và đợc học
hỏi thêm nhiều điều khác. Từ đó, chúng em đã xây dựng xong đề tài Mạng
cục bộ và hoàn thành phần báo cáo tốt nghiệp của mình. Đề tài đã hoàn
thành nhng cũng sẽ không tránh khỏi những thiếu xót, rất mong có sự góp ý
của thầy cô và các bạn.
Em nhận thấy đợt thực tập này thực sự bổ ích, đây là dịp để chúng em
có thể củng cố và trau dồi lại kiến thức thật vững vàng hơn cả trên lý thuyết
lẫn trên thực hành. Sau khi tốt nghiệp, em sẽ cố gắng để trở thành một Kỹ

thuật viên tin học giỏi nghiệp vụ trong tơng lai.
Hà nội,ngày 10 tháng 05 năm 2003.
10
nội dung Chính
Mở đầu
Ngày nay cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật nói chung, chúng ta
đã đạt đợc những thành tựu to lớn trong lĩnh vực công nghệ thông tin đáp
ứng phần nào những yêu cầu giao lu văn hoá, khoa học kỹ thuật giữa các nớc
trong khu vực cũng nh trên thế giới. Việc ghép nối mạng các máy tính trở
nên phổ biến nhằm phục vụ trao đổi thông tin, chia sẻ tài nguyên sẵn có .v.v.
Mạng máy tính đợc sử dụng rộng rãi, ngày càng có hiệu quả trong các lĩnh
vực nghiên cứu, giáo dục cũng nh trong thơng mại. Nhờ có mạng máy tính,
thế giới dờng nh ngày càng thu nhỏ lại, khoảng cách con ngời ngày càng gần
hơn về mặt địa lý, thời gian thu lợm thông tin đợc rút ngắn, do đó ta có
thông tin kịp thời và ngày càng chính xác. Nối mạng máy tính đã làm thay
đổi cách sống, cách làm việc, cách suy nghĩ của con ngời trong thời đại ngày
nay.
Mạng máy tính tuỳ theo phạm vi hoạt động mà ta có mô hình mạng cục bộ
LAN (Local Area Network) và mạng diện rộng WAN (Wide Area
Network). Mạng LAN là tập hợp các máy tính đợc kết nối với nhau trong
một phạm vi địa lý nhỏ (có thể là tập hợp các máy tính trong một toà nhà
công sở kết nối với nhau). Mạng WAN có thể coi là tập hợp các mạng LAN
kết nối với nhau trong vùng địa lý rộng lớn. Mạng INTERNET có thể coi
nh một mạng WAN rộng lớn nhất liên kết các mạng LAN ở các vùng địa lý
khác nhau trên khắp thế giới. Mạng INTERNET phát triển trong những
năm gần đây đã đáp ứng đợc các nhu cầu trao đổi thông tin kinh tế văn hoá
khoa học kỹ thuật giữa các nớc trong khu vực cũng nh trên thế giới.
11
Chúng ta đã đợc tham khảo nhiều tài liệu khác nhau về mạng máy tính thì
ta sẽ thấy không ít định nghĩa về LAN. Mặc dù không có định nghĩa nào

thực sự nổi bật làm thoả mãn nhu cầu của chúng ta cũng dễ dàng rút ra các
đặc trng chủ chốt giữa mạng LAN và các mạng khác là:
1. Đặc tr ng địa lý:
Mạng cục bộ thờng đợc cài đặt trong phạm vi tơng đối nhỏ, nh một toà nhà,
một khu trờng học .v.v. với đờng kính từ vài chục mét đến vài chục Km với
công nghệ nh hiện nay.
2. Đặc tr ng vè tốc độ truyền:
Mạng cục bộ có tốc độ truyền cao hơn so với mạng diện rộng. Với công
nghệ mạng nh hiện nay thì tốc độ truyền của mạng cục bộcó thể đạ tới
100Mb/s.
3. Đặc tr ng về độ tin cậy:
Tỷ suất lôic trên mạng cục bộthấp hơn nhiều so với mạng diện rộng có thể
đạt từ 10
-8
ữ10
-11
.
4. Đặc tr ng quản ký:
Mạng cục bộ thờng là sở hữu riêng của một tổ chức nào đó, do vậy việc quản
lý khai thác mạng hoàn toàn tập trung và thống nhất.
Kết luận:
Với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ mạng, sự phân biệt giữa các
loại mạng chỉ là tơng đối.
12
Chơng 1. Tổng quan về mạng máy tính

Cùng với việc ghép nối các máy tính thành mạng, cần thiết phải có hệ
điều hành trên phạm vi toàn mạng có chức năng quản lý dữ liệu và tính toán,
xử lý một cách thống nhất. Các hệ thống nh vậy gọi chung là hệ điều hành
mạng( Network Operating System NOS ) hệ điều hành mạng đợc chia ra

làm ba loại chủ yếu:
Mạng bình đẳng ( ngang quyền) peer to peer.
Mạng có file server.
Mạng mô hình client\server
Sự phân biệt giữa các loại mạng nói trên là rất quan trọng bởi lẽ mỗi loại có
những khả năng khác nhau và cũng phụ thuộc vào các yếu tố :
Qui mô của tổ chức (công ty, văn phòng.v.v.).
Mức độ bảo mật cần có.
Loại hình công việc.
Mức độ hỗ trợ có sẵn trong công tác quản trị.
Nhu cầu của ngời dùng mạng.
Ngân sách mạng.
I. Mạng ngang hàng :
ở hệ thống mạng ngang hàng, không tồn tại bất kỳ máy phục vụ chuyên
dụng (dedicated server) hoặc cấu trúc phân cấp giữa các máy tính. Mọi máy
tính đều bình đẳng và có vai trò nh nhau. Vì vậy cần có hai bớc để chia sẻ
thông tin:
Read only.
Read write ( full computer ).
Nh vậy không có máy nào đợc chỉ định chịu trách nhiệm quản lý toàn
mạng. Ngời dùng ở từng máy tính tự quyết định dữ liệu nào trên máy của họ
sẽ đợc dùng chung trên mạng hay là không
13

Hình 1: Mạng ngang hàng
Mạng ngang hàng còn đợc gọi là nhóm làm việc (Workgroup). Thuật ngữ
nhóm làm việc ngụ ý một nhóm ít ngời. Thông thờng mỗt hệ thống mạng
ngang hàng có 10 máy tính trở lại.
Mạng ngang hàng tơng đối đơn giản. Vì mỗi máy tính kiêm cả hai chức
năng máy phục vụ và máy khách nên không cần phải một máy phục vụ trung

tâm thật mạnh và cũng không bắt buộc phải có những bộ phận cần thiết cho
mạng máy tính công suất cao. Mạng ngang hàng có thể rẻ tiền hơn mạng
dựa trên máy phục vụ.
Việc bảo mật và an toàn của mạng ngang hàng thể hiện qua việc định rõ mật
mã cho một tài nguyên nào đó, chẳng hạn nh một th mục đợc dùng chung
trên mạng. Vì tất cả ngời dùng trong mạng ngang hàng tự mình thiết lập hệ
thống bảo mật mã riêng, và việc chia xẻ tài nguyên có thể xảy ra ở bất cứ
máy nào chứ không xảy ra ở máy phục vụ tập trung, nên rất khó điều khiển
tập trung. Điều này tác động đến sự an toàn của mạng, vì nhiều khi có một
vài ngời dùng không hề thi hành biện pháp bảo mật nào cả. Nếu xem tính
bảo mật là vấn đề quan trọng, chúng ta nên cân nhắc sử dụng mạng dựa trên
máy phục vụ
Về hệ điều hành của mạng ngang hàng, phần mềm điều hành mạng không
nhất thiết phải có khả năng thi hành và tính bảo mật tơng xứng với phần
mềm điều hành mạng đợc thiết kế cho máy phục vụ chuyên dụng. Máy phục
vụ chuyên dụng chỉ vận hành nh một máy phục vụ, chứ không đợc dùng làm
máy khách hoặc trạm làm việc (Workstation). ở những hệ đIều hành nh
14
Máy khách/máy phục vụ
vụ
Microsoft Windows NT Workstation, Microsoft Windows for Workgroups,
và Microsoft Windows 95, hoạt động mạng ngang hàng đợc tích hợp vào hệ
điều hành. Không cần phải thêm phần mềm nào khác để thiết lập một mạng
ngang hàng.
Ưu điểm: đơn giản, không đòi hỏi giá trị chung thích hợp cho văn phòng
nhỏ.
Nhợc điểm: không thích hợp cho mạng lớn nhiều ngời dùng.
II. Mạng có file server:
Mô hình theo đó trên mạng có ít nhất một máy có vài chơng trình đặc biệt
của toàn bộ mạng theo chế độ chia sẻ, đợc giải quyết bởi ngời quản trị máy.

Gồm bốn bớc chính để chia sẻ:
Read only
Exec only
Read write
Right control
Quyền truy nhập gồm tên ngời dùng, mật khẩu và vị trí truy nhập cùng với
thời gian truy nhập.
Ưu điểm: tổ chớc quản trị tập trung vì thế đảm bảo an toàn cho dữ liệu và
tăng hiệu suất ngời sử dụng, tiết kiệm đợc thời gian.
Nhợc điểm: File server chỉ có nhiệm vụ lu trữ và quản lý dữ liệu phần
mềm. Việc tính toán và xử lý dữ liệu tại các máy khác nhau gọi là máy
trạm làm việc. Khi một ngời có nhu cầu thực hiện một chơng trình tính
toán, xử lý dữ liệu thì toàn bộ chơng trình và dữ liệu phải tải từ file server
về trạm. Sau đó lại đợc cập nhật về file server dẫn đến vấn đề truyền phức
tạp làm dung lợng thông tin trên đờng truyền cao.
15

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×